Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Kiểm soát các cơ quan hành chính nhà nước thông qua hoạt động xét xử - từ thực tiễn tỉnh Đăk Nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (560.7 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 

BỘ NỘI VỤ   

…………/………… 

……/……

                                                                 
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ THI THU HÀ
̣

KIỂM SỐT CAC C
́ Ơ QUAN HANH CHINH 
̀
́
NHA N
̀ ƯƠC THƠNG QUA HO
́
ẠT ĐỘNG XÉT XỬ ­ 
TỪ THỰC TIÊN T
̃ ỈNH ĐĂK NƠNG

Chun nganh: 
̀ LT HI
̣
ẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Mã sơ: 8 38 01 02
́



TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ 
LT HANH CHINH –
̣
̀
́
 LUẬT HIÊN PHAP
́
́


TP. HỒ CHÍ MINH ­ NĂM 2020


Cơng trình được hồn thành tại
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TƠ VĂN HOA
̀
Phản biện 1: PGS.TS HUỲNH VĂN THỚI
Phản biện 2: PGS.TS NGUYỄN TẤT VIỄN
Luận văn được bảo vệ  tại Hội đồng đánh giá luận văn 
thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phịng họp 206, Nhà A ­  Hội trường bảo vệ 
luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia
Số: 10 – Đường 3/2 – Quận 10 – TP. Hồ Chí Minh
Thời gian: Vào hồi 16 giờ 30 ngày 23 tháng 5 năm 2020

Có thể  tìm hiểu luận văn tại Thư  viện Học viện Hành  
chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học 

viện Hành chính Quốc gia


4
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Một   trong   những   yếu   tố   quan   trọng   để   đảm   bảo   hoạt 
động của bộ máy nhà nước đạt hiệu quả cao, han chê tơi đa s
̣
́ ́
ự lam
̣  
dung qun l
̣
̀ ực, mang lại lợi  ích chung cho quốc gia và xã hội 
chính là hiến định và cụ thể hóa quy định về kiểm sốt giữa các cơ 
quan nhà nước trong thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và  
tư  pháp. Đây là một trong những thành tựu của Hiến pháp năm  
2013, được quy định tại khoản 3 Điều 2.
Hiến pháp quy định Quốc hội là cơ  quan quyền lực nhà 
nước cao nhất, thực hiện quyền lập hiến, lập pháp; cơ  quan hành 
chính nhà  nước,  đứng đầu là  Chính phủ  thực  hiện quyền hành 
pháp; Tịa án là cơ quan xét xử, thực hiện quyền tư pháp. 
Quyền hành pháp được giao cho các cơ  quan hành chính 
nhà nước thực hiện rất đa dạng, trên nhiều lĩnh vực, địi hỏi cần  
phải kiểm sốt chặt chẽ  để  đảm bảo việc tn thủ  các quy định 
pháp luật trong q trình thực thi nhiệm vụ  cơng vụ. Trong đó, 
kiểm sốt thơng qua hoạt động xét xử  tại Tịa án nhân dân là một 
trong những cách thức mang tính chất cơng khai, minh bạch và đạt  
được hiệu quả tốt.

Hoạt động xét xử  của Tịa án nhân dân có vai trị như  thế 
nào trong việc kiểm sốt cac c
́ ơ  quan hanh chinh nha n
̀
́
̀ ươc, ki
́ ểm  
sốt ra sao, ở mức độ nào, lĩnh vực gì, trên cơ sở lý luận, khoa học  
pháp lý nào, ảnh hưởng hay lợi ích của hoạt động này mang lại và  
làm sao để nâng cao chất lượng, hiệu quả giải quyết các vụ án để 
việc kiểm sốt các cơ  quan hành chính nhà nước cũng như  người 
có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện  
tốt hơn là nội dung mà Luận văn hướng đến.
Trên địa bàn tỉnh Đăk Nơng những năm gần đây tỷ  lệ  thụ 
lý các vụ  án hành chính tăng rất nhanh, đây là loại án mà Thẩm  
phán, Hội đồng xét xử  có nhiệm vụ  xem xét tính đúng đắn, hợp  
pháp của các quyết định hành chính, hành vi hành chính do cơ quan 
hành chính nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ  quan hành 
chính nhà nước ban hành, thực hiện. Thể hiện rõ hoạt động kiểm 


5
sốt quyền hành pháp thơng qua hoạt động xét xử. Câu hỏi cần trả 
lời là tại sao lại có sự đột biến về số lượng án thụ lý, ngun nhân  
bắt nguồn từ đâu; làm sao để giải quyết các vụ án hành chính này 
một cách tốt nhất, đảm bảo dung hịa được lợi ích giữa người  
khởi kiện và người bị  kiện, nhất là một bên trong quan hệ  tranh  
chấp là cá nhân, tổ chức, cịn một bên lại là cơ quan hành chính nhà 
nước hoặc người có thẩm quyền. Bên canh đó, sơ l
̣

́ ượng cac qut
́
́ 
đinh hanh chinh ca biêt có u c
̣
̀
́
́ ̣
ầu giai qut trong vu an dân s
̉
́
̣ ́
ự  
tăng nhanh, đặc biệt là u cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử 
dụng đất trong các vụ án tranh chấp quyền sử dụng đất địi hỏi có 
sự  phân tích ngun nhân cũng như  đưa ra giải pháp để  đảm bảo 
việc xét xử loại án này đạt hiệu quả hơn cũng là vấn đề Luận văn  
muốn đặt ra giải quyết.
Bên cạnh đó, tác giả  cũng muốn đề  cập đến tình hình vi  
phạm   trong   quá   trình   thực   hiện   nhiệm   vụ   của   người   có   thẩm  
quyền trong cơ  quan hành chính nhà nước  ở  mức độ  phải xử  lý 
trách nhiệm hình sự  tại tỉnh  Đăk Nơng. Loại   án này tuy khơng  
nhiều nhưng việc giải quyết nghiêm minh, thấu tình đạt lý cũng là  
một trong những giải pháp để  việc thực thi quyền hành pháp đảm 
bảo đúng pháp luật.
Xuất   phát   từ   những  lý  do   trên,   tác   giả   lựa   chọn  đề   tài 
“Kiểm sốt các cơ quan hành chính nhà nước thơng qua hoạt động  
xét   xử   ­   từ   thực  tiễn  tỉnh  Đăk   Nông”  để   viết   luận  văn  thạc   sĩ 
chun ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Lần đầu tiên vấn đề kiểm sốt giữa các cơ quan nhà nước 
trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp được  
quy định tại khoản 3 Điều 2 Hiến pháp năm 2013. Vì vậy, mặc dù 
đã có một số cơng trình nghiên cứu, bài viết đề cập đến việc kiểm 
sốt quyền lực nhà nước, trong đó có một phần nội dung về kiểm  
sốt quyền hành pháp. Tuy nhiên cơng trình nghiên cứu, bài viết đề 
cập đến kiểm sốt các cơ quan hành chính thơng qua hoạt động xét 
xử cịn rất ít. Chủ yếu các cơng trình nghiên cứu, bài viết phân tích 
đã xuất bản, đăng tải mới nói chung về việc kiểm sốt quyền lực  
nhà nước, mà chưa có cơng trình nghiên cứu, bài viết phân tích 


