Tải bản đầy đủ (.ppt) (39 trang)

đánh giá kết quả sử dụng sonde foley 3 chạch trong chăm sóc người bệnh mổ nội soi u phì đại lành tính tuyến tiền liệt tại bệnh viện xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 39 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
Khoa Điều dưỡng
ĐỖ THỊ PHƯƠNG HẢI
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỬ DỤNG SONDE FOLEY 3
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỬ DỤNG SONDE FOLEY 3
CHẠC TRONG CHĂM SÓC NG
CHẠC TRONG CHĂM SÓC NG
ƯỜI
ƯỜI
BỆNH MỔ NỘI
BỆNH MỔ NỘI
SOI U PHÌ ĐẠI LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT TẠI
SOI U PHÌ ĐẠI LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT TẠI
KHOA NGOẠI BV XÂY DỰNG
KHOA NGOẠI BV XÂY DỰNG
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN: ThS.BS. NGUYỄN HẰNG NGA
HÀ NỘI – 2012
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
ĐẶT VẤN ĐỀ

UPĐLTTTL là bệnh hay gặp ở nam giới cao tuổi

Ở VN: Theo điều tra dịch tễ của Trần Đức Hoè (1995).

UPĐLTTTL gây nên các biến chứng: Bí đái, nhiễm khuẩn,
sỏi BQ, dãn đài bể thận, suy thận, tăng huyết áp…

Đặt sonde niệu đạo BQ bằng Foley 3 chạc sau mổ nội soi
UPĐLTTTL được các BV sử dụng.


2

Tôi tiến hành thực hiện đề tài: Đánh giá kết quả sự dụng
sonde Foley 3 chạc trong chăm sóc người bệnh mổ nội
soi u phì đại lành tính tuyến tiền liệt tại BV Xây dựng
với mục tiêu:
1.
1.
Mô tả đặc điểm các triệu chứng cơ năng trước mổ -
Mô tả đặc điểm các triệu chứng cơ năng trước mổ -
sau mổ.
sau mổ.
2.
2.
Đánh giá hiệu quả sự dụng sonde foley 3 chạc trong
Đánh giá hiệu quả sự dụng sonde foley 3 chạc trong
chăm sóc BN sau phẫu thuật mổ nội soi u phì đại
chăm sóc BN sau phẫu thuật mổ nội soi u phì đại
lành tính tuyến tiền liệt.
lành tính tuyến tiền liệt.
ĐẶT VẤN ĐỀ
ĐẶT VẤN ĐỀ
3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU

TTL là một tuyến sinh dục phụ ở nam giới.

TTL có màu trắng ngà, mật độ chắc hình tháp tứ

giác ngược đỉnh ở dưới cụt, đáy ở trên và các góc


TTL nằm sau xương mu, mặt sau TTL liên quan
TTL nằm sau xương mu, mặt sau TTL liên quan
với túi tinh, ống dẫn tinh và ngăn cách với trực
với túi tinh, ống dẫn tinh và ngăn cách với trực
tràng bởi cân Denonvilliers.
tràng bởi cân Denonvilliers.
4
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU
Thiết đồ đứng dọc giữa qua chậu hông
5
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

Sinh lý bệnh u phì đại lành tính tuyến tiền liệt:

TTL bao gồm các tuyến nhỏ nằm ở lớp hạ niêm
sát cổ BQ

Trương lực của cơ trơn bao xơ TTL và cổ BQ
tăng làm cho BQ tống nước tiểu ra ngoài khó
khăn.

Thể hiện trên lâm sàng là đái khó
6
TỔNG QUAN TÀI LIỆU


Sinh lý bệnh u phì đại lành tính tuyến tiền liệt:

UPĐLTTTL làm tắc nghẽn lưu thông nước tiểu,
lượng nước tiểu tồn dư trong BQ tăng dần.

