Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Nghiên cứu kỹ thuật dựng hình ứng dụng trong sản xuất chương trình truyền hinh chất lượng cao uhdtv 4k (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 24 trang )

HỌC VIỆN CƠNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG
---------------------------------------

TRẦN MINH ĐỨC
Nghiên cứu kỹ thuật dựng hình ứng dụng trong sản
xuất chương trình truyền hinh chất lượng cao
UHDTV 4K
Chuyên ngành:
Mã số:

Kỹ thuật viễn thơng
8.52.02.08

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI – 2018


Luận văn được hồn thành tại:
HỌC VIỆN CƠNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN THIỆN CHÍNH

Phản biện 1: …………………………......................................
Phản biện 2: ……………………………………………...........

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ tại
Học viện Cơng nghệ Bưu chính Viễn thơng
Vào lúc: ............... giờ.............. ngày ......... tháng ........... năm ...................

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
 Thư viện của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thơng




1

LỜI NÓI ĐẦU
Khi đời sống vật chất của người dân ngày càng được nâng cao, yêu
cầu về chất lượng các chương trình truyền hình, giải trí ngày càng lớn.
Lĩnh vực phát thanh truyền hình trong những năm gần đây đang có
những bước tiến nhảy vọt. Truyền hình tương tự, truyền hình cáp,
truyền hình số mặt đất, truyền hình vệ tinh DTH.., phát triển mạnh cả về
số lượng và chất lượng, lan tỏa khắp các tỉnh, thành phố và cạnh tranh
lẫn nhau. Thậm chí, một địa bàn mà có tới 2, 3 nhà cung cấp dịch vụ gây
nên sự lựa chọn khó khăn cho người dùng.
Tuy vậy, có một thực tế là các nhà sản xuất chương trình truyền
hình ở Việt Nam vẫn đang phát sóng chương trình trên hệ tương tự
(analog) và số (digital) cho nên người sử dụng vẫn đang phải tiếp nhận
những chương trình truyền hình chưa được như mong muốn, kể cả các
gia đình đã sắm cho mình những loại tivi có màn hình Full HD cỡ lớn.
Sự kiện vệ tinh VINASAT-1, vệ tinh viễn thông đầu tiên của Việt Nam
bay vào quỹ đạo đã mở ra một kỉ nguyên mới cho lĩnh vực Thông tin Truyền thơng nói chung, lĩnh vực truyền hình nói riêng. Từ đây, chúng
ta có thêm một phương tiện truyền dẫn mới với băng thơng rộng, trải
khắp tồn quốc. Hình ảnh được truyền qua vệ tinh cũng sẽ được đảm
bảo chất lượng âm thanh, hình ảnh cao nhất, phù hợp cho sự phát
triển cơng nghệ truyền hình có độ phân giải siêu nét UHDTV. Nếu so
sánh với truyền hình chuẩn SDTV và truyền hình độ phân giải cao
HDTV thì UHDTV có nhiều ưu thế hơn hẳn. Truyền hình HDTV ở Việt
Nam hiện nay có độ phân giải cao nhất là 1080 điểm chiều ngang và
1920 điểm chiểu dọc (1080 x 1920) trong khi đó truyền hình UHDTV
có số lượng điểm ảnh lên đến 3840 x 2160 (cịn gọi là truyền hình 4K)
hoặc7.680 x 4320 (cịn gọi là truyền hình 8K). Từ năm 2017, Đài

truyền hình Việt Nam sẽ có kế hoạch phát sóng thử nghiệm các
chương trình và phim truyền hình độ nét cao UHDTV- 4K. Để bắt kịp


2

với xu hướng phát triển của Đài truyền hình Việt Nam, trung tâm sản
xuất phim truyền hình cũng đã đặt ra mục tiêu sản xuất các chương
trình phim truyền hình có độ nét cao 4K. Các khâu dựng hình (hay cịn
gọi là hậu kỳ)sẽ quyết định chất lượng chương trình truyền hình
UHDTV – 4K. Do vậy, luận văn đã chọn đề tài là “Nghiên cứu kỹ thuật
dựng hình ứng dụng trong sản xuất chương trình truyền hinh chất
lượng cao UHDTV 4K.”.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG TRUYỀN HÌNH ĐỘ PHÂN GIẢI CAO
1.1. Đặc điểm của truyền hình số
Truyền hình số có những ưu điểm nổi bật so với truyền hình
analog như:
- Có khả năng phát hiện lỗi và sửa sai.
- Tính phân cấp (UHDTV, HDTV, SDTV)
- Thu di động tốt: Người xem dù đi trên ôtô, tàu hỏa vẫn xem
được các chương trình truyền hình, sở dĩ như vậy là do xử lý tốt hiện
tượng Doppler.
- Truyền tải được nhiều loại thơng tin.
- Ít nhạy với nhiễu với các dạng méo xảy ra trên đường truyền,
bảo tồn chất lượng hình ảnh, thu số khơng cịn hiện tượng “bóng ma”

