Tải bản đầy đủ (.pdf) (233 trang)

Nghiên cứu thực trạng và một số giải pháp phòng chống cận thị ở học sinh trung học cơ sở khu vực trung du tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (19.47 MB, 233 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
-------------------------------------

VŨ QUANG DŨNG

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
PHÒNG CHỐNG CẬN THỊ Ở HỌC SINH
TRUNG HỌC CƠ SỞ KHU VỰC TRUNG DU
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

THÁI NGUYÊN, 2013


ii
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
-------------------------------------

VŨ QUANG DŨNG

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
PHÒNG CHỐNG CẬN THỊ Ở HỌC SINH
TRUNG HỌC CƠ SỞ KHU VỰC TRUNG DU
TỈNH THÁI NGUYÊN
CHUYÊN NGÀNH: VỆ SINH XÃ HỘI HỌC VÀ TCYT
MÃ SỐ: 62.72.01.64



LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. Hoàng Thị Phúc
2. GS.TS. Đỗ Văn Hàm

THÁI NGUYÊN, 2013


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận án là trung thực và chƣa từng đƣợc ai cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận án

Vũ Quang Dũng


ii
LỜI CẢM ƠN

Để hồn thành luận án này, tơi xin trân trọng cảm ơn Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Đại học Thái Nguyên, Trƣờng Đại học Y Dƣợc đã tạo mọi điều kiện
giúp đỡ tơi trong q trình học tập, nghiên cứu tại cơ sở đào tạo.
Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn
PGS.TS Hoàng Thị Phúc và GS.TS Đỗ Văn Hàm, những ngƣời Thầy đã trực
tiếp hƣớng dẫn, tận tâm chỉ bảo và định hƣớng cho tơi trong suốt q trình

nghiên cứu và hồn thành luận án.
Đặc biệt, tơi vơ cùng cảm ơn sự giúp đỡ quí báu của Ban giám hiệu, các
thầy cô giáo và các em học sinh tại các trƣờng THCS Tân Thành, Phú Xá,
Hóa Thƣợng, Quyết Thắng đã hợp tác, giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu
tại trƣờng.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô, đồng nghiệp ở Trƣờng Đại học
Y Dƣợc Thái Nguyên đã hỗ trợ về tài liệu, tƣ vấn về chuyên môn trong quá
trình triển khai các hoạt động nghiên cứu của đề tài luận án.
Cuối cùng, tôi xin chia sẻ thành quả đạt đƣợc ngày hôm nay với vợ con
tôi và những ngƣời thân trong gia đình đã có những đóng góp, hy sinh cho sự
thành công của luận án này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2013
Vũ Quang Dũng


iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BXD

Bộ Xây dựng

BYT

Bộ Y tế

CSHQ

Chỉ số hiệu quả


CSHQCT

Chỉ số hiệu quả của nhóm can thiệp

CSHQĐC

Chỉ số hiệu quả của nhóm đối chứng

CT

Can thiệp

D

Diop

ĐC

Đối chứng

ĐNT

Đếm ngón tay

HQCT

Hiệu quả can thiệp

HS


Học sinh

ICEE

Tổ chức Giáo dục chăm sóc mắt Quốc tế
(International Centre for Eyecare Education)

OR

Tỷ xuất chênh

QCXDVN Quy chuẩn xây dựng Việt nam


Quyết định

SL

Số lƣợng

THCS

Trung học cơ sở

TL

Tỷ lệ

WHO


Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization)


iv
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
Lời cam đoan.........................................................................................
i
Lời cảm ơn.............................................................................................
ii
Danh mục các chữ viết tắt....................................................................
iii
Mục lục................................................................................................
iv
Danh mục bảng....................................................................................
vi
Danh mục hình, biểu đồ.......................................................................
I
ĐẶT VẤN ĐỀ.....................................................................................
1
Chƣơng 1- TỔNG QUAN..................................................................
3
1.1. Thực trạng bệnh cận thị học đƣờng hiện nay..............................
3
1.1.1. Khái niệm, nguyên nhân và cách đánh giá cận thị học đƣờng.
3
1.1.2. Thực trạng cận thị học đƣờng hiện nay................................
6

1.2. Các yếu tố nguy cơ gây cận thị học đƣờng...................................
11
1.2.1. Các yếu tố nguy cơ có tính chất gia đình, bẩm sinh, di truyền
11
1.2.2. Các yếu tố nguy cơ do điều kiện vệ sinh trƣờng học và thực
13
hiện vệ sinh trong học tập..................................................................
1.2.3. Các yếu tố nguy cơ do mắt phải nhìn gần kéo dài.................
15
1.2.4. Do cơng tác phòng chống cận thị học đƣờng chƣa tốt...........
18
1.2.5. Một số yếu tố nguy cơ khác...................................................
20
1.3. Một số giải pháp phòng chống cận thị học đƣờng...........................
22
1.3.1. Các giải pháp dự phòng cận thị học đƣờng...............................
22
1.3.2. Can thiệp điều trị bệnh cận thị học đƣờng..................................
27
1.3.3. Một vài nét sơ lƣợc về tình hình phịng chống cận thị học
32
đƣờng tại tỉnh Thái Nguyên......................................................................
Chƣơng 2- ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........
34
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu...................................................................
34
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu................................................
34
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu..............................................................
36

