Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xây lắp bưu điện hà nội (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.49 MB, 22 trang )

1

ĐINH TIẾN VỊNH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
LẮP BƯU ĐIỆN HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ
: 60.34.05

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ

HÀ NỘI, NĂM 2011


2

Luận văn được hồn thành tại
Học viện Cơng nghệ Bưu chính Viễn thơng
Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam

Người hướng dẫn khoa học:
TS. Nguyễn Xuân Vinh

Phản biện 1: ........................................................................................
....................................................................................

Phản biện 2: ........................................................................................
....................................................................................


Luận văn sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm luận văn
tại Học viện Cơng nghệ Bưu chính Viễn thông
Vào lúc: ..... giờ ..... ngày ..... tháng ..... năm .....

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Thư viện Học viện Cơng nghệ Bưu chính Viễn thơng


3

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ khi Đảng và Nhà nước ta chủ trương chuyển từ nền kinh tế tập trung quan
liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia
sản xuất kinh doanh, đã có nhiều doanh nghiệp bắt kịp với cơ chế mới phát triển ổn
định và khẳng định được vị trí, vai trị của mình trên thương trường. Tuy nhiên, cũng
có khơng ít những doanh nghiệp do khơng thích ứng với cơ chế thị trường dẫn đến
tình trạng sản xuất kinh doanh thua lỗ, gặp nhiều khó khăn và dẫn đến phá sản.
Đối với các doanh nghiệp, hiệu quả sản xuất kinh doanh chính là thước đo cho
sự tăng trưởng, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp; đặc biệt trong
nền kinh tế thị trường hiện nay thì vấn đề nâng cao hiệu quả SXKD lại càng có tầm
quan trọng đặc biệt và phải được doanh nghiệp đưa vào mục tiêu hàng đầu để có thể
đứng vững, ổn định và phát triển trong điều kiện cạnh tranh gay gắt.
Vì vậy, việc nghiên cứu tình trạng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để
tìm ra biện pháp nâng cao hiệu quả SXKD là vấn đề rất quan trọng của mỗi doanh
nghiệp. Sau khi xem xét, đánh giá kết quả SXKD những năm gần đây của Công ty Cổ
phần Xây lắp Bưu điện Hà Nội, tác giả nhận thấy có nhiều điều bất cập trong hiệu
quả SXKD của Công ty. Do vậy tác giả đã lựa chọn đề tài luận văn cao học: “ Một số
giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây lắp

Bưu điện Hà nội ”. Xuất phát từ những phân tích ở trên, có thể thấy rằng đây là một
đề tài có tính cấp thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
+ Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về hiệu quả SXKD, sự cần thiết phải
nâng cao hiệu quả SXKD của doanh nghiệp.
+ Đánh giá hiệu quả SXKD của Công ty Cổ phần Xây lắp Bưu điện Hà nội
nhằm chỉ ra những mặt mạnh, mặt yếu, những kết quả đạt được, những tồn tại và
nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những tồn tại trong hiệu quả SXKD của Công ty.
+ Đề ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả SXKD của Công ty Cổ phần Xây
lắp Bưu điện Hà nội.
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu : Luận văn nghiên cứu tổng quát những vấn đề liên quan
đến hiệu quả hoạt động SXKD của Công ty Cổ phần Xây lắp Bưu điện Hà nội.
Phạm vi nghiên cứu : Hoạt động SXKD của Công ty Cổ phần Xây lắp Bưu
điện Hà nội.
Về thời gian : Luận văn nghiên cứu tình hình hoạt động của Cơng ty Cổ phần
Xây lắp Bưu điện Hà nội giai đoạn 2008 - 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp chung: Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
- Phương pháp cụ thể: phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh và điều tra
thực tế để giải quyết vấn đề đặt ra trong nghiên cứu.


4
5. Đóng góp của luận văn
- Làm rõ cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp, sự cần
thiết phải nâng cao hiệu quả SXKD của doanh nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng về hiệu quả hoạt động SXKD của Công ty Cổ
phần Xây lắp Bưu điện Hà nội, từ đó tìm ra ngun nhân dẫn đến thực trạng này.
- Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD

của Công ty Cổ phần xây lắp Bưu điện Hà nội.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung của luận văn được trình bày gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả SXKD trong Doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả SXKD của Công ty Cổ phần Xây lắp
Bưu điện Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả SXKD của Công ty Cổ
phần Xây lắp Bưu điện Hà nội


