Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO
Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN
TRầN THị HƯƠNG GIANG
HOàN THIệN PHÂN TíCH BáO CáO TàI CHíNH
TạI NGÂN HàNG TMCP ĐÔNG NAM á
Chuyên ngành: Kế TOáN (Kế TOáN, KIểM TOáN Và PHÂN TíCH)
NGI HNG DN KHOA HC:
PGS.TS. NGUYN MINH PHNG
Hà nội, năm 2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu sử dụng trong luận văn này là trung thực và
kết quả nghiên cứu trong luận văn này chưa được sử dụng để bảo vệ một học
vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ trong việc thực hiện và hoàn
thành luận văn này đã được cảm ơn và thông tin trích dẫn trong luận văn đều
đã được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm
Tác giả luận văn
Trần Thị Hương Giang
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ,
hướng dẫn của các thầy cô giáo khoa Kế toán và Viện sau đại học – Trường đại học
Kinh tế Quốc dân và sự hỗ trợ, tạo điều kiện về tư liệu của Ngân hàng TMCP Đông
Nam Á
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS. Nguyễn Minh
Phương đã tận tâm hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã cố gắng trong quá trình hoàn thành luận văn, nhưng do khả năng
cũng như hạn chế về thời gian nên luận văn không tránh khỏi những sai sót, tôi xin
chân thành cám ơn những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo trong trường, các
thầy cô giáo phản biện và quý độc giả đã giúp luận văn hoàn thiện hơn.
MỤC LỤC
MỤC LỤC 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 7
2.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh và chức năng của NHTM trong nền kinh tế thị trường 8
2.1.1.1. Đặc điểm kinh doanh của NHTM trong nền kinh tế thị trường
2.1.1.2.Chức năng của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường 9
2.1.2.Hệ thống báo cáo tài chính ngân hàng thương mại 10
2.1.2.1. Bảng cân đối kế toán 10
2.1.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 12
2.1.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 13
2.1.2.4.Thuyết minh BCTC 14
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á 44
CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á 73
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO 100
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Chữ viết đầy đủ
1 BC KQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
2 BC LCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
3 BCTC Báo cáo tài chính
4 TMBCTC Thuyết minh báo cáo tài chính
5 CĐKT Cân đối kế toán
6 BTC Bộ tài chính
7 CĐKT Cân đối kế toán
8 DTT Doanh thu thuần
9 LNST Lợi nhuận sau thuế
10 NH Ngân hàng
11 NHNN Ngân hàng Nhà nước
12 NHTM Ngân hàng thương mại
13 NQH Nợ quá hạn
14 QĐ Quyết định
15 TCKT Tổ chức kinh tế
16 TCTD Tổ chức tín dụng
17 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
18 TMCP Thương mại cổ phần
19 VCSH Vốn chủ sở hữu
20 NPT Nợ phải trả
21 VĐL Vốn điều lệ
22 SeaBank Ngân hàng TMCP Đông Nam Á
23 VTC Vốn tự có
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
MỤC LỤC 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 7
2.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh và chức năng của NHTM trong nền kinh tế thị trường 8
2.1.1.1. Đặc điểm kinh doanh của NHTM trong nền kinh tế thị trường
2.1.1.2.Chức năng của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường 9
2.1.2.Hệ thống báo cáo tài chính ngân hàng thương mại 10
2.1.2.1. Bảng cân đối kế toán 10
2.1.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 12
2.1.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 13
2.1.2.4.Thuyết minh BCTC 14
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á 44
CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á 73
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO 100
BIỂU
Biểu đồ 3.1: Khái quát cấu trúc tài chính từ năm 2010- 2011 Error: Reference
source not found
Biểu đồ 3.2: Huy động thị trường khách hàng theo thành phần kinh tế Error:
Reference source not found
Biểu đồ 3.3: Tình hình tín dụng của Seabank từ năm 2010- 2011 Error: Reference
source not found
Biểu đồ 3.4: Dư nợ tín dụng theo thời hạn cho vay Error: Reference source not
found
Biểu đồ 3.5: Tỷ lệ an toàn vốn tại Seabank từ 2010- 2011 Error: Reference source
not found
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy quản lý Error: Reference source not found
Sơ đồ 3.2 : Tổ chức công tác kế toán tại Hội sở Seabank Error: Reference source
not found
Sơ đồ 4.1: Cơ cấu tổ chức khối Tài chính- Kế toán Error: Reference source not
found
Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN
TRầN THị HƯƠNG GIANG
HOàN THIệN PHÂN TíCH BáO CáO TàI CHíNH
TạI NGÂN HàNG TMCP ĐÔNG NAM á
Chuyên ngành: Kế TOáN (Kế TOáN, KIểM TOáN Và PHÂN TíCH)
Hà nội, năm 2012
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Chương 1- Tổng quan đề tài nghiên cứu, nội dung chính trong chương này
đề cập đến là tính cấp thiết của đề tài, tiếp theo đó trình bày khái quát nội dung của
một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài, mục tiêu nghiên cứu của luận
văn, đồng thời chỉ rõ đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, sau đó đặt ra các
câu hỏi cần phải nghiên cứu để thực hiện được đúng mục tiêu, đối tượng, phạm vi
đó; kết hợp với việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu phù hợp. Cuối cùng, tác
giả tổng hợp rút ra ý nghĩa đề tài và cấu trúc luận văn .
Phân tích báo cáo tài chính gắn liền với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp nói chung và ngân hàng nói riêng. Ngân hàng là một trung
gian tài chính, là một doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ; hoạt
động chủ yếu là huy động và cho vay vì mục tiêu lợi nhuận. Do đó hoạt động của
ngân hàng hay tình hình tài chính của ngân hàng có ảnh hưởng sâu rộng đến nền
kinh tế.
