Tải bản đầy đủ (.docx) (102 trang)

LUẬN VĂN THẠC SỸ HOÀN CHỈNH (Y DƯỢC) đánh giá tác dụng hỗ trợ điều trị hội chứng cai ma tuý (opiates) thể tâm, tỳ hư bằng điện châm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 102 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ HỘI
CHỨNG CAI MA TUÝ (OPIAT)
THỂ TÂM - TỲ HƯ BẰNG ĐIỆN CHÂM

LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC

HÀ NỘI


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ HỘI
CHỨNG CAI MA TUÝ (OPIAT)
THỂ TÂM - TỲ HƯ BẰNG ĐIỆN CHÂM
Chuyên ngành : Y học cổ truyền
Mã số

:


LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC

Người hướng dẫn khoa học:

HÀ NỘI


LỜI CÁM ƠN
Với tất cả sự kính trọng, tơi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
- Đảng ủy, Ban giám hiệu Trường Đại học Y Hà Nội, Phòng đào tạo
sau đại học, Khoa Y học cổ truyền, các phòng ban của nhà trường đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong q trình học tập và hồn thành
luận văn.
- Tiến sỹ Nguyễn Diên Hồng - Trưởng phòng Kế hoạch tổng hợp Bệnh
viện châm cứu Trung ương, là người trực tiếp hướng dẫn tôi về chuyên
môn trong thời gian thực hiện nghiên cứu.
- PGS.TS Đặng Kim Thanh – Phó trưởng khoa Y học cổ truyền Trường
Đại học Y Hà Nội, người thầy hướng dẫn khoa học đã tận tâm giảng
dạy, giúp đỡ và chỉ bảo cho tôi những kinh nghiệm quý báu trong học
tập và nghiên cứu khoa học.
- Các thầy, các cô trong hội đồng chấm luận văn thạc sỹ Y học Trường
Đại học Y Hà Nội, những người thầy đã đóng góp cho tơi nhiều ý kiến
q báu để tơi hồn thành luận văn này.
- Ban giám đốc, phịng kế hoạch tổng hợp, Trung tâm cai nghiện Bệnh
viện châm cứu Trung ương đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt
quá trình học tập, nghiên cứu tại khoa.
- Ban giám đốc, các phịng ban, bộ mơn y học cổ truyền trường Đại
học Y - Dược Thái Nguyên là nơi công tác và cũng là nơi hỗ trợ nhiệt
tình về cả vật chất cung như tinh thần cho tôi.
- Cuối cùng tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới bố mẹ, vợ con và

những người thân trong gia đình đã ln động viên giúp đỡ tơi trong
q trình học tập. Cảm ơn các anh, các chị, những người bạn thân thiết
đã cùng tơi chia xẻ những ngày khó khăn vất vả trong học tập và
nghiên cứu.
Hà Nội, ngày 2 tháng 12 năm


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất cứ tài liệu nào.

Tác giả luận văn


BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
AC

: Adenylcyclase.

AIDS

: Acquired Immune Deficiency Syndrome.
(Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải).

cAMP

: Adenosin Mono Phospha Cyclic (AMP vòng).

CDTP


: Chất dạng thuốc phiện.

CMT

: Chất ma tuý.

Cs

: Cộng sự.

DSM IV – R

: Diagnostic and Statistical Manual Revision.
(Sổ tay thống kê và chẩn đoán rối loạn tâm thần).

ICD – 10

: International Clasiffication of Diseases
(Bảng phân loại bệnh tật quốc tế lần thứ 10).

HCC

: Hội chứng cai.

HIV

: Human Interferon Virus (Kháng thể kháng virus).

NMT


: Nghiện ma tuý.

UBQGPCMT

: Uỷ ban quốc gia phịng chống ma t.

WHO

: World Health Organisation (Tỉ chøc y tÕ thÕ

giíi). YHCT

: Y häc cỉ trun.

YHH§

: Y häc hiện đại.


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀ I L IỆU ........................................................ 12
1.1. TÌNH HÌNH NGHIỆN MA TUÝ TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT
NAM........................................................................................................ 12
1.1.1. Tình hình nghiện ma tuý trên thế giới .............................................. 12
1.1.2. Tình hình nghiện ma tuý ở Việt Nam ............................................... 14
1.2. KHÁI NIỆM VỀ CHẤT MA TUÝ........................................................ 16
1.2.1. Định nghĩa chất ma túy ..................................................................... 16
1.2.2. Phân loại các chất ma tuý .................................................................. 16

1.3. QUAN NIỆM VỀ NGHIỆN MA TUÝ THEO YHHĐ........................ 20
1.3.1. Định nghĩa nghiện ma tú y theo y học hiện đại ................................. 20
1.3.2. Cơ chế nghiện ma tu ý theo y học hiện đại ........................................ 20
1.3.3. Hội chứng cai ....................................................................................22
1.3.4. Cơ sở sinh học của trạng thái lệ thuộc về mặt cơ thể ....................... 23
1.3.5. Cơ sở sinh học của trạng thái lệ thuộc về mặt tâm thần ................... 23
1.4. QUAN NIỆM VỀ NGHIỆN MA TUÝ THEO Y HỌC CỔ
TRUYỀN ................................................................................................ 24
1.4.1. Nguyên nhân..................................................................................... 24
1.4.2. Hội chứng tạng phủ của NMT theo lý luận YHCT và phương
pháp châm cứu trong điều trị hỗ trợ cai nghiện ma tuý...................25
1.5.ĐIỀU TRỊ HỖ TRỢ CAI NGHIỆN MA TUÝ.................................... 30
1.5.1. Điều trị hỗ trợ cai nghiện ma tuý bằng YHHĐ ................................. 30
1.5.2. Điều trị hỗ trợ cai nghiện ma tuý bằng YHCT ................................. 32
1.6.TÌNH HÌNH CHÂM CỨU ĐIỀU TRỊ HỖ TRỢ CAI NMT..............33
1.6.1. Châm cứu hỗ trợ cai nghiện ma tuý trên thế giới ............................. 33

