Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp góp phần cho công tác phòng cháy chữa cháy rừng tại huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 79 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
---------------------------

NƠNG ĐÌNH THI

NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
GĨP PHẦN CHO CƠNG TÁC PHÒNG CHÁY
CHỮA CHÁY RỪNG TẠI HUYỆN HÒA AN,
TỈNH CAO BẰNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC LÂM HỌC

Thái Nguyên - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
------------------------------

NƠNG ĐÌNH THI

NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
GĨP PHẦN CHO CƠNG TÁC PHÒNG CHÁY
CHỮA CHÁY RỪNG TẠI HUYỆN HÒA AN,
TỈNH CAO BẰNG
Ngành: Lâm học
Mã số ngành: 8.62.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC LÂM HỌC


Người hướng dẫn khoa học: TS. Đặng Kim Tuyến

Thái Nguyên - 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu nghiên cứu này đều được tiến hành tại huyện
Hòa An - tỉnh Cao Bằng, kết quả trong luận văn là trung thực và được thực
hiện bởi chính tác giả cùng nhóm nghiên cứu của Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên.
Tác giả

Nông Đình Thi


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành theo chương trình đào tạo Cao học Lâm
nghiệp khố 26, giai đoạn 2018 - 2020 của Trường Đại học Nông Lâm - Đại
học Thái Nguyên.
Để hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ và tạo
mọi điều kiện thuận lợi của tập thể thầy, cô giáo Khoa Lâm Nghiệp, Phòng
Đào tạo bộ phận Quản lý Sau Đại học và lãnh đạo trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên. Đối với địa phương, tác giả đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ
của bà con các dân tộc tại các xã Lê Chung và Bạch Đằng, huyện Hòa An, tỉnh
Cao Bằng nơi mà tác giả đã đến thu thập số liệu đề tài. Nhân dịp này, tác giả
xin bày tỏ lòng biết ơn đối với sự giúp đỡ quý báu đó.

Kết quả của luận văn này khơng thể tách rời sự chỉ dẫn của cô giáo hướng
dẫn khoa học là TS. Đặng Kim Tuyến, người đã nhiệt tình chỉ bảo hướng dẫn
để tơi hồn thành luận văn này. Nhân dịp này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu
sắc đến cơ hướng dẫn.
Xin được cảm ơn sự khuyến khích, giúp đỡ của gia đình cùng bạn bè và
đồng nghiệp xa gần, đó là nguồn khích lệ và cổ vũ to lớn đối với tác giả trong
quá trình thực hiện và hồn thành cơng trình này.
Cao Bằng, tháng 8 năm 2020
Tác giả

Nơng Đình Thi


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. ii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 2
2.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................................. 2
2.2. Mục tiêu cụ thể....................................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................................. 2
3.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................................................................... 3

Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................... 4
1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................................... 4
1.1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu .............................................................. 4
1.1.2. Tình hình nghiên cứu về phịng cháy chữa cháy rừng trên thế giới. .................. 5
1.1.3. Tình hình nghiên cứu về phòng cháy chữa cháy rừng ở Việt Nam .................... 7
1.2. Tổng quan về khu vực nghiên cứu ....................................................................... 15
1.2.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ............................................................ 15
1.2.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ................................................................................... 18
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................. 22
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 22
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 22
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 22
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................ 22


iv

2.2.1. Hiện trạng tài nguyên rừng và tình hình cháy rừng tại khu vực
nghiên cứu giai đoạn 2017 – 2019 .............................................................................. 22
2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác PCCCR tại địa bàn nghiên cứu ................. 23
2.2.3. Xác định mùa cháy rừng và phân vùng trọng điểm cháy rừng ......................... 23
2.2.4. Đánh giá cơng tác phịng chống cháy rừng tại khu vực nghiên cứu
giai đoạn 2017 – 2019 ................................................................................................. 23
2.2.5. Thuận lợi khó khăn và đề xuất một số giải pháp góp phần cho cơng tác
phịng cháy chữa cháy rừng huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng ....................................... 23
2.3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 23
2.3.1. Quan điểm và cách tiếp cận đề tài .................................................................... 23
2.3.2. Phương pháp thu thập ....................................................................................... 24
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................ 30
3.1. Hiện trạng tài nguyên rừng và tình hình cháy rừng tại khu vực nghiên cứu giai

đoạn 2017 - 2019 ........................................................................................................ 30
3.1.1. Hiện trạng tài nguyên rừng tại địa bàn nghiên cứu ........................................... 30
3.1.2. Tình hình cháy rừng tại khu vực nghiên cứu giai đoạn 2017 – 2019 ............... 32
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác PCCCR tại địa bàn nghiên cứu. ................... 33
3.2.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên ảnh hưởng tới công tác PCCCR .................... 34
3.2.2. Điều kiện kinh tế xã hội .................................................................................... 36
3.2.3. Ảnh hưởng của thảm thực vật tới cháy rừng .................................................... 37
3.3. Nghiên cứu xác định mùa cháy rừng và phân vùng trọng điểm cháy rừng ......... 41
3.3.1. Xác định mùa cháy rừng tại khu vực nghiên cứu ............................................. 41
3.3.2. Xác định khối lượng của vật liệu cháy, ẩm độ của vật liệu cháy ..................... 43
3.4. Đánh giá cơng tác phịng chống cháy rừng tại khu vực nghiên cứu giai đoạn
(2017 - 2019)............................................................................................................... 46
3.4.1. Các cơng tác phịng chống cháy rừng chủ đạo ................................................. 46
3.4.2. Một số luật và văn bản liên quan đến công tác PCCCR ................................... 49
3.4.3. Sự tham gia của người dân trong cơng tác phịng chống cháy rừng................. 51
3.4.4. Công tác tuyên truyền PCCCR tại khu vực nghiên cứu ................................... 54
3.4.5. Các biện pháp kỹ thuật PCCCR tại địa phương ............................................... 55