2.3.1. Thiết kế nghiên cứu...............................................................
36
2.3.2. Cỡ mẫu và kỹ thuật chọn mẫu..............................................
36
2.3.3. Nội dung can thiệp.................................................................
41


v

2.3.4. Chỉ số nghiên cứu....................................................................
2.3.5. Tiêu chuẩn đánh giá.................................................................
2.4. Phƣơng pháp thu thập thông tin...................................................
2.5. Vật liệu nghiên cứu.........................................................................
2.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu............................................................
2.7. Phƣơng pháp khống chế sai số......................................................
2.8. Đạo đức trong nghiên cứu............................................................
Chƣơng 3- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...............................................
3.1. Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ cận thị ở học sinh THCS
khu vực trung du tỉnh Thái Nguyên.....................................................
3.1.1. Thực trạng cận thị ở học sinh THCS khu vực trung du
tỉnh Thái Nguyên..................................................................................
3.1.2. Một số yếu tố nguy cơ cận thị ở học sinh THCS tại Thái
Nguyên...........................................................................................
3.2. Hiệu quả một số biện pháp can thiệp phòng chống cận thị học đƣờng
3.2.1. Kết quả các hoạt động can thiệp phòng chống cận thị học
đƣờng ............................................................................................................
3.2.2. Hiệu quả can thiệp phòng chống cận thị học đƣờng ..............
Chƣơng 4 - BÀN LUẬN.....................................................................
4.1. Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ cận thị ở học sinh THCS

khu vực trung du tỉnh Thái Nguyên.....................................................
4.1.1. Thực trạng cận thị ở học sinh THCS khu vực trung du
tỉnh Thái Nguyên .............................................................................
4.1.2. Một số yếu tố nguy cơ đối với cận thị học đƣờng..........
4.2. Hiệu quả một số biện pháp can thiệp phòng chống cận thị học đƣờng
4.2.1. Mơ hình can thiệp
4.3.2. Kết quả can thiệp
4.3.3. Hạn chế của đề tài luận án
KẾT LUẬN.........................................................................................
KHUYẾN NGHỊ.................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................
PHỤ LỤC............................................................................................

43
44
46
49
49
51
51
52
52
52
56
69
72
78
91
91
91

97
107
107
113
117
119
121
122


vi
DANH MỤC BẢNG

Tên bảng

Trang

Bảng 3.1. Kết quả đo thị lực học sinh ở các trƣờng điều tra

52

Bảng 3.2. Phân loại nguyên nhân gây giảm thị lực

52

Bảng 3.3. Tỷ lệ cận thị học đƣờng ở các trƣờng điều tra

53

Bảng 3.4. Tỷ lệ cận thị học đƣờng theo khối lớp học


54

Bảng 3.5. Tỷ lệ cận thị học đƣờng theo giới tính

54

Bảng 3.6. Phân bố học sinh cận thị theo thời điểm phát hiện

54

Bảng 3.7 Phân bố học sinh cận thị theo mắt cận thị

55

Bảng 3.8. Mức độ cận thị

55

Bảng 3.9. Thị lực của học sinh mắc cận thị

56

Bảng 3.10. Hệ số chiếu sáng tự nhiên trung bình tại các trƣờng THCS

57

Bảng 3.11. Cƣờng độ chiếu sáng trung bình tại các trƣờng THCS

58


Bảng 3.12. Mối liên quan giữa cƣờng độ chiếu sáng và cận thị học đƣờng

58

Bảng 3.13. Hiệu số chiều cao bàn ghế trung bình tại các trƣờng THCS

59

Bảng 3.14. Mối liên quan giữa kích thƣớc bàn ghế và cận thị học đƣờng

60

Bảng 3.15. Mối liên quan giữa tƣ thế ngồi học và cận thị học đƣờng

60

Bảng 3.16. Kích thƣớc và cách kê bảng tại các trƣờng THCS

61

Bảng 3.17. Mối liên quan giữa góc học tập tại nhà và cận thị học đƣờng

61

Bảng 3.18. Mối liên quan giữa loại bàn ghế và đèn chiếu sáng nơi ngồi

62

học tại gia đình của học sinh với cận thị học đƣờng

Bảng 3.19. Mối liên quan giữa thời gian học tập trên lớp của học sinh

63

THCS và cận thị học đƣờng
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa thời gian tự học tại nhà và học thêm

63

của học sinh THCS và cận thị học đƣờng
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa thời gian dành cho các hoạt động nhìn

64

gần của học sinh THCS và cận thị học đƣờng
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa thời gian dành cho các hoạt động giải
trí ngồi trời của học sinh THCS và cận thị học đƣờng

65


vii

Bảng 3.23. Mối liên quan giữa kiến thức của học sinh và phụ huynh với

65

cận thị học đƣờng
Bảng 3.24. Một số quan niệm chƣa đúng của học sinh và phụ huynh


66

học sinh về bệnh cận thị học đƣờng
Bảng 3.25. Mối liên quan giữa tiền sử gia đình và cận thị học đƣờng

67

Bảng 3.26. Hoạt động y tế học đƣờng tại các trƣờng THCS

67

Bảng 3.27. Kết quả can thiệp về truyền thông tại 2 trƣờng can thiệp

76

Bảng 3.28. Kết quả can thiệp về điều kiện vệ sinh lớp học tại 2

77

trƣờng can thiệp
Bảng 3.29. Kết quả can thiệp về đeo kính và dùng thuốc ở nhóm can

77

thiệp 2 (THCS Phú Xá)
Bảng 3.30. Thay đổi về điều kiện vệ sinh lớp học trƣớc và sau can

78

thiệp ở nhóm can thiệp 1 (can thiệp cộng đồng)

Bảng 3.31. Thay đổi về điều kiện vệ sinh lớp học trƣớc và sau can

78

thiệp ở nhóm can thiệp 2 (can thiệp cộng đồng và điều trị)
Bảng 3.32. Kiến thức của học sinh về cận thị học đƣờng trƣớc và sau

79

can thiệp ở nhóm can thiệp 1 (can thiệp cộng đồng)
Bảng 3.33. Kiến thức của học sinh về cận thị học đƣờng trƣớc và sau

80

can thiệp ở nhóm can thiệp 2 (can thiệp cộng đồng và điều trị)
Bảng 3.34. Hành vi của học sinh về cận thị học đƣờng trƣớc và sau

81

can thiệp ở nhóm can thiệp 1 (can thiệp cộng đồng)
Bảng 3.35. Hành vi của học sinh về cận thị học đƣờng trƣớc và sau

82

can thiệp ở nhóm can thiệp 2 (can thiệp cộng đồng và điều trị)
Bảng 3.36. Tỷ lệ cận thị trƣớc và sau can thiệp

84

Bảng 3.37. So sánh mức độ cận thị trƣớc và sau can thiệp ở nhóm can


84

thiệp 1 (can thiệp cộng đồng)
Bảng 3.38. So sánh mức độ cận thị trƣớc và sau can thiệp ở nhóm can