do các tia sóng phản xạ từ nhiều hướng đến máy thu. Đây là vấn đề mà
hệ analog đang không khắc phục được.

Hình 1.1. Khả năng chống lại can nhiễu của tín hiệu truyền hình tương tự

a. Tín hiệu truyền hình tương tự

b. Tín hiệu truyền hình số

Hình 1.2. Khả năng chống lại can nhiễu của tín hiệu TH tương tự kênh lân cận


4

- Phát nhiều chương trình trên một kênh truyền hình.
- Một trong những ưu điểm của truyền hình số là tiết kiệm phổ
tần số:
+ Một Transponder 36MHz truyền được 2 chương trình truyền
hình tương tự song có thể truyền được 10 ÷ 12 chương trình truyền
hình số (gấp 5 ÷ 6 lần)
+ Một kênh 8 MHz (trên mặt đất) chỉ truyền được 1 chương trình
truyền hình tương tự song có thể truyền được 4 ÷ 5 chương trình
truyền hình số đối với hệ thống ATSC, 4 ÷ 8 chương trình đối với hệ
DVB –T (tùy thuộc mức điều chế M-QAM, khoảng bảo vệ và FEC)
- Tiết kiệm năng lượng, chi phí khai thác thấp: Cơng suất phát
khơng cần q lớn vì cường độ điện trường cho thu số thấp hơn cho
thu analog (độ nhạy máy thu số thấp hơn-30đến-20dB so với máy thu
analog).
- Mạng đơn tần (SFN): cho khả năng thiết lập mạng đơn kênh,
nghĩa là nhiều máy phát trên cùng một kênh song. Đây là sự hiệu quả

lớn xét về mặt cơng suất và tần số. Tín hiệu số dễ xử lý, môi trường
quản lý điều khiển và xử lý rất thân thiện với máy tính…
1.2. Tỷ lệ ảnh
1.2.1. Ảnh và tỷ lệ ảnh

Hình 1.5: Tỷ lệ hình ảnh trong truyền hình viết theo quy ước rộng:cao.
Tỷ lệ màn ảnh là tỷ lệ ảnh rộng tới ảnh cao. Màn ảnh chuẩn của


5

phim và truyền hình theo tỷ lệ trong hình 1.5 ở trên. Quy ước truyền
hình độ phân giải chuẩn hay phân giải thường standard-definitinon
television (SDTV) có tỷ lệ màn ảnh 4:3. Tivi màn hình rộng và truyền
hình độ phân giải cao high-definition Televison) (HDTV) có tỷ lệ 16:9
- Phim có thể chuyển sang 4:3 khi cắt các cạnh của khung ( mất
một chút nội dung của ảnh),

a. Pan-andscan chuẩn 4:3
nằm trên chuẩn
chuẩn 16:9

b. Định dạng
letterbox chuẩn
16:9 nằm trên
chuẩn 4:3

c. Định dạng
Pillarbox chuẩn 4:3
nằm trong chuản

16:9

Hình 1.6: Giới thiệu định dạng video.
1.3.2. Các định dạng ảnh của HDTV
Phần này chia làm 2 loại định dạng ảnh 1280x720 và 1920x1080
cho truyền hình độ phân giải cao (HDTV), giới thiệu các tham số quét
các thông số của các đoạn video liên quan đến hệ thống như 720p và
1080p.
Ngày nay những hệ thống HDTV nghiên cứu được định hướng
bởi Dr. Fujio ở NHK (Nippon hoso Kyokai, the Japan Broadcasting
Corporation). HDTV có hai lần chiều dọc và hai lần chiều ngang của
truyền hình truyền thống, tỷ lệ hình ảnh 5:3 ( sau đó biến đổi thành
16:9) và ít nhất hai kênh chất lượng âm thanh của CD
Trường quay của HDTV có chu kỳ lấy mẫu của 74.25 MHz, 5,5 lần
của Rec. 601 tiêu chuẩn cho SDTV. Tốc độ điểm ảnh của HDTV khoảng
60 megapixels trên giây. Những tham số mã khác tương tự hay đồng