1.6.2. Châm cứu hỗ trợ cai nghiện ma tuý ở Việt Nam................................ 34
1.7.PHƯƠNG PHÁP ĐIỆN CHÂM:........................................................... 36
CHƯƠNG 2: CHẤT LIỆU, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU.................................................................................................. 38


2.1.CHẤT LIỆU NGHIÊN CỨU................................................................. 38
2.2.ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU................................................................ 39
2.2.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân................................................................ 39
2.2.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán nghiện ma tuý................................................. 39
2.2.3. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân............................................................ 41
2.3.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................... 42
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu............................................................................ 42

2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá và theo dõi........................................................ 42
2.3.3. Phác đồ huyệt..................................................................................... 44
2.3.4. Kỹ thuật điện châm........................................................................... 45
2.3.5. Liệu trình điều trị............................................................................. 45
2.3.6. Tiêu chuẩn đánh giá kết quả cắt cơn đói ma tuý................................ 46
2.3.7. Xử lý số liệu....................................................................................... 46
2.3.8. Đạo đức trong nghiên cứu.................................................................. 47
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.......................................................48
3.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA ĐỐI TƯỢNG
NGHIỆN MA TUÝ THỂ TÂM - TỲ....................................................48
3.1.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi............................................48
3.1.2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới............................................49
3.1.3. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nghề nghiệp...............................49
3.1.4. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo thời điểm nghiện.......................50
3.1.5. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo thời gian nghiện.........................51
3.1.6. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo loại ma tuý sử dụng..................52
3.1.7. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo cách sử dụng..............................53
3.1.8. Phân bố đối tượng theo mức độ nghiện..............................................54
3.1.9. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo số lần dùng trong ngày..............55
3.1.10. Đánh giá đối tượng nghiên cứu theo số lần cai...............................56

3.1.11. Đánh giá nhiễm HIV....................................................................... 57
3.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU BỆNH NHÂN NMT THỂ TÂM –
TỲ HƯ........................................................................................................ 57


3.2.1. Kết quả của điện châm hỗ trợ điều trị hội chứng cai ma tuý thể
Tâm – Tỳ hư.....................................................................................57
3.2.2. Sự thay đổi triệu chứng trong quá trình điện châm hỗ trợ điều trị
hội chứng cai ma tuý thể Tâm - Tỳ hư.............................................58

3.2.4. Đánh giá cân nặng trước và sau điều trị.............................................60
3.2.5. Đánh giá sự thay đổi của sóng điện não trước và sau điều trị............61
3.2.6. Đánh giá sự thay đổi của phổ điện não trước và sau điều trị..........63
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN................................................................................ 64
4.1. ĐẶC ĐIỂM CÁC ĐỐI TƯỢNG NGHIỆN MA TUÝ THỂ TÂM TỲ HƯ........................................................................................................ 64
4.1.1. Tuổi của các đối tượng nghiên cứu...................................................64
4.1.2. Giới tính của đối tượng nghiên cứu..................................................64
4.1.3. Thời gian nghiện................................................................................ 65
4.1.4. Cách sử dụng ma tuý.......................................................................... 66
4.1.5. Loại ma tuý....................................................................................... 66
4.1.6 Mức độ nghiện................................................................................... 67
4.1.7 Liên quan giữa nghiện ma tuý và HIV............................................... 67
4.2. TÁC DỤNG CỦA ĐIỆN CHÂM HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ HỘI
CHỨNG CAI NGHIỆN MA TUÝ THỂ TÂM - TỲ HƯ....................67
4.2.1. Sự thay đổi các triệu chứng lâm sàng trước, trong và sau điều trị...67
4.2.2. Phác đồ điều trị và kết quả hỗ trợ điều trị HCC NMT thể Tâm Tỳ hư................................................................................................ 73
4.2.3. Ảnh hưởng của điện châm................................................................77
4.2.4. Tai biến gặp phải trong quá trình điện châm điều trị hỗ trợ hội
chứng cai nghiện chất dạng thuốc phiện thể Tâm – Tỳ hư..............79
KẾT LUẬN....................................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Các triệu chứng của hội chứng cai..................................................40


Bảng 2.2.

Bảng điểm của Himmelsbach (1982)..............................................40

Bảng 3.2.

Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới.........................................49

Bảng 3.3.

Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp.............................................49

Bảng 3.4.

Phân bố bệnh nhân theo thời điểm nghiện.....................................50

Bảng 3.5.

Phân bố đối tượng nghiên cứu theo thời gian nghiện.....................51

Bảng 3.6.

Phân bố đối tượng nghiên cứu theo loại ma tuý sử dụng..............52

Bảng 3.7.

Phân bố đối tượng nghiên cứu theo cách sử dụng..........................53

Bảng 3.8.


Phân bố đối tượng theo mức độ nghiện..........................................54

Bảng 3.9.