6
chun sâu về việc các cơ quan thực hiện quyền tư pháp kiểm sốt 
các cơ quan thực hiện quyền hành pháp như:
Trần Ngọc Đường (2012), Phân cơng, phối hợp và kiểm sốt  
quyền lực với việc sửa  đổi hiến pháp năm 1992, Nxb Chính trị quốc 
gia, Hà Nội.
Trịnh Thị  Xuyến (2006),  Kiểm sốt quyền lực nhà nước:  
Một số  vấn đề  lý luận và thực tiễn  ở  Việt Nam hiện nay , Nxb 
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Thái Vĩnh Thắng (2011), Tổ  chức và kiểm sốt quyền lực  
nhà nước, Sách chun khảo, Nxb Tư pháp, Hà  Nội. 
Nguyễn   Minh   Đoan   (2016),  Cơ   chế   pháp   lý   kiểm   sốt  
quyền lực nhà nước của các cơ  quan nhà nước ở  Việt Nam hiện  
nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
PGS. TSKH Phan Xn Sơn, tác giả  bài viết  Kiểm sốt  
quyền lực trong cơ chế “Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý, nhân  
dân làm chủ”, mục nghiên cứu – trao đổi Tạp chí Cộng sản số 
ngày 19­01­2018.

PGS.TS Tào Thị Qun, tác giả bài viết hồn thiện cơ chế  
kiểm sốt quyền lực nhà nước, đáp  ứng u cầu xây dựng nhà  
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, mục nghiên cứu – trao đổi Tạp 
chí Tổ chức nhà nước ngày 17­01­2017.
TS. Hồng Minh Hội, tác giả bài viết cơ chế pháp lý kiểm  
sốt việc thực hiện quyền lực nhà nước đối với chính quyền địa  
phương: Thực trạng và giải pháp, Tạp chí nghiên cứu lập pháp số 
11 (387), tháng 6­2019.
Phí Thành Chung, tác giả bài viết quyền tư pháp và một số  
ngun tắc cơ  bản của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ  nghĩa  
Việt Nam, mục nghiên cứu – xây dựng pháp luật Tạp chí Tịa án 
nhân dân ngày 26­4­2018.
Những cơng trình nghiên cứu được xuất bản và bài viết  
đăng tải trên các tạp chí có uy tín nêu  ở trên đã phân tích q trình 
thực hiện các quyền cũng như lý do vì sao phải kiểm sốt giữa các  
cơ  quan nhà nước trong thực hiện quyền lập pháp, hành pháp, tư 
pháp; lý giải vì sao các bản Hiến pháp năm 1946, 1959, 1980, 1992  


7
(sửa đổi, bổ  sung năm 2001) khơng đặt ra vấn đề  kiểm sốt lẫn  
nhau giữa các nhánh quyền lực; các tác giả  đã phân tích các  ưu 
điểm, hạn chế  của việc kiểm sốt quyền lực nhà nước cũng như 
đưa ra các giải pháp để  việc kiểm sốt quyền lực nhà nước được  
hiệu quả. Tuy nhiên số đề tài và bài viết chun sâu liên quan đến 
hoạt  động xét  xử  kiểm sốt  cac c
́ ơ  quan hanh chinh nha n
̀
́
̀ ươc,

́ 
người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước lại có rất  
ít tác giả đề cập. Chính vì vậy đề tài mà tác giả chọn để viết luận  
văn vừa đảm bảo tính kế  thừa, đồng thời đảm bảo tính mới, cấp 
thiết và hữu ích.
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của Luận văn là tìm hiểu, xác định 
cơ  sở  lý luận, quy định của hệ  thống pháp luật về  kiểm sốt các 
cơ quan hành chính nhà nước thơng qua hoạt động xét xử. Nghiên  
cứu thực trạng kiểm sốt các cơ  quan hành chính nhà nước thơng 
qua hoạt động xét xử  tại tỉnh Đăk Nơng để  từ  đó đưa ra các giải  
pháp hồn thiện việc kiểm sốt các cơ  quan hành chính nhà nước  
thơng qua hoạt động xét xử.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Xuất phát từ  mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ  nghiên cứu  
của luận văn bao gồm:
Thứ  nhất: Nghiên cứu, hệ  thống các vấn đề  lý luận cơ 
bản về  quyền lực nhà nước, kiểm sốt quyền lực nhà nước; các 
phương thức kiểm sốt cơ  quan hanh chinh nha n
̀
́
̀ ươc, ng
́
ười có 
thẩm quyền trong cơ  quan hành chính nhà nước thơng qua hoạt  
động xét xử.
Thứ hai: Nghiên cứu thực trạng hoạt động xét xử của Tịa 
án nhân dân tỉnh Đăk Nơng kiểm sốt các cơ  quan hành chính nhà 
nước, người có thẩm quyền trong cơ  quan hành chính nhà nước  

như thế nào; đánh giá lợi ích, vài trị của hoạt động này mang lại.
Thư ba: Đ
́
ề ra các giải pháp, kiến nghị hồn thiện về cơ sở 
lý luận, quy định của pháp luật cũng như  giải pháp nâng cao hiệu 
quả  kiêm soat cac c
̉
́ ́ ơ  quan hanh chinh nha n
̀
́
̀ ươc, ng
́
ười có thẩm 