Trong quá trình nghiên cứu, tôi thấy có nhiều mảng đề tài nghiên cứu về tình
hình tài chính của ngân hàng như: phân tích báo cáo tài chính tại ngân hàng, phân
tích tình hình tài chính, hay hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại các ngân
hàng. Các đề tài này đều mang tính ứng dụng thực tiễn cao, đưa ra được lý thuyết
cơ bản về phân tích báo cáo tài chính, quan sát và đánh giá được tình trạng thực tế
của công tác phân tích BCTC tại các đơn vị và đưa ra nhóm giải pháp có tính khả thi
cao để các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính và các ngân hàng áp dụng vào đơn vị
mình, để mamg lại hiệu quả hoạt động cao hơn. Tuy nhiên hầu hết các đề tài đều còn
những mặt hạn chế như: quá trình phân tích chỉ dừng lại ở việc so sánh số liệu cuối
năm và đầu năm, để đưa ra các kết luận về xu hướng biến động của các chỉ tiêu, việc
đánh giá này chỉ phản ánh biểu hiện bên ngoài của biến động, chưa đánh giá được
nguyên nhân cốt lõi. Phân tích BCTC tại Seabank vẫn còn nhiều thiếu sót, tôi đã tìm
hiểu và chưa thấy có một luận văn nào nghiên cứu vấn đề này tại Seabank, do đó tôi
quyết định chọn đề tài “ hoàn thiện phân tích BCTC tại Seabank”
i
Mục tiêu nghiên cứu là hệ thống hóa cơ sở lý luận, nội dung và phương pháp
phân tích báo cáo tài chính của ngân hàng thương mại. Nghiên cứu thực trạng phân
tích báo cáo tài chính tại Seabank, để từ đó đánh giá được ưu điểm và nhược điểm
trong phân tích báo cáo tài chính của Seabank. Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn
thiện nội dung và phương pháp phân tích báo cáo tài chính tại ngân hàng thương
mại cổ phần Đông Nam Á. Trên cơ sở đó nâng cao hiệu quả phân tích báo cáo tài
chính nhằm phục vụ đắc lực cho công tác quản trị tại chính ngân hàng.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu cơ sở lý luận và phân tích báo
cáo tài chính trong các ngân hàng thương mại cổ phần. Phạm vi nghiên cứu số liệu
báo cáo tài chính và công tác phân tích BCTC tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á
qua các năm 2010, 2011.
Khi nghiên cứu đề tài này, từ khâu thu thập tài liệu cho phù hợp với nội dung
đối tượng và phạm vi của đề tài, quá trình nghiên cứu cần phải đặt ra một loạt các
câu hỏi nghiên cứu để định hướng đúng đắn cho việc nghiên cứu của đề tài. Vận
dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng dựa trên quan điểm lịch
sử cụ thể vào quá trình nghiên cứu đề tài.
Luận văn “ Hoàn thiện phân tích BCTC tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á”
được chia làm bốn chương, với nội dung cụ thể như sau: Chương 1, Tổng quan về
đề tài, Chương 2: cơ sở lý luận chung về phân tích BCTC tại ngân hàng thương mại,
Chương 3, Thực trạng phân tích BCTC tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á, Chương
4: Đánh giá thực trạng và giải pháp hoàn thiện phân tích BCTC tại NHTM cổ phần
Đông Nam Á.
Chương 2- Cơ sở lý luận chung về phân tích BCTC tại ngân hàng thương
mại, đưa ra những lý luận cơ bản nhất về phân tích BCTC tại ngân hàng thương
mại. NHTM là loại hình doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ đặc thù của nền kinh tế thị
trường phát triển hoạt động trong các lĩnh vực chủ yếu: hoạt động huy động vốn,
hoạt động tín dụng, hoạt động thanh toán và cung cấp các dịch vụ khác cho khách
hàng. NHTM không trực tiếp tham gia vào sản xuất và lưu thông hàng hóa như các
doanh nghiệp thông thường nhưng nó góp phần phát triển nền kinh tế xã hội thông
ii
qua ba chức năng: làm trung gian tín dụng, làm trung gian thanh toán và làm dịch
vụ tài chính cho khách hàng.
BCTC của NHTM là bản báo cáo tổng hợp về tình hình hoạt động của một
NHTM. BCTC hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện
hành phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu của NHTM. Theo đó, BCTC
chứa đựng những thông tin tổng hợp nhất về tình hình tài sản, nguồn vốn chủ sở
hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của
NHTM, BCTC bao gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo thu nhập chi phí, báo cáo
lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính.
Ngân hàng là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, một lĩnh
vực khá nhạy cảm, tiềm ẩn nhiều rủi ro, có liên quan trực tiếp đến nhiều doanh
nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác. Do đó, phân tích BCTC có vai trò đặc
biệt quan trọng giúp các nhà quản lý đánh giá hoạt động ngân hàng và cung cấp
thông tin cần thiết cho các nhà đầu tư và các đối tượng liên quan khác.
Trong phân tích BCTC tại ngân hàng thương mại, thông thường sử dụng hai
phương pháp chính là phương pháp so sánh và phương pháp tỷ lệ kết hợp phương
pháp đồ thị, bên cạnh đó khi phân tích hiệu quả kinh doanh, có thể sử dụng phương
pháp Dupont, phương pháp loại trừ để phân tích khả năng sinh lợi của vốn chủ sở
hữu và tổng tài sản. Phân tích BCTC dựa trên số liệu từ báo cáo tài chính của ngân
hàng và chia ra phân tích từng hoạt động của ngân hàng.