Phân bố bệnh nhân theo số lần sử dụng chất ma túy/ ngày...........55

Bảng 3.10. Phân bố bệnh nhân theo số lần cai..................................................56
Bảng 3.11. Đánh giá nhiễm HIV trên nhóm bệnh nhân nghiên cứu................57
Bảng 3.12. Kết quả điện châm hỗ trợ điều trị...................................................57
Bảng 3.13. Bảng theo dõi diễn biến các triệu chứng trong điều trị..................58
Bảng 3.14. Bảng đánh giá sự thay đổi của Opiat trong nước tiểu....................59
Bảng 3.15. Đánh giá cân nặng trước và sau điều trị..........................................60
Bảng 3.16. Bảng đánh giá mức độ biến đổi của sóng điện não trước và
sau điều trị.......................................................................................61
Bảng 3.17. Đánh giá sự thay đổi của phổ điện não trước và sau điều trị.........63


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1.

Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi ..........................................48

Biểu đồ 3.2.

Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp ......................................50

Biểu đồ 3.3.

Phân bố bệnh nhân theo thời điểm nghiện ..............................51


Biểu đồ 3.4.

Phân bố đối tượng nghiên cứu theo thời gian nghiện .............52

Biểu đồ 3.6.

Phân bố đối tượng theo mức độ nghiện ...................................54

Biểu đồ 3.7.

Phân bố bệnh nhân theo số lần sử dụng chất ma túy/ ngày ....55

Biểu đồ 3.8.

Phân bố bệnh nhân theo số lần cai ...........................................56

Biểu đồ 3.9.

Đánh giá nhiễm HIV trên nhóm bệnh nhân nghiên cứu .........57

Biểu đồ 3.10. Đánh giá mức độ biến đổi của sóng điện não trước và sau
điều trị .......................................................................................62
Biểu đồ 3.11. Đánh giá sự thay đổi của phổ điện não trước và sau điều trị ..63

ĐẶT VẤN ĐỀ
Nghiện ma tuý (NMT) đã và đang trở thành thảm hoạ lan tràn ở khắp
các nước trên thế giới. Ma tuý không những gây tổn hại về kinh tế mà còn tàn
phá tinh thần, thể xác của hàng triệu con người, phá hoại hạnh phúc của nhiều
gia đình, ảnh hưởng đến trật tự an ninh xã hội và là tệ nạn của xã hội. Ma tuý
làm gia tăng tội phạm, bạo lực, tham nhũng.

Nghiện ma túy không những làm cho người nghiện ở trang thái rối loạn
tâm lý hành vi mà còn suy sụp nghiêm trọng về sức khỏe, thể chất, tinh thần,
khả năng lao động dẫn đến phá vỡ mối quan hệ tốt đẹp trong gia đình và xã
hội mà cịn là ngun nhân trực tiếp làm lây lan nhanh HIV/AIDS [1].
Đến nay NMT đã, đang và vẫn là một vấn đề bức xúc của nhiều quốc
gia trên thế giới. Ở Việt Nam, NMT chủ yếu vẫn là nghiện các chất
dạng thuốc phiện. Số người nghiện vẫn ngày một gia tăng, nhất là trong
giới trẻ


NMT vẫn được xác định là bạn đồng hành với nhiễm HIV, viêm gan
virus, các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục…các rối loạn tâm thần cũng
như các vấn đề tệ nạn xã hội khác.
Hiện giờ trên thế giới chưa có một phương thuốc nào được coi là “chữa
khỏi” NMT (nhất là nghiện opioid). Tỷ lệ tái nghiện sau cai vẫn là 80 – 85%.
Với các chất ma túy dạng opioid. Điều trị giải độc để cắt hội chứng cai
(HCC) là bước quan trọng để sau đó tiến hành các biện pháp tái phục hồi,
chống tái nghiện về sau. Trong các phương pháp điều trị giải độc hiện nay,
nhiều phương pháp YHCT như các bài thuốc, xoa bóp bấm huyệt… nhất là
phương pháp châm cứu đã và đang thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều
tác giả trong nước và trên thế giới.
Đã có nhiều đề tài nghiên cứu về từng thể bệnh riêng lẻ nhưng chưa
có một đề tài nào nghiên cứu về điều trị hỗ trợ cai NMT thể phối hợp giữa
tạng Tâm và tạng Tỳ. Để đóng góp vào việc đánh giá kết quả của một phác đồ
điều trị chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tác dụng hỗ trợ
điều trị hội chứng cai ma tuý (Opiates) thể Tâm - Tỳ hư bằng điện
châm” với 3 mục tiêu sau:
1- Đánh giá tác dụng hỗ trợ điều trị hội chứng cai ma tuý (Opiates)
thể Tâm - Tỳ hư bằng điện châm.
2- Đánh giá sự thay đổi một số chỉ tiêu cận lâm sàng trên bệnh nhân

hỗ trợ điều trị hội chứng cai ma tuý (Opiates) thể Tâm - Tỳ hư
trước và sau điều trị bằng điện châm.
3- Theo dõi một số tác dụng phụ không mong muốn.