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ
1.1.1. Khái niệm
Hiệu quả là khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục
tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể phải bỏ ra để đạt được kết quả đó
trong những điều kiện nhất định.
Ta có thể hiểu như sau:
Nếu ký hiệu :
K là kết quả nhận được theo hướng mục tiêu và
C : là chi phí bỏ ra ;
H : là hiệu quả, thì ta có :
H = K-C : hiệu quả tuyệt đối
H = K/C : hiệu quả tương đối
Một cách chung nhất, kết quả (K) mà chủ thể nhận được theo hướng mục tiêu
hoạt động của mình càng lớn hơn chi phí (C) bỏ ra bao nhiêu thì càng có lợi bấy

nhiêu.
Hiệu quả là một chỉ tiêu phản ánh mức độ thu lại được kết quả nhằm đạt được
một mục đích nào đó tương ứng với một đơn vị nguồn lực phải bỏ ra trong quá trình
thực hiện hoạt động nhất định.
1.1.2. Phân loại hiệu quả
Hiệu quả được hiểu theo nhiều góc độ khác nhau, vì vậy khái niệm hiệu quả
được chia thành nhiều loại khác nhau :
- Hiệu quả tổng hợp
- Hiệu quả kinh tế
- Hiệu quả gián tiếp và hiệu quả trực tiếp
- Hiệu quả tương đối và hiệu quả tuyệt đối
- Hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế quốc dân
- Hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài
1.2. HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm
Từ trước tới nay các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy chúng ta phải phân tích và lựa
chọn một quan điểm chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh.


6
1.2.1.1. Một số khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí và mức tăng kết quả
kinh tế. Quan điểm này coi hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí
và tăng kết quả kinh tế, đây là một quan điểm đúng đắn về bản chất nhưng chưa phải
là một định nghĩa hồn chỉnh.
1.2.1.2. Quan niệm thống nhất
Như vậy có thể hiểu: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế, nó
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp (DN) để hoạt
động sản xuất, kinh doanh đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Hiệu quả phải

gắn liền với việc thực hiện những mục tiêu của doanh nghiệp và được thể hiện qua
cơng thức sau:
Mục tiêu hồn thành
Hiệu quả kinh doanh (H) =
Nguồn lực sử dụng
Với quan niệm này, hiệu quả kinh doanh không chỉ là sự so sánh giữa chi phí
cho đầu vào và kết quả nhận được ở đầu ra; hiệu quả kinh doanh được hiểu trước tiên
là việc hồn thành mục tiêu, nếu khơng đạt được mục tiêu thì khơng thể có hiệu quả
và để hồn thành mục tiêu ta cần phải sử dụng nguồn lực như thế nào?
1.2.2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Các nhà kinh tế đã khẳng định rằng bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh
là tốc độ tăng năng suất lao động và tiết kiệm xã hội. Đây là hai mặt có quan hệ mật
thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế gắn liền với hai quy luật tương ứng của nền sản xuất
hàng hóa là quy luật tăng năng suất lao động và quy luật tiết kiệm thời gian.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.2.3.1. Nhân tố bên ngoài
Là loại nhân tố thường phát sinh và tác động phụ thuộc vào chủ thể tiến hành
SXKD. Hoạt động SXKD của doanh nghiệp có thể chịu sự tác động của các nhân tố
khách quan như: sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội, luật pháp, chế độ chính
sách kinh tế của nhà nước, môi trường kinh tế xã hội, tiến bộ khoa học kỹ thuật ứng
dụng. Các nhân tố này làm cho giá cả hàng hóa, chi phí, giá cả dịch vụ, thuế suất, tiền
lương, ... thay đổi.
1.2.3.2. Nhân tố bên trong
Là các nhân tố tác động tùy vào tác động của chủ thể tiến hành SXKD, các
nhân tố như: trình độ sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn, trình độ khai thác các nhân
tố khách quan của doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến giá thành, mức chi phí, thời gian
lao động, lượng hàng hóa.


7

Trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp lực lượng lao động của doanh
nghiệp tác động trực tiếp đến việc nâng cao hiệu quả kinh tế.
+ Trình độ phát triển cơ sở vật chất và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào
sản xuất
+ Vật tư, vật liệu và hệ thống tổ chức đảm bảo vật tư, vật liệu của
doanh nghiệp
+ Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin
+ Nhân tố quản trị doanh nghiệp
Trên thực tế ở bất kỳ một doanh nghiệp nào thì hiệu quả kinh tế đều phụ thuộc
vào tổ chức cơ cấu bộ máy quản trị, nhận thức, hiểu biết về chất lượng và trình độ của
đội ngũ các nhà quản trị, khả năng xác định các mục tiêu, phương hướng kinh doanh
có lợi nhất cho doanh nghiệp của người lãnh đạo doanh nghiệp.
1.3. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.3.1. Nguyên tắc đánh giá hiệu quả SXKD
Đánh giá hiệu quả SXKD là một công việc hết sức quan trọng. Chính vì vậy,
khi đánh giá cần phải được xem xét một cách tồn diện về mặt thời gian và khơng
gian trong mối quan hệ với hiệu quả chung và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
1.3.2. Các phương pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.3.2.1. Phương pháp so sánh
1.3.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn
1.3.2.3. Phương pháp số chênh lệch
1.3.2.4. Phương pháp dãy số thời gian
1.3.2.5. Phương pháp hồi quy tương quan
1.3.2.6. Phương pháp lập bảng
1.3.2.7. Phương pháp biểu đồ, đồ thị
1.3.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.3.3.1. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả SXKD
Để đánh giá cụ thể về mặt chất lượng hoặc số lượng của việc nâng cao hiệu
quả SXKD chúng ta cần xác định đúng đắn các tiêu chuẩn và chỉ tiêu hiệu quả

SXKD.
1.3.3.2. Yêu cầu đối với hệ thống chỉ tiêu
Hệ thống chỉ tiêu là một tập hợp các chỉ tiêu có quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ
sung cho nhau.