Thứ nhất, phân tích cấu trúc tài chính giúp cho nhà quản trị có cái nhìn tổng
quan nhất về quy mô, cơ cấu tài sản- nguồn vốn của ngân hàng mình. Ngân hàng sẽ
tập trung phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn. Tài sản có là giá trị tiền tệ của các
tài sản mà Ngân hàng hiện có, hiện đang sử dụng vào các mục đích khác nhau, tính
đến thời điểm nhất định. Về hình thức tài sản của ngân hàng có thể tồn tại dưới
dạng những tài sản thực ( hữu hình) hoặc tài sản vô hình, các tài sản tài chính hoặc
phi tài chính… Ngân hàng thương mại dùng các nguồn vốn huy động của khách
hàng và vốn chủ sở hữu để hoạt động. Ngân hàng chia các nguồn vốn này theo đặc
điểm hoạt động của NHTM để tạo ra một cấu trúc tài sản trên BCTC. Đó là các
iii
khoản cho vay, các khoản đầu tư chứng khoán, các khoản dự trữ ngân quỹ, góp vốn,
tài sản cố định. Ngân hàng đồng thời phân tích Nguồn vốn (Tài sản Nợ): là giá trị
tiền tệ của các khoản nợ, nguồn hình thành tài sản mà ngân hàng có nghĩa vụ phải
thanh toán, tình đến một thời điểm nhất định. Ngân hàng phân tích cơ cấu nguồn
vốn thông qua phân tích một số chỉ tiêu như tỷ trọng tiền gửi của TCTD , tỷ trọng
tiền gửi khách hàng, tỷ trọng phát hành chứng khoán và VCSH.
Thứ hai, phân tích tình hình huy động vốn bao gồm huy động tiền gửi không
kì hạn, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kì hạn của tổ chức, phát hành chứng chỉ tiền
gửi, kỳ phiếu, trái phiếu( nếu được sự cho phép của ngân hàng nhà nước)…, được
gọi là hoạt động trên thị trường 1. Ngoài ra các NHTM còn huy động vốn từ các
TCTD khác, gọi là thị trường 2, hay thị trường liên ngân hàng. Huy động trên thị
trường 2 gồm tiền nhận gửi của TCTD trong và ngoài nước, nhận ủy thác, đồng tài
trợ. Do tính chất đặc biệt quan trọng của nguồn vốn huy động trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng mà khi đánh giá tình hình huy động vốn nhà quản trị ngân
hàng cần phân tích đầy đủ, nhìn nhận trên nhiều khía cạnh khác nhau. NHTM sẽ
phải tập trung phân tích các chỉ tiêu đánh giá quy mô, tốc độ tăng trưởng của nguồn
vốn huy động; đánh giá cơ cấu nguốn vốn huy động, chất lượng nguồn vốn huy
động thông qua tính ổn định và chi phí phải trả cho nguồn vốn huy động. Các chỉ
tiêu trên thường được so sánh giữa kỳ này với kỳ trước để thấy được quy mô tăng
trưởng của nguồn vốn huy động, hoặc so sánh với chỉ tiêu kế hoạch, để thấy được
mức độ thực hiện mục tiêu huy động vốn mà ngân hàng đã đề ra. Sự biến động này
thường được các nhà phân tích đánh giá là tốt khi nguồn vốn huy động được duy trì
ở mức độ ổn định và có chiều hướng gia tăng.
Thứ ba, Phân tích dự trữ và khả năng thanh toán. Dự trữ của ngân hàng bao
gồm: dự trữ bắt buộc và dự trữ thanh toán. Để đánh giá tình hình dự trữ bắt buộc,
các nhà ngân so sánh số tiền dự trữ thực tế với số tiền mà NHTM phải dự trữ bắt
buộc theo quy định, qua việc phân tích chỉ tiêu mức dự trữ thừa hoặc thiếu. Để Phân
tích tính thanh khoản, các nhà phân tích quan tâm đến việc ngân hàng có nắm giữ
các tài sản có khả năng chuyển đổi nhanh thành tiền như tiền gửi tại các TCTD
iv
khác, tiền mặt tại đơn vị và các chứng khoán có tính thanh khoản cao… để đáp ứng
nhu cầu về tiền ở mọi thời điểm hay không. Các chỉ tiêu cần phân tích khả năng
đảm bảo tính thanh khoản của ngân hàng bao gồm: hệ số khả năng thanh toán
nhanh, hệ số chi trả, tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn, tỷ lệ dư nợ cho
vay so với số dư tiền gửi. Những chỉ tiêu về khả năng thanh toán ngay càng cao
càng thể hiện khả năng đáp ứng ngay nhu cầu thanh toán cho khách hàng của ngân
hàng nhưng nếu càng chỉ tiêu này cao quá sẽ không có lợi cho ngân hàng do những
khoản có thể sử dụng để đảm bảo thanh toán ngay cho khách hàng thường không
mang lại hoặc mang lại ít lợi nhuận cho ngân hàng. Ngược lại, những chỉ tiêu này
nếu quá thấp có thể gây khó khăn cho ngân hàng trong việc đảm bảo khả năng
thanh khoản khi có nhu cầu, làm giảm uy tín của ngân hàng.
Thứ tư, phân tích hoạt động tín dụng, sử dụng một số chỉ tiêu để đánh giá quy
mô và chất lượng của hoạt động ngân hàng như: nhóm chỉ tiêu đánh giá quy mô, cơ
cấu tín dụng ( chỉ tiêu tốc độ tăng dư nợ tín dụng, tổng dư nợ trên nguồn vốn huy
động, tổng dư nợ trên tài sản có, tỷ trọng từng khoản dư nợ). Nhóm chỉ tiêu phản
ánh chất lượng tín dụng ( tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu). Nhóm chỉ tiêu đánh giá
khả năng bù đắp rủi ro tín dụng ( hệ số khả năng bù đắp các khoản cho vay bị mất,
hệ số này < 1 tức ngân hàng không đủ khả năng bù đắp rủi ro từ khoản từ các khoản
trích dự phòng. Hệ số khả năng bù đắp rủi ro tín dụng, Hệ số này càng lớn thì khả
năng bù đắp rủi ro tín dụng của ngân hàng càng cao và ngược lại.)