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. TÌNH HÌNH NGHIỆN MA TUÝ TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
1.1.1. Tình hình nghiện ma tuý trên thế giới.
Báo cáo của Liên Hiệp Quốc (LHQ) khẳng định rõ ma túy đã và đang
đe dọa sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia, đồng thời là gánh nặng của
toàn xã hội. Làm sao để quét sạch thứ chất độc chết người này đang là bài
toán khó đối với thế giới.
Bản báo cáo ma tuý 2010 của LHQ cho hay: Năm 2009, các vùng canh
tác, chế biến ma tuý trên khắp thế giới đã “xuất xưởng” được 7.754 tấn thuốc
phiện, 865 tấn cocaine và 657 tấn heroin. Tính đến năm 2008, thị trường ma
tuý châu Âu đạt giá trị 34 tỉ USD, gần đuổi kịp con số 37 tỉ USD của thị
trường ma tuý Bắc Mỹ. Trên thế giới ước tính có từ 155 đến 250 triệu người
nghiện ma túy các loại và có chiều hướng gia tăng theo từng năm. Ví dụ,
trong thập niên 1998 - 2008, số người nghiện cocaine ở châu Âu tăng từ 2
triệu lên 4,1 triệu. Ngồi ra, mỗi năm có hàng chục nghìn người chết vì sử
dụng quá liều các chất hướng thần. Hàng trăm nghìn trẻ em chào đời với các
bệnh lý do việc dùng chất ma túy gây nên. Tại Afghanistan, hiện có khoảng 1
triệu người mắc nghiện ma túy, trong đó số người nghiện thuốc phiện tăng
hơn 50% và nghiện heroin tăng hơn 140% so với năm 2005. Số người nghiện
ma tuý chiếm 8% dân số Afghanistan, cao gấp đơi tỉ lệ trung bình của thế
giới. Hơn một nửa người nghiện ở miền Nam và miền Bắc Afghanistan mang
thuốc phiện gây nghiện cho con cái của họ. Các nguyên nhân như đất nước



kiệt quệ kinh tế sau nhiều năm chiến tranh, lượng cung ứng ma túy dồi dào và
giá rẻ, cộng với những hạn chế trong việc cai nghiện đã tạo nên cơn bão ma
tuý ở Afghanistan. Được biết, hơn 90% lượng thuốc phiện và heroin lưu
thơng trên thế giới có xuất xứ từ Afghanistan.
Tại nước Nga, các loại ma tuý đã gây ra cái chết của gần 70.000 công
dân mỗi năm. Đây là con số tương đương với số dân của hai thành phố. Hoạt
động buôn bán ma tuý ở Nga đang thu lời 15 tỷ USD cho các băng nhóm tội
phạm. Mỗi ngày, các lực lượng cảnh sát Nga thu giữ hàng chục kg ma tuý các
loại. Bên kia bờ Thái Bình Dương, Mỹ tiếp tục là thị trường tiêu thụ ma tuý
lớn nhất thế giới và hiện tượng giới trẻ lạm dụng chất ma tuý trở thành vấn đề
nghiêm trọng. Không chỉ từ mặt đất, những lời kêu gọi đấu tranh với nạn ma
tuý đã vang lên từ vũ trụ. Thay mặt phi hành đoàn Trạm vũ trụ quốc tế ISS,
trưởng đoàn phi hành Gennady Padalka đã hướng tới cư dân Trái đất với
những lời như sau: "Nhìn từ vũ trụ, hành tinh Trái đất của chúng ta trông thật
mỏng manh, nhưng nhỏ bé hơn thế lại là con người, đang tự giết mình bằng
các chất gây nghiện. Ma túy chỉ tạo nên ảo giác cuộc sống. Ma túy giết hại
con người và cả gia đình, người thân của anh. Chúng tôi, các phi công vũ trụ
đội bay ISS kêu gọi: Khơng có chỗ cho ma túy trên Trái đất" [5].
Bên cạnh việc sử dụng các chất ma tuý cổ điển chiết xuất từ thảo mộc,
người NMT ngày nay còn sử dụng nhiều CMT tổng hợp như các chất cường
thần, các chất gây ảo giác, các chất gây ngủ, các chất giải lo âu... ở một số
nước như Trung Quốc, Nhật Bản, Thái Lan việc sử dụng Amphetamin
ngày càng chiếm ưu thế, đặc biệt là trong các vũ trường [10], [21].
Số người NMT ngày càng nhiều, thành phần thanh niên NMT ngày
càng tăng, mặc dù các nước trên thế giới đều tích cực phịng chống NMT.


Cách đây 30 năm ngày 26/06/1978 văn phòng liên hợp quốc tổ chức một cuộc
mít tinh lớn tại New York kêu gọi nhân loại trên toàn thế giới cùng sát cánh
phịng chống ma t. Từ đó ngày 26/06 hàng năm được


lấy

làm:

“Ngày thế giới phịng chống ma t” [30], [41].
1.1.2. Tình hình nghiện ma tuý ở Việt
Nam.
Nghiện ma túy ở Việt nam đã có từ rất lâu, từ ngàn xưa người dân ở các
tỉnh miền núi phía Bắc đã biết trồng cây thuốc phiện và dùng thuốc phiện vào
các mục đích chữa bệnh, cúng tế, hiếu hỷ...và hút thuốc phiện dần dần
trở thành một thói quen xấu ở nhiều vùng trong cả nước. Các triều đại phong
kiến cũng đã nhận thấy tác hại của việc hút thuốc phiện và đã ra lệnh
cấm hút thuốc phiện, cấm buôn bán và tàng trữ thuốc phiện [5], [34].
Sau khi cách mạng tháng 8/1945 thành cơng cho đến ngày Miền Nam
hồn tồn giải phóng, cơng tác phịng chống NMT chỉ diễn ra và có kết quả
khả quan ở vùng tự do. còn ở các vùng tạm chiếm, NMT vẫn tiếp tục phát
triển và ngày càng trầm trọng [5]. Từ đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX, NMT đã
có đặc điểm của NMT hiện đại, đặc biệt nghiện Heroin đã trở thành một hiểm
họa cho đất nước.
Theo thống kê của WHO [34]: Việt Nam năm 1975 có 100.000 người
nghiện, chiếm 0,23% dân số. Tới ngày 30/04/1997 theo thống kê của Cục
phòng chống tệ nạn xã hội thì tổng số người nghiện trên tồn quốc khoảng
127.000 người và nghiện chủ yếu các loại Morphin, Dolargan, Heroin [29].
Hiện nay theo thống kê từ Bộ lao động thương binh xã hội thì cả 63 tỉnh thành
phố, 90 quận huyện, 58 xã phường thị trấn đã gửi báo cáo có người NMT
trong đó có 730 xã phường trong diện trọng điểm ma t. Tính đến tháng
06/2007 cả nước có khoảng 168.518 người NMT (Trong đó có 30.000 người
tại các cơ sở do Bộ công an quản lý). Tuy nhiên theo một số chuyên gia thì
con số người mắc nghiện thực tế còn vượt xa con số thống kê. Điều đáng lo