8
1.3.3.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định (TSCĐ) và vốn
cố định (VCĐ)
a. Hiệu suất sử dụng TSCĐ
Doanh thu thuần (Dt)
HSTSCĐ =
NGTSCĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng giá trị bình quân tài sản cố định trong kỳ cho
bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
b. Hiệu quả sử dụng TSCĐ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng TSCĐ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ việc sử dụng TSCĐ càng có hiệu quả.
Lợi nhuận
HqTSCĐ =
NGTSCĐ bình qn
NGTSCĐ bình quân là nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ.
c. Hiệu suất sử dụng VCĐ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng VCĐ trong kỳ làm ra được bao nhiêu đồng
doanh thu.
Doanh thu thuần
HsVCĐ =
VCĐ bình quân trong kỳ

VCĐ bình quân trong kỳ =


VCĐ đầu kỳ + VCĐ cuối kỳ
2

d. Hiệu quả sử dụng VCĐ
Lợi nhuận
VCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kỳ tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
1.3.3.4. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động của mỗi doanh nghiệp
như: vật tư, nhiên liệu, nguyên vật liệu...
a. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động (VLĐ)
b. Hiệu suất sử dụng VLĐ
c. Thời gian của một vòng quay vốn lưu động
HqVCĐ =


9
1.3.3.5. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong DN
Lao động là một trong những yếu tố rất quan trọng trong quá trình SXKD của
doanh nghiệp. Lao động chính là một yếu tố khơng thể thiếu được trong mỗi doanh
nghiệp. Do đó, việc sử dụng lao động một cách hợp lý sẽ góp phần nâng cao hiệu quả
SXKD của doanh nghiệp.
1.3.3.6. Nhóm các chỉ tiêu khác đánh giá hiệu quả SXKD của doanh nghiệp
a. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
b. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn sản xuất
c. Số vòng quay của vốn sản xuất
d. Tỷ suất lợi nhuận thuần trên vốn chủ sở hữu
e. Chỉ tiêu về tài chính

1.3.3.7. Nhóm các chỉ tiêu về khả năng tìm kiếm hợp đồng của doanh nghiệp xây
lắp và xây dựng
a. Chỉ tiêu mức độ tìm kiếm hợp đồng về mặt số lượng (TS)
b. Mức độ tìm kiếm hợp đồng về mặt giá trị


10

Chương 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP BƯU ĐIỆN HÀ NỘI
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP BƯU ĐIỆN HÀ NỘI
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Xây lắp Bưu điện
Hà Nội
Công ty Cổ phần Xây lắp Bưu điện Hà Nội có tên giao dịch quốc tế là :
Hanoi Post & Telecommunications Constructions & Installation Joint Stock
Company.
Tên viết tắt là : Hacisco
Trụ sở chính tại : 51 - Vũ Trọng Phụng - Thanh Xuân - Hà Nội
Số điện thoại : 04. 38581087; 04.38581089 ; Số fax : 04. 38585563
Năm 2000, Công ty Xây lắp Bưu điện Hà Nội đã được Cổ phần hoá và chính
thức chuyển thành Cơng ty cổ phần Xây lắp Bưu điện Hà Nội (Hacisco) kể từ ngày
01 tháng 07 năm 2000 theo quyết định số 950/QĐ-TCBĐ ngày 13/10/2000 của Tổng
cục Bưu điện.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Xây lắp Bưu điện Hà Nội
+ Tư vấn, Thiết kế thi cơng các cơng trình xây lắp bưu chính - Viễn thơng;
+ Tư vấn thiết kế, thi cơng các cơng trình xây lắp cơ điện lạnh;
+ Tư vấn thiết kế, thi cơng các cơng trình xây lắp dân dụng và giao thông;
+ Sản xuất vật tư, vật liệu phục vụ các cơng trình trên;
+ Xây lắp các cơng trình về phát thanh - truyền hình;

+ Bn bán xăng dầu;
+ Bn bán vật tư, thiết bị ngành bưu chính - viễn thơng, phát thanh - truyền
hình, cơ điện lạnh, giao thông;
+ Kinh doanh nhà;
+ Tư vấn khảo sát, giám sát, thẩm định, lập dự án, dự tốn cơng trình bưu
chính - viễn thơng;
+ Quản lý, giám sát các cơng trình xây dựng trong lĩnh vực dân dụng, cơng
nghiệp và thông tin;
+ Duy tu, bảo dưỡng các loại tổng đài điện thoại, các thiết bị thông tin liên lạc,
các mạng cáp đồng, cáp quang nội tỉnh và liên tỉnh;
+ Xây dựng các cơng trình cơng nghiệp;
+ Cho th văn phịng, nhà xưởng, kho bãi, mặt bằng;
+ Thi công các công trình xây lắp bưu chính viễn thơng;