Thứ năm, phân tích doanh thu, chi phí và khả năng sinh lời. Phương pháp
phân tích được sử dụng ở đây là phương pháp so sánh và tỷ lệ, các chỉ tiêu được
tính ở thời điểm hiện tại so với thời điểm quá khứ để đánh giá mức độ tăng giảm để
đánh giá được tình hình hoạt động của ngân hàng. Các chỉ tiêu được dùng để phân
tích là chỉ tiêu về quy mô, tốc độ tăng trưởng và tỷ trọng từng khoản thu nhập, chi
phí, lợi nhuận. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời bao gồm: hệ số sử dụng tài sản,
hệ số doanh lợi, ROA, ROE, lãi suất cận biên ròng, tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận
biên ròng. Phân tích tình hình thu nhập, chi phí và khả năng sinh lời giúp các nhà
quản trị ngân hàng biết được quy mô, cơ cấu thu nhập, chi phí trong kỳ, đánh giá
v
được hoạt động kinh doanh nào mang lại lợi nhuận nhiều nhất, hoạt động nào chưa
hiệu quả, đồng thời kiểm soát chặt chẽ chi phí trong kỳ. Cũng qua các chỉ tiêu này,
nhà phân tích sẽ so sánh được kết quả thu nhập chi phí qua các thời kỳ khác nhau,
so sánh với các Ngân hàng khác để đánh giá được hiệu quả hoạt động và vị thế của
ngân hàng mình.
Thứ sáu, phân tích chỉ tiêu an toàn trong ngân hàng thương mại. Để đánh giá
mức độ an toàn vốn, các nhà phân tích sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu.
Tiếp theo chương này đề cập đến việc tổ chức phân tích BCTC tại ngân hàng,
những vấn đề cần lưu ý về tổ chức nhân sự và các bước trong quy trình phân tích
báo cáo tài chính.
Chương 3- Thực trạng phân tích BCTC tại ngân hàng thương mại cổ
phần Đông Nam Á, phần đầu là giới thiệu tổng quan về ngân hàng TMCP Đông
Nam Á : lịch sử hình thành, đặc điểm hoạt động kinh doanh, cơ cấu bộ máy quản lý,
bộ máy kế toán tại Seabank. Tiếp đó là đi sâu vào thực trạng phân tích BCTC tại
Seabank. Phương pháp sử dụng để phân tích là phương pháp truyền thống: so sánh
và tỷ lệ, với nội dung phân tích cũng tuân theo nội dung phân tích của NHTM nói
chung: phân tích cấu trúc tài chính, phân tích tình hình huy động vốn, Phân tích dự
trữ và khả năng thanh toán, phân tích hoạt động tín dụng, phân tích doanh thu, chi
phí và khả năng sinh lời, phân tích chỉ tiêu an toàn trong hoạt động kinh doanh của
Seabank.
Phân tích sự biến động trong cấu trúc tài chính để thấy được tính tự chủ về
mặt tài chính của ngân hàng đồng thời đánh giá được khả năng tài chính của
Seabank. Các chuyên viên phân tích của Sebank phân tích từng chỉ tiêu hạng mục
trong cơ cấu tài sản và nguồn vốn, thông qua việc tính tỷ trọng và so sánh số liệu
năm 2011 với năm 2010. Từ việc đánh giá chỉ tiêu tài chính sẽ đánh giá được sự
biến động về quy mô cũng như tốc độ tăng trưởng nguồn vốn, tài sản để có những
dự báo chính xác từ đó có kế hoạch phát triển cho những năm sắp tới.
Phân tích tình hình huy động vốn theo từng loại tiền gửi và cơ cấu vốn huy
động theo thành phần kinh tế, theo kỳ hạn tiền gửi. Nhân viên phân tích Seabank đã
đưa ra một số kết luận về tốc độ tăng trưởng và mức độ ổn định của tổng nguồn vốn
vi
huy động được, cơ cấu huy động của từng nhóm huy động theo các chỉ tiêu đưa ra.
Seabank đã đặc biệt coi trọng việc huy động vốn, với mục tiêu đảm bảo vốn cho
vay, an toàn trong thanh khoản và nâng cao vị thế của ngân hàng tạo được lòng tin
đối với người gửi tiền.
Phân tích dự trữ và khả năng thanh toán: Seabank đã đảm bảo các khoản dự
trữ bắt buộc theo đúng quy định của ngân hàng nhà nước. Tuy nhiên, Seabank chưa
có nội dung phân tích khả năng thanh toán trong báo cáo phân tích của ngân hàng.
Phân tích hoạt động tín dụng tại Seabank, các chuyên gia phân tích chú trọng
vào xem xét quy mô, cơ cấu tín dụng, sự biến động của quy mô cơ cấu tín dụng qua
các năm. Đồng thời đánh giá chất lượn tín dụng thông qua tính toán tỷ trọng các
loại nợ, tính các tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu trên tổng dư nợ. Từ việc phân tích tổng dư
nợ tại Seabank, dư nợ theo thành phần kinh tế, theo thời hạn cho vay qua các năm
2010 và năm 2011 để đưa ra nhận xét về quy mô và sự tăng trưởng của tín dụng
trong 2 năm qua. Bên cạnh đó Seabank còn tiến hành đánh giá chất lượng hoạt động
tín dụng tại ngân hàng, bao gồm: phân loại nợ theo nhóm rủi ro, phân tích dư nợ
theo thời gian, căn cứ vào bảng trích lập dự phòng để xem xét công tác phòng ngừa
rủi ro của ngân hàng đã tốt chưa, để đánh giá chất lượng nợ.
Phân tích doanh thu, chi phí và khả năng sinh lời. Seabank tiến hành tính toán
tỷ trọng của từng chỉ tiêu cấu thành thu nhập, chi phí, lợi nhuận, đồng thời so sánh
số liệu 2 năm 2010 và 2011 về cả giá trị tuyệt đối và tương đối. Khi phân tích khả
năng sinh lời, Seabank đã tính toán 2 chỉ tiêu ROA và ROE. Từ việc phân tích các
chỉ tiêu trên các chuyên viên phân tích Seabank đã đưa ra kết luận năm 2011 kết
quả kinh doanh của Seabank thực sự chưa khả quan. Mặc dù Seabank thực hiện đạt
mục tiêu kế hoạch đặt ra trong năm 2011, nhưng so với năm trước thì đang đi
xuống. Các nhà quản trị cần có những chiến lược, biện pháp cụ thể để khắc phục
được tình trạng trên nhanh chóng. Từ đó khẳng định lại vai trò quan trọng của hoạt
động tín dụng đối với hoạt động kinh doanh của Seabank.