85

thiệp 2 (can thiệp cộng đồng kết hợp can thiệp điều trị)
Bảng 3.29. So sánh sự tiến triển của cận thị giữa các nhóm can thiệp
và đối chứng

87


viii

Bảng 3.40. So sánh tỷ lệ cận thị mới mắc tích lũy trong 2 năm ở các

88

nhóm can thiệp và đối chứng
Bảng 3.41. Hiệu quả can thiệp đối với tỷ lệ cận thị học đƣờng

88

Bảng 4.1. Tỷ lệ cận thị học đƣờng ở học sinh THCS khu vực trung du

92


tỉnh Thái Nguyên và một số nghiên cứu khác trên thế giới
Bảng 4.2. Tỷ lệ cận thị học đƣờng ở học sinh THCS khu vực trung du
tỉnh Thái Nguyên và một số nghiên cứu khác ở Việt Nam

92


ix
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Tên hình, sơ đồ, biểu đồ

Trang

Hình 1.1. Mắt chính thị..........................................................................

3

Hình 1.2. Mắt cận thị học đƣờng...........................................................

4

Hình 2.1. Vị trí các trƣờng điều tra tại Thái Nguyên ...........................

35

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ thiết kế nghiên cứu.....................................................

40

Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ cận thị theo giới và theo lớp học...............................


54

Biểu đồ 3.2. Tƣơng quan giữa cƣờng độ chiếu sáng lớp học và tỷ lệ

59

cận thị học đƣờng...........................................................................
Sơ đồ 3.1. Giản đồ Venn về vai trò của các tổ chức đối với cận thị

70

học đƣờng......................................................................................
Biểu đồ 3.3 So sánh sự thay đổi về kiến thức của học sinh giữa 2

80

nhóm can thiệp sau 2 năm
Biểu đồ 3.4. So sánh sự thay đổi về thực hành của học sinh giữa 2

83

nhóm can thiệp sau 2 năm
Biểu đồ 3.5. So sánh mức độ cận thị giữa 2 nhóm can thiệp sau 2 năm

86


1


ĐẶT VẤN ĐỀ
Cận thị học đƣờng đang gia tăng ở nhiều nƣớc trên thế giới cũng nhƣ ở
Việt Nam. Hiện nay, Châu Á đang là nơi có tỷ lệ mắc cận thị học đƣờng cao
nhất thế giới. Tại Trung Quốc (2006), có đến hơn 300 triệu ngƣời bị cận thị
[50]. Theo ƣớc tính của Kovin Naidoo ở tổ chức ICEE (International Center
for Eye Care Education), đến năm 2020 tật khúc xạ và nhu cầu kính sẽ chiếm
70% dân số tồn cầu (5,3 tỷ ngƣời) trong đó cận thị chiếm tỷ lệ 33% (3 tỷ
ngƣời) [16].
Tại Việt Nam, theo số liệu điều tra của nhiều nhà nghiên cứu, trong
những năm gần đây tỷ lệ cận thị gia tăng rất nhanh và là nguyên nhân chính
gây giảm thị lực học sinh Việt Nam [23]. Theo nghiên cứu của Viện Khoa
học Giáo dục Việt Nam (2008), tỷ lệ mắc cận thị học đƣờng trong các trƣờng
học rất cao với tỉ lệ trung bình là 26,14% trên tổng số học sinh [33]. Báo cáo
của Bệnh viện Mắt Trung ƣơng (2012) tại Hội nghị Nhãn khoa toàn quốc cho
thấy, tỷ lệ mắc cận thị học đƣờng chiếm khoảng 40 - 50% ở học sinh thành
phố và 10 - 15% học sinh nông thôn [27].
Tỷ lệ cận thị học đƣờng cao cùng với các ảnh hƣởng bệnh lý của mắt đã
tạo ra mối quan tâm đặc biệt vì những tác động của nó tới sức khoẻ cộng đồng
[15]. Cận thị khơng chỉ gây khó khăn cho việc học tập, làm việc mà khi bị cận
thị nặng sẽ có nguy cơ mắc nhiều biến chứng nhƣ vẩn đục dịch kính, đục thủy
tinh thể [102], glơcơm [143], thối hóa hắc võng mạc [112], hoặc bong võng
mạc [128]. Ngồi ra, chi phí liên quan đến điều trị cận thị cũng là một gánh
nặng cho xã hội [2]. Do đó, trong chƣơng trình “Thị giác năm 2020” Tổ chức
Y tế thế giới đã xếp cận thị học đƣờng là một trong năm nguyên nhân hàng
đầu đƣợc ƣu tiên trong chƣơng trình phịng chống mù lồ tồn cầu [16].


2
Để hạn chế sự gia tăng của cận thị, việc xác định các yếu tố nguy cơ
gây bệnh là hết sức cần thiết. Trong nhiều nghiên cứu, các tác giả trong nƣớc

và nƣớc ngồi đã đề cập và phân tích mối liên quan giữa một số yếu tố nguy
cơ với cận thị học đƣờng nhƣ cƣờng độ học tập ngày càng lớn, việc thực hiện
vệ sinh trong học tập chƣa tốt... Các nhà nghiên cứu cũng chỉ rõ cần có sự can
thiệp và phối hợp đồng bộ giữa các ngành Y tế - Giáo dục, các cấp các ngành
khác có liên quan và gia đình để hạn chế các yếu tố nguy cơ gây tật khúc xạ
học đƣờng đặc biệt là cận thị trong học sinh phổ thông.
Tỉnh Thái Nguyên là một trung tâm chính trị, kinh tế của vùng trung du
miền núi Đông Bắc. Thái Nguyên đƣợc cả nƣớc biết đến là một trung tâm đào
tạo nguồn nhân lực lớn thứ ba sau Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả
nghiên cứu của một số tác giả cho thấy, tỷ lệ mắc cận thị học đƣờng tại Thái
nguyên đang gia tăng nhanh trong những năm gần đây nhƣng cơng tác phịng
chống cận thị trong học sinh các cấp nói chung và học sinh trung học cơ sở nói
riêng chƣa đƣợc quan tâm và thực hiện tốt [17], [18], [51], [52], [61].
Câu hỏi đặt ra cho chúng tôi là thực trạng bệnh cận thị học đƣờng ở học
sinh trung học cơ sở khu vực trung du tỉnh Thái Nguyên hiện nay ra sao? Yếu
tố nào là nguy cơ đối với cận thị học đƣờng ở học sinh trung học cơ sở khu
vực trung du tỉnh Thái Nguyên và giải pháp nào để phịng chống cận thị học
đƣờng có hiệu quả? Chính vì vậy, chúng tơi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu
thực trạng và một số giải pháp phòng chống cận thị ở học sinh trung học cơ sở
khu vực trung du tỉnh Thái Nguyên” với mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng và xác định một số yếu tố nguy cơ đối với cận thị
học đường ở học sinh trung học cơ sở khu vực trung du tỉnh Thái Nguyên
năm 2006.
2. Đánh giá hiệu quả một số biện pháp can thiệp phòng chống cận thị
học đường trong 2 năm (2006-2008).