v

3.5. Những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp góp phần cho cơng tác
phịng cháy chữa cháy rừng huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng ....................................... 56
3.5.1. Thuận lợi ........................................................................................................... 56
3.5.2. Khó khăn ........................................................................................................... 57
3.5.3. Một số giải pháp PCCCR .................................................................................. 58
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ........................................................................ 63
1. Kết luận ................................................................................................................... 63
2. Tồn tại ..................................................................................................................... 64
3. Kiến nghị ................................................................................................................. 65

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 66


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BNN&PTNT: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
CHQS: Chỉ huy Quân sự.
HKL: Hạt Kiểm lâm.
NN&PTNT: Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn.
OTC: Ơ tiêu chuẩn.
P: Chỉ tiêu tổng hợp đánh giá nguy cơ cháy rừng.
PCCCR: Phòng cháy chữa cháy rừng.
UBND: Ủy ban nhân dân.
VLC: Vật liệu cháy.


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Phân cấp nguy hiểm cháy rừng ở Nga ......................................................... 6
Bảng 1.2: Mùa cháy rừng và các vùng sinh thái ......................................................... 11
Bảng 1.3: Phân cấp nguy cơ cháy rừng theo chỉ tiêu tổng hợp P ............................... 12
Bảng 1.4. Các loại đất huyện Hòa An......................................................................... 17
Bảng 1.5. Diễn biến thời tiết qua các năm .................................................................. 18
Bảng 1.6. Thực trạng phân bố dân cư của huyện Hòa An năm 2019 ......................... 19
Bảng 3.1: Hiện trạng tài nguyên rừng huyện Hòa An tỉnh Cao Bằng ........................ 30
Bảng 3.2: Hiện trạng tài nguyên rừng khu vực nghiên cứu ........................................ 31
Bảng 3.3. Tình hình cháy rừng tại khu vực nghiên cứu giai đoạn 2017 – 2019......... 32

Bảng 3.4. Tổng hợp trung bình yếu tố thời tiết tại huyện Hịa An năm 2019 ............ 34
Bảng 3.5: Kết quả điều tra tầng cây cao ở các trạng thái rừng ................................... 37
Bảng 3.6: Kết quả điều tra cây bụi thảm tươi ở các loại rừng .................................... 39
Bảng 3.7: Kết quả điều tra cây tái sinh ....................................................................... 39
Bảng 3.8: Đặc điểm rụng lá của các loài cây tầng cao trong trạng thái rừng gỗ tự
nhiên tại khu vực nghiên cứu ...................................................................................... 41
Bảng 3.9. Nhiệt độ và lượng mưa trung bình 3 năm của khu vực nghiên cứu ........... 42
Bảng 3.10: Khối lượng VLC ở các loại rừng tại khu vực nghiên cứu
Bảng 3.11: Độ ẩm vật liệu cháy .................................................................................. 45
Bảng 3.12: Phân cấp khả năng xuất hiện cháy rừng xã Bạch Đằng
và Lê Chung dựa vào độ ẩm vật liệu cháy .................................................................. 45
Bảng 3.13. Một số văn bản luật và dưới luật liên quan đến PCCCR ......................... 50
Bảng 3.14. Kết quả điều tra phỏng vấn tại khu vực nghiên cứu ................................. 52
Bảng 3.15a: Kết quả thực hiện công tác tuyên truyền PCCCR tại khu vực
(Xã Bạch Đằng) nghiên cứu năm 2018 ...................................................................... 54
Bảng 3.15b. Kết quả thực hiện công tác tuyên truyền PCCCR tại khu vực
(Xã Lê Chung) nghiên cứu năm 2018......................................................................... 55


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Tam giác lửa ................................................................................................. 5
Hình 3.1: Cháy rừng Thơng tại xã Lê Chung ............................................................. 33
Hình 3.2: Lập OTC điều tra tầng cây cao ở các loại rừng .......................................... 38
Hình 3.3: Biến động lượng mưa và nhiệt độ khu vực nghiên cứu trong 3 năm ......... 42
Hình 3.4: Thu thập mẫu vật liệu cháy tại rừng ........................................................... 43
Hình 3.5. Sơ đồ chỉ đạo phối hợp giữa các lực lượng hỗ trợ chủ rừng
chữa cháy rừng ............................................................................................................ 49
Hình 3.6. Mức độ tham gia của người dân trong PCCCR

tại khu vực nghiên cứu ................................................................................................ 53
Hình 3.7: Lực lượng Kiểm lâm và người dân tham gia dập lửa rừng
tại xã Bạch Đằng ......................................................................................................... 53


