Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

TÓM tắt LUẬN văn (y dược) đánh giá kết QUẢ sử DỤNG SONDE FOLEY 3 CHẠC TRONG CHĂM sóc NGƯỜI BỆNH mổ u PHÌ LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT tại KHOA NGOẠI BVĐK TỈNH NAM ĐỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (87.01 KB, 9 trang )

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỬ DỤNG SONDE FOLEY 3 CHẠC TRONG CHĂM
SĨC NGƯỜI BỆNH MỔ U PHÌ LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT
TẠI KHOA NGOẠI BVĐK TỈNH NAM ĐỊNH
TÓM TẮT
Nghiên cứu 161 người bệnh sử dụng Sonde Foley 3 chạc đặt dẫn lưu niệu
đạo bàng quang trong mổ u phì đại lành tính tuyến tiền liệt tại khoa Ngoại bệnh
viện đa khoa Tỉnh Nam định cho ta thấy:
Đối tượng người bệnh là những người cao tuổi. Trong 161 người bệnh có 97 người
ở nhóm tuổi 71 – 80 chiếm tỷ lệ 64,6%. Lượng dịch Nacl 0,9% nhỏ giọt qua
Sonde foley trung bình 1 người bệnh là 16,7lít, trong thời gian 46,2 giờ.( Từ ngay
sau mổ đến khi dịch trong khơng có máu ). Tỷ lệ người bệnh bị tắc óng
Sonde1,3%, phải bơm rửa Sonde 4 lần trong đợt điều trị là 4,3%, phải thay Sonde
3 lần trong đợt điều trị là 4,1%, phải lưu Sonde > 20 ngày là 8,6%, người bệnh bị
nhiễm trùng vết mổ là17,3%, người bệnh bị nhiễm trùng niệu đạo bàng quang là
4,3% sử dụng Sonde foley 3 chạc trong chăm sóc người bệnh mổ u phì đại lành
tính tuyến tiền liệt thuận lợi trong chăm sóc, giảm tỷ lệ nhiễm trùng cho người
bệnh.

1


SUMMARY
Studying 161 patients who used urincatheters 3 branch urether and blench in
surgery fertile prostate gland in Surgical ward in Nam dinh General hospital we
found:
Patients the old ( age more than 50 ). In 161 patients have 97 patients in group age
from 71- 80 proportion 64.6%. Nacl0.9% quanlity lotion is dropped throungh
Urincatheters. The average suction for one patient is 16.7 litre in a time of 46.2
hours (Right after operating until the suction is bloodless ) The rate of patients who
sufer from some stuck was 1.3%. The patient who have to be pumped, washed
their some 4 times in there treatments was 4.3%. The patients who have to change


urincatheters 3 time in their stratments was4.1%. The patients who have to keep
urincatheters > 20 days was 8.6%%. The patients who have were infections in the
wound area were 17.3%. The patients who have were infections in the urether and
blench were 17.3%.

2


I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đặt sonde đường niệu bàng quang sử dụng trong những trường hợp và những hoàn
cảnh khác nhau như : Chấn thương niệu đạo bàng quang, người bí tiểu, người tiểu
không tự chủ, người mổ đường tiết niệu, mổ u phì đại tuyến tiền liệt…sonde niệu
đạo bàng quang có nhiều loại (Sonde Nelaton, Foley 2 chạc, Sonde foley 3 chạc).
Mỗi loại có cấu tạo khác nhau, cách sử dụng trong chăm sóc khác nhau.
Đặt Sonde niệu đạo bàng quang bằng foley 3 chạc để nhỏ giọt liên tục dung
dịch Nacl 0,9% qua Sonde vào bàng quang trong 1-2 ngày đầu sau mổ u phì đại
lành tính tuyến tiền liệt được các bệnh viện sử dụng. ( Bệnh viện Saint paul, bệnh
viên hữu nghị Việt Đức Hà nội sử dụng năm 1986, Bệnh việt Tiệp Hải phòng sử
dụng từ năm 1994, Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định bắt đầu dưa vào áp dụng từ
năm 2002. Từ khi áp dụng đến nay chưa có ai đánh giá kết quả sử dụng Đặt Sonde
niệu đạo bàng quang bằng foley 3 chạc để nhỏ giọt liên tục dung dịch Nacl 0,9%
qua Sonde vào bàng quang trong 1-2 ngày đầu sau mổ u phì đại lành tính tuyến
tiền liệt. Là những người trực tiếp chăm sóc người bệnh chúng tơi thực hiện đề tài:
“Đánh giá kết quả sử dụng Sonde Foley 3 chạc trong chăm sóc người bệnh mổ
phì đại tuyến tiền liệt tại khoa Ngoại bênh viện đa khoa Tỉnh Nam Định”.
Với mục tiêu:
Nhận xét hiệu quả Sonde Foley 3 chạc trong chăm sóc và điều trị người bệnh mổ u
phì đại lành tính tuyến tiền liệt