6

nhất với SDTV tiêu chuẩn. Không may , nhưng tham số mã hóa màu
Y'CRCB cho HDTV khác với những tham số SDTV.
* So sánh tỉ số màn ảnh:
Khi HDTV được giới thiệu tới người tiêu dùng trong nghành công
nghiệp điện tử ở Bắc Mỹ, SDTV và HDTV được so sánh bằng giá trị
đo khác nhau, bảng tóm tắt hình 2.6 dưới căn cứ về sự khác biệt
trong tỉ số màn ảnh giữa 4:3 và 16:9 so sánh được làm dựa theo

chiều ngang nhau, chiều rộng bằng nhau, đường chéo bằng nhau,
và diện tích bằng nhau. Tất cả cac phép đo trên khơng

1.4. Chuẩn truyền hình4K UHDTV
1.4.1.Lịch sử phát triển truyền hình độ phân giải siêu cao
Đài Truyền hình NHK(Nippon Hoso Kyokai) (Nhật Bản) là Tổ
chức phát thanh truyền hình đầu tiên trên thế giới nghiên cứu về
Truyền hình độ phân giải siêu cao. NHK bắt đầu tiến hành các nghiên
cứu về Truyền hình độ phân giải siêu cao vào năm 1995. Năm 2004,
NHK chính thức đặt tên hệ thống video độ phân giải cao với 4000 dòng


7

quét cùng với hệ thống âm thanh ba chiều 22.2 kênh là hệ thống
truyền hình độ phân giải siêu cao Super Hi-Vision (SHV). Super HiVision là hệ truyền hình độ phân giải siêu cao, kế tiếp Tiêu chuẩn
truyền hình độ phân giải cao Hi-Vision (HDTV) hiện nay của Nhật Bản.
Tổ chức SMPTE đã định nghĩa hệ thống hình ảnh của UHDTV đầu
tiên vào năm 2007 qua Tiêu chuẩn SMPTE 2036 – 1,2,3. Theo đó, hệ
thống truyền hình UHDTV bao gồm 2 hệ thống UHDTV1 có độ phân
giải 3840 x 2160 và UHDTV 2 có độ phân giải 7680 x 4320. Hệ thống
truyền hình UHDTV theo Tiêu chuẩn SMPTE 2036 vẫn sử dụng không
gian màu HDTV (Khuyến nghị ITU-R BT.709).
Ngày 23/8/2012 Liên minh viễn thơng quốc tế đã chính thức
đồng ý với đề xuất của NHK Science & Technology Research
Laboratories về hệ thống hình ảnh của UHDTV và thơng qua Tiêu
chuẩn về hình ảnh cho UHDTV qua Khuyến nghị ITU-R BT.2020. Theo
đó, UHDTV (Khuyến nghị ITU-R BT.2020) bao gồm hai hệ thống
truyền hình độ phân giải siêu cao có độ phân giải 3840 x 2160 (4K
UHDTV) và 7680 x 4320 (8K UHDTV). Hai hệ thống UHDTV này có tỷ
lệ khn hình 16:9 và sử dụng pixel vng. Hệ thống truyền hình
UHDTV theo ITU-R BT-2020 sử dụng không gian màu khác với không
gian màu của hệ thống HDTV hiện tại.

So sánh với truyền hình độ phân giải cao (HDTV) hiện tại, UHDTV
được hứa hẹn sẽ mang lại cho người xem những trải nghiệm nghe nhìn
mới sau đây:
+ Cảm giác về sự có mặt của người xem tại nơi diễn ra hình ảnh
mạnh hơn.


8

+ Người xem có cảm giác gần với thế giới hiện thực hơn.
+ Hình ảnh chứa nhiều thơng tin hơn.
+ Hệ thống âm thanh ba chiều sống động hơn


9

CHƯƠNG 2:
KỸ THUẬT SẢN XUẤT CHƯƠNG TRÌNH
TRUYỀN HÌNH UHDTV-4K
2.1. Quy trình sản xuất các chương trình UHDTV-4K
Quá trình làm phim (Filmmaking) là tổng hợp các công đoạn để
tạo nên một bộ phim, từ giai đoạn xây dựng ý tưởng, cốt truyện cho
đến giai đoạn thực hiện ý tưởng và cuối cùng là quá trình phân phối
phim đến khán giả. Quá trình làm một bộ phim thường kéo dài khoảng
vài tháng đến vài năm tùy thuộc độ dài, mức độ phức tạp của ý tưởng
cho tác phẩm và có sự tham gia của một đội ngũ các nhà biên kịch, biên
tập, nghệ sĩ, kĩ thuật viên và những người liên quan.
Một bộ phim thường được hình thành qua 5 cơng đoạn chính:
Phát triển kịch bản,Tiền sản xuất, Sản xuất, Hậu kỳ, Phát sóng