ngại


là NMT độ tuổi ngày càng trẻ: dưới 18 tuổi là 4,5%, dưới 30 tuổi khoảng
68,3% và 80% trong độ tuổi lao động. Đối tượng NMT không chỉ tập trung
ở nhóm người có trình độ thấp, khơng nghề nghiệp, có tiền án tiền sự mà
lan sang cả những đối tượng có trình độ học vấn cao, cơng việc ổn định, kinh tế
khá giả [23].
Tại Hà Nội năm 1997 có khoảng 10.000 người NMT [29] thì năm 2002
có 13.614 người nghiện, năm 2005 có 18.561 người nghiện. Đến nay có
khoảng 20.000 người NMT có nghĩa là 1 năm có thêm khoảng 1000 người
nghiện mới [29].
Năm 2000 Quảng Bình cịn được xem là địa bàn “Trắng về ma tuý”
nhưng đến tháng 6/2007 có 776 đối tượng liên quan đến NMT - Đây là những
đối tượng có hồ sơ quản lý tại cơ quan cơng an nhưng thực tế số lượng người
NMT cịn lớn hơn nhiều tập trung chủ yếu ở thành phố Đồng Hới. Tại Sài Gịn,
7/1997, số người nghiện cơng an nắm được là 4.500. Ðến tháng 7/1998, con
số tăng lên 10.038, bao gồm 81% ở độ tuổi dưới 30. Thực tế ước tính Sài Gịn
có khoảng 20.000 người nghiện.
Thực trạng hiện nay về tình hình diễn biến bn bán cũng như sử dụng
ma túy rất phức tạp cả về hình thức cũng như phương thức, số người NMT
trong cả nước được điều trị còn chiếm tỷ lệ thấp so với tổng số ngư ời
nghiện, tỷ lệ tái nghiện còn cao, số người nghiện mới gia tăng, tập trung ở
giới trẻ . Theo báo cáo mới nhất của Bộ công an (19/03/2011): số lượng
người nghiện ma tý còn nhiều (trong năm 2008-2009 có khoảng 170.000 –
180.000 người nghiện/năm); lượng ma túy nhập vào Việt Nam rất lớn.
Số người nghiện mới và tái nghiện gia tăng, các chất gây nghiện ngày
càng đa dạng và phức tạp đòi hỏi các cấp, các ngành và toàn xã hội cùng quan
tâm giúp đỡ người nghiện cắt cơn và tái hoà nhập cộng đồng bởi nếu chỉ
người nghiện quyết tâm thơi thì chưa đủ.



Phương pháp điện châm hỗ trợ điều trị cắt cơn cai nghiện ma túy: Sau
nhiều năm nghiên cứu áp dụng phương pháp châm cứu điện châm hỗ trợ điều
trị cắt cơn cai nghiện ma tuý, ngày 21/10/2003 Bộ trưởng Bộ Y tế đã ký
Quyết định số 5467/2003/QĐ - BYT: Hướng dẫn áp dụng phương pháp điện
châm điều trị hỗ trợ cai nghiện ma tuý. Theo báo cáo của Bệnh viện Châm
cứu Trung ương, phương pháp điện châm không chỉ cắt cơn nghiện cho bệnh
nhân mà hiệu quả điều trị còn kéo dài, qua đánh giá sau một số năm người
nghiện vẫn không tái nghiện.
1.2. KHÁI NIỆM VỀ CHẤT MA TUÝ.
1.2.1. Định nghĩa chất ma túy.
Chất ma túy (CMT) là những chất gây nghiện - tự nhiên (Nhựa thuốc
phiện,





ca..)

bán

tổng

hợp

(Heroin)

hay


chất

tổng

hợp

(Amphetamin). Những chất này tác động đặc hiệu vào hệ thần kinh trung
ương và nếu sử dụng lặp lại nhiều lần sẽ dẫn đến trạng thái phụ thuộc vào
chất đã sử dụng gọi là NMT [48].
Theo Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) định nghĩa từ năm 1957, nghiện
là: "Trạng thái ngộ độc kinh niên hay từng thời kỳ do sử dụng lập đi lập lại
một hay nhiều lần một chất tự nhiên hay tổng hợp. Nó làm cho người nghiện
ham muốn khơng tự kiềm chế được mà bằng mọi giá phải tiếp tục sử dụng.
Nó gây xu hướng tăng dần liều lượng, gây ra sự lệ thuộc về tâm lý và thường
cả thể chất và có hại cho chính người nghiện và xã hội".
1.2.2. Phân loại các chất ma tuý.
Các CMT có rất nhiều loại khác nhau và bị lạm dụng dưới nhiều hình
thức khác nhau. Việc sử dụng loại ma tuý nào là chủ yếu tuỳ thuộc vào hoàn
cảnh kinh tế, xã hội, địa lý ở mỗi nước. Ở nước ta, theo vụ Điều trị Bộ Y tế
các CMT có nhiều loại, việc phân loại các CMT hết sức phức tạp và có nhiều
cách phân loại, dựa vào tác dụng dược lý chính của chúng trên hệ thống thần


kinh trung ương, gây ra các biến đổi chức năng tâm thần đặc trưng có thể
phân ra các loại sau [39]:
1.2.2.1. Các chất gây êm dịu
-