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Rừng là tài sản quý báu mà thiên nhiên đã ban tặng cho con người. Thực
tế cho thấy rừng cung cấp cho chúng ta nhiều loại sản phẩm khai thác từ thực
vật, động vật và các dạng sống khác. Rừng có vai trị rất lớn trong việc cung
cấp lâm sản, bảo tồn đa dạng sinh học, du lịch sinh thái và phòng hộ môi
trường. Cái quý giá nhất mà rừng đã đem lại cho lồi người chúng ta là tạo ra
bầu khí quyển trong lành vì rừng có tác dụng điều hịa khí hậu, ngăn cản những
tác hại do gió bão gây ra, bảo vệ mùa màng và các sản phẩm nông nghiệp
khác, nâng cao năng suất hoa màu.
Việt Nam là một đất nước đang trên đà phát triển, vì vậy qua những hoạt
động kinh tế của con người trong những năm gần đây đã làm cho rừng ngày
càng suy giảm cả về diện tích và chất lượng rừng và một trong những nguyên
nhân gây ra điều đó là do cháy rừng.
Cháy rừng là hiện tượng phổ biến, thường xuyên xảy ra ở nước ta và
nhiều nước trên thế giới, đã gây nên những tổn thất nhiều mặt về kinh tế, môi
trường và cả tính mạng con người. Những năm gần đây, bình quân hàng năm
nước ta thiệt hại hàng chục nghìn ha rừng do cháy rừng.
Thấy được những thiệt hại to lớn do cháy rừng gây ra, trong những năm
gần đây Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách và đầu tư cho cơng tác Phịng
cháy chữa cháy rừng. Tuy vậy, cháy rừng vẫn thường xuyên xảy ra. Một trong
những nguyên nhân quan trọng là thiếu những nghiên cứu cơ bản về cơng tác
phịng cháy chữa cháy rừng, trong đó việc nghiên cứu có chiều sâu về các

nguyên nhân xảy ra các vụ cháy rừng. Đến nay, mặc dù đã có rất nhiều cơng
trình nghiên cứu cho cơng tác phịng cháy chữa cháy rừng, tuy nhiên về mặt
khoa học đã cho những kết quả có chiều sâu về các tiêu chí ảnh hưởng nhưng
đối với thực tiễn thì những nghiên cứu về nguyên nhân dẫn đến các vụ cháy
rừng chỉ mang tính chất thống kê và chưa xem xét đến đặc điểm cụ thể của mỗi
địa phương. Vì vậy kết quả phịng cháy rừng còn nhiều hạn chế.


2

Hòa An là huyện miền núi nằm ở trung tâm của tỉnh Cao Bằng. Huyện
Hịa An có diện tích tự nhiên 60.710,3 ha, diện tích đất và rừng quy hoạch cho
Lâm nghiệp: 47.248,2 ha, dân số 95.479 người với 15 đơn vị hành chính gồm
có 1 thị trấn và 14 xã.
Qua theo dõi những năm gần đây, việc đốt nương làm rẫy là nguyên
nhân chủ yếu gây ra cháy rừng tại huyện Hịa An. Chính vì vậy cần phải có
những nghiên cứu cụ thể về cơng tác phịng cháy chữa cháy, đánh giá công tác
này để làm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp để hoàn thiện hơn, xuất phát từ
những lý do trên, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu, đề xuất một số giải
pháp góp phần cho cơng tác phịng cháy chữa cháy rừng tại huyện Hòa An,
tỉnh Cao Bằng”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng qt
Nâng cao hiệu quả cơng tác phịng cháy chữa cháy rừng tại huyện Hòa
An, tỉnh Cao Bằng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu thực trạng, tình hình cháy rừng và các yếu tố ảnh hưởng đến
cơng tác phịng cháy chữa cháy rừng tại huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng.
- Đánh giá được thực trạng về cơng tác phịng cháy chữa cháy rừng tại
huyện Hòa An tỉnh Cao Bằng.

- Xác định được những thuận lợi khó khăn trong cơng tác phòng cháy
chữa cháy rừng.
- Đề xuất được một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả của cơng tác
phịng cháy chữa cháy rừng cho địa bàn nghiên cứu trong thời gian tới.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Đề tài đã phân tích được một số cơ sở khoa học: các yếu tố về điều kiện
tự nhiên: cháy rừng, tháng khô, hạn, kiệt và các yếu tố kinh tế - xã hội… làm
cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp PCCCR tại huyện Hòa An tỉnh Cao Bằng.


3

- Đề tài còn là tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo về cơng tác
phịng cháy chữa cháy rừng tại các địa phương khác của tỉnh Cao Bằng nói
riêng và các tỉnh miền núi Đơng Bắc bộ nói chung.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Kết quả nghiên cứu của đề tài dựa trên việc điều tra đánh giá công tác
PCCCR tại địa phương giúp chúng tơi nắm được tình hình thực tế trong cơng
tác quản lý, bảo vệ rừng nói chung và PCCCR nói riêng. Từ đó đề tài đã đề
xuất một số giải pháp cần thiết và phù hợp điều kiện thực tế trong cơng tác
PCCCR tại huyện Hịa An tỉnh Cao Bằng trong thời gian tới, góp phần quản lý
rừng, nâng cao hiệu quả kinh tế và chức năng phịng hộ mơi trường sinh thái
tại địa bàn nghiên cứu.
- Thông qua thực tiễn sản suất tiếp xúc với người dân và cán bộ tại địa
phương chúng tơi đã tích lũy thêm một số kinh nghiệm giúp bổ sung kiến thức
thực tế và kỹ năng làm việc với người dân địa phương.