3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN
1.1. Thực trạng bệnh cận thị học đƣờng hiện nay

1.1.1. Khái niệm, nguyên nhân và cách đánh giá cận thị học đường
1.1.1.1 Khái niệm:
- Mắt chính thị: là mắt bình thƣờng, khi mắt chính thị ở trạng thái khơng điều
tiết thì các tia sáng phản chiếu từ các vật ở xa sẽ đƣợc hội tụ trên võng mạc
[32], [48].

Hình 1.1. Mắt chính thị
Các tia sáng song song đi vào mắt được hội tụ trên võng mạc
khi mắt ở trạng thái nghỉ không điều tiết
- Cận thị: là mắt có cơng suất quang học q cao so với độ dài trục nhãn cầu.
Ở mắt cận thị không điều tiết, các tia sáng song song đi từ một vật ở xa đƣợc
hội tụ ở phía trƣớc võng mạc.
- Phân loại cận thị: cận thị đƣợc chia làm 2 loại:
+ Cận thị học đƣờng: là loại cận thị mắc phải trong lứa tuổi đi học, độ
cận thị ≤ - 6D, là cận thị do sự mất cân xứng giữa chiều dài trục nhãn cầu và
công suất hội tụ của mắt làm cho ảnh của vật đƣợc hội tụ ở phía trƣớc của
võng mạc, nhƣng chiều dài trục nhãn cầu và cơng suất hội tụ của mắt chỉ tăng
ít và khơng kèm theo những tổn thƣơng bệnh lý khác.
Ở mắt cận thị học đƣờng, các tia sáng song song đi từ một vật ở xa sau
khi bị khuất triết sẽ đƣợc hội tụ ở phía trƣớc võng mạc bất kể mắt có điều tiết
hay khơng. Trên thực tế, sự điều tiết ở mắt cận thị học đƣờng sẽ làm cho mắt


4
bị mờ hơn. Cận thị học đƣờng thƣờng gặp do trục trƣớc sau nhãn cầu quá dài
hoặc các thành phần khúc xạ quá mạnh [5], [32], [48].

Hình 1.2. Mắt cận thị học đường
Các tia sáng song song đi vào mắt được hội tụ trước võng mạc
khi mắt ở trạng thái nghỉ không điều tiết

+ Cận thị bệnh lý: là cận thị mà chiều dài trục nhãn cầu và độ hội tụ của
mắt vƣợt q giới hạn bình thƣờng. Có thể gặp các loại cận thị bệnh lý nhƣ:
cận thị có kèm theo những thoái hoá ở đĩa thị và hắc võng mạc và cận thị
bệnh lý do biến dạng giác mạc và thể thuỷ tinh: giác mạc hình chóp, thể thuỷ
tinh hình cầu trong các hội chứng bẩm sinh [32], [48].
- Thị lực: thị lực là khả năng của mắt phân biệt rõ các chi tiết của vật. Hay nói
cách khác, thị lực là khả năng của mắt phân biệt đƣợc hai điểm ở gần nhau
[48].
Phân loại mức độ thị lực của tổ chức Y tế Thế giới [16], [48]:
Thị lực > 7/10

: Bình thƣờng

Thị lực > 3/10 - 7/10 : Giảm
Thị lực ĐNT 3m - 3/10: Giảm nhiều
Thị lực < ĐNT 3m

: Mù

1.1.1.2. Nguyên nhân gây cận thị học đường: nguyên nhân gây nên cận thị
thƣờng do trục trƣớc sau của nhãn cầu dài hơn bình thƣờng, cơng suất hội tụ
của thể thuỷ tinh và giác mạc tăng hơn bình thƣờng [32], [48].


5
Độ dài của trục nhãn cầu tăng lên thƣờng do sự mất cân xứng giữa áp
lực nội nhãn với độ cứng và tính đàn hồi của củng mạc.
Áp lực nội nhãn gia tăng thƣờng do nguyên nhân là sự tăng tiết thuỷ
dịch. Nguyên nhân quan trọng dẫn đến tăng tiết thuỷ dịch thƣờng do mắt điều
tiết quá mức trong điều kiện mắt phải nhìn gần nhiều hoặc do sự mất cân bằng