Các thuốc bình thản, giải lo âu, gây ngủ (Benzodiazepin,


barbituric... Là các thuốc hướng thần được sử dụng để điều trị các chứng
mất ngủ và lo âu nhưng bị nhiều người lạm dụng).
- Rượu (Ethanol).
- Thuốc phiện và các chế phẩm của nó (Morphin, heroin, codein…).
1.2.2.2. Các chất kích thần.
-

Các Amphetamin và chế phẩm của nó (Pervitin rilatin).

Amphetamin được đóng viên hoặc ở dạng bột trắng, dễ hoà tan trong nước
nên bị lạm dụng bằng đường tiêm chích.
-

Cocaine: Ðây là hoạt chất trích từ lá cây Coca dạng bột

trắng, tơi xốp như bông tuyết, mượt mà, tinh thể nhỏ, sáng bóng, kết
thành khối cuội nhỏ. Còn được gọi là Crack, Ice, hay "Morphine nhận
tạo". Cocaine có tác dụng giống Morphine nhưng khơng chế biến từ cây
thuốc phiện, mà được tổng hợp thành Pethidine (Meperidine, Dolosal,
Dolargan...) có tác dụng giảm đau, chống co giật, êm dịu thần kinh như
các loại Demerol, Methadone...
1.2.2.3. Các chất kích thần gây ảo giác.
- Estasy (XTC).
1.2.2.4. Các dung môi hữu cơ gây êm dịu và ảo giác.
- Colles (chất tẩy), Dissolvants (chất hoà tan).
1.2.2.5. Các chất gây ảo giác.
- Các sản phẩm của Canabis (Cần sa), Marijuana (Lá khô), Haschich (Rễ):
Cần Sa (Bồ Ðà - Cannabis) chia làm 2 loại: Marijuana, Kif, Bham và
Hashish. Cần Sa giống sợi thuốc lá, màu nâu đen, được vấn thành điếu như



điếu thuốc nhưng bẻ cong đầu hoặc gói vào giấy thành từng gói. Lá Cần Sa có
mùi tanh, khó ngửi, khói mùi khét.
LSD (LSD 25 = d - Lysergic acid Diethylamid) chất lỏng không màu,
không mùi hoặc dạng viên nhỏ tinh thể hình khối có nhiều màu, dạng bột tẩm
vào lưỡi, và các chất tương tự.
1.2.2.6. Các chất không xếp trong các nhóm nêu trên.
-

Thuốc lá, thuốc lào (Nicotin) là loại ma tuý nhẹ được sử

dụng hợp pháp gây dung nạp và phụ thuộc về cơ thể và tâm thần.
* Trong tiếng việt từ “Ma tuý” mới xuất hiện vài chục năm nay “Ma”
có nghĩa là kỳ lạ, huyền ảo; “Tuý” là say. Ma tuý là chất làm cho con người bị
say đắm, mê hoặc, quyến rũ. Trước kia trong các y văn, tài liệu thường dùng
“Thuốc phiện” vì thời bấy giờ người ta chỉ biết đến thuốc phiện. Ngày nay
những chất gây nghiện xuất hiện ngày càng nhiều, đa dạng nên“ Ma tuý”
được dùng để chỉ các chất gây nghiện nói chung. Trong phạm vi của đề tài
này chúng tôi chỉ đề cập đến NMT chất dạng thuốc phiện (Nhóm Opiat). Vậy
nguồn gốc của thuốc phiện và các chế phẩm (Thuốc phiện, Codein,
Morphin, Heroin) có thể được trình bày tóm tắt như sau:
-

Thuốc phiện: Là nhựa của quả cây thuốc phiện được cô

lại. Nhựa thuốc phiện là một hỗn hợp các chất hữu cơ như: đường,
đạm, chất béo và một số chất cao phân tử khác. Có hơn 25 Alcaloid đã
được phát hiện trong thành phần của nhựa cây thuốc phiện song chỉ có
khoảng 4 đến 5 loại được coi là thành phần cơ bản nhất bao gồm:

Morphin, Codein, Thebain, Papaverin và Nacotin (Noscapin)...Trong đó
chỉ có các loại có nhân thơm Piperidin- phenanthren là tác dụng mạnh
lên hệ thần kinh trung ương (Morphin, cocain) Thuốc phiện có 3 dạng:


+ Thuốc phiện sống (Rawopium) là nhựa thuốc phiện mới thu hoạch từ
quả và lá cây thuốc phiện, phơi khô, đóng gói. Thuốc phiện sống đặc dẻo
có màu nâu đen, đen sẫm, có mùi thơm đặc biệt, ít tan trong nước.
+ Thuốc phiện chín (Preparedopium) Thường gặp ở các nước Nam Á
được bào chế từ thuốc phiện sống bằng cách dùng nước nóng hồ tan nhiều
lần, rồi lọc qua vải nhiều lần, sấy khơ dịch lọc và đóng thành bánh, có hình
dạng kích thước khác nhau. Thuốc phiện chín màu nâu, thơm hơn thuốc phiện
sống.
+ Xái thuốc phiện (Drossopium) Là phần còn lại trong tẩu sau khi
thuốc phiện được hút xong. Thường trong xái thuốc phiện vẫn còn lại một
lượng thuốc phiện nhất định nên ở các nước Đông Nam Á người ta thường
trộn xái thuốc phiện với thuốc phiện sống để hút lại [2].
Ngồi ra cịn một dạng thuốc phiện nữa là thuốc phiện y tế
(Medicalopium) thuốc phiện y tế được bào chế sạch hơn được chiết suất sấy
khô trong điều kiện nhiệt độ, ánh sáng ổn định có nồng độ ma tuý cao hơn từ 912% có màu sáng thẫm, vàng đậm hoặc đỏ sẫm [2]. Được sử dụng để chữa ỉa
chảy, làm giảm trương lực ruột, làm mềm cơ trơn ống tiêu hoá, giảm đau...
[22].
-

Codein: Là Alcaloide của cây thuốc phiện được bào chế

dưới dạng viên uống.
-

Morphin: Là Alcaloide của cây thuốc phiện được bào chế


dưới dạng bột hoặc tiêm. Ðây là hoạt chất chính của thuốc phiện. Dạng
bột: kết tinh màu trắng, không mùi, vị đắng và chua dễ chuyển màu
xám dưới ánh sáng và không khí. Dạng nước: khơng màu, có mùi khai
của Amoniac. Dạng viên: Morphine Sulfate (Moscontine) thực chất là
thuốc tây trị đau ở người bệnh ung thư, còn để điều chế Apo
Morphine gây nơn ói khi ngộ độc. Một tấn thuốc phiện chín có thể điều
chế được 50 -70 kg Morphine.


-

Heroin: Là chế phẩm của morphin tồn tại dưới dạng bột

màu trắng. Cịn gọi là hàng trắng, bạch phiến, xì ke (Scag), có dạng
bột trắng, dễ hút


nước, được gói trong giấy bạc thành viên nhỏ, đựng trong túi nylon nhỏ thành
tép hàn kín. Heroine được sử dụng: hút (trộn với thuốc lá), hoặc hít (để lên tờ
giấy bạc, hơ lửa cho Heroine bốc khói và hít khói; nặng hơn thì khơng cần hơ
mà hít thẳng vào mũi) hoặc chích: Pha vào nước chích vào tĩnh mạch hay
động mạch. Sau thời gian hút thường người nghiện đổi sang chích để "phê"
hơn và thơm mùi nhãn ở miệng và mũi. Nó là loại ma tuý mạnh nhất trong
nhóm các chất dạng thuốc phiện và cũng là loại bị lạm dụng nhiều nhất do đạt
được hiệu quả nhanh và đơn giản trong cách sử dụng.
1.3. QUAN NIỆM VỀ NGHIỆN MA TUÝ THEO YHHĐ.
1.3.1. Định nghĩa nghiện ma túy theo y học hiện
đại.
Nghiện ma tuý theo ICD – 10 được định nghĩa như sau [22], [48]:

NMT là một trạng thái nhiễm độc mạn tính chất ma tuý gây lệ thuộc về mặt
cơ thể và tâm lý vào CMT và gây một trạng thái dung nạp (Liều dùng ngày
càng tăng) sau khi đã sử dụng CMT nhiều lần.
1.3.2. Cơ chế nghiện ma tuý theo y học hiện
đại.
Người ta đã phân lập được các chất Morphin nội sinh trong cơ thể, đó là
Endorphin và Enkephalin, các chất này tạo phức hợp với các thụ thể
(Receptor) trong não, do đó có tác dụng giảm đau và đều có tính chất chung là
làm giảm sản xuất AMP vòng, nhưng Endorphin và Enkephalin bị phá
huỷ quá nhanh, nên không gây nghiện [20], [37].
Các CMT tác động vào hệ thần kinh trung ương tùy theo cấu trúc của
từng chất, nhưng điểm chung của cơ chế gây nghiện chủ yếu là do tác động
qua lại giữa CMT và thụ thể đặc hiệu của nó nằm ở các vùng khác nhau của
não [34]. Ở đây chỉ xin đề cập đến cơ chế gây nghiện của các chất dạng thuốc
phiện (Thuốc phiện, Morphin, Heroin) là các CMT đang được sử dụng
chủ yếu ở nước ta hiện nay.


Các chất dạng thuốc phiện (CDTP) khi vào cơ thể đều chuyển hóa thành
Morphin rồi vào máu, thời gian bán hủy của Morphin ở máu khoảng 2 giờ 30
phút. Sau 24 giờ, 90% Morphin bài tiết ra ngoài qua đường nước tiểu, chỉ một
lượng nhỏ vào hệ thần kinh trung ương và đến các thụ thể tiếp nhận Morphin
(các receptor) ở hệ viền, vùng dưới đồi, đồi thị, nhân đuôi và đám rối thần
kinh chi phối ruột (Đám rối Auerbach) [13], [37]. Có một số thụ thể tiếp nhận
Morphin nhưng chủ yếu là thụ thể nằm ở não, tập trung nhiều nhất là vùng
dưới đồi, một ít ở hệ thần kinh thực vật [20].
Tại các thụ cảm thể

có sẵn những peptid nội sinh (Endorphin,


Enkephalin). Các Neuropeptid này tác động qua lại với Morphin và dẫn
truyền Morphin qua hệ thần kinh đến các vùng khác nhau của cơ thể gây
ra những tác dụng đặc hiệu [20].
Morphin có nhiều tác dụng có lợi, đặc biệt có tác dụng chữa bệnh như:
-

Giảm đau (đây là tác dụng quan trọng nhất).