4


Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
1.1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
Theo tài liệu quản lý lửa rừng của tổ chức Nông Lương thế giới (FAO)
cháy rừng là “sự xuất hiện và lan truyền các đám cháy trong rừng mà khơng
nằm trong sự kiểm sốt của con người, gây nên tổn thất nhiều mặt về tài
nguyên, của cải và môi trường”.
Một phản ứng cháy xảy ra khi đủ các yếu tố:
- Vật liệu cháy có w<25% (chất bị cháy).
- Oxy (chất duy trì sự cháy).
- Nguồn lửa (nguồn nhiệt cháy). Nguồn lửa gây ra cháy rừng có nhiều
nhưng có thể chia ra làm 2 nhóm chính: Lửa do các hiện tượng tự nhiên và lửa
do hoạt động của con người.
+ Nguồn lửa do các hiện tượng tự nhiên gây ra như sấm sét, núi lửa, động
đất, v.v… rất khó khống chế. Nguyên nhân này chiếm tỉ lệ thấp 1 - 5% và chỉ
xuất hiện trong những điều kiện hết sức thuận lợi cho quá trình phát sinh
nguồn lửa tiếp xúc với các vật liệu khô ở trong rừng (Phạm Ngọc Hưng, 1994).
+ Trong thực tế nguồn lửa gây ra các đám cháy trong rừng là do con
người gây nên như từ các hoạt động cố ý hay vô ý như: đốt nương, đốt ong, đốt
lửa sưởi ấm … Theo thống kê nguồn lửa gây cháy rừng do hoạt động của con
người chiếm trên 90%.
Nếu thiếu 1 trong 3 nhân tố trên q trình cháy khơng xảy ra, sự kết hợp 3
nhân tố này tạo thành một tam giác lửa (Phạm Ngọc Hưng, 2005).


5

Nguồn lửa


Oxy

Vật liệu cháy
Hình 1.1. Tam giác lửa
Qua hình 1.1 nếu thay đổi giảm hoặc phá hủy 1 hoặc 2 cạnh thì “tam giác
lửa” sẽ thay đổi và bị phá vỡ, điều đó có nghĩa là đám cháy bị suy yếu hoặc bị
dập tắt. Đây cũng là cơ sở khoa học của cơng tác PCCCR.
Vấn đề phịng cháy chữa cháy rừng cần lưu ý cả ba yếu tố trên, đồng thời
giảm bớt vật liệu cháy trước mùa khô hanh; Kiểm soát các nguồn lửa và ngăn
sự tiếp xúc của Oxy với vật liệu cháy (Phạm Ngọc Hưng, 1988).
1.1.2. Tình hình nghiên cứu về phòng cháy chữa cháy rừng trên thế giới.
Trên thế giới công tác dự báo cháy rừng được tiến hành cách đây hàng
trăm năm đến nay đã đưa ra được nhiều phương pháp khác nhau và được áp
dụng ở nhiều nơi tùy thuộc vào từng quốc gia và lãnh thổ.
Ở Hoa Kỳ năm 1914, E.A.Beal và C.B.Show đã đưa ra phương pháp dự
báo cháy rừng thông qua việc xác định độ ẩm của tầng thảm mục trong rừng
với các yếu tố khí tượng thủy văn, để từ đó đề ra những biện pháp PCCCR. Họ
cho rằng: Độ ẩm của thảm mục nói lên mức độ khơ hạn của rừng. Độ khơ hạn
của rừng càng cao thì khả năng xuất hiện cháy rừng càng lớn.
Ở Nga trong những năm 1929 - 1940 Nesterop đã tiến hành nghiên cứu
tổng hợp (các yếu tố khí tượng thủy văn và các yếu tố khác), ơng đã tìm ra
được mối quan hệ chặt chẽ giữa khả năng xảy ra cháy rừng với các chỉ số khác


6

như: Số ngày khơng mưa, nhiệt độ khơng khí lúc 13h, nhiệt độ điểm sương. Từ
đó ơng đã xây dựng lên công thức thể hiện mối quan hệ này:
ti.(ti-Di)

Pi =
n -1
Trong đó:
Pi: Chỉ tiêu tổng hợp đánh giá nguy cơ cháy rừng.
n: Số ngày không mưa kể cả ngày cuối cùng có p<5mm.
ti: Nhiệt độ khơng khí lúc 13h.
Di: Nhiệt độ điểm sương.
Phương pháp của Nesterop có ưu điểm dễ thực hiện, chỉ cần xác định
được nhiệt độ lúc 13h từ ngày mưa cuối cùng là có thể xác định được P.
Bảng 1.1: Phân cấp nguy hiểm cháy rừng ở Nga
Cấp
cháy

Chỉ tiêu tổng hợp P

Mức độ
nguy hiểm

Theo Nesterop

Theo TMY

I

< 300

< 200

II


301 - 500

201 - 450

Ít nguy hiểm

III

501 - 1000

451 - 900

Nguy hiểm

IV

1001 - 4000

901 - 2000

Rất nguy hiểm

V

>4000

>2001

rừng


Không nguy hiểm

Cực kỳ nguy hiểm

Ở Thụy Điển và các nước thuộc bán đảo Scandinavia người ta sử dụng chỉ
số Angstrom để dự báo khả năng cháy rừng.
Cơng thức tính như sau:
R
I=