UPĐLTTTL chèn ép vào các mạch máu nuôi
dưỡng chính nó, tạo nên các vùng nhồi máu và
thiếu máu.
7
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

Lịch sử cắt nội soi lành tính tuyến tiền liệt

Hopkin (1976) chế tạo máy cắt nội soi có sợi quang
học

Thập niên 80 của thế kỷ XX với việc áp dụng camera
– video vào phẫu thuật cắt nội soi UPĐLTTTL nhờ đó
không những cho phép phẫu thuật viên thao tác
thuận lợi, chính xác mà còn tạo thuận lợi cho sự
phối hợp giữa các phẫu thuật viên và kíp gây mê.

8
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Hệ thống Camera
Hệ thống Camera
Dao cắt (lưỡi vòng, lưỡi thẳng),
Dao cắt (lưỡi vòng, lưỡi thẳng),
quả cầu cầm
quả cầu cầm

Máy cắt (Karl – storz)
Máy cắt (Karl – storz)
9
TỔNG QUAN TÀI LIỆU



Các loại ống thông mền
Các loại ống thông mền

Thông Foley là loại thông mềm làm bằng cao su

Foley 2 chạc, gồm có 2 đường: 1 đường để dẫn
nước tiểu ra và một đường để bơm bóng.

Foley 3 chạc: ngoài 2 đường trên, có thêm 1
đường dẫn nhỏ có tác dụng đưa nước vào để rửa
liên tục BQ.

10
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Sonde Foley
2 chạc
Sonde Foley
3 chạc
11
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

Các biến chứng sau rút sonde niệu đạo:


Nhiễm khuẩn: BN bị sốt, nước tiểu đục và RL tiểu
tiện

Đái máu: Xảy ra chậm vào ngày thứ 8 hoặc ngày
20 sau mổ.

Bí đái cấp: đột ngột đau tức vùng hạ vị, kích
thích vật vã BN buồn đi tiểu nhưng không tiểu
được
12
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

Biến chứng sau mổ nội soi UPĐLTTTL

Chảy máu ngay sau mổ, thường do QT vận chuyển
BN.

Chảy máu thứ phát sau mổ thường xảy ra vào tuần
thứ 2 sau mổ.

Hội chứng nội soi: Chiếm khoảng 1-2%.

Nhiễm khuẩn niệu là một biến chứng hay .

Đái rỉ: là tình trạng sau khi rút sonde nước tiểu chảy
ra liên tục, nhưng vẫn đái ngắt quãng.
13
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

Tình hình nghiên cứu hiệu quả dùng sonde Foley 3 chạc

trong chăm sóc BN sau mổ UPĐLTTTL

Ở VN (1981), Ng. Bửu Triều lần đầu tiên đưa ra PP
cắt nội soi UPĐLTTTL vào áp dụng tại BV Việt Đức

Tống Vĩnh Phú (2010), cho thấy tỷ lệ người bệnh
rút sonde dẫn lưu đúng thời hạn quy định là 59,6%,
không bị nhiễm trùng NĐ BQ là 95,7%.

Ng. Bửu Triều và cs (1988), đã nâng cao tỷ lệ cắt
nội soi UPĐLTTTL đạt đến 71,42% số BN có chỉ định
điều trị ngoại khoa.
14
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU



Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
85 BN được chẩn đoán xác định UPĐLTTTL được điều
85 BN được chẩn đoán xác định UPĐLTTTL được điều
trị bằng cắt nội soi tại khoa ngoại BV Xây Dựng từ
trị bằng cắt nội soi tại khoa ngoại BV Xây Dựng từ
tháng
tháng 10/2011 đến tháng 10/2012.

Tiêu chuẩn lựa chọn BN:
Các BN được chẩn đoán xác
Các BN được chẩn đoán xác
định UPĐLTTTL được điều trị bằng cắt đốt nội soi qua

định UPĐLTTTL được điều trị bằng cắt đốt nội soi qua



Tiêu chuẩn loại trừ:
Các BN được chẩn đoán K TTL; BN
Các BN được chẩn đoán K TTL; BN
tử vong trong quá trình điều trị.
tử vong trong quá trình điều trị.