8
quyền thơng qua hoạt động xét xử  noi chung va t
́
̀ ại Tịa án nhân 
dân tỉnh Đăk Nơng noi riêng.
́
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu vấn đề  kiểm sốt cac c
́ ơ  quan hanh
̀  
chinh nha n
́
̀ ươc, ng
́

ười có thẩm quyền trong cơ  quan hành chính 
nhà   nước   thông   qua   hoạt   động   xét   xử   tại   Tòa   án   nhân   dân   từ 
phương thức giải quyết, xét xử  các vụ  án hành chính, dân sự, lao  
động, hình sự.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về khơng gian: Trên địa bàn tỉnh Đăk Nơng.
Về thời gian: Từ năm 2014 đến năm 2019.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, 
duy vật lịch sử của triết học Mác – Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh,  
quan điểm, chủ  trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về 
kiểm sốt cơ  quan hành chính nhà nước thơng qua hoạt động xét 
xử. 
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử  dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khoa 
học như: Phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh, diễn 
giải, quy nạp... Trong đó tác giả nêu vấn đề, đặt vấn đề sau đó đối  
chiếu, so sánh các quy định, các quan điểm, quan niệm, phân tích 
các điểm hợp lý, bất hợp lý nhằm đưa ra kết luận.  Ở  Chương II  
của Luận văn, tác giả sử dụng phương pháp thống kê số  liệu thụ 
lý, giải quyết các loại án; đưa ra các ví dụ  là những vụ  án cụ  thể 
và phân tích những sai phạm chủ yếu để thấy được việc kiểm sốt  
các cơ  quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ 
quan hành chính nhà nước thơng qua hoạt động xét xử  được thực  
hiện như thế nào. Bên cạnh đó tác giả cũng sử dụng phương pháp  
diễn giải, so sánh các quy định của pháp luật, nhất là pháp luật tố 
tụng; phân tích ưu điểm, hạn chế từ đó có các giải pháp hồn thiện  



9
pháp luật và giải pháp thực hiện tốt hơn việc kiểm sốt các cơ 
quan hành chính nhà nước thơng qua hoạt động xét xử   ở  Chương 
III.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần hồn thiện khoa học pháp lý về vấn đề 
kiểm sốt cac c
́ ơ quan hanh chinh nha n
̀
́
̀ ươc, ng
́
ười có thẩm quyền  
thơng qua hoạt động xét xử tại Tịa án nhân dân.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Tác giả  mong muốn đề  tài có thể  được sử  dụng để  phục  
vụ  cho mục đích tìm hiểu ngun nhân vì sao cần phải kiểm sốt  
cac c
́ ơ quan hanh chinh nha n
̀
́
̀ ươc, ng
́
ười có thẩm quyền thơng qua  
hoạt động xét xử  tại Tịa án nhân dân. Hiệu quả  hoạt động kiểm 
sốt mang lại cũng như  phục vụ  cho những người có nhu cầu tìm  
ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động xét xử, từ đo gop
́ ́ 
phân nâng cao hiêu qua hoat đơng kiêm soat cac c

̀
̣
̉
̣
̣
̉
́ ́ ơ quan hanh chinh
̀
́  
nha n
̀ ươc, ng
́
ười có thẩm quyền.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngồi phần mở  đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham 
khảo, nội dung Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ  sở  lý luận và pháp lý về  kiểm sốt các cơ 
quan hành chính nhà nước thơng qua hoạt động xét xử. 
Chương 2: Thực trạng kiểm sốt cac c
́ ơ  quan hanh chinh
̀
́  
nha n
̀ ươc thơng qua ho
́
ạt động xét xử  tại Tịa án nhân dân hai cấp 
tỉnh Đăk Nơng.
Chương  3:  Giải   pháp hồn thiện  pháp luật  và   nâng  cao  
chất lượng, hiệu quả kiểm sốt cac c
́ ơ  quan hanh chinh nha n

̀
́
̀ ươć  
thơng qua hoạt động xét xử tại Tịa án nhân dân.


10
Chương 1: 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ KIỂM SỐT CÁC CƠ 
QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC THƠNG QUA HOẠT 
ĐỘNG XÉT XỬ
1.1 Nhưng khai niêm co liên quan
̃
́ ̣
́
1.1.1. Quyền lực và phân loại quyền lực
Quyền lực là việc sử  dụng sức mạnh ý chí của người này 
tác động, kiểm sốt ý chí, hành động của người khác, làm cho họ 
phục tùng mình, thực hiện hành vi theo những gì mình mong muốn 
để đạt được một hoặc một số mục tiêu nhất định.
1.1.2. Quyền lực nhà nước
Quyền lực nhà nước là cách thức mà nhà nước, thơng qua  
các cơ quan trong hệ thống bộ máy của mình, bằng hệ thống pháp 
luật tác động lên xã hội để đạt được những mục tiêu, nhiệm vụ đã 
đặt ra.  Ở nước ta, nói quyền lực nhà nước chính là nói tới quyền 
lực của Nhân dân, mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp cơng  
nhân với giai cấp nơng dân và đội ngũ trí thức, cũng đồng nghĩa  
với việc Nhân dân là chủ  thể  tối cao của quyền lực nhà nước, là 
chủ thể trao quyền cho nhà nước. 
Hiến   pháp   năm   2013   hiến   định   “Quyền   lực   nhà   nước   là 

thống nhất, có sự phân cơng, phối hợp, kiểm sốt giữa các cơ quan  
nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư 
pháp” (Khoản 3 Điều 2). 
1.1.3. Cơ quan hành chính nhà nước
Theo quy định tại Điều 94 Hiến pháp năm 2013: “Chính phủ 
là cơ  quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hịa xã  


