Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24-36 tháng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (530.68 KB, 16 trang )

                                             SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
   “ MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NGƠN NGỮ CHO TRẺ 24 – 36 
THÁNG”

A .  PHẦN MỞ ĐẦU
 I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI, SÁNG KIẾN, GIẢI PHÁP:

                                          “Trẻ em như búp trên cành 
                                    Biết ăn ngủ biết học hành là ngoan”
     Trẻ em khơng chỉ là niềm vui, niềm hạnh phúc của mỗi gia đình mà cịn là niềm  
tương lai của đất nước, của xã hội. Giáo dục Mầm non là khâu đầu tiên trong hệ 
thống giáo dục quốc dân, là nền tảng cho sự hình thành và phát triển nhân cách con 
người. Lứa tuổi trẻ  Mầm non là thời kỳ  phát cảm ngơn ngữ. Đây là giai đoạn có 
nhiều điều kiện thuận lợi nhất cho sự lĩnh hội ngơn ngữ   nói và các kỹ  năng đọc  
viết ban đầu của trẻ.  Ở giai đoạn này trẻ  đạt được những thành tích vĩ đại mà ở 
các giai đoạn trước hoặc sau khơng thể có được, trẻ học nghĩa và cấu trúc của từ,  
cách sử  dụng từ  ngữ  để  chuyển tải suy nghĩ và cảm xúc của bản thân, hiểu mục 
đích và cách thức con người sử dụng chữ viết. 
    Phát triển ngơn ngữ và giao tiếp có ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực phát triển  
khác của trẻ. Ngơn ngữ  là cơng cụ  của tư  duy vì thế  ngơn ngữ  có ý nghĩa quan 
trọng đối với sự  phát triển nhận thức, giải quyết vấn đề  và chức năng tư  duy ký  
hiệu tượng trưng ở trẻ. 
    Đối với nhóm trẻ từ 1 đến 3 tuổi qua quan sát những giờ hoạt động học và giờ 
hoạt  động vui  chơi, tơi thấy các cháu rất thích  được giao tiếp, thích  được trị 
chuyện và thích được nói, nhưng vì ngơn ngữ của trẻ cịn hạn chế, các cháu cịn sử 
dụng ngơn ngữ thụ động nhiều, nên tơi thấy mình cần phải tìm nhiều biện pháp tác  
động để kích thích ngơn ngữ của trẻ phát triển. 

1



    Việc phát triển vốn từ  luyện phát âm và dạy trẻ  nói đúng ngữ  pháp khơng thể 
tách rời giữa các mơn học cũng như  các hoạt động của trẻ. Mỗi từ  cung cấp cho 
trẻ  phải dựa trên một biểu tượng cụ  thể, có nghĩa, gắn liền với âm thanh và tình  
huống sử dụng chúng. Nội dung vốn từ cung cấp cho trẻ cũng như  hình thức ngữ 
pháp phải phụ thuộc vào khả năng tiếp xúc, hoạt động và nhận thức của trẻ. Làm 
thế nào để giúp trẻ phát triển ngơn ngữ mạch lạc cho trẻ ? Đó là điều tơi phải băn  
khoăn, suy nghĩ tìm ra những giải pháp, cách làm để  giúp trẻ  phát triển ngơn ngữ 
của mình. Hoạt động cho trẻ phát triển ngơn ngử mạch lạc  là một lĩnh vực mà qua 
đó tơi có thể  giúp trẻ  phát triển  lời nói  một cách tốt nhất, có hiệu quả  nhất, đó  
cũng là lí do tơi chọn đề tài “Một số biện pháp phát triển ngơn ngử cho trẻ 24­36  
tháng”.
  II. ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI, SÁNG KIẾN, GIẢI PHÁP:

     Đề tài này tơi chắc rằng cũng đã có nhiều người viết, song điểm mới của đề tài  
này là: “Dạy trẻ  kỹ năng PTNN thơng qua các thời điểm hoạt động trong ngày và  
hoạt động khác trong trường mầm non;Tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lí của trẻ;  
Đưa cơng nghệ  thơng tin vào trong dạy học,Cơng tác phối kết hợp với cha mẹ  
trẻ”. Nhằm giúp tơi đạt được hiệu quả cao trong cơng tác chăm sóc, giáo dục trẻ 
tại lớp mà tơi phụ  trách, giúp trẻ  phát triển ngơn ngữ, vốn từ, tính tích cực sáng 
tạo, tiếp thu những kiến thức  cơ bản nhằm giúp trẻ phát âm rõ ràng, mạch lạc, trả 
lời trọn câu...
 III. PHẠM VI ÁP DỤNG ĐỀ TÀI:

      Phạm vi nghiên cứu của sáng kiến này là về lĩnh vực phát triển ngơn ngữ cho 
trẻ  24 ­ 36 tháng. Đề  tài của tơi mới viết lần đầu, được hội đồng khoa học nhà 
trường góp ý bổ  sung đã đánh giá xếp loại tốt, được áp dụng rộng rãi trong nhà  
trường và có thể  áp dụng một số  trường bạn, nhằm thực hiện có hiệu quả  trong  
lĩnh vực phát triển  ngơn ngữ của trẻ.
B. NỘI DUNG
I. THỰC TRẠNG NỘI DUNG CẦN NGHIÊN CỨU:


2


      Như chúng ta đã biết, ngơn ngữ là cơng cụ giao tiếp quan trọng của con người,  
thơng qua ngơn ngữ  con người có thể  giao lưu để  hiểu nhau và trao đổi những  
thơng tin cần thiết. Đối với trẻ, ngơn ngữ là cơng cụ giúp trẻ hịa nhập vào thế giới 
xung quanh, là cơ  sở  để  hình thành và phát triển nhân cách. Với trẻ  24 ­ 36 tuổi,  
vốn từ  của trẻ  chưa phong phú về  số  lượng cũng như  từ  loại.   Tuy trỴ còn nhỏ
nhng trẻ rất hiếu động, thích tìm tòi, khám phá mọi thứ xung quanh. Trẻ thờng có nhiều thắc mắc trớc những đồ vật , hiện tợng mà trẻ nhìn thấy, nghe
thấy. Trẻ luôn đặt ra rất nhiều câu hỏi nh: Ai đấy? Cái gì? Con gì? Tiếng
gì? Màu gì? ......
Để giúp trẻ giải đáp đợc những thắc mắc hàng ngày, ngời lớn cần trả lời
những câu hỏi của trẻ rõ ràng, ngắn gọn đồng thời cần cung cấp cho trẻ thêm
những hiểu biết về thế giới xung quanh bằng ngôn ngữ giao tiếp. Chính vì
vậy mà mỗi giáo viên chăm sóc giáo dục trẻ cần chú trọng đến việc phát triển
ngôn ngữ cho trẻ là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Bởi ngôn ngữ là ph ơng
tiện để trỴ tiÕp thu kiÕn thøc vỊ thÕ giíi xung quanh đợc dễ dàng và hiệu
quả nhất.
Ngigiỏoviờnmmnoncnphigiỳptr bitth hinnhngsuynghca
mỡnh,giỳptr tr litrncõu,cbittr bits dngngụnng camỡnh
ỏnhgiỏnhõnvt,trũchuyn,mthoi,bitdintnguynvngs hiubit
camỡnhmtcỏchmchlc.Tr bittr licõuhimthoicacụtrncõu,
khụngnúingng,núilp.
1.Thunli:
csquantõmgiỳpcaBangiỏmhiunhtrngvchuyờnmụnxõydng
phngphỏpimihỡnhthctchchotnggiỏodcmmnon,tomiiu
kingiỳptụithchinttchngtrỡnhimi.
Năm học 2019 - 2020 tôi đợc nhà trờng phân công dạy lớp24ư36thỏngtuổi
theo chơng trình giáo dục Mầm non mới, lớp học có đủ diện tích rộng, thoáng