3



II ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu:
1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn:
Người bệnh mổ u phì đại lành tính tuyến tiền liệt tại khoa ngoại viện đa khoa
tỉnh Nam Định, từ 1-2005 đến tháng 9- 2006 được theo dõi và chăm sóc tại khoa
1.2. Tiêu chuẩn loại trừ:
- Người bệnh mổ u phì đaị ác tính tuyến tiền liệt
- Người bệnh tử vong trong thời gian nằm điều trị
- Người bệnh chuyển viện trong thời gian nằm điều trị
2. Phương pháp nghiên cứu:. Mô tả cắt ngang
Kỹ thuật thu thập số liệu nghiên cứu:
- Hồi cứu hồ sơ người bệnh mổ u lành tính tuyến tiền liệt có đặt Sonde Foley
3 chạc ( Từ tháng 1/2005 đến tháng 12 / 2005 ) bằng cách:
+ Lập danh sách người bệnh đã mổ tại nhà mổ và điều trị tại khoa ngoại bệnh
viện đa khoa tỉnh Nam Định theo số bệnh án và thời gian điều trị
+ Xin phép giám đốc bệnh viện được rút hồ sơ người bệnh tại phòng lưu trữ
hồ sơ để thu thập số liệu theo bộ công cụ của đề tài nghiên cứu
- Tiến cứu người bệnh mổ u lành tính tuyến tiền liệt có đặt Sonde Foley 3
chạc. Từ tháng 1/2006 đến tháng 9 / 2006 theo bộ công cụ của đề tài nghiên cứu
3. Xử lý số liệu: Số liệu thống kê được thu thập theo mẫu thống nhất. Xử lý số
liệu bằng chương trình EPI INFO 6.0
4. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
- Đề cương nghiên cứu được hội đồng nghiên cứu khoa học trường Đại học
điều dưỡng Nam Định duyệt,
- Ban giám đốc Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định nhất trí và cho phếp tiến
hành nghiên cứu
Mọi thông tin chỉ phục vụ cho công tác nghiên cứu


4


III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1. Người bệnh mổ có đặt Sonde foley ở nhóm tuổi
Nhóm tuổi
50 - 60
61 -70
71 - 80
> 80

N = 161
6
42
97
5

Tỷ lệ %
4
28
64.6
3.4

Nhận xét: Người bệnh mổ u phì đại làmh tính TTL ở độ tuổi cao
- Nhóm tuổi 71 – 80 chiếm tỷ lệ cao nhất 66.6%
Bảng 2. Số lượng dịch nhỏ giọt niệu đạo bàng quang trung bình cho 1 người
bệnh theo phương pháp mổ
Phương pháp mổ
Mổ sau xương mu
Mổ đi qua bàng quang

Mổ nội soi

n= 161
23
126
12

Lượng dịch trung bình 1 người
( tính theo lit )
17.0
17.7
16.1

Nhận xét: Số lượng dịch nhỏ giọt niệu đạo bàng quang trung bình cho 1người là
16.9 lit .