11
hội chủ  nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ  quan  
chấp hành của Quốc hội”.  Ủy ban nhân dân là cơ quan hành chính  
nhà nước  ở  địa phương. Cơ  quan chun mơn thuộc  Ủy ban nhân  
dân cấp tỉnh gồm có sở và cơ quan ngang sở. Cơ quan chun mơn  
thuộc  Ủy ban  nhân dân cấp huyện gồm có phịng và các cơ  quan 
tương đương phịng.
1.1.4. Kiểm sốt, kiểm sốt quyền lực nhà nước và kiểm  
sốt các cơ quan hành chính nhà nước
Kiểm sốt là việc quan sát, xem xét, theo dõi, đánh giá một 
hoặc một số hoạt động nào đó nằm trong phạm vi quyền hạn của  
chủ  thể  có quyền, đảm bảo các hoạt động được thực hiện theo  
các mục tiêu, chuẩn mực đã đặt ra. 
Kiểm sốt quyền lực nhà nước là tổng thể các biện pháp để 
đảm bảo quyền lực nhà nước được thực hiện đúng theo quy định 
của Hiến pháp và pháp luật. 
Kiểm sốt các cơ  quan hành chính nhà nước là tổng thể  các 
biện pháp để đảm bảo cho hoạt động của cơ quan hành chính nhà 
nước theo đúng Hiến pháp và pháp luật, đạt được mục tiêu nhất  
định. 
1.1.5. Hành vi vi phạm của cơ quan hành chính nhà nước,  
người có thẩm quyền bị kiểm sốt

Ở  dạng vi phạm hành động gồm: Ban hành văn bản khơng 
đúng quy định của pháp luật; thực hiện hành vi vi phạm đủ yếu tố 
cấu thành tội phạm theo quy định của Bộ  luật Hình sự.  Ở  dạng 
khơng hành động: thuộc trường hợp pháp luật quy định cơ  quan 
hành chính nhà nước, người có thẩm quyền phải ban hành văn bản  
hoặc thực hiện một,  một  số  công việc nhất   định nhưng không 
thực hiện.


12
1.1.6. Hoat đơng xet x
̣
̣
́ ử
Hoạt động xét xử  là hoạt động trọng tâm trong thực hiện 
quyền tư pháp, được hiểu là q trình thụ lý, giải quyết các loại án 
bao gồm  án dân sự, hình sự, hơn nhân và gia đình, kinh doanh, 
thương mại, lao động, hành chính và thụ lý, giải quyết các u cầu  
(gọi chung là việc dân sự) bao gồm u cầu về dân sự, hơn nhân và 
gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động. 
1.2 Vai trị và phương thức kiểm sốt các cơ  quan hanh
̀  
chinh nha n
́
̀ ươc thơng qua hoat đơng xet x
́
̣
̣
́ ử
1.2.1. Vai tro cua hoat đơng xet x

̀ ̉
̣
̣
́ ử  trong kiêm soat cac c
̉
́ ́ ơ 
quan hanh chinh nha n
̀
́
̀ ước
Do thực hiện nhiều chức năng, được giao nhiều quyền hạn 
nên các cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền trong  
khi thi hành nhiệm vụ  dễ  để  xảy ra tình trạng vi phạm các quy 
định của pháp luật. Để  hạn chế  vi phạm, đem lại sự  cơng bằng  
cho các tổ chức, cá nhân cũng như phịng ngừa chung, tránh lặp lại  
sai phạm tương tự  hoặc sai phạm khác, tác động vào ý thức tn 
thủ  pháp luật, đảm bảo pháp chế  xã hội chủ  nghĩa thì cần thiết 
phải có sự  kiểm sốt quyền lực từ nhiều phía, khơng chỉ  từ  Quốc 
hội, Hội đồng nhân dân, nội bộ  các cơ  quan hành chính nhà nước 
mà cần có sự kiểm sốt từ hoạt động giải quyết, xét xử các loại án 
của Tịa án nhân dân. Đây là một cách thức kiểm sốt có tính cơng 
khai, minh bạch cao.
1.2.2. Phương thức kiêm soat cac c
̉
́ ́ ơ  quan hanh chinh
̀
́  
nha n
̀ ươc thơng qua ho
́

ạt động xét xử
1.2.2.1. Kiểm sốt các cơ  quan hành chính nhà nước thơng  
qua hoạt động xét xử án hành chính
Q trình thực hiện các hoạt động chấp hành, điều hành, các 
quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ  quan hành chính 
nhà nước, người có thẩm quyền từ cấp Bộ và Bộ trưởng đến cấp  
xã; quyết định buộc thơi việc đối với cơng chức giữ chức vụ Tổng  
Cục trưởng và tương đương trở  xuống của người đứng đầu cơ 
quan hành chính nhà nước có thể bị khởi kiện theo trình tự, thủ tục 
được quy định bởi Luật Tố tụng Hành chính.


13
1.2.2.2. Kiểm sốt các cơ  quan hành chính nhà nước thơng  
qua hoạt động xét xử án dân sự
Q trình giải quyết vụ  việc dân sự, Tịa án có quyền xem  
xét hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ  quan hành chính 
nhà nước, người có thẩm quyền. Đây là các quyết định được ban  
hành để áp dụng một lần về một vấn đề cụ thể đối với một hoặc  
một số  đối tượng cụ  thể  xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của 
đương sự  mà khi giải quyết vụ  việc dân sự  Tịa án cần phải xem 
xét trong cùng vụ việc. Cơ quan hành chính nhà nước hoặc người 
có thẩm quyền đã ban hành quyết định được Tịa án đưa vào tham  
gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
1.2.2.3. Kiểm sốt các cơ  quan hành chính nhà nước thơng  
qua hoạt động xét xử án lao động
Khi viên chức nhận quyết định kỷ luật buộc thơi việc, quyết  
định cho thơi việc hay hoặc người lao động bị  cơ quan hành chính 
nhà nước đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có đơn khởi 
kiện thì Tịa án thụ lý giải quyết bằng một vụ án lao động. 