và rối loạn của thần kinh thực vật và vận mạch [10], [89], [142].
Điều tiết quá mức thƣờng do hiện tƣợng co quắp cơ thể mi gây ra. Co
quắp cơ thể mi thƣờng có những triệu chứng nhƣ đau đầu, nhức mắt, nhìn xa
mờ từng lúc và cận điểm quá gần. Co quắp cơ thể mi thƣờng xảy ra sau khi
mắt phải nhìn gần kéo dài và làm nặng thêm cận thị học đƣờng [46], [95].
Độ cứng và tính đàn hồi của củng mạc cũng là nguyên nhân gây gia
tăng độ dài trục nhãn cầu, làm cho mắt trở thành cận thị. Khi thiếu các chất
dinh dƣỡng, đặc biệt là thiếu vitamin A, vitamin E, vitamin C cũng làm cho
độ cứng của củng mạc suy giảm nên dễ mắc cận thị [32].
1.1.1.3. Cách đánh giá cận thị học đường
Có nhiều phƣơng pháp khám xác định cận thị học đƣờng. Trên lâm
sàng thƣờng áp dụng một số phƣơng pháp đánh giá cận thị học đƣờng sau:
- Phƣơng pháp thử kính chủ quan (Dondes): phƣơng pháp này đơn giản, thuận
tiện vì chỉ cần một hộp kính và một bảng thị lực. Tuy nhiên do chỉ căn cứ vào
chủ quan của bệnh nhân nên cịn chƣa thật chính xác, do khơng loại trừ đƣợc
sự điều tiết của mắt [32], [48].
- Phƣơng pháp soi bóng đồng tử (Streak retinoscopy): đây là phƣơng pháp
khách quan, ngƣời đo có thể xác định chính xác tình trạng khúc xạ của mắt
với gƣơng hoặc máy soi bóng đồng tử. Tuy nhiên, phƣơng pháp này ít đƣợc
áp dụng trong các nghiên cứu tại cộng đồng vì sẽ mất nhiều thời gian khi
khám và đòi hỏi ngƣời khám phải có nhiều kinh nghiệm mới có kết quả chính
xác [16], [32], [48].


6
- Đo khúc xạ tự động (Autorefratometer): là một phƣơng pháp khách quan để
xác định cận thị học đƣờng. Có ƣu điểm là khám và cho kết quả nhanh, khách
quan nên hiện nay đƣợc khuyến cáo nên sử dụng trong các nghiên cứu tại
cộng đồng [5], [32], [48].
Để loại trừ sự điều tiết của mắt làm kết quả đo khúc xạ tự động khơng

chính xác, ngƣời đƣợc khám đƣợc nhỏ thuốc liệt điều tiết cyclopentolate 1%
3 lần, mỗi lần cách nhau 5 phút, sau khi tra lần thứ 3 khoảng 20 - 30 phút tiến
hành đo khúc xạ bằng máy đo khúc xạ tự động [16], [61], [66].
1.1.1.4. Tiêu chuẩn xác định cận thị học đường
- Mắt đƣợc coi là chính thị: khi đo bằng máy đo khúc xạ tự động đã nhỏ thuốc
liệt điều tiết có độ khúc xạ cầu tƣơng đƣơng (công suất cầu tƣơng đƣơng =
công suất cầu + 1/2 công suất trụ) lớn hơn – 0,5D và nhỏ hơn + 2,0D.
- Mắt đƣợc coi là cận thị học đƣờng: khi số đo bằng máy đo khúc xạ tự động
sau nhỏ thuốc liệt điều tiết ở trong giới hạn - 0,5D ≤ cận thị học đƣờng ≤ - 6D
[16], [22], [26], [32], [48].
1.1.2. Thực trạng cận thị học đường hiện nay
1.1.2.1. Tình hình mắc cận thị học đường trên thế giới
Việc nghiên cứu vấn đề cận thị trên học sinh chỉ đƣợc bắt đầu vào
khoảng những năm 70 của thế kỷ XIX. Trƣớc đó, cận thị đƣợc coi là một
bệnh di truyền, tiến triển và ác tính nên đối với cận thị, các nhà nghiên cứu
coi nhƣ một bệnh rất khó phịng và chữa đƣợc [24].
Cùng với việc nghiên cứu sâu về cấu tạo quang học của mắt, những kết
quả đầu tiên ở cơng trình nghiên cứu của Hermann Coba về cận thị tại các
trƣờng học ở các thành phố của Cộng hoà Liên bang Đức đƣợc công bố cho
thấy tỷ lệ cận thị tại trƣờng cấp I là 6,7%; trƣờng cấp II là 19,7% và trƣờng
cấp III là 26,2%.


7
Tại Nga, kết quả nghiên cứu của Erisman cho thấy tỷ lệ cận thị ở các
trƣờng trung học Saint Petersburg là 30,2%.
Những kết quả nghiên cứu này đã làm cho các nhà nhãn khoa, các nhà vệ
sinh học thấy việc cần nghiên cứu tìm hiểu về cận thị học đƣờng, một bệnh
xuất hiện và tiến triển trong thời gian đi học [24].
Trong 10 năm cuối thế kỷ XIX và những năm đầu thế kỷ XX, hệ thống y

tế học đƣờng bắt đầu phát triển, đã có các bác sỹ, y tá với nhiệm vụ khám
định kỳ và khám chuyên biệt.
Ngày nay, việc nghiên cứu, điều tra về cận thị học đƣờng đƣợc rất nhiều
nƣớc trên thế giới quan tâm. Ở khu vực Đông Nam Á, Tổ chức y tế thế giới
phối hợp với Trƣờng đại học Junten Do (Nhật Bản) đã tổ chức hội nghị liên
Quốc gia về phòng chống mù loà từ ngày 6 - 10 tháng 3 năm 2000 tại Hà Nội
với chủ đề chính là tật khúc xạ. Tại hội nghị này, các đại biểu đã đi sâu thảo
luận vấn đề cận thị học đƣờng và đề ra tiêu chuẩn chẩn đốn, điều trị và
phịng bệnh thống nhất [22].
Tổ chức Y tế thế giới ƣớc tính trên thế giới hiện nay có khoảng 2,3 tỷ
ngƣời bị tật khúc xạ. Do thời gian ảnh hƣởng rất dài (cận thị thƣờng bắt đầu
từ 7 tuổi) nên nếu tính theo “số ngƣời  năm bệnh” thì cận thị học đƣờng là
nguyên nhân gây giảm thị lực và mù lòa cao nhất trong các bệnh về mắt (cao
gấp 2 lần mù lòa do đục thủy tinh thể) [50].
- Châu Á: Châu Á đƣợc coi là khu vực có tỷ lệ cận thị vào loại cao nhất thế
giới và có xu hƣớng gia tăng.
Tại Ấn Độ, Kali Kivayi (1997) điều tra 4.029 trẻ từ 3 - 18 tuổi ở 9 trƣờng
thuộc vùng Nam Ấn Độ, cho biết tỷ lệ cận thị là 8,6% [97]. Dandona (1999)
công bố tỷ lệ cận thị ở trẻ 15 tuổi tại Ấn Độ là 19,39% [81]. Cũng Dandona R.
(2002) nghiên cứu trên 4.414 trẻ em ở độ tuổi 7 – 15 vùng nông thôn của
huyện Mahabubnagar bang Andhra Pradesh miền nam Ấn Độ, tỷ lệ cận thị là