Phân tích chỉ tiêu an toàn trong Ngân hàng thương mại. Hoạt động kinh doanh
của ngân hàng thường tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, mỗi loại rủi ro được đo lường bằng
vii
các phương pháp khác nhau. Khi phân tích báo cáo tài chính, các chuyên viên phân
tích Seabank đã tính toán chỉ tiêu đánh giá mức độ an toàn vốn và đưa ra kết luận tỷ
lệ an toàn vốn tối thiểu của Seabank vẫn vượt qua ngưỡng mà ngân hàng nhà nước
quy định là 9%, chứng tỏ tiềm lực tài chính của Seabank là tốt, tuy nhiên tỷ lệ này
có xu hướn giảm nhẹ, do đó nhà quản trị Seabank phải chú trọng việc tăng trưởng
kinh doanh phải song song với đảm bảo an toàn.
Hiện nay mảng phân tích các dấu hiệu rủi ro này không được đề cập trong báo
cáo phân tích tài chính của Phòng Kế toán tài chính hội sở.
Nội dung cuối cùng của chương này là thực trạng công tác tổ chức phân tích
báo cáo tài chính tại Seabank. Phân tích BCTC tại Seabank được giao cho một
nhóm nhân viên thuộc phòng kế toán tài chính, nên độ chuyên môn hóa là chưa cao.
Các chuyên viên phân tích chưa được đào tạo chuyên sâu về công tác phân tích
BCTC, họ đều là những cán bộ rất trẻ và chưa có nhiều kinh nhiệm về phân tích
BCTC của ngân hàng.
Kết quả phân tích BCTC đã mang lại cho nhà các quản trị Ngân hàng Đông
Nam Á có cái nhìn toàn diện về tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng, từ
đó đưa ra những đánh giá, chính sách, chiến lược đúng đắn cho Seabank trong thời
gian tới. Tuy nhiên việc phân tích BCTC tại Seabank vẫn còn một số mặt hạn chế,
cần tìm ra giải pháp khắc phục trong thời gian tới.
Chương 4, Đánh giá thực trạng và các giải pháp hoàn thiện phân tích báo
cáo tài chính tại NHTM cổ phần Đông Nam Á – Chương này đã đánh giá những
ưu điểm, nhược điểm và nguyên nhân tồn tại trong công tác phân tích BCTC tại
Seabank, từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện để công tác phân tích BCTC đem lại
hiệu quả thực sự có ý nghĩa vận dụng thực tế cho Seabank. Những giải pháp hoàn
thiện phân tích BCTC tại Seabank đều dựa trên yêu cầu, nguyên tắc nhất định.
Thứ nhất, về hoàn thiện phương pháp phân tích BCTC, Seabank cần áp dụng
những mô hình lý thuyết về phân tích BCTC để đưa ra được những đánh giá sát sao
nhất với mục tiêu đặt ra. Seabank nên sử dụng thêm phương pháp Dupont để đánh
giá kết quả kinh doanh thông qua BCTC. Nhờ có phương pháp này mà các chuyên
viii
viên phân tích biết được nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt
động kinh doanh.
Thứ hai, về nội dung phân tích báo cáo tài chính, tác giả đã đưa ra giải pháp
hoàn thiện cho từng hoạt động kinh doanh, hiệu quả kinh doanh và rủi an toàn trong
hoạt động kinh doanh của Seabank.
Về phân tích cấu trúc tài chính, Seabank cần sắp xếp lại đối tượng cần phân
tích theo một trình tự nhất định và phân chia lại theo nhóm sao cho phản ánh được
hiệu quả, chi tiết nội dung cần phân tích, đồng thời đưa thêm vào một số chỉ tiêu
phân tích như: tỷ lệ tín dụng và đầu tư dài hạn trên nguồn vốn dài hạn, tỷ lệ giữa tài
sản có khác và tài sản nợ khác, tài sản sinh lời trên nguồn vốn huy động.
Về phân tích tình hình huy động vốn, tác giả đề nghị Seabank bổ sung thêm
một số chỉ tiêu: tỷ lệ nguồn vốn huy động trên tổng nguồn vốn, để đánh giá tốt hơn
về khả năng huy động của Seabank; chỉ tiêu mức vốn huy động bình quân đầu
người để đánh giá được mức độ huy động đến từng cá nhân từ đó có chính sách
khen thưởng rõ ràng để tận dụng được hết khả năng của từng cán bộ nhân viên; chỉ
tiêu tỷ trọng nguồn vốn huy động trên tổng dư nợ cho vay để đánh giá hiệu quả của
nguồn vốn huy động.
Về khả năng thanh toán, trong báo cáo phân tích của mình, Seabank còn thiếu
nội dung phân tích khả năng thanh toán của ngân hàng. Ngân hàng nên bổ sung
thêm phần phân tích này vào báo cáo phân tích của mình.Khả năng thanh toán là
khả năng ngân hàng có thể hoàn trả các khoản nợ bằng tiền và các tài sản có thể
chuyển hóa nhanh thành tiền. Các nhà phân tích Seabank nên sử dụng chỉ tiêu khả
năng thanh toán nhanh để đánh giá về khả năng thanh toán của ngân hàng mình qua
các năm từ năm 2010-2011. Đồng thời Seabank nên sử dụng thêm chỉ tiêu về khả
năng chi trả như: hệ số tiền gửi không kỳ hạn trên tiền gửi có kỳ hạn , hệ số tổng
dư nợ cho vay thị trường 1 trên số dư tiền gửi thị trường 1. Từ đó đưa ra được đánh
giá chính xác về khả năng thanh khoản của ngân hàng mình.
Về phân tích hoạt động tín dụng, các chuyên gia phân tích cần làm rõ mối
quan hệ mật thiết giữa việc cấp tín dụng và tình hình huy động vốn được đưa vào
ix
hoạt động kinh doanh. Do đó Seabank nên phân tích bổ sung thêm các chỉ tiêu: hệ
số dư nợ tín dụng trên vốn huy động, hệ số khả năng bù đắp rủi ro tín dụng, hệ số
nợ quá hạn không có khả năng thu hồi so với VCSH. Việc phân tích này sẽ giúp
ngân hàng cấp tín dụng phù hợp với nguồn vốn của ngân hàng mình.