27 - T
+

20

10


7

Trong đó:
I: Chỉ số Angstrom để xác định khả năng cháy rừng.
R: Độ ẩm khơng khí tương đối thấp trong ngày (%).
T: Nhiệt độ khơng khí cao nhất trong ngày (oC).
Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản dễ tính, nhưng nhược điểm là độ
chính xác khơng cao (Phạm Ngọc Hưng, 1994).
Ở Đức, Waymann qua nghiên cứu thấy độ ẩm nhỏ nhất của vật liệu cháy
và nhiệt độ cao nhất trong ngày có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, từ đó ơng
đã đưa ra mối quan hệ giữa hàm lượng nước của vật liệu cháy và khả năng
cháy rừng để dự báo nguy cơ cháy rừng. Phương pháp dự báo cháy rừng này

đòi hỏi việc tiến hành tương đối phức tạp (Phạm Ngọc Hưng, 1994).
Ngoài ra trên thế giới còn áp dụng một số phương pháp khác như: Phương
pháp chỉ tiêu khả năng bén lửa của Yanmei (Trung Quốc), phương pháp hệ
thống đánh giá mức độ nguy hiểm của cháy rừng (Hoa Kỳ)… (Trần Văn Mão,
1998).
1.1.3. Tình hình nghiên cứu về phòng cháy chữa cháy rừng ở Việt Nam
* Thực trạng phòng cháy chữa cháy rừng ở Việt Nam
Nước ta hiện nay có 14.491.295 ha rừng, trong đó có 10.255.525 ha rừng
tự nhiên, 4.235.770 ha rừng trồng (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2018), các
trạng thái dễ cháy như:
- Rừng thông: Phân bố tập trung ở các tỉnh Lâm Đồng, Quảng Ninh,
Bắc Giang, Thanh Hóa, Nghệ An,… Thơng là lồi cây có tinh dầu, về mùa khơ
hạn dễ bắt lửa gây nguy cơ cháy rừng lớn.
- Rừng tràm: Phân bố ở các tỉnh Kiên Giang, Cà Mau, Long An, Đồng
Tháp, An Giang, Cần Thơ,… Là loại rừng chịu 6 tháng khơ, 6 tháng ngập nước
có tầng than bùn dày từ 0,5 - 1 mét, lá có chứa tinh dầu, về mùa khô nguồn
than bùn, thảm tươi cây bụi khô đó là nguồn vật liệu cháy lớn dễ dẫn tới cháy
rừng lớn.


8

- Rừng tre nứa: Tập trung ở các tỉnh thuộc khu vực Tây Bắc, Đông Bắc,
Khu V, Khu IV cũ, Tây Nguyên… Về mùa đông lá tre nứa rụng hàng loạt tạo
nên nguồn vật liệu cháy lớn.
- Rừng dầu lông: Chủ yếu ở các tỉnh Gia Lai, Kon Tum, Đắc Lắc,… là
loại cây thường xuyên bị cháy vào mùa khô ở Tây Nguyên thường bị cháy từ
tháng 11 năm trước tới tháng 5 năm sau.
- Ngồi ra cịn 1 số loại rừng trồng khác như: Bồ đề, mỡ, bạch đàn, rừng
đặc sản và hàng triệu ha đất trống đồi núi trọc, cỏ tranh lau lách đến mùa khô

hanh cũng gây cháy rừng nghiêm trọng.
Trong vài thập kỷ qua, trung bình mỗi năm Việt Nam mất đi hàng chục
ngàn ha rừng, trong đó mất do cháy rừng khoảng 16.000ha. Theo số liệu thống
kê chưa đầy đủ về cháy rừng và thiệt hại do cháy rừng gây ra trong vòng 40
năm qua (1963 - 2002) của Cục Kiểm lâm; tổng số vụ cháy rừng là trên 47.000
vụ, diện tích thiệt hại trên 633.000 ha rừng (chủ yếu là rừng non),trong đó có
262.325 ha rừng trồng và 376.160 ha rừng tự nhiên. Thiệt hại ước tính mất
hàng trăm tỷ đồng mỗi năm, đó là chưa kể đến những ảnh hưởng xấu về môi
trường sống, cùng những thiệt hại do làm tăng lũ lụt ở vùng hạ lưu mà chúng ta
chưa định lượng được và làm giảm tính đa dạng sinh học, phá vỡ cảnh quan;
tác động xấu đến an ninh quốc phịng... Ngồi ra, cịn gây tổn hại đến tính
mạng và tài sản của con người.
Ở nước ta công tác dự báo cháy rừng thực hiện từ năm 1981 nhưng vẫn
chưa thật đồng bộ. Hiện nay nhà nước ta đã có nhiều chính sách hỗ trợ đầu tư
cho cơng tác phịng cháy chữa cháy rừng đạt được những kết quả bước đầu.
* Nguyên nhân cháy rừng ở Việt Nam
Nguyên nhân về điều kiện tự nhiên
- Điều kiện thời tiết và các nhân tố khí tượng là tác nhân quan trọng dẫn
tới sự phát sinh và phát triển của rừng thông qua các yếu tố: Nhiệt độ, độ ẩm,