8
4,1% [82]. Nghiên cứu của Titiyal J. S. (2003) cho thấy 13% số ngƣời mù và
56% số ngƣời có tổn hại chức năng thị giác tại Ấn Độ là do cận thị [133]. Kết
quả nghiên cứu của Ishfaq A. S. (2008) trên 4.360 học sinh ở vùng Kashmir
tại Ấn Độ có tuổi trung bình là 12,11 đã cơng bố tỷ lệ cận thị là 4,74% [96].
Tại Trung Quốc: He, Zeng (2004) công bố tỷ lệ cận thị ở 6 - 7 tuổi là
7,7%, 11 - 12 tuổi là 41,7% và 73,1% ở trẻ em 15 tuổi [93].

Đài Loan: Lin (2004) công bố tỷ lệ cận thị ở 6 - 7 tuổi là 21%, 11 - 12
tuổi là 61%, 15 tuổi là 81% và 84% ở độ tuổi 16 - 18 [103].
Hồng Kông: Edwards (2004) công bố tỷ lệ cận thị ở trẻ em 7 tuổi là 12%,
còn tỷ lệ cận thị ở tuổi 17 chiếm tới 70% [85].
Australi: Ip J. M. (2008) nghiên cứu trên 2.353 học sinh từ 11 – 15 tuổi
trong 21 trƣờng trung học ở Sydney cho thấy tỷ lệ cận thị là 11,9% [94].
Jordan: Bataineh H.A. (2008) cơng bố 25,32% số học sinh đã đƣợc tìm
thấy có tật khúc xạ, trong đó cận thị chiếm 63,5% [71].
- Châu Mỹ:
Tại Mỹ: kết quả điều tra trên toàn nƣớc Mỹ (1973) cho thấy tỷ lệ cận
thị là 25% trong lứa tuổi từ 12 – 54 tuổi [26]. Carty M. (2000) điều tra một số
lƣợng lớn dân cƣ tại Mỹ cho biết tỷ lệ cận thị là 43% [107].
Kleinstein (2003) công bố tỷ lệ cận thị là 9,2% ở học sinh lớp 1 đến lớp
8 tại Mỹ, trong đó học sinh gốc châu Á có tỷ lệ cận thị cao nhất (18,5%), học
sinh gốc Tây Ban Nha (13,2%), học sinh ngƣời da trắng có tỷ lệ cận thị thấp
nhất (4,4%), còn tỷ lệ cận thị của ngƣời Mỹ gốc Phi là (6,6%) [99].
Morgan (2005) khám 14.075 trẻ em tuổi từ nhà trẻ đến học sinh lớp 4
của 70 trƣờng trong 5 bang phía Tây Nam nƣớc Mỹ thấy tỷ lệ cận thị là 4,5%
[109].
Tại Mexico: Villarreal (2003) công bố tỷ lệ cận thị ở trẻ từ 12 - 13 tuổi ở
miền bắc Mexico là 44% [136].


9

- Châu Âu:
Tại Hy Lạp: Mavracanas (2000) công bố tỷ lệ cận thị ở trẻ từ 15 - 18
tuổi là 36,8 % [106].
Thụy Điển: Villarreal (2000) công bố tỷ lệ cận thị ở học sinh từ 12 – 13
tuổi là 49,7 % [137].

Ba Lan: Czepita (2008) công bố tỷ lệ cận thị chung ở học sinh là 13,9%
ở thành thị và 7,5% ở nông thôn [79].
- Châu Phi:
Ethiopia: Assefa W. (2012) nghiên cứu trên 8 trƣờng tiểu học tại thị
trấn Gondar đã công bố tỷ lệ cận thị là 9,4% [69].
Baltimore: Mohammad K. (2009) cho thấy tỷ lệ cận thị ở học sinh 7 –
15 tuổi là 8,2% [108].
Morocco: Anera R. (2009) công bố tỷ lệ cận thị chung là 6,1% ở học
sinh [68].
- Một số nước vùng Đông Nam Á:
Tỷ lệ cận thị ở một số nƣớc Đông nam Á nhƣ Singapore, Đài Loan
chiếm tới 80 - 90% ở tuổi 17-18 [103].
Tại Singapore: Saw S. (2002) công bố tỷ lệ cận thị ở trẻ em 6 - 7 tuổi là
29,0% và 11-12 tuổi là 53,1% [124]. Quek T. (2004) công bố tỷ lệ cận thị
chung ở thanh thiếu niên Singapore là 73,9% [117].
Indonesia: Saw (2002) công bố tỷ lệ cận thị là 26,1% [125].
Thái Lan: Yingyong P.(2010) nghiên cứu trên 1.100 trẻ em từ 6 - 12
tuổi ở Bangkok và 1.240 ở Nakhonpathom thấy tỷ lệ cận thị tƣơng ứng là
12,7% và 5,7% [142].
Malaysia: Goh P. (2005) điều tra 4.634 học sinh thấy có 9,8% trẻ từ 79 tuổi và 34,4% trẻ 15 tuổi bị cận thị [90].