5


Bảng 3. Số lần người bệnh bị tắc ống sonde
Số lần
( n= 161 )
tỉ lệ %
0 lần
159
98.7
1 lần
2
1.3
Tổng số

161
100
Nhận xét : Trong 161 người bệnh đặt ống Sonde chỉ có 2 trường hợp bị tắc chiếm tỷ
lệ 1.3%
Bảng 4 . Số lần người bệnh phải bơm rửa bàng quang
Kết quả

( n = 161 )
Tỷ lệ
Số lần
0 lần
25
15.5
1 lần
46
28.6
2 lần
61
37.9
3 lần
22
13.7
4 lần
7
4.3
Tổng số
161
100
Nhận xét: Số lần bơm rửa Sonde niệu đạo bàng quang ít nhất 1 lần 46 người 15%,
nhiều nhất 4 lần 7 người chiếm tỷ lệ 4.3%

Bảng 5. Số lằn người bệnh phải thay Sonde trong thời gian điều trị
Số lần
( n = 161 )
Tỷ lệ
0 lần
56
37.8
1 lần
55
37.2
2 lần
31
20.9
3 lần
6
4.1
Tổng số
161
100
Nhận xét: số lần thay Sonde niệu đạo bàng quang ít nhất 1 lần 55 người chiếm tỷ lệ
37.2 %, nhiều nhất 4 lần 6 người chiếm tỷ lệ 4.1%
Bảng 6. Thời gian lưu ống sonde niệu đạo bàng quang
Số ngày
Số lượng
Tỷ lệ
3-10 ngày
96
59.6
11-15 ngày
40

25.0
16-20 ngày
11
6.8
> 20 ngày
14
8.6
Tổng số
161
100
Nhận xét: - Thời gian đặt và rút ống sonde đúng quy định tỷ lệ 59,8%
6


- Thời gian đặt và rút ống sonde >20 ngày tỷ lệ 8,6%
Bảng 7.Số người bệnh bị nhiễm trùng vết mổ,nhiẽm trùng niệu đạo
Vị trí nhiễm trùng
( n = 161 )
Nhiễm trùng vết mổ
28
Nhiễm trùng niệu đạo
7
Nhận xét:
- Tỷ lệ nhiễm trùng vết mổ 17.3%

Tỷ lệ
17.3
4.3

- Tỷ lệ nhiễm niệu đạo 4.3%

Bảng 8. Nhiễm trùng vết mổ liên quan đến tuổi
Nhóm tuổi
Nhóm tuổi 50 – 60
Nhóm tuổi 61 -70
Nhóm tuổi 71 - 80
Nhóm tuổi > 80

n= 161

Nhiễm trùng
Vết mổ
0
5
18
5

6
42
97
5

Tỷ lệ
0
11.9
18.5
100

p

( p<

0.01 )

Nhận xét: Tỷ lệ nhiễm trùng vết mổ theo nhóm tuổi khác biệt có ý nghĩa thống kê ở
ngưỡng 1%

Bảng 9. Nhiễm trùng niệu đạo liên quan đến tuổi
n= 161

Nhiễm trùng

Tỷ lệ

p

Nhóm tuổi
Niệu đạo
Nhóm tuổi 50 – 60
6
0
0
Nhóm tuổi 61 -70
42
1
2.3
(p< 0.01
Nhóm tuổi 71 - 80
97
6
6.1
)

Nhóm tuổi > 80
5
1
20
Nhận xét:Tỷ lệ nhiễm trùng vết mổ theo nhóm tuổi khác biệt có y nghĩa thống kê ở
ngưỡng 1%
Bảng 10. Nhiễm trùng niệu đạo bàng quang liên quan đến thời gian lưu ống
sonde
Số ngày

n= 161

Nhiễm trùng
niệu đạo

Tỷ lệ

p

7


3-10 ngày
11-15 ngày
16-20 ngày
> 20 ngày

96
40
11

14

0
1
2
4

0
2.5
18.1
28.5

( p< 0.05)