9

gió ảnh hưởng đến sự hình thành và tích tụ vật liệu cháy cũng như tạo điều
kiện thích ứng cho sự phát cháy.
- Do kiểu rừng và loại hình thực bì có liên quan đến nguồn vật liệu cháy,
tính chất và khối lượng của vật liệu cháy, từ đó ảnh hưởng đến tích bắt lửa và
quy mơ đám cháy.
- Do địa hình: Là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến cháy rừng
như có tác dụng ảnh hưởng đến hướng và tốc độ gió, hình thành các tiểu khí

hậu khác nhau. Độ cao cũng là yếu tố ảnh hưởng đến cháy rừng, rừng ở vị trí
càng cao thì thường khô hanh kéo dài, nắng nhiều và dao động nhiệt lớn hơn
so với vùng thấp.
- Một số nguyên nhân tự nhiên khác: Cháy rừng có thể do núi lửa, sét,
động đất gây ra nhưng trường hợp đó thường ít xảy ra ở nước ta.
Nguyên nhân do điều kiện kinh tế - xã hội:
- Cháy rừng do hoạt động sản xuất của con người: Các hoạt động đốt
nương làm rẫy, đốt rơm rạ, đốt ong hay trong quá trình khai thác lâm sản mà
vô ý gây ra cháy rừng.
- Cháy rừng do các hoạt động xã hội: Do đốt lửa sưởi ấm vào mùa đông,
đốt hương, đèn trời vào các dịp lễ tết, hoạt động du lịch hay thù hằn cá nhân
gây ra cháy rừng.
- Cháy rừng do nguyên nhân quản lý, điều hành thiếu chặt chẽ, khó khăn
trong việc triển khai văn bản chính sách của nhà nước, lực lượng PCCCR được
trang bị thơ sơ chính sách đãi ngộ không cao, sự phối hợp giữa các bên tham
gia chưa nhịp nhàng, đồng bộ (Trần Văn Mão, 1998).
Nhiều năm gần đây, tình hình cháy rừng trên địa bàn cả nước đang có
chiều hướng gia tăng. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến cháy rừng, nhưng chủyếu
vẫn là do con người gây ra. Theo thống kê, hằng năm có khoảng 70% số vụ
cháy rừng là do đốt nương làm rẫy. Mức độ cháy rừng những tháng đầu năm
nay xảy ra nghiêm trọng, diễn biến phức tạp hơn các năm trước đây. Công tác


10

chữa cháy rừng cũng gặp khó khăn do hầu hết các vụ cháy rừng đều xảy ra ở
độ cao 500 - 800 m, thuộc những vùng địa hình dốc, xa dân, khơng có đường
đi, rất khó khăn để tập kết các phương tiện chữa cháy như máy bơm, xe ô-tô,
máy thổi gió, xe cứu hỏa. Lực lượng chức năng chủ yếu vẫn sử dụng biện pháp
thủ công như dùng can nước nhỏ, xử lý cục bộ những đám cháy, cho nên việc

phát huy 'bốn tại chỗ' (chỉ huy, lực lượng, hậu cần, phương tiện) bị hạn chế.
* Phòng cháy chữa cháy rừng ở Việt Nam
Cháy rừng là một hiện tượng phổ biến ở nước ta cũng như các nước trên
thế giới. Vì vậy muốn bảo vệ được rừng một cách chủ động và hiệu quả thì
cơng tác dự báo cháy rừng cần phải chú ý và đẩy mạnh. Dự báo cháy rừng là
căn cứ vào mối quan hệ đa chiều giữa thời tiết, khí hậu thủy văn với vật liệu
cháy để dự tính, dự báo khả năng xảy ra cháy và có các biện pháp phịng ngừa
đạt được hiệu quả cao nhất.
Các bước dự báo cháy rừng ở Việt Nam:
- Xác định mùa cháy rừng: Thông qua biểu đồ giá trị trung bình lượng
mưa tuần qua nhiều năm liên tục và chỉ số khô hạn của GS.TS Thái VănTrừng.
Chỉ số khô hạn của Thái Văn Trừng được áp dụng để xác định mùa cháy rừng
theo công thức sau đây:
X = S; A; D
Trong đó:
X - Chỉ số khơ hạn.
S - Số tháng khơ là tháng có nằm trong giới hạn của là < ≤ 2
A - Số tháng hạn - là những tháng có lượng mưa trung bình nằm trong
giới hạn 5mm < ≤
D - Số tháng kiệt là tháng có lượng mưa < 5 mm.
Chỉ số khơ hạn X có thể đồng thời cho biết tổng số thời gian và mức độ
khô hạn của các tháng trong mùa cháy rừng của một địa phương. Mỗi địa
phương khác nhau thì có chỉ số khơ hạn khác nhau. Thời gian khơ hạn càng dài


11

thì nguy cơ cháy rừng càng cao. Thơng qua chỉ số X người ta đã xác định mùa
khô hạn của từng vùng sinh thái của nước ta theo bảng 1.2 sau (Phạm Ngọc
Hưng, 1988):

Bảng 1.2: Mùa cháy rừng và các vùng sinh thái
TT

Các tháng trong năm

Vùng sinh thái

1 2 3 4 5 6 7

8

9 10 11 12

1

Tây Bắc

x x x

x

2

Đông Bắc

x x x

x

3


Đồng bằng sông Hồng

x x x

x

4

Bắc Trung Bộ

5

Duyên hải miền Trung

x x x x

6

Tây Nguyên

x x x

7

Đông Nam Bộ

8

x x


x

x x x x

Đồng bằng sông Cửu

x x x x

Long
Tháng khô
x

Tháng hạn kiệt

- Dự báo cháy rừng: Năm 1988 Phạm Ngọc Hưng đã dựa trên phương
pháp dự báo theo chỉ tiêu tổng hợp P của V.G. Nesterov tiến hành nghiên cứu
cải tiến điều chỉnh hệ số k theo lượng mưa ngày để xây dụng cấp dự báo cháy
rừng cho đối tượng rừng thông tỉnh Quảng Ninh theo công thức sau:
P = k.
Trong đó:
P - chỉ tiêu tổng hợp đánh giá nguy cơ cháy rừng.
ti13 - nhiệt độ khơng khí lúc 13h (0C).
di13 - độ trênh lệch bão hòa độ ẩm khơng khí lúc 13h(mb).
n - số ngày khơng mưa hoặc lượng mưa <5mm.