10
Kết quả điều tra của nhiều nhà nghiên cứu tại nhiều nƣớc trên thế giới
cho thấy, thực trạng mắc cận thị đang gia tăng nhanh chóng, tỷ lệ mắc cận thị
học đƣờng năm sau cao hơn năm trƣớc rất rõ rệt.
1.1.2.2. Tình hình mắc cận thị học đường hiện nay ở Việt Nam:
Tại Việt Nam, theo số liệu điều tra của các nhà nghiên cứu tại nhiều
tỉnh, thành phố thì trong những năm gần đây tỷ lệ cận thị gia tăng rất nhanh.
Năm 1999, Bộ Y tế đã công bố chính thức tỷ lệ cận thị chung tồn quốc

ở cấp tiểu học là 0,65%, cấp trung học cơ sở là 1,6% và cấp trung học phổ
thông là 8,12% [10].
Hà Nội (2000), theo điều tra của Hà Huy Tiến, tỷ lệ cận thị của học
sinh nội thành Hà Nội là 31,95%, ngoại thành là 11,75% [58].
Hà Nội (2009), nghiên cứu của Trịnh Thị Bích Ngọc cho thấy tỷ lệ cận
thị ở học sinh tiểu học là 18%; trung học cơ sở là 25,5% và trung học phổ
thông là 49,7% [45].
Một nghiên cứu của Bộ Y tế và Bộ Giáo dục & Đào tạo (2007) trên
5.536 học sinh tiểu học và trung học cơ sở cũng cho thấy, tỷ lệ học sinh tiểu
học bị cận thị là 5,52%, ở trung học cơ sở là 14,38% [30].
Thành phố Hồ Chí Minh (2004), nghiên cứu của tác giả Lê Thế Thự
cho thấy tỷ lệ mắc tật khúc xạ chung của học sinh tiểu học và trung học cơ sở
là 36,4% [57].
Thành phố Hồ Chí Minh (2006), công bố của Lê Thị Thanh Xuyên cho
thấy tỷ lệ cận thị học đƣờng tại thành phố Hồ Chí Minh đang có xu hƣớng gia
tăng một cách đáng báo động. Năm 1994, tỉ lệ bị cận thị là 8,65%, năm 2002
tăng lên 17,2% và đến năm 2006 là 38,88% [63].
Hải Phòng (2004), nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Hằng và Trần
Mạnh Đô trên 1.450 học sinh các cấp bằng máy đo khúc xạ tự động có liệt
điều tiết cho thấy tỷ lệ cận thị chung là 23,4%, tỷ lệ cận thị ở nội thành là


11
43,7%; ngoại thành là 13,3%, tỷ lệ mắc cận thị học đƣờng cao nhất ở cấp
trung học cơ sở [21].
Phú Thọ (2004), nghiên cứu của Bùi Thị Kim Oanh trên 6.181 học sinh
ở 10 trƣờng trung học cơ sở tại Việt Trì cho thấy tỷ lệ cận thị là 17,42% [49].
Hưng yên (2004), nghiên cứu của Ngô Thị Chút trên 9.952 học sinh
trung học cơ sở và trung học phổ thông đã công bố tỷ lệ cận thị là 8,06% [11].
Các kết quả nghiên cứu cho thấy, cận thị học đƣờng hiện đang là một

vấn đề y tế công cộng ở nƣớc ta vì có số lƣợng ngƣời mắc rất lớn. Tỷ lệ mắc
cận thị học đƣờng cao đã ảnh hƣởng rất lớn đến học tập, phát triển kinh tế và
chất lƣợng cuộc sống.
1.2. Các yếu tố nguy cơ gây cận thị học đƣờng
1.2.1. Các yếu tố nguy cơ có tính chất gia đình, bẩm sinh và di truyền
- Yếu tố bẩm sinh và di truyền là một nguyên nhân của cận thị, đặc biệt
là cận thị nặng. Việc tìm ra những yếu tố di truyền gây cận thị có thể giúp cho
chƣơng trình phịng chống cận thị học đƣờng có hiệu quả cao [145].
Nhiều nghiên cứu gợi ý rằng cận thị nhẹ và trung bình có thể di truyền
nhiều gen. Cận thị nặng có thể di truyền một gen trong một số trƣờng hợp,
nhiều nghiên cứu gợi ý kiểu di truyền trội, lặn và đôi khi liên kết giới tính.
Trong tƣơng lai, việc nghiên cứu gen có thể làm rõ các cơ chế điều chỉnh sự
phát triển và kích thƣớc của nhãn cầu [26].
Tuy nhiên, yếu tố bẩm sinh và di truyền liên quan đến cận thị trong kết
quả nghiên cứu của nhiều tác giả còn rất khác nhau. Theo Nguyễn Chí Dũng
(2008), yếu tố bẩm sinh và di truyền chiếm đến 60% nguyên nhân gây cận thị
[15]. Một số nghiên cứu khác cho thấy khoảng 30% - 35% cận thị bệnh lý do
bẩm sinh và di truyền còn 65% - 70% cận thị là do mắc phải [139], [141].
Nghiên cứu của Saw S. tại Singapore đã công bố có sự liên quan rõ rệt
giữa yếu tố gia đình với sự tiến triển cận thị của trẻ [120], [122].


12
Cận thị cao có yếu tố gia đình đã gặp trong một số hội chứng toàn thân
nhƣ hội chứng Marfan [83], Weill-Marchesani [86], [87], Stickler [74], Ehlers
- Danlos [132] và các hội chứng ở mắt liên quan đến nhiễm sắc thể X [116].
Các nghiên cứu về di truyền đã xác định đƣợc sáu vị trí nhiễm sắc thể
trong cận thị cao có yếu tố gia đình, bao gồm nhiễm sắc thể Xq28 [127],
nhiễm sắc thể 18p [147], nhiễm sắc thể 12q [146], nhiễm sắc thể 7q [111],
nhiễm sắc thể 17q [115] và nhiễm sắc thể 2Q [114].