11
+ Kinh doanh vật tư, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải các ngành công
nghiệp (không bao gồm thuốc bảo vệ thực vật và thuốc thú y), giao thông vận tải,
thủy lợi, xây dựng, bưu chính viễn thơng và công nghệ thông tin;
+ Sản xuất và buôn bán hàng tiêu dùng: ô tô, xe máy;
+ Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh;
+ Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa.
Vốn điều lệ của Cơng ty khi tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp là
12.000.000.000 đồng, chia thành 120.000 cổ phiếu, mỗi cổ phiếu giá trị 100.000
đồng. Trong đó có 84.000 cổ phần phổ thơng, 36.000 cổ phần ưu đãi biểu quyết, tỷ lệ
cổ phần Nhà nước 30% vốn điều lệ. Đến nay VĐL của là 80 tỷ đồng.
ĐVT: tỷ đồng

Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2008 : 113,155 tỷ đồng, 2009 : 84,678 tỷ
đồng, 2010: 81,766 tỷ đồng, của Công ty Cổ phần Xây lắp Bưu điện Hà Nội.

Biểu đồ 2.1: Tình hình tăng trưởng doanh thu của Công ty
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý SXKD của Công ty
Công ty Cổ Phần Xây Lắp Bưu Điện Hà Nội được tổ chức theo mơ hình Cơng
ty Cổ phần gồm : Đại hội cổ đơng, Hội đồng quản trị, Ban Kiểm sốt, Ban TGĐ điều
hành và Khối quản lý của Công ty.


12

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐƠNG

BAN KIỂM
SỐT

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

TỔNG GIÁM ĐỐC, CÁC PHĨ
TỔNG GIÁM ĐỐC
KHỐI QUẢN LÝ

PHỊNG
TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH

PHỊNG
KẾ
HOẠCH
KỸ

THUẬT

KHỐI SẢN XUẤT

PHỊNG
TÀI
CHÍNH
KẾ
TỐN


NGHIỆP
THIẾT KẾ

CÁC XÍ
NGHIỆP
XÂY LẮP
BƯU
CHÍNH
VIỄN
THƠNG


NGHIỆP
SẢN
XUẤT
THƯƠNG
MẠI
BƯU
ĐIỆN


Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty
2.1.4. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây lắp
Bưu điện Hà Nội
Công ty Cổ phần Xây lắp Bưu điện Hà Nội chủ yếu thực hiện xây lắp các cơng
trình bưu chính viễn thông. Sản phẩm của Công ty mang đặc điểm riêng của ngành. Đó
là những sản phẩm có tính kỹ thuật cao, mang tính đặc thù, nên cơng nhân phải được đào
tạo chun ngành Bưu chính - Viễn thơng hoặc chuyên ngành Xây dựng.
2.1.5. Những thuận lợi và khó khăn với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty Cổ phần Xây lắp Bưu điện Hà Nội:
 Thuận lợi :
+ Cơng ty có trụ sở nằm ở thủ đơ Hà nội, điều kiện này giúp Công ty thuận lợi
trong việc thu nhập thơng tin, tìm kiếm bạn hàng, mở rộng các lĩnh vực kinh doanh
thuận lợi nhất và quan hệ với các ngân hàng trong các quan hệ tín dụng một cách
thuận tiện nhất.
+ Cơng ty có đội ngũ cán bộ trẻ có tâm huyết, năng động, sáng tạo thích hợp
trong mơi trường xây dựng cơ bản nói chung và thích ứng trong cơ chế thị trường
nói riêng.
+ Cơng ty có năng lực và thương hiệu tốt là điều kiện giúp Cơng ty phát triển
thuận lợi trong những lúc khó khăn.


13
 Khó khăn:
Do khủng hoảng kinh tế tồn cầu tác động nặng nề đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp nên Cơng ty cũng khơng nằm ngồi sự tác động đó. Kế
hoạch đầu tư của tập đồn bị thu hẹp, thị trường bị thu hẹp do nhiều VNPT các tỉnh
thành không đầu tư mới cho hệ thống cống bể cáp. Bên cạnh đó, số lượng doanh
nghiệp xây lắp cùng ngành nghề kinh doanh ngày càng nhiều nên tạo sự cạnh tranh
rất khốc liệt. Vì vậy cũng như các đơn vị cùng ngành nghề khác, Công ty đang gặp

khó khăn trong việc tìm kiếm việc mà trước đây đang là thế mạnh của mình.
+ Khó khăn thực sự của Công ty là vốn sản xuất kinh doanh.
+ Một trong những khó khăn nữa là theo định hướng của Tập đồn Bưu chính
Viễn thơng Việt nam thì những năm tới vốn của tập đoàn đầu tư cho lĩnh vực xây
dựng cơ bản nhất là lĩnh vực xây lắp hệ thống thông tin cho các viễn thông tỉnh thành
là rất nhỏ do đầu tư lớn và khấu hao chậm.
2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY LẮP BƯU ĐIỆN HÀ NỘI
2.2.1. Hiệu quả SXKD của Công ty qua một số chỉ tiêu cở bản
2.2.1.1. Kết quả hoạt động SXKD của Công ty