12

k - hệ số điều chỉnh lượng mưa theo ngày, k có hai giá trị.

k =0 khi a>5mm.
k =1 khi a<5mm.
Từ chỉ số P kết hợp với số liệu thống kê các vụ cháy rừng trong nhiều
năm để chỉnh lí phân cấp cháy rừng thông ở tỉnh Quảng Ninh như bảng 1.3:
Bảng 1.3: Phân cấp nguy cơ cháy rừng theo chỉ tiêu tổng hợp P
Cấp cháy

Chỉ tiêu tổng hợp P

Khả năng cháy rừng

I

<1000

II

1001 -2500

Có khả năng cháy rừng

III

2501- 5000

Có khả năng cháy rừng nhiều

IV

5001 -10000


Nguy hiểm về cháy rừng

V

>10000

Ít có khả năng cháy rừng

Cực kỳ nguy hiểm đối với cháy rừng

Phương pháp dự báo cháy rừng theo phương thức tổng hợp đang được áp
dụng nhiều ở nước ta. Dự báo theo phương thức tổng hợp bao gồm các bước
lập trạm để theo dõi vi khí hậu rừng, chủ yếu lấy các số liệu cần thiết, đồng
thời so sánh với số liệu của đài khí tượng thủy văn quốc gia hoặc các tỉnh; xác
định mùa cháy rừng; tính các chỉ tiêu P, chỉ số ngày khô hạn liên tục H, xác
định khối lượng, độ ẩm vật liệu cháy, có thể xác định chỉ số ngày khô hạn theo
công thức của TS. Phạm Ngọc Hưng với cơng thức tính sau:
Hi = K.(Hi-1 +1) (1)
Hoặc Hi = K.(Hi-1 + n) (2)
Trong đó:
Hi là chỉ số ngày khô hạn liên tục (số ngày không mưa hoặc có mưa với
lượng mưa < 5 mm).
Hi-1 là chỉ số ngày khơ hạn liên tục tính đến trước ngày dự báo.
K là hệ số điều chỉnh lượng mưa ngày, nếu lượng mưa < 5 mm thì K =0,
ngược lại K = 1.
n là số ngày của đợt dự báo tiếp theo.


13


Công thức (1) được sử dụng để dự báo ngắn hạn, cịn cơng thức (2) được
sử dụng cho dự báo dài hạn (Phạm Ngọc Hưng, 1988)..
Tuy nhiên để dự báo dài hạn cần phải dự báo được chính xác lượng mưa
cho những ngày tới. Điều này phụ thuộc vào độ chính xác của cơng thức dự
báo khí tượng của địa phương.
- Thông tin cấp dự báo cháy rừng: Thông tin cấp cháy một cách rộng rãi
trên các phương tiện thông tin đại chúng. Hệ thống dự báo cháy rừng ở nước ta
hiện nay đều thực hiện theo phương châm phòng là chính, chữa cháy phải kịp
thời, khẩn trương, an tồn với nguyên tắc là bốn tại chỗ: Chỉ huy tại chỗ, lực
lượng tại chỗ, phương tiện tại chỗ và hậu cần tại chỗ. Với yêu cầu chung là:
- Hạn chế đến mức thấp nhất và chấm dứt nguồn lửa gây ra cháy rừng.
- Hạn chế khả năng bén lửa của vật liệu cháy.
- Dập tắt kịp thời đám cháy ngay khi mới phát sinh.
- Hạn chế và chấm dứt nhanh sự lan tràn của đám cháy.
- Đảm bảo an toàn cho lực lượng và phương tiện chữa cháy.
Từ năm 2003, Trường Đại học Lâm nghiệp phối hợp với Cục Kiểm lâm
đã xây dựng phần mềm diễn biến cháy rừng cho Việt Nam. Ưu điểm của phần
mềm này là cho phép liên kết được phương tiện hiện đại vào công tác dự báo
và truyền tin về nguy cơ cháy rừng, tự động cập nhật, lưu trữ số liệu và xác
định nguy cơ cháy cho các địa phương. Phần mềm này đã góp phần tích cực
trong việc nâng cao nhận thức và cảnh giác đối với PCCR của cán bộ và nhân
dân. Tuy nhiên sau một thời gian đưa vào sử dụng phần mềm đã bộc lộ một số
hạn chế như: nguy cơ cháy rừng được đồng nhất cho một đơn vị hành chính
rộng lớn và cho các kiểu rừng khác nhau, trong khi đó điều kiện khí hậu và
nguy cơ cháy rừng phân hóa mạnh theo khơng gian và cả trạng thái rừng vì vậy
tính chính xác của thơng tin dự báo chưa cao.
Năm 2004 - 2006, Lê Thị Hiền và các cộng sự đã thực hiện đề tài nghiên
cứu cơ sở khoa học để hiệu chỉnh phương pháp dự báo cháy rừng ở các tỉnh phía