1.2.2.4. Kiểm sốt các cơ  quan hành chính nhà nước thơng  
qua hoạt động xét xử vụ án hình sự
Trong q trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ  chấp hành, 
điều hành, người có thẩm quyền trong cơ  quan hành chính nhà 
nước có thể  bị  xử  lý trách nhiệm hình sự  đối với các hành vi đủ 
yếu tố cấu thành tội phạm tại chương các tội phạm tham nhũng và  
các tội phạm khác về chức vụ.
Chương 2: 
THỰC TRẠNG KIỂM SỐT CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH 
NHÀ NƯỚC THƠNG QUA HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ TẠI TỊA 
ÁN NHÂN DÂN HAI CẤP TỈNH ĐĂK NƠNG


14
2.1   Tình   hình   quản   lý   hành   chính   nhà   nước   tỉnh   Đăk  
Nơng và thực trạng các vi phạm phổ biến trong q trình thực  
hiện chức năng, nhiệm vụ
2.1.1. Đặc thù kinh tế, xã hội tỉnh Đăk Nơng
Tỉnh Đăk Nơng được thành lập vào ngày 01­01­2004 theo  
Nghị  quyết số  23/2003/QH11 ngày 26­11­2003 của Quốc hội trên 
cơ  sở  chia tách tỉnh Đăk Lăk. Nằm  ở  phía Tây Nam của vùng Tây 
Ngun, giáp các tỉnh Đăk Lăk, Lâm Đồng, Bình Phước và vương  
quốc Campuchia với 130km đường biên giới. Có 08 đơn vị  hành 
chính cấp huyện; 71 đơn vị hành chính cấp xã, trung tâm tỉnh lỵ là 
thành phố  Gia Nghĩa. Diện tích tự  nhiên 650.927ha. Dân số  tồn  
tỉnh   đạt   622.168   người,   cơ   cấu   dân  tộc  đa   dạng,   dân  tộc   Kinh 
chiếm tỷ lệ 65,5%, M’Nơng chiếm 9,7%, cịn lại các dân tộc khác 
như Tày, Thái, Ê Đê, Nùng... 
2.1.2. Tình hình quản lý hành chính nhà nước tại tỉnh Đăk  
Nơng

2.1.1.1. Về quản lý giáo dục
2.1.1.2. Về quản lý y tế
2.1.1.3. Về quản lý đất đai
2.1.1.4. Về quản lý kinh tế
2.1.1.5. Về quản lý ngân sách
2.1.3. Thực trạng các vi phạm phổ  biến trong q trình  
thực hiện chức năng, nhiệm vụ
2.1.3.1. Vi phạm trong hoạt động quản lý đất đai
Sau khi thành lập tỉnh năm 2004, việc thu hồi đất để  triển 
khai các dự  án xây dựng trụ  sở  cơ  quan, khu thương mại, chợ,  
công viên, hồ nhân tạo, vành đai hồ ... là việc làm cần thiết nhưng  
dẫn đến một số  nơi giá đất tăng mạnh. Đối với những dự  án do 


15
nhà nước thu hồi xảy ra nhiều trường hợp khơng đảm bảo đúng 
quy trình, đối tượng; nhiều sai sót trong q trình bồi thường, hỗ 
trợ, tái định cư. 
2.1.3.2. Vi phạm trong hoạt động quản lý cán bộ, cơng chức,  
viên chức
Trong q trình hoạt động, một số  cơ  quan hành chính nhà 
nước trên địa bàn tỉnh Đăk Nơng có sai phạm trong việc sa thải,  
chấm dứt hợp đồng đối với cơng chức, viên chức, người lao động 
và bị khởi kiện. 
2.1.3.3. Vi phạm trong khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ  
được giao
Một số  cơng chức, viên chức có xu hướng thối thác cơng 
việc khi người dân đến liên hệ giải quyết cơng việc; từ chối hoặc  
gây khó khăn khi nhận đơn hoặc khơng thực hiện cơng việc lẽ  ra  
thuộc thẩm quyền của mình. 

2.1.3.4. Vi phạm trong quản lý tài chính, ngân sách; quản lý,  
sử dụng tài sản cơng
Những vi phạm trong lĩnh vực quản lý tài chính, ngân sách;  
quản lý và sử  dụng tài sản cơng khơng chỉ  diễn ra trong các cơ 
quan hành chính nhà nước tỉnh Đăk Nơng mà là tình trạng phổ biến  
chung trong cả nước cũng như trên thế giới. 
2.1.3.5. Vi phạm trong hoạt động đầu tư, xây dựng
Các vi phạm chủ  yếu như  chỉ  định nhà thầu khơng đủ  khả 
năng, rút ruột cơng trình dẫn đến cơng trình vừa hồn thành đã phải 
sửa chữa hoặc khơng vận hành được; cấp phép cho những đơn vị 
khơng đáp ứng đủ điều kiện, cấp phép xây dựng ở những khu vực  
khơng được cấp phép.


16
2.2. Thực trang hoat 
̣
̣ đơng xet x
̣
́ ử   án hành chính các vi  
phạm của cơ  quan hành chính nhà nước và người có thẩm 
quyền
2.2.1. Số  liệu thụ  lý, giải quyết án hành chính giai đoạn  
2014­2019
Bảng 2.1 Số  liệu thụ  lý, giải quyết án hành chính sơ  thẩm 
và phúc thẩm tại Tịa án nhân dân tỉnh Đăk Nơng từ năm 2014­2019 
Thụ lý 
Thụ lý  Giải 
So sánh 
Giải 

sơ 
phúc  quyế
thụ lý 
Năm
quyết 
Tỷ lệ
Tỷ lệ
thẩm 
thẩm 

năm 
(Vụ)
(Vụ)
(Vụ)
(Vụ)
trước
2014
3
3
100%
4
4
100%
0
2015
6
6
100%
30
30

100% Tăng 29
2016
8
8
100%
9
9
100%
Giảm 
19
2017
52
47
90,38%
7
7
100% Tăng 42
2018
110
99
90%
0
0
100% Tăng 51
2019
99
81
81,82%
1
1

100%
Giảm 
11
Bảng 2.2 Số  liệu thụ  lý, giải quyết án hành chính sơ  thẩm 
tại Tịa án nhân dân các huyện, thành phố  của tỉnh Đăk Nơng từ 
năm 2014­2019
Thụ lý  Giải quyết 
So sánh thụ lý  Đối thoại 
Năm
Tỷ lệ
(Vụ)
(Vụ)
năm trước
thành (Vụ)
2014
32
29
90,6%
Tăng 01
2015
34
29
85,3%
Tăng 02
2016
29
27
93,1%
Giảm 02
01