14
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp kết quả hoạt động SXKD của Công ty Cổ phần Xây lắp Bưu điện Hà Nội năm 2008-2010
Đơn vị tính: triệu đồng
So sánh
TT
Chỉ tiêu
Mã số
2008
2009
2010
2009/2008
2010/2009
CL
%
CL
%
1
2

3
4
5
6
7=(5-4)
8=5/4
9=6-5
10=6/5
Doanh thu bán hàng và
1
01
113.155
84.678
81.766
-28.477
75,83
-2.912
96,56
cung cấp dịch vụ
Các khoản giảm trừ doanh
2
02
0
thu
Doanh thu thuần về bán
3
10
113.155
84.678
81.766

-28.477
75,83
-2.912
96,56
hàng và cung cấp dịch vụ
4
5
6
7

Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
Doanh thu hoạt động tài
chính
Chi phí tài chính
Trong đó: chi phí lãi vay

11

96.509

71.712

72.761

-24.797

74,31


1.049

101,46

20

16.646

12.966

9.005

-3.680

77,89

-3.961

69,45

21

4.083

4.599

3.875

516


112,64

-724

84,26

22
23

772
253

316
15

546
22

-456
-208

40,93
5,93

230
7

172,78
146,67


8

Chi phí bán hàng

24

-

8

-

8

9

Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh

25

5.708

9.444

7.172

3.736


165,45

-2.272

75,94

30

14.249

7.797

5.162

-6.452

54,72

-2.635

66,20

10


15
So sánh
TT

Chỉ tiêu


1
11
12
13

2
Thu nhập khác
Chi phí khác
Lợi nhuận khác
Tổng lợi nhuận kế tốn
trước thuế
Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành
Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hỗn lại
Lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp
Lãi cơ bản trên cổ phiếu

14
15
16
17
18

Mã số

2008


2009

2010

2009/2008
CL
%
7=(5-4)
8=5/4
-2.093
18,43
-8,6
28,33
-2.084
18.39

2010/2009
CL
%
9=6-5
10=6/5
2.118
547,78
932,6
275.529
1.185,4
352,43

3
31

32
40

4
2.566
12
2.554

5
473
3,4
469,6

6
2.591
936
1.655

50

16.803

8.266

6.817

-8.537

49,19


-1.449

82,47

51

4.079

1.081

1.428

-2.998

26,5

347

132,1

52

-

-

-

-


-

-

-

60

12.724

7.185

5.389

-5.539

56,47

-1.796

75,00

70

2.136
915
678
-1.221
42,84
-237

74,10
Nguồn số liệu: Do phịng TCKT Cơng ty CP Xây lắp Bưu điện Hà Nội cung cấp


16
Qua bảng tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty CP Xây lắp
Bưu điện Hà Nội trong 03 năm 2008, 2009, 2010 nêu tại bảng 01 ta có nhận xét
chung như sau:
Nhìn chung kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty vẫn có lãi
nhưng có chiều hướng giảm sút.
Tất cả những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị mỗi
năm một thấp.
- Số chênh lệch đều âm và chiếm tỷ lệ thấp hơn 100% so với năm trước. Cụ thể:
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2009 so với năm 2008 giảm
28.477 triệu đồng chiếm tỷ lệ 75,83% tức là giảm 24,17%. Doanh thu năm 2009 giảm
thì giá vốn hàng bán năm 2009 cũng giảm một lượng với giá trị tuyệt đối là 24.477
triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 74,31% tức là giảm 25,69% so với năm 2008. Điều đó
làm cho lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2009 giảm 3.680 triệu
đồng tương ứng giảm 22,11% so với năm 2008.
+ Thu nhập từ hoạt động tài chính của Cơng ty lại có sự tăng trưởng là do một
số yếu tố tác động: doanh thu từ hoạt động tài chính năm 2009 tăng 516 triệu tương
ứng với mức tăng 12,64% nhưng chi phí tài chính lại giảm 456 triệu tương ứng giảm
59,43%. Cụ thể: Doanh thu từ họat động tài chính tăng là do những yếu tố: cổ tức, lợi
nhuận được chia năm 2009 tăng so với năm 2008 là 1.023 triệu đồng tướng ứng với
mức tăng 96%, lãi bán chứng khốn tăng 391 triệu đồng.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2009 cũng tăng 3.736 triệu đồng với tỷ lệ
tăng 165,45%.
+ Với những yếu tố cần tăng thì lại giảm cịn những yếu tố cần giảm thì lại
tăng ngồi dự tính dẫn đến lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty
chỉ cịn lại một con số quá ít ỏi là 7.185 triệu đồng trong năm 2009, trong khi đó năm