Nhận xét Tỷ lệ nhiễm trùng niệu đạo bàng quang theo thời gian lưu ống sonde
khác biệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng 0,5%
Bảng11. Thời gian điều trị trung bình theo phương pháp mổ
n= 161
Số ngày điều trị trung bình
Phương pháp mổ
Mổ sau xương mu
23
19
Mổ đi qua bàng quang
126
15
Mổ nội soi
12
10
Tổng số

161
14,4
Nhận xét: Thời gian điều trị trung bình là 14,4 ngày
IV. KẾT LUẬN
Nghiên cứu 161 người bệnh mổ u phì đại lành tính tuyến tiền liệt có đặt Sonde
Foley 3 chạc tại khoa Ngoại bệnh viện đa khoa Tỉnh Nam Định từ tháng 1 năm
2005 đến tháng 9 năm 2006 chúng tôi rút ra kết luận:
1. Đối với công tác chăm sóc
Đặt sonde foley 3 chạc và nhỏ giọt Dung dịch Nacl 0,9% qua sonde thuận
tiện cho chăm sóc người bệnh trong những ngày đầu sau mổ.
- Sự lưu thông ống dẫn lưu tốt, tỷ lệ người bệnh không bị tắc ống Sonde 98,7%
- Số người phải bơm rửa Sonde niệu đạo bàng quang nhiều lần giảm. (4,3%
phải bơm rửa 4 lần )
- Vết mổ luôn khô, giảm số lần thay băng trong ngày
2. Kết quả điều trị
Đặt sonde foley 3 chạc và nhỏ giọt Dung dịch Nacl 0,9% qua sonde niệu
đạo bàng quang tốt trong điều trị
- Người bệnh rút Sonde dẫn lưu đúng thời gian quy định là 59,6%
- Tỷ lệ người bệnh không bị nhiễm trùng vết mổ 84,7%
- Tỷ lệ người bệnh không bị nhiễm trùng niệu đạo bàng quang là 95,7%
8


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Lê Hữu Cầu, U tuyến tiền liệt và chăm sóc bệnh nhân sau mổ u xơ tuyến

tiền liệt. Nhà xuất bản y học1995 Tr 78-791
2.


Bệnh học tiết niệu nhà xuất bản y học Năm 1995 .Lĩnh vực đào tạo SiDa-

INDIVELOP, Điều dưỡng nội ngoại khoa nhà xuất bản y học 1996
3.

Giải phẫu lâm sàng nhà xuất bản y học 1997

4.

Thông tiểu – dẫn lưu nước tiểu . Điều dưỡng cơ bản. Nhà xuất bản y học

năm 1997Tr 371
5.

Chăm sóc người bệnh sau mổ đường tiết niệu. Hướng dân quy trình chăm

sóc người bệnh tập 1. Nhà xuất bản y học Năm 1999 Tr168
6.

Giải phẫu sinh lý nhà xuất bản y học Năm 2005

7.

Nguyễn Công Minh – Bùi Minh Tân

Kết quả điều trị u phì đại lành tính TTl bằng phương pháp cắt đốt nội soi tại bệnh
viện Việt – Tiệp Hải Phịng. Kỷ yếu các cơng trình nghiên cứu khoa học Nhà xuất
bản y học Năm 2005 Tr 273
1.


Nguyễn Thuý Hằng – Chu Mạnh Khoa

Tình hình nhiễm khuẩn tiết niệu ở bệnh nhân đặt ống thông bàng quang tại khoa
hồi sức tích cực bệnh viện Việt Đức. Các cơng trình nghiên cứu Tr 121
2.

Monahan – Neighbos

Nursing Care of Patients with Urinary Disorders. Medican – Surgical Nursing Tr.
1360
3.

Barbara Kozier

Female Urinary Catheterization. Techniques In Clinical Nursing Tr.423

9



×