2017
20
13
65%
Giảm 09
05
2018
16
16
100%
Giảm 04
2019
16
15
93,75%
Bằng
2.2.2. Quy trình thụ lý
2.2.3. Thực trạng giải quyết xét xử


17
Trong số  các vụ  án hành chính do Tịa án nhân dân hai cấp 
tỉnh Đăk Nơng thụ  lý, giải quyết giai đoạn 2014­2019, đối tượng 
khởi kiện chủ yếu là quyết định hành chính trong lĩnh vực quản lý 
đất đai. Người bị kiện chủ yếu là  Ủy ban nhân dân cấp huyện và 
thẩm quyền giải quyết thuộc về Tịa án nhân dân tỉnh.
Khó khăn trong giải quyết các khiếu kiện quyết định hành 
chính, hành vi hành chính đó là việc triệu tập người bị  kiện đến  
Tịa án để tham gia tố tụng.  
2.3. Thực trang hoat đơng xet x

̣
̣
̣
́ ử  án dân sự  các vi phạm 
của cơ quan hành chính nhà nước và người có thẩm quyền
2.3.1. Số liệu thụ lý, giải quyết án dân sự giai đoạn 2014­
2019

Bảng 2.3 Số  liệu thụ  lý, giải quyết án dân sự  sơ  thẩm và 
phúc thẩm tại Tịa án nhân dân tỉnh Đăk Nơng từ năm 2014­2019
Thụ 
Thụ  Giải 
Giải 
So sánh 
lý 
lý sơ  quyế
quyế
thụ lý 
Năm
Tỷ lệ
phúc 
Tỷ lệ
thẩm 


năm 
thẩm 
(Vụ) (Vụ)
(Vụ)
trước

(Vụ)
2014
2
2
100%
73
73
100%
0
2015
0
0
100%
57
56
98,2%
Tăng 18
2016
0
0
100%
77
77
100%
Tăng 20
2017
18
13
72,22%
81

78
96,3%
Tăng 22
2018
65
32
49,23
101
95
94,06%
Tăng 67
2019
73
48
65,75%
99
98
98,99
Tăng 6
Bảng 2.4 Số  liệu thụ  lý, giải quyết án dân sự  sơ  thẩm tại  
Tịa  án nhân dân các huyện, thành phố  của tỉnh Đăk Nơng từ  năm 
2014­2019
Năm
2014

Thụ lý 

Giải quyết 

(Vụ)

1.288

(Vụ)
1.194

Tỷ lệ
92,7%

So sánh thụ lý 
năm trước


18
2015
2016
2017
2018
2019

1.073
1.325
1.247
1.761
1.940

965
1.191
1.055
1.474
1.486


90%
89,89%
84,6%
83,7%
76,6%

Tăng 215
Tăng 252
Giảm 78
Tăng 514
Tăng 179

2.3.2. Quy trình thụ lý
2.3.2.   Thực  trạng   giải   quyết,   xét   xử   án   dân  sự   có   liên  
quan đến yêu cầu hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ  
quan   hành   chính   nhà   nước,   người   có   thẩm   quyền   trong   cơ  
quan hành chính nhà nước 
Ngay sau khi LTTHC năm 2015 có hiệu lực, số lượng vụ án  
dân sự có u cầu hủy quyết định cá biệt, mà chủ  yếu là u cầu  
hủy giấy chứng nhận quyền sử  dụng đất trong các vụ  án tranh  
chấp quyền sử  dụng đất, tranh chấp hợp  đồng chuyển nhượng  
quyền sử dụng đất do Tịa án nhân dân cấp huyện thụ lý, đang giải  
quyết phải chuyển đến Tịa án nhân dân tỉnh Đăk Nơng giải quyết  
tăng đột biến. Dẫn đến Tịa án nhân dân tỉnh, các cơ  quan chun 
mơn thực hiện xem xét thẩm định tại chỗ, đo đạc, định giá tài sản 
q tải, thời hạn giải quyết án kéo dài, số  lượng án tạm đình chỉ 
tăng cao. 
2.4.   Thực   trang
̣   hoaṭ   đông

̣   xet́   xử   án   hình   sự   đối   với 
người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước
2.4.1. Số liệu thụ lý, giải quyết án hình sự giai đoạn 2014­
2019 của Tịa án nhân dân hai cấp tỉnh Đăk Nơng
Bảng 2.5. Số  liệu thụ  lý, giải quyết án hình sự  tại Tịa án  
nhân dân hai cấp tỉnh Đăk Nơng từ năm 2014­2019
Số vụ so 
Đã giải  Đã giải  Tỷ lệ 
Thụ lý Thụ lý
với năm 
Năm
quyết  quyết (bị  giải 
(Vụ) (Bị cáo)
trước 
(vụ)
cáo)
quyết
(vụ)


19
2014
2015
2016
2017
2018
2019

795
942

868
822
915
804

1.668
2.072
1.887
1.762
2.126
1.712

778
929
855
812
889
787

1.640
2.044
1.867
1.721
1.996
1.659

97,9%
98,6%
98,5%
98,78%

97,16%
97,89%

Giảm 94
Tăng 147
Giảm 74
Giảm 46
Tăng 93
Giảm 111

2.4.2. Quy trình thụ lý
2.4.3. Thực trạng giải quyết, xét xử  án hình sự, chủ  thể  
đặc biệt là người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà  
nước tỉnh Đăk Nơng
Trên địa bàn tỉnh Đăk Nơng, người có thẩm quyền trong cơ 
quan hành chính nhà nước bị  kết án đa số  về  tội “Nhận hối lộ”  
theo quy định tại Điều 354 của BLHS, tội “Lợi dụng chức vụ,  
quyền hạn trong khi thi hành cơng vụ” theo quy định tại Điều 356 
của BLHS, tội “Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành  
cơng vụ” theo quy định tại Điều 365 của BLHS, tội “Tham ơ tài  
sản” quy định tại Điều 353 của BLHS. 
2.3 Đanh gia chung v
́
́
ề một số quy định của pháp luật tố 
tụng
2.3.1. Quy định của Luật Tố  tụng Hành chính năm 2015  
liên quan đến việc thụ lý, giải quyết, xét xử các vụ án có đương  
sự là cơ quan hành chính nhà nước và người có thẩm quyền
2.3.1.1. Ưu điểm và ngun nhân

Về việc  ủy quyền tham gia vụ án: Khắc phục hạn chế của  
Điều 54 LTTHC năm 2010, đảm bảo khơng  ủy quyền cho người  
khơng đủ  thẩm quyền quyết định một hoặc một số  vấn đề  khi  
tham gia tố tụng tại Tòa án, làm kéo dài thời gian giải quyết các vụ 
án.