2008 là 12.724 triệu đồng, nghĩa là nó giảm đi 5.589 triệu đồng chỉ chiếm 56,47%
giảm 43,53% so với năm 2008.
+ Sự ổn định từ hoạt động SXKD cũng ảnh hưởng tới doanh thu hoạt động
khác làm doanh thu hoạt động khác giảm 2.093 triệu đồng tương ứng giảm 81,57%.
+ Thu nhập hoạt động SXKD và thu nhập khác đều giảm đã làm cho tổng lợi
nhuận sau thuế giảm nhiều hơn so với tỷ lệ giảm của lợi nhuận từ hoạt động SXKD.
Nghĩa là tổng lợi nhuận sau thuế giảm 5.539 triệu đồng tương ứng 43,53% với số tiền
tuyệt đối chỉ còn 7.185 triệu đồng so với năm 2008 là 12.724 triệu đồng.
- Chiều hướng giảm sút ấy vẫn giữ nguyên trong năm 2010, cụ thể:
+ Doanh thu 2010 so với 2009 giảm 2.912 triệu đồng chỉ còn chiếm 96,56%
giảm 3,44%. Nhưng với giá cả thị trường ngày càng đắt đỏ giá vốn hàng bán lại tăng


17
lên 1.049 triệu đồng trong năn 2010 trong khi doanh thu giảm xuống điều đó làm cho
lợi nhuận gộp từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2010 giảm 3.961 triệu
đồng chiếm tỷ lệ 69,45% so với năm 2009.
+ Doanh thu hoạt động tài chính giảm 724 triệu đồng với tỷ lệ giảm 84,26%
nhưng chi phí hoạt động tài chính năm 2010 lại tăng 230 triệu đồng so với năm 2009
với tỷ lệ tăng 172,78%, chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 2.272 triệu đồng chỉ còn
chiếm 75,94 % so với năm 2009. Lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD năm 2010
giảm 2.635 triệu chiếm 66,2% so với năm 2009 tương ứng với số tiền tuyệt đối là
5.162 triệu đồng. Thu nhập từ hoạt động khác tăng lên 2.118 triệu đồng. Tổng lợi
nhuận trước thuế chỉ còn 6.817 triệu đồng giảm 17,53% so với năm 2009.
2.2.1.2. Hiệu quả sử dụng lao động
2.2.1.3. Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh bình quân
2.2.1.4. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định và vốn cố định
2.2.1.5. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
2.2.1.6. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
2.2.1.7. Phân tích hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu

2.2.2. Đánh giá khái quát về hiệu quả SXKD của Công ty
2.2.2.1. Ưu điểm
Là một Công ty Cổ phần gần như sớm nhất của ngành Bưu chính viễn thơng
Việt nam trong lĩnh vực xây lắp vì vậy Cơng ty có những lợi thế ban đầu rất tốt như
được nhà nước miễn giảm 2 năm liên tiếp không phải nộp thuế TNDN và hai năm
tiếp sau được miễn giảm 50% thuế TNDN. Ý thức của Cán bộ công nhân viên về sở
hữu rõ ràng hơn rất nhiều vì vậy họ trách nhiệm hơn trong công việc được giao. Năng
suất lao động đạt hiệu quả cao hơn.
Ý thức của người sử dụng vốn và sử dụng nguồn lao động tăng lên một cách rõ
rệt đó là sử dụng lao động đúng người đúng việc đúng chun mơn.
Cơng ty chủ động tìm kiếm công ăn việc làm mang lại hiệu quả cao cả trong và
ngoài ngành. Mở rộng ngành nghề kinh doanh để đem lại doanh thu cao cũng như lợi
nhuận tăng trưởng qua các năm. Công ty hoạt động lâu năm trong ngành nên có
những khách hàng gắn bó và tạo công ăn việc làm ổn định cho Công ty.
Cổ phần của Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam chiếm 27,63 % vốn
điều lệ là điều kiện thuận lợi cho Cơng ty vì nó tạo điều kiện cơ chế thống hơn cơ
chế 51 % vốn điều lệ của Nhà nước nắm giữ.
2.2.2.2. Hạn chế
Trình độ cán bộ cơng nhân viên còn hạn chế rất nhiều và chưa theo kịp được
khi Công ty chuyển sang các lĩnh vực kinh doanh mới.


18
Khâu thanh quyết toán đầu tư xây dựng cơ bản trong ngành cịn chậm dẫn đến
tình trạng thiếu vốn để SXKD. Trên thực tế khi ký hợp đồng với các chủ đầu tư Công
ty chỉ được tạm ứng nhiều nhất là 20% sau đó làm xong cơng trình rồi mới được tạm
ứng 75% giá trị như vậy Công ty đã phải đi vay vốn để thi công.
Hiện nay, các Công ty Xây lắp tư nhân ra đời rất nhiều vì vậy sự cạnh tranh
càng gay gắt nhất là trong bối cảnh cán bộ công nhân viên của Công ty đông còn các
doanh nghiệp mới thành lập bộ máy tinh giảm nên tỷ lệ giảm thầu của họ rất cao đó

cũng là những hạn chế của Công ty trong bối cảnh này.
2.2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Nhìn chung các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả SXKD của Công ty CP Xây lắp Bưu
điện Hà nội đều giảm sút trong những năm gần đây nhất là năm 2009 so với năm
2008. Đó là những kết quả khó tránh khỏi của một doanh nghiệp xây lắp bưu chính
viễn thơng trong thị trường hiện nay.