14

Bắc. Đề tài đã nghiên cứu đặc điểm phân hóa của một số nhân tố khí tượng, phân
hóa tiểu khí hậu và nguy cơ cháy rừng ở các kiểu rừng có nguy cơ cháy cao từ đó
làm cơ sở nghiên cứu hiệu chỉnh phương pháp DBCR; tuy nhiên kết quả nghiên
cứu không phải áp dụng cho một tiểu vùng cụ thể do đó sẽ gặp khó khăn cho một
số địa phương khi triển khai áp dụng (Lê Thị Hiền, 2006).
Theo Lê Văn Tập (2007) nghiên cứu cơ sở khoa học để hiệu chỉnh cấp dự
báo nguy cơ cháy rừng cho các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ. Tác giả đã nghiên cứu
trên 3 loại rừng:
Loại 1: Rất dễ cháy bao gồm rừng tre nứa tự nhiên, rừng trồng Thông, tre
luồng và một số trạng thái thực bì như ràng ràng, cỏ tranh, lau lách…
Loại 2: Rừng dễ cháy gồm một số trạng thái rừng trồng loài cây khác và
Ia, Ib…
Loại 3: Rừng ít có khả năng cháy là rừng tự nhiên và rừng ngập mặn.
Nguyễn Tuấn Anh (2008) đã phân vùng trọng điểm cháy rừng cho tỉnh
Quảng Bình, tác giả đã đưa ra được mối quan hệ giữa nhiệt độ không khí và
lượng mưa trung bình theo kinh độ, vĩ độ và độ cao để có thể phân vùng trọng
điểm cháy theo điều kiện khí hậu và địa hình thành 5 cấp; tuy nhiên đề tài mới
chỉ dừng lại ở một số trạng thái rừng điển hình của khu vực, chưa có nghiên
cứu về ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế - xã hội đến nguy cơ cháy rừng.
- Kết quả nghiên cứu về các giải pháp kỹ thuật lâm sinh trong phịng cháy rừng:
Phó Đức Đỉnh (1996) phân tích hiệu quả của giải pháp đốt trước nhằm
giảm khối lượng vật liệu cháy. Đã thử nghiệm đốt trước vật liệu cháy dưới
rừng thông non 2 tuổi tại Đà Lạt. Theo tác giả ở rừng thông non nhất thiết phải
gom vật liệu cháy vào giữa các hàng cây hoặc nơi trống để đốt, chọn thời tiết
đốt để ngọn lửa âm ỉ, khơng cao q 0.5 m có thể gây cháy tán cây.
Phan Thanh Ngọ (1996) thử nghiệm đốt trước vật liệu cháy dưới rừng
thông 8 tuổi ở Đà Lạt. Tác giả cho rằng với rừng thông lớn tuổi không cần phải

gom vật liệu trước khi đốt mà chỉ cần tuân thủ những nguyên tắc về chọn thời


15

điểm và thời tiết thích hợp để đốt. Tác giả cho rằng có thể áp dụng đốt trước
vật liệu cháy cho một số trạng thái rừng ở địa phương khác, trong đó có rừng
khộp ở Đắc Lắc và Gia Lai.
Một số tác giả đã nghiên cứu các lồi cây có khả năng chống chịu lửa và
đã lựa chọn được một số loài chủ yếu sau: Keo lá tràm, keo tai tượng, keo lai,
Dổi xanh, Vối thuốc... đưa vào trồng trên đường băng cản lửa và đã được một
số tỉnh áp dụng để xây dựng đường băng xanh cản lửa.
Nguyễn Văn Đạt (2004) khi nghiên cứu về dự báo nguy cơ cháy rừng ở
Gia Lai đã thử nghiệm đốt trước vật liệu cháy dưới rừng khộp và rừng dễ cháy
đã đề xuất cần phải thu gom vật liệu cháy trước khi đốt và tuân thủ những
nguyên tắc về chọn thời điểm và thời tiết thích hợp để đốt, khi đốt phải có lực
lượng canh gác đề phịng bén lửa cháy lan vào rừng.
Hà Văn Hoan (2007) đã nghiên cứu một số giải pháp nhằm quản lý VLC
cho rừng trồng tại huyện Cam Lộ tỉnh Quảng Trị. Tác giả đã thử nghiệm trên
rừng Thông 10 tuổi, 20 tuổi và rừng Keo lá tràm 3 tuổi, 6 tuổi. Nghiên cứu đã
chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng đến đặc tính đám cháy gồm: Khối lượng VLC,
độ ẩm VLC, loại thực bì tuy nhiên nghiên cứu chưa đề cập đến các yếu tố khí
tượng, địa hình ảnh hưởng đến quá trình cháy.
Trịnh Phú Thuận (2010) đã nghiên cứu xây dựng các giải pháp quản lý
cháy rừng tại Thị xã ng Bí. Tác giả đã tiến hành nghiên cứu trên trạng thái
rừng IIa, IIIa, rừng trồng Keo, Bạch Đàn ở các cấp tuổi khác nhau. Kết quả tác giả
đã xác định được ảnh hưởng của VLC, điều kiện khí tượng, địa hình ảnh hưởng
đến cháy rừng và xây dựng được bản đồ cháy rừng cho khu vực nghiên cứu.
1.2. Tổng quan về khu vực nghiên cứu
1.2.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu

A. Vị trí địa lý
Hịa An là huyện miền núi nằm ở trung tâm tỉnh Cao Bằng , có tổng diện
tích tự nhiên 60.952,08, với 15 đơn vị hành chính xã. Địa giới hành chính tiếp
giáp các huyện sau:


×