20
Về  phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, cơng khai  
chứng cứ và đối thoại: Đảm bảo có được sự cơng bằng trong việc 
tiếp cận các tài liệu, chứng cứ; đem lại sự  cơng bằng nhất định  
trong đánh giá chứng cứ để nhìn nhận sự việc. 
2.3.1.2. Hạn chế và ngun nhân
Về  việc  ủy quyền tham gia vụ   án: Sau một thời gian  áp 
dụng Điều 60 của LTTHC, Tịa án gặp khó khăn trong q trình 
giải quyết các vụ  án hành chính do Chủ  tịch UBND hoặc người 
đại diện theo  ủy quyền là Phó Chủ  tịch UBND có rất nhiều cơng 
việc phải giải quyết, tham gia rất nhiều cuộc họp,  đi cơng tác 
nhiều  địa   phương   nên   không  thể   tham   gia   các   phiên  đối   thoại, 
phiên tịa. 
Về thẩm quyền: Gần như Tịa án nhân dân cấp huyện khơng 
cịn thụ lý, giải quyết án hành chính, trái với chủ trương tăng thẩm  
quyền cho Tịa án nhân dân cấp huyện.
Về quyền tiếp cận, trao đổi tài liệu, chứng cứ: Việc trao đổi 
tài liệu gần như khơng thực hiện được mặc dù luật có quy định. Ít 
đương sự thực hiện nghĩa vụ thơng báo. 
2.3.2. Quy  định của Bộ  luật Tố  tụng Dân sự  2015 liên  
quan đến việc thụ lý, giải quyết, xét xử các vụ án có đương sự  
là cơ quan hành chính nhà nước và người có thẩm quyền
2.3.2.1. Ưu điểm và ngun nhân

Quy định mới tránh trường hợp Tịa án từ  chối thụ lý với lý 
do khơng thấy được rõ ràng quyết định cá biệt trái pháp luật. Khắc 
phục được việc cần phải có u cầu mới giải quyết như quy định 
tại Điều 32a BLTTDS 2004. 
2.3.2.2. Hạn chế và ngun nhân


21
Trong vụ án dân sự, người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc  
người có thẩm quyền có quyền tự mình tham gia tố tụng hoặc ủy 
quyền cho bất kỳ ai tham gia tố tụng, chỉ cần đảm bảo điều kiện  
cần thiết về người được ủy quyền theo quy định của BLTTDS và 
BLDS. 

Chương 3: 
GIẢI PHÁP HỒN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO 
CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ KIỂM SỐT CÁC CƠ QUAN 
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC THƠNG QUA HOẠT ĐỘNG 
XÉT XỬ TẠI TỊA ÁN NHÂN DÂN
3.1. Hoan thiên phap lt vê kiêm soat cac c
̀
̣
́
̣
̀ ̉
́ ́ ơ  quan hanh
̀  
chinh nha n
́
̀ ươc, hoat đơng xet x

́
̣
̣
́ ử
Pháp luật tố  tụng cần có sự  thay đổi theo hướng thực sự 
tăng thẩm quyền cho Tịa án nhân dân cấp huyện. Tránh trường 
hợp như hiện nay, Tịa án nhân dân các huyện rất ít giải quyết án  
hành chính nên kinh nghiệm giải quyết sẽ hạn chế, lãng phí nguồn 
nhân lực, làm cho Thẩm phán sơ  cấp thiếu tự  tin khi thực hiện  
nhiệm vụ. Về luật nội dung cần đầy đủ, rõ ràng, đơn nghĩa. Hạn  
chế  tối đa văn bản dưới luật hướng dẫn luật, được các cơ  quan 
hành chính nhà nước, người có thẩm quyền áp dụng nhưng lại trái  
tinh thần điều luật.
Hệ  thống pháp luật cần có quy định cụ  thể  việc kiểm sốt 
quyền lực, kiểm sốt như  thế nào, ở mức độ  nào. Khi có vi phạm 
xảy ra thì các Tịa án nhân dân phải thực hiện các cơng việc gì,  
kiến nghị với ai, cách thức xử lý ra sao. Như hiện nay, Tịa án nhân 


22
dân gần như bị động, chỉ khi có u cầu khởi kiện, khi đã có quyết 
định truy tố mới giải quyết và gần như  chỉ  tun án mà khơng có 
cách thức kiến nghị với người có thẩm quyền để ngăn chặn những  
hành vi tương tự hoặc q trình giải quyết nhận thấy có những sai  
phạm tương tự nhưng khơng có cơ chế để xử lý.
3.2. Thực hiên tơt cac u câu vê cai cach t
̣
́ ́
̀ ̀ ̉ ́ ư phap
́