Hình 2.1 Sơ đồ khối quy trình sản xuất phim truyền hình hiện nay
2.2. Kỹ thuật sản xuất tiền kỳ UHDTV - 4K
Quy trình tiền kỳ của một số hàng sản xuất Camera
Các hãng sản xuất lớn đã nhận ra ngay từ đầu việc tạo ra hình ảnh
số khơng chỉ là phần cứng, họ cũng rất tích cực trong việc phát triển


10

phần mềm đi kèm với phần cứng và cũng chú ý hơn cho tồn bộ dịng
cơng việc tại đầu ra dữ liệu trên camera của họ. Trong một số trường
hợp, dễ dàng hơn để làm việc với phần mềm đi kèm với camera đó.
Hiện tại, thì hầu hết các phần mềm được cung cấp miễn phí để tải về.
* Quy trình với camera SONY
Các camera của Sony cũng có quy trình làm việc tương tự, mặc dù
chúng khác nhau chút ít trong các file mà chúng xuất ra. F65 có thể sản
xuất 16-bit tuyến tính RAW, S-Log2, S-Log3, Gamma hoặc Rec.709 và
có thể xuất ra một vài đặc tính của RAW hoặc SR-HQ HD, từ 16-bit đến
10-bit. Sony cho biết: “việc ghi 16-bit tuyến tính RAW của F65 là điểm
lý tưởng để bước vào quy trình làm việc trong mơi trường ACES tuyến
tính 16-bit”. Các camera F55 / F5 có thể xuất ra các file tùy chọn như
XAVC 4K, SR, XAVC 2K HD hoặc MPEG2 HD cùng với RAW , S-Log2, SLog3 và Rec.709. Các file trong camera sẽ dễ dàng chuyển đổi sang
định dạng ProRes hoặc DNxHD hàng ngày cho các hệ thống dựng. Việc
chỉnh sửa màu sắc sẽ được thực hiện trên original files, sau khi được
liên kết hoặc định dạng lại bằng cách sử dụng XML và AAF.

Hình 2.2. Quy trình làm việc với các file của camera Sony. Sử dụng
AAF/XML để liên kết với original files sau khi chỉnh màu [39]



11

* Quy trình với camera BLACKMAGIC
Blackmagic design đề xuất quy trình làm việc điển hình cho các
camera của họ. Tất nhiên, đó là quy trình chung và sự thay đổi là có
thể.
+ Quay với các camera điện ảnh của Blackmagic để ghi các files
Cinema DNG(RAW)
+ Đưa thẻ SSD ra khỏi camera và gắn nó vào máy tính qua đầu
đọc SSD với chuẩn giao diện kết nối Thunderbolt, USB 3.0, eSATA.
+ Đưa các files đó vào DaVinci Resolve sau khi đã được sao lưu
dự phịng
+ Có thể chỉnh màu cơ bản trong Resolve và Render sang định
dạng Apple ProRes, DNxHD hoặc định dạng khác
+ Sau đó có thể dựng trên các phần mềm ứng dụng như Apple
FinalCut, Avid hoặc Adobe Premiere Pro.
+ Khi hoàn tất bản dựng Export sang một XML hoặc AAF file
+ Nhập các file XML hoặc AAF vào trong Resolve và tương thích
lại với hình ảnh original CinemaDNG để có thể xử lý hình ảnh là tối ưu
nhất
+ Chỉnh sửa màu sắc cho phim trên Timline của Resolve cho đến
khi kết thúc dự án
Nếu quay và ghi các clip bằng ProRes, thì có thể sử dụng chế độ
Film Dynamic Range và có thể nhanh chóng chuyển nó thành Video
hoặc Rec.709 sử dụng bộ tạo 3D LUT trong Resolve


12

CHƯƠNG 3:

ỨNG DỤNG KỸ THUẬT DỰNG HÌNH PHI TUYẾNTRONG
PHIM TRUYỀN HÌNH UHDTV - 4K
3.1. Các kỹ thuật dựng hình
3.1. Khái niệm về dựng hình
- Về góc độ kỹ thuật: Dựng hình là quá trình thao tác để tác động
vào mạchđiện tử làm cho các tín hiệu trên băng được liên tục.
- Về góc độ nội dung: Dựng hình là q trình sắp xếp các cảnh
dựng trênbăng theo một trật tự nhất định, đây là ý đồ của đạo diễn.
Có hai kỹ thuật dựng hình phổ biến, đó là: dựng hình tuyến tính
và dựng hình phi tuyến.
3.1.1. Dựng hình tuyến tính
* Định nghĩa: Dựng tuyến tính (Linear video Editing) là quá trình
lựa chọn, sắp xếp, chỉnh sửa hình ảnh và âm thanh theo một trình tự từ
trước. Nó được thực hiện bằng cách cắt các đoạn phim được quay bởi
bang từ trên các máy VCRs. Phương pháp này, người dựng cần phải có
hai chiếc VCRs, hai chiếc Monitor, những bang quay và những bang
trắng. Hệ thống này được kết nối với nhau bằng nững dây cáp hình ảnh
và âm thanh. Cho băng đã quay vào một VCRs, băng trăng cho vào VCRs
cịn lại. Chạy videos trên VCRs chứa băng có hình, chọn điểm đầu và
điểm cuối một cách thật chính xác, sau đó cắt (để sử dụng) chúng bằng
cách ghi sang máy VCRs chứa băng trắng. Trong những ngày đầu sản
xuất video thì nó là cách duy nhất để chỉnh sửa các băng video. Cách
này rất mất thời gian và yêu cầu độ tỉ mỉ, chính xác cao từ người dựng.


13

3.1.3. So sánh dựng hình tuyến tính và dựng hình phi tuyến
 Tại sao cần sử dụng dựng hình phi tuyến?
Dựng hình phi tuyến tiết kiệm được thời gian và hiệu qủa kinh tế, bảo

toàn chất lượng Video trong quá trình dựng, truyền phát sóng. Cơng nghệ
máy tính cùng với cơng nghệ xử lý hình, tiếng giúp q trình dựng trở nên
nhanh chóng an tồn, tin cậy. Các VTR số đã và đang chiếm lĩnh trong các
Studio truyền hình cùng với khả năng đa dịch vụ phân phối dữ kiện, dễ
dàng ghép hình nhiều chương trình của cơng nghệ truyền hình số máy tính
Dựng hình phi tuyến là một hệ thống dựng phù hợp với xu thế phát
triển của công nghệ hiện nay.
3.2.Cơng nghệ dựng hình phi tuyến
3.2.1. Số hóa tín hiệu
Đây là q trình bắt buộc trong dựng phi tuyến, là q trình chuyển đổi
tín hiệu truyền hình thành tín hiêu số lưu giữ tring bộ chuyển đổi tương tự.
Do đó nó phải tuân theo các chuẩn về số hố tín hiệu nói chung.
Trong thực tế để số hố tín hiệu, người ta chuyển đổi tín hiệu liên tục
thành tín hiệu rời rạc và mã hố chúng theo nhiều hệ đếm khác nhau:
thông thường sử dụng hệ đếm thập phân (từ 0 đến 9), nhị phân(chỉ sử dụng
những con số 0 và 1), hệ đếm16( từ 0 đến 9, từ A đến F).
Tất cả các dữ liệu ở đầu vào đều được số hoá dưới dạng nhị phân và được
lưu trữ dưới dạng nhị phân.
Các dữ liệu muốn dựng phi tuyến đều phải chuyển đổi, tại đây hệ thống
dựng chuyên dụng sẽ chuyển các đoạn video thành các dữ liệu độc lập lưu
trữ trên các ổ đĩa làm cho q trình truy cập khi dựng phi tuyến có thể lấy
các cảnh dựng tự do ( mỗi video được lưu như một file độc lập).
3.2.2. Nén dữ liệu