Về phân tích thu nhập, chi phí và khả năng sinh lời Seabank cần tính thêm một
số chỉ tiêu thể hiện mối quan hệ giữa thu nhập, chi phí và tài sản của ngân hàng
như: chỉ tiêu tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản bình quân phản ánh kết quả tạo thu
nhập của một đồng tài sản và tỷ lệ chi phí trên tổng tài sản bình quân phản ánh chi
phí mà ngân hàng bỏ ra khi sử dụng một đồng tài sản, đánh giá công tác quản lý chi phí
của Seabank đã thực sự hiệu quả chưa. Khi phân tích tình hình lợi nhuận và khả năng
sinh lời các chuyên viên phân tích Seabank đã đã tính toán và phân tích chỉ tiêu quan
trọng như : Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lời trên Vốn chủ sở
hữu (ROE), song phương pháp phân tích còn đơn giản mới chỉ tính toán và đưa ra nhận
xét chứ chưa chỉ ra được nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu phân. Do đó tác gỉa đề xuất
sử dụng mô hình Dupont để phân tích.
Về phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ: hiện tại Seabank chưa có nội dung này
trong báo cáo phân tích, do đó tác giả đề xuất bổ sung thêm nội dung này, để thấy được
luồng tiền từ hoạt động nào của ngân hàng giữ vai trò chủ đạo, đồng thời đánh giá được
luồng tiền vào ra của ngân hàng có được sử dụng hợp lý không.
Thứ ba, về hoàn thiện tổ chức phân tích báo cáo tài chính: Seabank cần tiếp tục
xây dựng các hệ thống văn bản quy định cụ thể. Bên cạnh đó Seabank cần chú ý tới
việc tổ chức lại bộ phận nhân sự trong đó có một bộ phận phân tích báo cáo tài
chính chuyên nghiệp là Phòng phân tích tài chính. Để làm được điều này thì cần phải
hoàn thiện đội ngũ nhân sự, tổ chức các lớp đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn
cũng như kỹ năng phân tích, cập nhật các phương pháp phân tích, các thông lệ quốc
tế tốt nhất. Tác giả đã đề xuất một cơ cấu tổ chức mới về khối tài chính Seabank.
Tiếp theo là những đóng góp , hạn chế và một số gợi ý cho đề tài nghiên cứu
trong tương lai. Cuối cùng là điều kiện để thực hiện các giải pháp hoàn thiện phân
tích BCTC đối với cơ quan quản lý nhà nước và đối với ngân hàng.
x
Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO
Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN
TRầN THị HƯƠNG GIANG
HOàN THIệN PHÂN TíCH BáO CáO TàI CHíNH
TạI NGÂN HàNG TMCP ĐÔNG NAM á
Chuyên ngành: Kế TOáN (Kế TOáN, KIểM TOáN Và PHÂN TíCH)
NGI HNG DN KHOA HC:
PGS.TS. NGUYN MINH PHNG
Hà nội, năm 2012
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài:
Nền kinh tế thế giới trải qua năm 2011 đầy biến động, phải đối mặt với một
loạt thách thức như tình hình thắt chặt tài chính ở Mỹ, khủng hoảng nợ công ở Châu
Âu; tỷ lệ thất nghiệp, lạm phát cao; tình hình bất ổn chính trị và thiên tai… Kéo
theo đó bối cảnh kinh tế thế giới năm 2012 và một vài năm tới sẽ còn tiếp tục gặp
rất nhiều khó khăn.
Sự sụt giảm của nền kinh tế toàn cầu tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế Việt
Nam. Tỷ lệ lạm phát tăng cao, tốc độ tăng trưởng có xu hướng giảm, thâm hụt
thương mại và thâm hụt ngân sách nặng nề, giá vàng có quá nhiều biến động, kịch
tính có thời điểm vượt giá thế giới 4 triệu đồng/lượng. Thị trường bất động sản
đóng băng nguyên nhân chính là do ngân hàng thắt chặt các gói tín dụng bất động
sản. Hệ thống ngân hàng tái cấu trúc mạnh mẽ. Năng lực sản xuất kinh doanh của
hàng loạt doanh nghiệp bị suy yếu nghiêm trọng, năm 2011 có khoảng 50.000
doanh nghiệp Việt Nam bị phá sản. Trong năm 2012 Việt Nam sẽ gặp nhiều khó
khăn về tăng trưởng và ổn định kinh tế vĩ mô. Ngoài nhiệm vụ khôi phục tăng
trưởng, kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô còn thêm nhiệm vụ tái cấu trúc
nền kinh tế. Trong thời gian tới, chính phủ cần tập trung tái cơ cấu kinh tế ba lĩnh
vực quan trọng nhất là: tái cơ cấu đầu tư, trọng tâm là tái cơ cấu đầu tư công; tái cơ
cấu doanh nghiệp, trọng tâm là tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, các tập đoàn kinh
tế, tổng công ty nhà nước; tái cơ cấu tổ chức tài chính, trọng tâm là tái cơ cấu hệ
thống ngân hàng thương mại và tổ chức tài chính khác.
Như chúng ta đã biết, Ngân hàng là một trung gian tài chính, là một doanh
nghiệp đặc biệt, kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ; hoạt động chủ yếu là huy động và
cho vay vì mục tiêu lợi nhuận. Do đó hoạt động của ngân hàng hay tình hình tài
chính của ngân hàng có ảnh hưởng sâu rộng đến nền kinh tế. Các cá nhân, đơn vị
kinh doanh khi ra quyết định lựa chọn ngân hàng để gửi hay vay tiền đặc biệt quan
tâm đến tình hình tài chính của ngân hàng đó. Trong bối cảnh kinh tế như hiện nay,
1
để cạnh tranh tồn tại và phát triển được ngân hàng cần công khai hóa báo cáo tài
chính tạo dựng niềm tin và uy tín đến các nhà đầu tư và công chúng. Đối với nhà
quản trị, phân tích báo cáo tài chính là con đường ngắn nhất để tiếp cận với bức
tranh toàn cảnh tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng mình, thấy được
những ưu nhược điểm, cách khắc phục các nhược điểm đó để có những định hướng
đúng đắn trong tương lai.