Từ  nội lực, Tịa án cần phải có cơ  cấu tổ  chức chặt chẽ,  
khoa học; các quy định trong hệ  thống cần thống nhất, đơn giản, 
dễ  hiểu; nhân sự  tuyển chọn là những người vừa có đức, vừa có 
tài, có sự cơng tâm, chính trực; các yếu tố hỗ  trợ, các bộ  phận hỗ 
trợ cần nhanh chóng, chính xác. 
Từ bên ngồi, cách nhìn nhận về Tịa án cần thay đổi so với  
trước đây, quan niệm xem hệ thống Tịa án như  một bộ, ngành đã  
khơng cịn phù hợp, từ  đó có điều chỉnh về  ngân sách, nguồn lực, 
các hệ thống bổ trợ tư pháp đầy đủ, chặt chẽ thì các bản án, quyết 
định của Tịa án mới thật sự  là thước đo của cơng lý, đem lại sự 
cơng bằng cho xã hội.
Để tiếp tục cải cách tư pháp hiệu quả, hiệu lực cao, địi hỏi 
hệ thống Tịa án ngồi những cơng việc đã thực hiện và đạt được 
thành tích cao vừa qua, cịn phải tn thủ  nghiêm túc sự  lãnh đạo  
của Đảng đối với cơng tác Tịa án. Tập trung sắp xếp bộ máy theo 
hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; chú trọng xây dựng nguồn  
nhân lực chất lượng; đề  cao kỷ cương, kỷ  luật cơng vụ; cơng tác 
hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật; tổng kết thực tiễn xét  
xử; phát triển án lệ; đẩy mạnh ứng dụng cơng nghệ thơng tin...
3.3. Nâng cao tinh đơc lâp trong hoat đơng xet x
́
̣ ̣
̣
̣
́ ử
Bất kỳ  cá nhân, tổ  chức nào can thiệp vào việc xét xử  của 
Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân thì tùy tính chất, mức độ  mà có 


23

thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu  
trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, thực tế  việc can thiệp vào q  
trình giải quyết vụ án có thể thực hiện bằng nhiều cách thức khác 
nhau. Để  tính độc lập trong hoạt động giải quyết, xét xử  được 
thực hiện nghiêm túc, đúng quy định cần thiết phải có quy định 
phù hợp về  mặt Đảng và việc phân bổ  ngân sách với cơ  chế đặc 
thù của hoạt động xét xử.
3.4. Nâng cao năng lực, trach nhiêm cua ng
́
̣
̉
ươi thi hanh
̀
̀  
cơng vụ
Để nâng cao được năng lực, trách nhiệm của người thi hành 
cơng vụ, trước tiên phải tuyển chọn được nhân sự vừa có đức, vừa  
có tài. Việc tuyển chọn khơng nhất thiết chú trọng vào loại bằng  
cấp mà phải đánh giá bằng thực lực thơng qua các kỳ  thi tuyển.  
Q trình sử dụng nhân sự cần có đánh giá, nhận xét thường xun 
một cách khách quan, tồn diện, nhiều chiều, có tính lịch sử  để 
đảm bảo việc đánh giá là đúng đắn. Riêng đối với tuyển chọn, bổ 
nhiệm Thẩm phán cần phải đảm bảo tính cơng khai, minh bạch.
3.5. u câu vê c
̀ ̀ ơ sở vât chât, khoa hoc cơng nghê
̣
́
̣
̣
Ưu tiên hiện đại hóa hoạt động tư pháp, cần trang bị đủ  cơ 

sở vật chất để đáp ứng việc mở rộng tiếp nhận đơn, cung cấp tài 
liệu, chứng cứ bằng phương tiện điện tử. Việc tổ chức đối thoại, 
hịa giải, thậm chí xét xử  đối với một số  vụ  án đơn giản có thể 
thơng qua kết nối mạng. 
3.6. Quy chê l
́ ương, phu câp
̣ ́
Mức lương của Thẩm phán hiện nay chỉ  đủ  để  trang trải  
những nhu cầu tối thiểu trong cuộc sống hàng ngày mà gần như 
khơng có tích lũy. Như vậy, ngồi tâm lý u ngành, u cơng việc 
ra, khó có thể đảm bảo họ tồn tâm, tồn ý với cơng việc mà khơng 


24
nghĩ tới nhảy việc hay chuyển sang làm cơng việc khác vừa an 
tồn hơn, vừa có thu nhập cao hơn. Cần thiết phải có thiết kế chế 
độ  lương, đãi ngộ  đối với ngạch Thẩm phán mang tính chất đặc 
thù  cơng  việc  theo   tính   chất,   mức  độ   phức   tạp  và   nguy  hiểm,  
khơng chung với ngạch cơng chức như hiện tại, đủ để Thẩm phán 
chun tâm cơng tác.
3.7. Quy đinh bao vê Thâm phan
̣
̉
̣
̉
́
Thẩm phán là người trực tiếp xét xử, đưa ra các phán quyết  
và hứng chịu sự  chỉ  trích, thậm chí là trả  thù của rất nhiều đối  
tượng do bị thua kiện, bị xử phạt nhưng việc bảo vệ rất hạn chế. 
Việc bảo vệ khơng chỉ tại phiên tịa hình sự bằng lực lượng 

hỗ  trợ  tư  pháp mà phải  ở  tất cả  các phiên tịa. Đối với các phiên 
họp, khi được Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký thơng báo về các  
tình huống xấu xảy ra, cần phải có mặt trong thời gian ngắn, tránh 
trường hợp sau khi sự  việc đáng tiếc xảy ra mới đến giải quyết  
hậu quả.
3.8. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
Sau  hơn   14  năm   thực  hiện  Nghị   quyết   số   49­NQ/TW   về 
chiến lược cải cách tư  pháp đến năm 2020, việc cải cách tư  pháp  
được triển khai với các định hướng cơ  bản gồm hồn thiện thể 
chế hình sự, dân sự, thủ tục tư pháp; cải cách tổ chức các cơ quan  
tư pháp và các thiết chế  bổ trợ tư pháp; xây dựng đội ngũ cán bộ 
tư  pháp, bổ  trợ  tư  pháp; đổi mới và tăng cường sự  lãnh đạo của 
Đảng, giám sát của nhân dân đối với hoạt động tư pháp. Tuy nhiên, 
song song với những thành quả  đã đạt được, những hạn chế, tồn  
tại vẫn cịn và địi hỏi cần có những thay đổi, những chủ  trương,  
quy định mới như: Tăng cường vai trị của cơ  quan tư  pháp trong  
đấu tranh phịng, chống tham nhũng.Tiếp tục tổ  chức, sắp xếp tổ 


25
chức bộ  máy Tịa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Cơ  quan  
điều tra, Cơ  quan hi hành tạm giữ, tạm giam và Cơ  quan thi hành 
án hình sự, dân sự  theo hướng tinh gọn, hiệu quả. Nâng cao chất  
lượng của các cơ  quan bổ  trợ  tư  pháp, nhất là nâng cao trình độ,  
phẩm chất của đội ngũ luật sư. 


×