14

Là quá trình giảm dung lượng lưu trữ trên các thiết bị, tuỳ theo yêu
cầu của dữ liệu mà người ta có thể chọn tỉ số nén khác nhau.
Nén về góc độ lưu trữ làm tăng khả năng lưu trữ của dữ liệu trong hệ

thống.Nén theo góc độ truyền dẫn là làm từng số kênh phát sóng trong mơt
băng tần.Người ta có thể đưa các chuẩn nén khác nhau để áp dụng cho
từng loại dữ liệu. Chia làm 2 loại sau:
+Nén trong ảnh là kiểu nén tìm ra các số liệu trùng nhau trong một ảnh,
sau đó loại bỏ chúng đi chỉ giữ lại một lần. Quá trình này được gọi là nén
theo thời gian.
+Nén liên ảnh là quá trình tìm ra các số liêu ảnh giống nhau trong các
ảnh liên tiếp, sau đó loại bỏ chúng đi chỉ giữ lại một lần. Quá trình này
được gọi là nén theo không gian
Nén liên ảnh hay nén trong ảnh là yếu tố chính dùng để xử lý nén cũng
như đưa ra các chuẩn nén thông dụng
* Các chuẩn nén thông dụng:
- Chuẩn nén JPEG là chuẩn nén được áp dụng cho các cảnh tĩnh có tỉ
số nén rất cao có thể đạt từ 2 đến 120 lần.
- Chuẩn nén MJPEG là chuẩn nén áp dụng đối với cảnh động. Chuẩn
nén này được áo dụng trên chuẩn nén JPEG bằng cách cải thiện chất lượng
hình ảnh. Đây là chuẩn nén có tht toán thực hiện tương đối đơn giản nên
phù hợp với dữ liệu video thường. Tỷ số nén không cao.
- Chuẩn nén MPEG được xây dựng trên hai chuẩn nén MJPEG và
JPEG. Là chuẩn nén có tỷ số khơng cao nhưng chất lượng đảm bảo. Do
yêu cầu sử dụng mà trong MPEG người ta chia thành các lớp khác nhau
phục vụ cho từng mục đích khác nhau


15

> MPEG 1: chuyên dùng để nén tín hiệu Audio (có thể dùng nén
tín hiệu video nhưng khơng lớn).
> MPEG 2: chuyên dùng để nén tín hiệu Video với tỉ số nén lớn,
tách hình và tiếng độc lập.

> MPEG 3: chuyên dùng để nén dữ liệu số hoá trong máy vi tính
hoặc là tín hiệu số có nén nói chung.
> MPEG 4: là chuẩn nén dành riêng cho tín hiệu Video có chất
lượng cao và tỉ số nén lớn.Đang nghiên cứu áp dụng cho truyền dẫn.
> MPEG 7 đến 21: ngồi ra cịn các tiêu chuẩn khác được sử dụng
vào mục đích dùng để kiểm tra quản lí các tiêu chuẩn nén của họ.
3.3. Đánh giá kết quả dựng phim truyền hình UHDTV -4K
3.3.1 Khởi tạo project trên phần mềm medicomposer

Hình 3.2 Khởi tạo project theo chuẩn UHD TV 4k
Khi khởi tạo project ngồi thơng số kích thướng của giao diện làm
việc thì thơng số Color Space cực kỳ quan trọng. Quy trình sản xuất phim
HD đã sử dụng Rec.709 trong nhiều năm; đó là tiêu chuẩn về chuẩn cho


16

video độ nét cao. Về mặt kỹ thuật, nó được gọi là ITU-R Recommendation
BT.709. Điều quan trọng cần nhớ là Rec.709 dành cho thế giới phim HD,
nơi mà các máy quay chỉ giới hạn trong dải động và gam màu. Nhiều dịng
máy quay UHD hiện đại khơng chỉ có dải động cao hơn mà cịn có các
gam màu rộng hơn. Rec.709 vẫn là tiêu chuẩn cho phần lớn các loại màn
hình nên nó rất cần thiết để sử dụng trong nhiều trường hợp. Ngày nay gần
như hầu hết các máy quay đều cung cấp các tùy chọn đầu ra tín hiệu video
Rec.709 cho màn hình; nếu khơng ta có thể thực hiện theo những cách
khác, chẳng hạn như xem LUT, có thể được áp dụng thơng qua một LUT
Box riêng biệt, bằng cách sử dụng một LUT áp dụng cho đầu ra màn hình
của máy quay hoặc bằng các phương tiện khác.
Trong thực tế ta có thể thấy Rec.709 gắn liền với sự xuất hiện của các
loại màn hình khơng cịn được sản xuất nữa nhưng tiêu chuẩn đó vẫn sẽ

được duy trì. ITU Rec.2020 là chuẩn cho 4K (3840x2160) và 8K
(7680x4320) UHD

Hình 3.3 Thơng số của project


17

Hình 3.4. Giao diện chỉnh sửa của avid media composer
Giao diện làm việc của avid hiển thị đầy đủ nguồn dữ liệu được nạp
vào và không gian để chỉnh sửa video và audio theo ý muốn, điểm mạnh
nhất của avid là việc quản lý bằng Bin(foder chứa dữ liệu gốc). Các bin
này cho cho phép chúng ta kiểm xoát dữ liệu bằng dạng text hoặc hiển thi
các video, bởi chạy trên nền interplay nên avid cho phép cùng lúc nhiều
máy cá nhân khác nhau đều có thể sử dụng 1 project khi đã kết nối với
sever mà các phần mềm khác khơng thể thực hiện được.