19

Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP
BƯU ĐIỆN HÀ NỘI
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP BƯU
ĐIỆN HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1.1. Mục tiêu phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần xây lắp Bưu
điện Hà nội
Phát triển ổn định và bền vững là mục tiêu số một của Cơng ty trong giai đoạn
khó khăn hiện nay : hồn thiện, nâng cao hơn nữa quy mô và năng lực sản xuất của
mình để có thể đáp ứng nhu cầu xã hội đồng thời tăng doanh thu giảm chi phí đạt
được lợi nhuận cao nhất.
3.1.2. Định hướng mục tiêu hoạt động của Công ty Cổ phần Xây lắp Bưu điện
Hà Nội trong thời gian tới
3.1.2.1. Mục tiêu kế hoạch SXKD năm 2011
3.1.2.2 Định hướng phát triển Công ty giai đoạn 2011 - 2016 :
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP BƯU ĐIỆN HÀ NỘI
Hiệu quả kinh doanh được thể hiện ở mối tương quan giữa tiết kiệm đến mức
tối đa chi phí sản xuất kinh doanh (vốn, lao động, thiết bị...) để tạo ra một đơn vị sản

phẩm, đồng thời với khả năng sẵn có để làm ra nhiều kết quả hơn (doanh thu và lợi
nhuận tăng). Với nguyên liệu tốt hơn, lao động có tay nghề cao hơn, máy móc cơng
nghệ hiện đại hơn, sẽ giảm đi lượng hao phí với mỗi loại sản phẩm, đó là điều kiện để
có những sản phẩm với số lượng, chất lượng cao, giá thành hạ.
3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ và VCĐ
3.2.1.1 Quản lý vốn cố định và tài sản cố định
Tài sản cố định có đặc điểm là sử dụng trong thời gian dài và giá trị được
chuyển dần vào giá trị sản phẩm thông qua trích khấu hao tài sản qua các năm sử
dụng. Do đó để sử dụng có hiệu quả vốn cố định và hạ giá thành thì Cơng ty khơng
thể giảm tổng chi phí cố định được mà phải giảm chi phí cố định cho từng sản phẩm.
Vì vậy trong năm tới Công ty cần tăng sức sản xuất TSCĐ hơn nữa để từ đó tăng mức
sinh lời của VCĐ.
3.2.1.2. Điều hành máy móc thiết bị phù hợp với tiến độ cơng trình
3.2.1.3. Có kế hoạch đầu tư mới và thanh lý máy móc thiết bị


20
3.2.1.4. Tìm kiếm hợp đồng trong thời gian nhàn rỗi
Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ và vốn cố định

Quản lý vốn

Điều hành

Có kế hoạch

Tìm kiếm hợp

cố định và
TSCĐ chặt


máy móc thiết
bị phù hợp với

đầu tư mới và
thanh lý

đồng trong
thời gian nhàn

chẽ

tiến độ cơng
trình

rỗi

Sơ đồ 3.1: Sơ đồ giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ, VCĐ
3.3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ và TSLĐ
3.3.2.1. Hoàn thành nhanh các cơng trình thi cơng dở dang
3.3.2.2. Quản lý sử dụng dự trữ và bảo quản vật liệu
Nguyên vật liệu thuộc đối tượng lao động, một trong ba yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất. Việc cung cấp nguyên vật liệu đầy đủ, kịp thời đồng bộ và có chất
lượng là tiền đề cho sự liên tục của sản xuất. Đó là một yếu tố khách quan và luôn
đúng trong mọi nền kinh tế.
3.3.2.3. Quản lý chặt chẽ vốn lưu động
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
VLĐ, TSLĐ

Hồn thành nhanh

các cơng trình thi

Quản lý sử dụng
dự trữ và bảo

công dở dang

quản vật liệu

Quản lý chặt chẽ
vốn lưu động

Sơ đồ 3.2: Sơ đồ giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ, TSLĐ
3.3.3. Nâng cao trình độ tay nghề và năng suất lao động của người công nhân
3.3.4. Nâng cao năng lực quản lý
3.3.5. Nâng cao chất lượng các cơng trình đang thi cơng, củng cố uy tín cho
Cơng ty
Trong điều kiện kinh tế thị trường uy tín của Cơng ty đối với khách hàng là
một trong những yếu tố quan trọng đặc biệt đối với sự tổn tại và phát triển của Cơng
ty, vì thế việc giữ gìn chữ tín đối với khách hàng của Cơng ty là một điều không thể