Chỉ định: U phì đại lành tính tuyến tiền liệt
15
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Chống chỉ định

Toàn thân: Bệnh tim mạch, lao tiến triển, rối loạn
đông máu, đang nhiễm trùng

Hẹp niệu đạo, cứng khớp háng…

Suy thận chưa ổn định

Đang nhiễm trùng niệu

16
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp nghiên cứu


NC mô tả hồi cứu BA điều trị từ 10/2011 đến 3/2012

NC tiến cứu, mô tả phân tích có định hướng từ
3/2012 đến hết 10/2012

Người bệnh được điều dưỡng trực tiếp chăm sóc NĐ
qua ống sonde foley 3 chạc.

Các BN được chúng tôi theo dõi thống kê các thông
số về đặc điểm lâm sàng trước và sau phẫu thuật.
17
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp nghiên cứu

Sau đó theo dõi và đánh giá kết quả rửa BQ, diễn
biến, tiến triển phục hồi của BQ, ghi nhận các
biến chứng và đánh giá cuối cùng.

Tất cả các BN sau PTNS UPĐLTTTL đều được đánh
giá kết quả chăm sóc sonde NĐ sau PT.
18
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Đặc điểm lâm sàng
Đặc điểm lâm sàng

Bí đái cấp: đột ngột đau tức vùng hạ vị, kích thích
Bí đái cấp: đột ngột đau tức vùng hạ vị, kích thích
vật vã BN buồn đi tiểu nhưng không tiểu được.

vật vã BN buồn đi tiểu nhưng không tiểu được.

Các triệu chứng khác trước khi bí đái cấp: Đái tăng
Các triệu chứng khác trước khi bí đái cấp: Đái tăng
lần, đái khó, tia tiểu yếu…
lần, đái khó, tia tiểu yếu…
19

Chăm sóc sonde NĐ cho BN sau mổ nội soi TTL

Thống kê:

Số lượng dịch rửa.

Số ngày rửa bàng quang sau mổ.

Số ngày lưu sonde.

Số lần thay sonde trong quá trình điều trị
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
20

Đánh giá tai biến sau cắt nội soi

Chảy máu sau mổ: Nước rửa BQ đỏ thẫm, thời gian
kéo dài

Hội chứng nội soi: Kích thích vật vã, buồn nôn, nôn,
khó thở


Bí đái cấp: sau rút sonde BN không đái được, cầu BQ
(+)

Đái rỉ sau mổ: sau rút sonde nước tiểu tự rỉ ra ngoài,
thời gian kéo dài trên 3 tuần.

Hẹp niệu đạo: sau rút sonde, BN đái rất khó khăn,
phải nong niệu đạo.
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
21

Đánh giá kết quả chăm sóc sonde foley sau rút sonde

Loại tốt

Không có biến chứng tắc sonde .

Sau rút sonde BN đi tiểu tự chủ, tia tiểu mạnh

Loại trung bình

Có tai biến, biến chứng tắc sonde khắc phục tốt

Sau rút sonde BN đái tự chủ, dễ dàng

Loại xấu

Có tai biến, biến chứng không khắc phục được phải can
thiệp lại


Sau rút sonde BN đái không tự chủ hoặc đái tự chủ nhưng
khó khăn
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
22
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Thời gian nằm điều trị:
Khoảng thời gian tính từ khi nhập viện đến khi BN ra viện

Xử lý số liệu
Kiểm định, so sánh các số liệu thu được bằng chương trình
Exell 7.0, Epi info 6.04.

Đạo đức trong nghiên cứu.
Đây là phương pháp NC hồi cứu, tiến cứu, phân tích có
định hướng tiến hành trên BN được điều trị ngoại khoa
theo PP mổ nội soi TTL nên phù hợp với các quy định về
đạo đức y học.
23
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Tuổi
Đặc điểm này phù hợp với KQNC của các tác giả khác như:
Ng. Bửu Triều, Ng. Phú Việt (2001): 55,6%,
Nhóm tuổi
24
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Số lượng dịch rửa sonde niệu đạo
Lượng dịch rửa sau mổ TB cho 1 BN là 8,7 ± 3,6 Nhiều nhất là

15 lít ít nhất là 4 lít.
25

×