Hình 3.5 Trim trên avid media composer
Công việc Trim trên avid media composer là cắt bỏ những cảnh
hỏng không phủ hợp với nội dung kịch bản chương trình, chỉnh sửa phần
audio, thêm âm thanh cho phủ hợp với chương trình. Hậu kỳ dựng là khâu


18

cực kỳ quan trọng chính là lúc người dựng và đạo diễn thể hiện câu chuyện
của mình bằng hình ảnh.Ngồi ra, trim có thể giúp người dựng cắt chính
xác đến từng frame, tạo hiệu ứng kỹ xảo, chỉnh màu cho video

Hình 3.6 Chỉnh sửa từ frame trên cảnh quay


Hình 3.7 Phim sau khi đã được chỉnh sửa
Sau khi được chỉnh sửa xong , bởi dữ liệu được đưa vào là định dạng
Raw thông số màu sắc đang ở chế độ nguyên bản, thô chưa được xử lý về
màu sắc, nên cần đặt thêm Lut "“Lookup Table” (Bảng tìm kiếm) làm


19

thay đổi màu sắc làm cho chất lượng hình ảnh đưa tới khán giá được tốt
hơn.Điều LUT thực hiện là chuyển đổi đường cong log trở lại đường cong
chỉnh đúng gamma dựa trên thiết bị hiển thị cụ thể đang được sử dụng,
thường là màn hình.Trong trường hợp một hình ảnh hơi thiếu sáng, điều
này có thể sẽ gây ra sắc đen nhạt đi bởi LUT, và trong trường hợp của một
hình ảnh sáng q mức, nó sẽ làm cho sắc trắng được cắt bớt. Đây là nơi
hiểu lầm xuất hiện.LUT khơng có nghĩa là được sử dụng như là sự điều
chỉnh đầu tiên trong một qui trình chỉnh sửa màu. Nếu ta đặt LUT sau khi
chỉnh sửa ban đầu, sau đó ta có thể nâng cao sắc đen hoặc hạ thấp sắc
trắng trên hình ảnh nguyên bản log trước khi nó được chuyển đổi bởi
LUT.Tùy chọn chỉnh sửa màu trước khi LUT hoặc sau khi LUT đó là tùy
mỗi người. Đây là 'bí mật' mà nhiều chuyên gia chỉnh màu chuyên nghiệp
(đặc biệt là những người làm việc trong thế giới kỹ thuật số) biết, và ít
người thiếu kinh nghiệm có thể hiểu được. Một LUT khơng phải là một
hiệu chỉnh màu sắc, giống như một hình ảnh log (log image) khơng phải là
một hình ảnh.Nó là một biến đổi, và hình ảnh log là một thùng chứa
(container). Hình ảnh cần được 'xử lý' bởi LUT để mô tả thật nhất với mắt
người xem.