21
thiếu được. Uy tín của Cơng ty được tạo ra trước hết từ việc đảm bảo tiến độ, chất
lượng và thời gian thi công nhanh nhất.
3.3.6. Các giải pháp nhằm tăng doanh thu, giảm chi phí
Cơng ty cần cố gắng tập trung toàn bộ nỗ lực vào việc sản xuất kinh doanh
cung cấp các sản phẩm theo thế mạnh của mình để đáp ứng quy mơ thị trường. Nâng
cao hiệu quả kinh doanh ở mỗi doanh nghiệp còn thể hiện ở việc phát hiện và khai
thác các nhân tố làm tăng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: tăng khối lượng sản

phẩm tiêu thụ, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí quản lý và bán hàng, hạ
giá thành, thay đổi kết cấu sản phẩm có tỷ suất lợi nhuận cao. Để thực hiện được điều
này, Công ty cần chú trọng giải pháp tăng doanh thu, giảm chi phí như sau:
3.3.6.1. Các giải pháp làm tăng doanh thu
3.3.6.2. Các giải pháp làm giảm chi phí kinh doanh
3.3.7. Các giải pháp cấp thiết cần thực hiện
3.3.7.1. Tái cấu trúc Doanh nghiệp
3.3.7.2. Thu hồi công nợ
3.3.7.3 Điều chỉnh Quy chế phân phối tiền lương trong tồn Cơng ty
Mục tiêu điều chỉnh:
Khuyến khích người lao động trước hết là cán bộ chủ chốt, bao gồm : Tổng
Giám đốc, PTGĐ, Kế toán trưởng, các trưởng phòng ban chức năng để phát huy tinh
thần trách nhiệm và tính chủ động sáng tạo nhằm nâng cao hiệu quả SXKD của tồn
Cơng ty trong thời gian tới.
3.3.7.4. Xây dựng văn hóa Doanh nghiệp trong tồn Cơng ty
Văn hóa doanh nghiệp quyết định sự trường tồn của doanh nghiệp. Trên thực tế
văn hoá doanh nghiệp là một tài sản lớn của doanh nghiệp. Cụ thể hơn, văn hoá
doanh nghiệp giúp ta : giảm xung đột; điều phối và kiểm soát; tạo động lực làm việc;
tạo lợi thế cạnh tranh...
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1. Đối với Nhà nước
3.3.1.1 Tạo mơi trường cạnh tranh cơng bằng, bình đẳng
3.3.1.2. Hồn thiện hệ thống quy chế quản lý tài chính
3.3.2. Đối với Tập đồn Bưu chính - Viễn thơng Việt nam


22

KẾT LUẬN
Việc nâng cao hiệu hiệu quả SXKD của Công ty là hết sức quan trọng bối cảnh

cạnh tranh ngày càng khốc liệt, nhất là trong bối cảnh công nghệ viễn thông đang
chuyển sang công nghệ cao. Trong những năm gần đây, Công ty CP Xây lắp Bưu
điện Hà nội đã đạt được những kết quả kinh doanh vẫn có hiệu quả nhưng doanh thu
và lợi nhuận đều có xu thế giảm dần. Với xu thế hội nhập và cạnh tranh ngày càng
khốc liệt để phát triển thành Công ty mạnh, phấn đấu trở thành Công ty xây lắp hàng
đầu trong lĩnh vực viễn thông, Công ty CP Xây lắp Bưu điện Hà nội cần tổ chức hoạt
động sản xuất kinh doanh khoa học, điều hành hoạt động SXKD linh hoạt, hiệu quả
giúp Công ty phát triển ổn định và bền vững. Vì vậy, đề tài : “ Một số giải pháp nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây lắp Bưu điện Hà nội ”
được đặt ra với nhiều nội dung cần được nghiên cứu là một vấn đề thiết thực về mặt
lý luận và thực tiễn.
Với mục tiêu của đề tài sau một thời gian khảo sát thực tế tại Công ty Cổ phần
Xây lắp Bưu điện Hà nội, tác giả đã hoàn thành luận văn theo mục tiêu đặt ra:
+ Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về hiệu quả SXKD, sự cần thiết phải
nâng cao hiệu quả SXKD của doanh nghiệp.
+ Đánh giá thực trạng hiệu quả SXKD của Công ty Cổ phần Xây lắp Bưu điện
Hà nội những năm gần đây nhằm chỉ ra những mặt mạnh, mặt yếu, những kết quả
đạt được và nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những tồn tại trong hiệu quả SXKD của
Công ty.
+ Căn cứ vào cơ sở lý luận và những nguyên nhân tồn tại trong hoạt động
SXKD của Công ty, luận văn đã nghiên cứu đề xuất được một số giải pháp nhằm góp
phần phát nâng cao hiệu quả SXKD của Công ty Cổ phần Xây lắp Bưu điện Hà Nội
trong giai đoạn tới.
Trong q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn, tác giả đã cố gắng vận
dụng tối đa những kiến thức được trang bị trong quá trình học tập tại Học viện Cơng
nghệ Bưu chính Viễn thơng, những kiến thức thu thập được từ thực tiễn. Tuy nhiên
do thời gian có hạn và trong phạm vi giới hạn của một luận văn cao học cùng khả
năng lý luận và tiếp cận thực tế cịn có những hạn chế, chắc chắn luận văn này khơng
tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được sự góp ý của các Thầy Cô
giáo cùng các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn.

Một lần nữa, tác giả xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc tới các Thầy Cơ giáo Học
viện Cơng nghệ Bưu chính Viễn thơng. Đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình, trực tiếp
của Thầy giáo TS. Nguyễn Xuân Vinh. Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo,
CBCNV Công ty Cổ phần Xây lắp Bưu điện Hà nội đã nhiệt tình giúp đỡ tạo điều
kiện cho tơi hoàn thành luận văn này.



×