Trải qua 18 năm hình thành và phát triển, ngân hàng thương mại cổ phần Đông
Nam Á ( SeaBank) đã tạo dựng được chỗ đứng trong hệ thống ngân hàng thương
mại cổ phần tại Việt Nam. Tuy nhiên hoạt động trong môi trường tài chính năng
động lớn mạnh, cạnh tranh gay gắt, Seabank phải không ngừng nỗ lực để đứng
vững được trong môi trường ấy. Để đạt được mục tiêu hoạt động hiệu quả Seabank
cần phát triển công cụ hỗ trợ cho công tác quản trị tài chính, cần thiết phải chú trọng
vào hoạt động phân tích báo cáo tài chính. Trong bối cảnh kinh tế khó khăn chung
như hiện nay, sự bất ổn kinh tế, cạnh tranh khốc liệt giữa các NHTM , nhà quản trị
ngân hàng cần được cung cấp thông tin đánh giá khả năng tài chính, hiệu quả hoạt
động trong từng giai đoạn, thời kỳ để đưa ra được quyết định và dự đoán tài chính
làm cơ sở cho các chính sách quản lý của ngân hàng. Những yêu cầu đó chỉ có thể
được cung cấp một cách đầy đủ chính xác thông qua công cụ phân tích tài chính.
Tuy nhiên cũng như phần lớn các NHTM khác, công tác phân tích báo cáo tài
chính tại SeaBank còn đang ở chặng đầu của quá trình phát triển, vẫn còn nhiều mặt
thiếu sót, một số nội dung phân tích còn sơ sài, chưa mang đến đầy đủ, nhanh chóng
những thông tin cần thiết cho các đối tượng sử dụng sản phẩm của việc phân tích
báo cáo tài chính. Do đó để công tác phân tích báo cáo tài chính chất lượng hơn và
có ý nghĩa áp dụng thực tiễn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tác giả
quyết định chọn đề tài nghiên cứu “ Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại
NHTM CP Đông Nam Á”. Tác giả sẽ đề xuất một số kiến nghị giải pháp nhất định
sẽ giúp ngân hàng thêm vững mạnh trong bối cảnh khó khăn hiện nay.
2
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài:
Công tác phân tích BCTC đã giúp cho nhà quản trị có được cái nhìn sâu sắc
hơn về tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị, từ đó đưa ra những chiến lược
kịp thời và hiệu quả. Do đó, đã có rất nhiều tác giả lựa chọn mảng phân tích BCTC
cho luận văn của mình. Phần lớn các đề tài này đều đưa ra lý thuyết chung về phân
tích BCTC, sau đó đi sâu vào thực trạng tình hình tài chính tại đơn vị và đưa ra các
giải pháp hoàn thiện.
Phạm vi phân tích BCTC của những đề tài này đều rất đa dạng, bao gồm: mảng
hoàn thiện phân tích BCTC tại các doanh nghiệp, ví dụ : “ Hoàn thiện phân tích
BCTC tại Tổng công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Việt Nam”, “ Hoàn thiện công
tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hải
Phòng”; mảng các tổ chức tài chính, ngân hàng thương mại như: “Hoàn thiện phân
tích hệ thống báo cáo tài chính tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam – VP Bank” của tác giả Lê Khánh Hằng (2010)
đã chỉ ra công tác phân tích BCTC đã đề cập tới tất cả các chỉ tiêu trên báo cáo tài
chính tại VPBank, đi sâu phân tích cả về mặt chất và lượng. Do vậy, công tác phân
tích BCTC tại VPBank đã đưa ra được các kết luận mang tính thực tế; Luận văn
thạc sỹ: “Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt
Nam (VIB Bank)” (2007) của tác giả Nguyễn Thị Thanh Huyền đã chỉ ra được việc
phân tích đầy đủ các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính của công tác phân tích bắt nguồn
từ việc Ngân hàng VIB đã có được bộ phận phân phân tích tài chính chuyên trách
việc thực hiện phân tích BCTC của toàn hàng theo định kỳ và thực hiện đánh giá,
khen thưởng từng chi nhánh dựa trên kết quả phân tích đó. Do vậy, chất lượng công
tác phân tích báo cáo tài chính được quan tâm và kết quả phân tích đã góp phần
thiết thực cho ban lãnh đạo đưa ra các quyết định.
Các đề tài này đều mang tính ứng dụng thực tiễn cao, đưa ra được lý thuyết cơ
bản về phân tích báo cáo tài chính, quan sát và đánh giá được tình trạng thực tế của
công tác phân tích BCTC tại các đơn vị và đưa ra nhóm giải pháp có tính khả thi
cao để các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính và các ngân hàng áp dụng vào đơn vị
3
mình, để mang lại hiệu quả hoạt động cao hơn.
Tuy nhiên hầu hết các đề tài đều còn những mặt hạn chế như: quá trình phân
tích chỉ dừng lại ở việc so sánh số liệu cuối năm và đầu năm để đưa ra các kết luận
về xu hướng biến động của các chỉ tiêu. Việc đánh giá này chỉ phản ánh biểu hiện
bên ngoài của biến động, chưa đánh giá được nguyên nhân cốt lõi của vấn đề. Phần
lớn các NHTM chưa thực hiện phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ, điều này làm
cho kết quả công tác phân tích báo cáo tài chính thiếu toàn diện, như luận văn thạc
sỹ “Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại các Ngân hàng TMCP Việt Nam”
của tác giả Chu Thị Thu Trang (2009) đã chỉ ra điểm yếu trong công tác phân tích
BCTC của các Ngân hàng thương mại Việt Nam là không thường xuyên thực hiện
các phân tích liên quan đến báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Mặt khác nhiều đơn vị còn
thiếu một quy trình phân tích báo cáo tài chính rõ ràng. Báo cáo phân tích chỉ dừng
lại ở việc tính toán và phân tích các chỉ tiêu, chưa có sự so sánh nhiều với các chỉ số
bình quân của ngành. Nội dung phân tích chủ yếu là các nội dung truyền thống, gần
như thiếu đi sự liên hệ giữa các chỉ tiêu với nhau làm cho kết quả nghiên cứu thiếu
tính tổng hợp và hiệu quả.