20


KẾT LUẬN
Có thể thấy rằng, cùng với sự phát triển của cơng nghệ thơng tin hiện
đại, truyền hình số cũng như truyền hình độ phân giải cao đang có bước
phát triển nhanh chóng và trở thành xu hướng phát triển của ngành cơng
nghệ truyền hình trên tồn thế giới. Với những chương trình, phim truyện
được sản xuất trong những năm qua theo tiêu chuẩn 4k như chương trình
chào năm mới 2017,2018 và những bộ phim đã đi vào lòng người xem về
chất lượng như « Tuổi Thanh Xuân 1, 2 », « Ngược chiều nước mắt », « cả
một đời ân oán ». Đã cho thấy được sự phát triển nâng cao chất lượng
hình ảnh mang tới người xem của ngành truyền hình nói chung. Việc áp
dụng kỹ thuật dựng hình độ nét cao UHDTV – 4K đã góp phần khơng nhỏ
trong việc biên tập hình ảnh, chỉnh sửa nội dung theo như ý muốn, khiến
cho chương trình ngày càng hấp dẫn và thu hút hơn. Lộ trình số hóa truyền
hình có thể sẽ tạo điều kiện cho 4K phát triển ở Việt Nam. Việc phát sóng
truyền hình bằng kỹ thuật số được đánh giá là có rất nhiều ưu điểm.
Khi triển khai số hóa truyền hình các đài PT-TH có thể đưa nhiều
kênh hoặc đưa 4K lên dễ dàng hơn. Thêm đó, giá thành TV4K cũng sẽ
ngày càng giảm và chi phí sẽ khơng cịn là rào cản nữa. Truyền hình độ nét
cao 4K tại Việt Nam đang có nhiều khó khăn nhưng số hóa truyền hình có
thể sẽ là động lực để truyền hình độ phân giải siêu nét này phát triển . Độ
phân giải UHDTV - 4K được xem là tính năng nâng cấp đáng giá nhất ở
các TV LED và độ nét này sẽ là xu thế của ngành giải trí. Vì thế, các đơn
vị sản xuất và cung cấp dịch vụ truyền hình nên đi trước, đón đầu việc ứng
dụng rộng rãi 4K trong lĩnh vực truyền hình, khi lộ trình số hóa hồn
thành.


21


Trên thế giới, UHDTV - 4K ngày càng đến gần với người dùng khi
các nội dung 4K phong phú hơn với nhiều kênh truyền hình độ nét cao
cũng đã bắt đầu đi vào phát sóng các nội dung giải trí. Không chỉ trên thế
giới, nhiều nước trong khu vực đã có các kênh truyền hình độ phân giải
cao 4K. Trong đó, Nhật Bản và Hàn Quốc đã thử nghiệm phát truyền hình
4K trên sóng truyền hình vào năm 2014. Thậm chí, Nhật đã thực hiện các
cuộc thử nghiệm phát sóng truyền hình 8K vào năm 2016 và có thể sẽ phát
sóng chính thức một số kênh truyền hình độ nét siêu cao này vào năm
2020.
Năm 2018 được cho là sẽ chứng kiến cuộc đua của các nhà cung cấp
dịch vụ truyền hình với tham vọng lớn hơn nữa là biến phịng khách các
gia đình trở thành rạp chiếu phim chất lượng với cuộc đua cung cấp truyền
hình 4K. Vừa qua, SCTV đã chính thức phát sóng kênh truyền hình
SCTV4K trên hệ thống kênh của truyền hình cáp SCTV. Trước đó, Đài
truyền hình Kỹ thuật số VTC cũng tuyên bố bắt đầu phát sóng thử nghiệm
một số chương trình theo tiêu chuẩn Ultra HD 4K trên kênh truyền hình độ
nét cao VTC HD1.
Và cuối cùng, Dựng phim theo tiêu chuẩn 4k khơng nằm ngồi múc
đích giúp khán giả được thưởng thức những bộ phim, chương trình chất
lượng sánh ngang với thế giới, trong giai đoạn bùng nổ phát triển ngành
giải trí hiện nay.


22

DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Kim Sách, truyền hình số có nén và multimedia, Nhà xuất bản
Khoa học kỹ thuật Hà Nội, 2000
[2] Đỗ Hoàng Tiến – Bùi Như Phong – Đinh Thị Kim Phượng, giáo trình
kỹ thuật truyền hình, nhà xuất bản giáo dục, 2009

[3] Report ITU-R BT.2246-1(08/2012) ,“The present state of ultra high
definition television”.
[4] Masayuki Sugawara. "Super Hi-Vision", EBU Technical. p. 5.
Retrieved 12/2012.
[5] Tài liệu hướng dẫn sử dụng: "WFM4000 and WFM5000 Waveform
MonitorsUser Manual”, Tektronix.
[6] Sony White Paper. 2014.
[7] Arri White Paper. 2011. ARRI Look Files for ALEXA.
[8] XAVC White Paper; April 2014
[9] Apple_ProRes_White_Paper; April 2017
[10] Clark, Curtis; Kawada, Norihiko; Patel, Dhanendra; Osaki, Yuki;
Endo, Kazuo. S-Log White Paper, Version 1.12.3. Sony White Paper.
2009.
[11] Dunthorn, David. Film Gamma Versus Video Gamma, CF Systems.
2004.
[12] Extron. The ABC’s of Digital Video Signals. Extron Video White
Paper. 2009.
[13] Guideline. Arri. 2011.



×