-

Gây khoái cảm: Giảm các phiền muộn do các stress gây ra.

-

Gây thản nhiên, bàng quan: Giảm lo âu và đau khổ.

-

Ức chế hô hấp: Chống ho.

-

Tăng cường lực cơ trơn dạ dày, ruột, chống tiêu chảy và nhiều
tác dụng khác.

Nhưng Morphin gây nhiều tác hại hơn, tác hại lớn nhất là gây nghiện với
ba trạng thái tăng dung nạp, lệ thuộc về cơ thể và lệ thuộc về tâm lý.
- Giải thích sự nghiện ma túy.
Nghiện ma tuý được giải thích như sau: [20], [37].
Từ khi tìm ra Morphin nội sinh (Endorphin) thì cắt nghĩa hiện tượng

quen các chất dạng thuốc phiện (CDTP) càng rõ: chất chủ vận nội sinh“
Receptor” của CDTP là Enkephalin bị giáng hóa q nhanh nên khơng gây
quen thuốc. Enkephalin hoặc mọi Opioid sẽ kích thích thụ thể, làm ức chế sự
giải phóng một


số men, chủ yếu là ức chế Adenylcyclase (AC) từ đó giảm sản xuất ra
cAMP (AMP vịng).
Khi dùng CDTP nhiều lần, CDTP tác động liên tục vào thụ thể làm ức
chế liên tục AC và giảm cAMP trong cơ thể. Do cAMP là chất truyền tin thứ
hai đóng vai trị rất quan trọng, nên tế bào đáp ứng lại bằng cách tăng tổng
hợp AC hoặc ức chế phân hủy enzym để giữ cân bằng nồng độ AC. Người ta
gọi đó là trạng thái quen thuốc hay trạng thái nghiện. Khi ngừng Morphin đột
ngột (cai thuốc), CDTP biến khỏi cơ thể nhưng thụ thể vẫn giữ thói quen đáp
ứng với nồng độ cao của thuốc. Lúc này Enkephalin nội sinh sẽ thay thế
CDTP, nhưng không thỏa mãn được nhu cầu của thụ thể, hậu quả là các AC
không bị ức chế nữa, nồng độ của cAMP sẽ cao vọt lên khác thường, xuất
hiện tình trạng kích thích đó chính là những triệu chứng bắt gặp ở người
đói thuốc phiện biểu hiện hội chứng cai.
1.3.3. Hội chứng
(HCC).

cai

Khi người nghiện bị cắt đột ngột CMT thì các AC được giải phóng và
gây tăng tổng hợp cAMP gây ra tình trạng kích thích gọi là HCC (Dựa
vào tiêu chuẩn chẩn đoán của DSM IV- R (Diagnostic and Statistical Manual
Revision) của Hội tâm thần học Mỹ chỉnh lý năm 1994 gồm 13 triệu chứng như
sau:
+ Ngáp.

+ Chảy nước mắt, nước mũi.
+ Giãn đồng tử, nổi da gà, hoặc tốt mồ hơi.
+ Thèm ma t.
+ Đau cơ, đau khớp.
+ Mất ngủ.
+ Buồn nôn, nôn.
+ Đau bụng, ỉa chảy.
+ Mạch nhanh.


+ Dị cảm.
+ Giãn đồng tử.
+ Tăng thân nhiệt.
+ Sút cân.
1.3.4. Cơ sở sinh học của trạng thái lệ thuộc về mặt cơ thể.
Cơ sở sinh học của trạng thái lệ thuộc ma tuý về mặt cơ thể [13],
[37]. Khi người nghiện dừng sử dụng CDTP các thụ thể

vẫn duy trì

phương thức đáp ứng với một lượng CDTP đưa vào cơ thể hàng ngày, tức là
vẫn liên tục tổng hợp một lượng lớn men AC, do lượng Endorphin quá nhỏ
không thể ức chế được việc tổng hợp này và lượng cAMP trong cơ thể cao
vọt, kích thích mạnh hệ thần kinh trung ương, báo động gay gắt trạng thái
thiếu hụt Morphin dẫn tới nhu cầu cấp thiết phải đưa Morphin vào cơ thể, nếu
khơng đưa vào thì cơ thể xuất hiện các triệu chứng sau:
+ Từ giảm đau chuyển sang đau đớn cơ bắp và nội tạng.
+ Từ thản nhiên, bàng quan chuyển sang bồn chồn.
+ Từ khoái cảm chuyển sang buồn bực.
+ Từ hẹp đồng tử chuyển sang giãn đồng tử.

+ Từ khô da chuyển sang vã mồ hôi.
Và nhiều triệu chứng trái ngược khác như: Dị cảm, buồn nôn, nôn,
tiêu chảy, mất ngủ...
1.3.5. Cơ sở sinh học của trạng thái lệ thuộc về mặt tâm thần.
Cơ sở sinh học của trạng thái lệ thuộc ma tuý về mặt tâm thần [3],
[37].
Theo nhận định của hội đồng các chuyên viên về lạm dụng ma túy của
WHO thì sự lệ thuộc vào chất ma túy trước hết và chủ yếu là sự lệ thuộc về
mặt tâm thần. Do bản năng sinh tồn, cơ thể phải tự điều chỉnh để sớm chấm
dứt sự lệ thuộc về mặt cơ thể (HCC) trong vòng từ 1-2 tuần. Tuy nhiên mất
hội chứng cai rồi, đối tượng NMT vẫn tiếp tục nhớ và thèm chất ma túy trong


×