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu, nhận thấy Seabank là một ngân hàng
thành lập chưa lâu, chưa có một luận văn thạc sỹ nào viết về “ phân tích báo cáo tài
chính tại Seabank”, với mong muốn có cái nhìn tổng quan về toàn bộ hoạt động
kinh doanh của ngân hàng, tác giả quyết định chọn đề tài : Hoàn thiện phân tích
báo cáo tài chính tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á” cho luận
văn của mình.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu:
Xuất phát từ thực tiễn của công tác phân tích báo cáo tài chính tại NHTM CP
Đông Nam Á nói riêng đang còn nhiều bất cập cũng như yêu cầu nâng cao chất
lượng phân tích báo cáo tài chính tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
nói chung, nhằm đạt được kết quả phân tích trợ giúp đắc lực hơn cho nhà quản trị,
đề tài đặt ra những mục tiêu nghiên cứu sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận, nội dung và phương pháp phân tích báo cáo tài
4
chính của ngân hàng thương mại.
- Nghiên cứu thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại NHTM CP Đông
Nam Á, để từ đó đánh giá được ưu điểm và nhược điểm trong phân tích báo cáo tài
chính của NHTM CP Đông Nam Á
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện nội dung và phương pháp phân
tích báo cáo tài chính tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á. Trên cơ sở
đó nâng cao hiệu quả phân tích báo cáo tài chính nhằm phục vụ đắc lực cho công
tác quản trị tại chính ngân hàng.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu cơ sở lý luận và phân tích báo
cáo tài chính trong các ngân hàng thương mại cổ phần.
- Nghiên cứu thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại NHTM cổ phần Đông
Nam Á
- Nghiên cứu nội dung phương pháp phân tích và tổ chức công tác phân tích
báo cáo tài chính trong ngân hàng TMCP Đông Nam Á
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu số liệu báo cáo tài chính và công tác phân tích BCTC tại Ngân
hàng TMCP Đông Nam Á qua các năm 2010, 2011.
1.5. Câu hỏi nghiên cứu:
Khi nghiên cứu đề tài này, từ khâu thu thập tài liệu cho phù hợp với nội dung
đối tượng và phạm vi của đề tài, quá trình nghiên cứu cần phải đặt ra một loạt các
câu hỏi nghiên cứu để định hướng đúng đắn cho việc nghiên cứu của đề tài:
- Ngân hàng TMCP Đông Nam Á đã thực hiện phân tích báo cáo tài chính
như thế nào?
- NH Đông Nam Á sử dụng phương pháp phân tích và công tác tổ chức phân
tích đã phù hợp chưa?
- Nội dung phân tích tại NH TMCP Đông Nam Á là gì?
- Đặc điểm hoạt động của Ngân hàng thương mại ảnh hưởng như thế nào tới
công tác phân tích báo cáo tài chính của Ngân hàng?
- Hiện nay, công tác phân tích BCTC tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á đã
thực sự được chú trọng chưa? Ưu và nhược điểm trong công tác phân tích báo cáo
5
tài chính?
- Có những phương hướng và giải pháp nào để nâng cao và hoàn thiện công
tác phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á?
1.6. Phương pháp nghiên cứu:
Vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng dựa trên quan
điểm lịch sử cụ thể vào quá trình nghiên cứu đề tài. Sau khi lựa chọn được đề tài
phù hợp, bước đầu tiên là lập kế hoạch thực hiện, bắt đầu tìm kiếm, nghiên cứu
chọn lọc tài liệu, viết đề cương nghiên cứu, sau đó tiến hành viết luận văn. Triển
khai nghiên cứu phù hợp với nội dung yêu cầu, mục đích của đề tài. Phương pháp
được thực hiện trong quá trình nghiên cứu là phương pháp so sánh, phân tích kết
hợp với phương pháp điều tra chọn mẫu và hệ thống hóa. Qua thực tiễn quan sát, so
sánh, đối chiếu giữa thực trạng quy trình làm việc và quy trình chung để tìm ra
nguyên nhân của những vấn đề còn tồn tại, sau đó đề xuất phương hướng giải
quyết.
1.7. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu:
Nghiên cứu đề tài “ Hoàn thiện phân tích BCTC tại ngân hàng TMCP Đông
Nam Á” thành công sẽ có ý nghĩa ở góc độ nghiên cứu lý luận và thực tiễn sau đây:
- Hệ thống hóa lý luận về nội dung và phương pháp phân tích hệ thống báo
cáo tài chính của các ngân hàng thương mại đồng thời nêu lên các quan điểm hiện
đại về phân tích báo cáo tài chính Ngân hàng.
- Tổng kết được thành quả và những mặt tồn tại trong phân tích báo cáo tài
chính của các đề tài nghiên cứu trước đó, nêu bật được tầm quan trọng của phân tích
BCTC đặc biệt trong các ngân hàng TMCP.
- Đánh giá được thực trạng công tác phân tích hệ thống báo cáo tài chính của
Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á qua đó làm rõ những hạn chế cần
khắc phục nhằm cải thiện tình hình này của Ngân hàng.
- Đề xuất được một số giải pháp và kiến nghị có ý nghĩa giúp hoàn thiện hơn
nữa trong công tác phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á.
- Đưa ra được định hướng tìm hiểu cho các công trình nghiên cứu của tác giả
sau này để phát triển nội dung nghiên cứu của luận văn.
1.8. Kết cấu của đề tài nghiên cứu:
6