Wu M. (1999) nghiên cứu ở 3.131 trẻ em Trung Quốc, tuổi từ 7-17 tuổi
đã chứng minh nếu ít nhất một trong các ơng bà bị cận thị, tỷ lệ bị cận thị ở
con và cháu họ là 6,71 (95% CI: 5,58-8,06) và 1,85 (95% CI: 1,57-2,19). Cịn
nếu cả hai ơng bà bị cận thị, tỷ lệ bị cận thị ở con và cháu họ tăng lên là 12,85
(95% CI: 8,77-18,81) và 2,96 (95% CI: 2,26-3,87) [140].
Mutti D. (2002) khi phân tích dữ liệu từ 366 trẻ em ở lớp 8 có cha mẹ bị
cận thị nhận thấy các tỷ suất chênh đa biến về khả năng bị cận thị cho trẻ em
có cả hai bố mẹ bị cận so với khơng có cha mẹ bị cận là 6,4 (95% CI: 2,1718,87) và 1,02 (95% CI: 1,008-1,032) [110].
Nghiên cứu Beaver Dam đã phân tích dữ liệu từ 2.138 cá nhân thuộc 620
phả hệ. Các tác giả đã cung cấp bằng chứng thuyết phục hơn cho tác động ảnh
hƣởng của môi trƣờng liên quan đến cận thị [98], [138].
Khi nghiên cứu quan hệ giữa cha mẹ với con và giữa các con với nhau ở
quần đảo Eskimo, các tác giả nhận thấy các mối tƣơng quan này trong gia
tăng tỷ lệ cận thị rất thấp, tƣơng ứng là 0,1 và 0,14 [67], [144].
Morgan và Rose (2005) đã chứng minh rằng, tác động của môi trƣờng đủ
mạnh để loại trừ các mối tƣơng quan cơ bản gia đình mà một trong số những
yếu tố mơi trƣờng tác động quan trọng nhất là giáo dục [109].


13
Những kiến thức về cơ chế di truyền và tác động của mơi trƣờng liên
quan đến cận thị có thể cho phép can thiệp để ngăn chặn sự gia tăng của cận
thị học đƣờng [126], [145].
1.2.2. Các yếu tố nguy cơ do điều iện vệ sinh trường học và thực hiện vệ
sinh trong học tập
Từ khi học lớp 1 đến lớp 12, học sinh phải ngồi trên ghế nhà trƣờng gần
15.000 giờ, nếu nhƣ trong suốt thời gian này các em phải ngồi học trong
những phịng học khơng đủ tiêu chuẩn vệ sinh, thực hiện vệ sinh trong học tập
không tốt sẽ rất dễ phát sinh các bệnh nhƣ cận thị học đƣờng, cong vẹo cột
sống... [8].

1.2.2.1. Độ chiếu sáng tại lớp học không đạt tiêu chuẩn vệ sinh quy định
Từ năm 2000, Bộ Y tế đã ban hành qui định về vệ sinh trƣờng học,
trong đó yêu cầu về chiếu sáng “phải đảm bảo độ chiếu sáng đồng đều không
dƣới 100 lux” [7]. Hiện nay, quy định về chiếu sáng tại phịng học của Bộ
Khoa học và Cơng nghệ (Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7114-1:2008) và của
Bộ Xây dựng (Quy chuẩn xây dựng Việt nam QCXDVN 05 : 2008/BXD) là ≥
300 lux [4].
Khảo sát của Viện nghiên cứu Khoa học kỹ thuật và Bảo hộ lao động
(2005) tại 12.008 phịng học phổ thơng trên 300 trƣờng tại Hà Nội cho thấy
có đến 91% phịng học khơng đạt độ chiếu sáng quy định. Một số trƣờng đã
đầu tƣ kinh phí khá lớn cho chiếu sáng nhƣng lắp đặt không đúng khoa học
nên không đảm bảo ánh sáng cho học tập [25].
Năm 2007, dự án chiếu sáng hiệu quả trƣờng học đã khảo sát thực trạng
chiếu sáng lớp học trƣớc khi cải tạo 405 lớp học thuộc 135 trƣờng tiểu học
trên 27 tỉnh thành. Kết quả cho thấy 100% các phòng học đƣợc khảo sát đều
không đủ sáng theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7114: 2005 [55].


14
Tháng 7/2008, dự án chiếu sáng hiệu quả trƣờng học kết hợp với Trung
tâm nghiên cứu ứng dụng khoa học & công nghệ thuộc Sở Khoa học & công
nghệ Hải Phòng, Sở Giáo dục & Đào tạo Hải Phòng khảo sát 3.960 phòng học
của 273 trƣờng thuộc 9 quận huyện Hải Phịng. Kết quả là 100% các phịng
khơng đủ sáng theo tiêu chuẩn Việt Nam, cách sử dụng loại bóng đèn và cách
lắp bóng khơng phù hợp nên điện tiêu tốn nhiều, mà độ chiếu sáng trên bàn
học và trên bảng không đạt tiêu chuẩn tối thiểu [55].
Kết quả nghiên cứu tại Đà Nẵng (2003) cũng thấy chỉ có 45,2% các
phòng học đã khảo sát đạt chuẩn 100 lux [1].
Theo một điều tra của Viện Y học lao động và Vệ sinh mơi trƣờng tại
Hải Phịng, Thái Ngun, Thành phố Hồ Chí Minh về quy hoạch, thiết kế, xây

dựng trƣờng học thì có từ 1/4 đến 3/4 các cơ sở trƣờng học không đạt yêu
cầu. Tỷ lệ lớp không đạt yêu cầu về chiếu sáng tự nhiên là 32,1% và không
đạt về chiếu sáng nhân tạo là 27,6% [43].
1.2.2.2. Bàn ghế học không đạt tiêu chuẩn vệ sinh quy định
Theo kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả, ở các trƣờng phổ thông
hiện nay, học sinh các lớp, các khối hầu nhƣ đều đƣợc trang bị cùng một loại
bàn ghế nhƣ nhau và do đó, độ chênh lệch chiều cao bàn ghế không phù hợp
với lứa tuổi. Tại Hà Nội, điều tra của nhóm nghiên cứu thuộc Trƣờng Đại học
Y Hà Nội và Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội ở một số quận, huyện của Hà
Nội trong năm học 2004 - 2005 cho thấy 100% bàn ghế của học sinh khơng
đúng kích thƣớc, bàn ghế cao hơn tiêu chuẩn cho phép và tình trạng này đều
xảy ra ở ba cấp học từ tiểu học đến trung học phổ thông [17].
Kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả tại nhiều địa phƣơng trong cả
nƣớc đã công bố đều cho thấy tỷ lệ các trƣờng sử dụng bàn ghế không đúng
quy định rất cao, thậm chí ở nhiều địa phƣơng tỷ lệ này là 100% [13], [29],
[42], [57].


×