mát, cơ sở vật chất đầy đủ. Bên cạnh đó đợc sự quan tâm chỉ đạo sát sao
3


về chuyên môn của ban giám hiệu nhà trờng. Tnhngtitdginnhng
titthaogingucsgúpýchõnthnhcaBGHnhtrngtúbnthõnó
hchithờmrtnhiukinhnghimgingdytuinhtr.
Nhtrngcũntạo điều kiện mua sắm trang thiết bị về phỏttrinngụn
ng nh: Máy vi tính, băng đĩa, tranh th,chuyn,và tôi làm thêm các loại sa
bn,ri,cỏcnhõnvt theo chủ đề ch im và đồ dùng phcv chob mụn
phỏttrinngụnng. Mặt khác, lớp tôi có 30 cháu. Vì thế cháu rất tích cực,
hứng thú tham gia vào hoạt động, Nhất là bộ mônphỏttrinngụnng, loại tiết
th,chuyn. Trẻ chăm chú lắng nghe cô kchuyn,cth.
Phhuynhquantõmnconemmỡnh,nhittỡnhnghcựngtụitrongvicdy
d cỏcchỏuvthngxuyờn ngh nhngnguyờnvtliu lm dựngdy
hcvvuichichocỏcchỏu.Các con đều rất ngoan ngoÃn, thích hoạt động
vui chơi. Mặc dù có những thuận lợi nh vậy nhng bản thân tôi gặp một số
khó khăn sau:
2. Khó khăn:
astrvamintrnghaykhúcnhố,nngnu,thiutptrung,trcha
cúnnp.Mtstrchmnúi,núicht,núilp,phỏtõmcharừt. Mtstr
cụhitrkhụngtrli.
Khnngghinhcatrcũnhnch,khụngngu . Vỡ th tr b bt t,
btõmkhinúi.
Trẻ đi học không đều, nhất là những ngày ma gió hoặc giá rét.Mts
trrtrố,nhỳtnhỏtớtthamgiahotng,t tinkhinghecụhi. dựngcacụ
nhtiliu,tranh,nh,cỏctrangthitbcũnthiu.
asphhuynhbncụngvicnghnụnghocmtlớdokhỏchquannoú
nờnớtcúthigiantrũchuynvitr vnghetr núi.Dovymvicphỏttrin  
vốn từ  của trẻ  cịn ít. Đây cũng là một trong những ngun nhân của việc chậm  

phát triển ngơn ngữ.
4


3. Thực trạng:  
      Vào đầu tháng 9 tơi tiến hành khảo sát trẻ  để  đánh giá sự  nhận thức về  ngơn 
ngữ của trẻ một cách chính xác có phân loại tốt, khá, trung bình, yếu. Từ đó làm cơ 
sở để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho trẻ. Kết quả khảo sát như sau:
70% số trẻ phát âm đúng, chính xác.
60% số trẻ diễn đạt rõ ràng, ngơn ngữ mạch lạc, trả lời trọn câu.
40% số trẻ nói ngọng, nói chớt, nói lắp.
Với kết quả  trên, bản thân tơi ln ln suy nghĩ  tìm tịi những biện pháp, 
giải pháp tối  ưu nhất để  nhằm thực hiện đề  tài Mts binphỏpphỏttrin
ngụnngchotr24ư36thỏngthiuqucaonht.
II. GIIPHP thực hiện:

Qua quỏ trình giảng dạy,tìm tòi v suy nghĩ, bản thân tôi đà tìm ra một số
biện pháp sau để áp dụng vào: Mts binphỏpphỏttrinngụnng  cho  
trẻ 24­36 tháng’’.
1. LËp kÕ ho¹ch phát triển ngơn ngử, chuẩn bị bài của giáo viên :
Để  giúp cho trẻ  phát triển ngơn ngữ  mạch lạc thì trước hết giáo viên phải  
nắm vững đặc điểm tâm, sinh lý và hồn cảnh của trẻ.Vào đầu năm học tơi đã tổ 
chức nhiều cuộc trị chuyện với trẻ, kể  cho trẻ  nghe vài câu chuyện ngắn tương 
đối dễ, sau đó đặt ra các câu hỏi như: Cơ vừa kể cho các con nghe câu chuyện gì?  
Trong câu chuyện có những ai? Hoặc cho trẻ nói qua về  gia đình bé…. Trong q 
trình đó tơi ln chú ý quan sát đàm thoại với trẻ  và tiến hành khảo sát khả  năng  
cảm thụ  văn học cũng như  khảo sát đặc điểm ngơn ngữ  mạch lạc của trẻ, từ  đó 
đề ra phương hướng giáo dục cho từng cá nhân và cho cả lớp một cách thích hợp.
   Qua q trình tìm hiểu, tơi nhận thấy vốn từ  của trẻ khơng phụ  thuộc vào điều 
kiện vật chất, kinh tế của gia đình mà trước hết liên quan rất nhiều đến thời gian 

trị chuyện với trẻ  hay khơng? Cơ và cha mẹ  có lắng nghe bé kể  chuyện về  sinh  
hoạt và bạn bè hay khơng? có thường xun kể chuyện cho bé nghe và hướng dẫn  
5


bé kể lại khơng? ngày nghỉ có đưa con đi chơi hay đi thăm họ hàng hay khơng? …
Tất cả  những điều đó khơng chỉ  làm tăng số  lượng vốn từ  của trẻ, sự  hiểu biết  
nghĩa của từ, cách dùng từ của trẻ mà cịn làm phong phú hiểu biết và xúc cảm của  
trẻ. Xuất phát từ những cơ sở lí luận và thực tế trên tơi đã áp dụng phát triển ngơn 
ngữ , vốn từ cho trẻ ở lớp thơng qua một số hoạt động sau:
  Qua giờ đón­ trả trẻ:  Cơ phải tích cực trị chuyện cùng trẻ và u cầu trẻ trả lời  
các câu hỏi của cơ rõ ràng ví dụ: bố con tên gì? Sáng nay ai đưa con đi học?...
  Cơ đọc thơ và kể chuyện cho trẻ nghe, khuyến khích trẻ phát âm và u cầu trẻ 
trả lời một số câu hỏi đơn giản. 
  Hàng ngày trao đổi cùng phụ huynh về ý nghĩa của việc phát triển vốn từ cho trẻ.  
Mặt khác, gia đình là một yếu tố  rất quan trọng để  giúp trẻ  phát triển ngơn ngữ. 
Từ những lời ru của bà, câu chuyện kể của ơng, lời trị chuyện của cha mẹ, anh chị 
là những bài học hiệu quả  nhất để  giáo dục trẻ, giúp trẻ  phát triển hơn về  ngơn 
ngữ  tiếng việt. Đa số  trẻ   ở  đây có hồn cảnh đặc biệt khó khăn thường ít được 
quan tâm chăm sóc, nên khả  năng cảm thụ  tác phẩm văn học, đặc biệt là sự  phát 
triển ngơn ngữ của các cháu cịn gặp nhiều hạn chế….
    Từ hồn cảnh và đặc điểm tình hình nhận thức của trẻ, qua đó giáo viên có kế 
hoạch giảng dạy và bồi dưỡng thích hợp cho trẻ.
2. Dạy trẻ  kỹ  năng phát triển ngơn ngữ  thơng qua các thời điểm hoạt động 
trong ngày và hoạt động khác trong trường mầm non.
    Trong thực tế việc phát triển ngơn ngữ cho trẻ 24­36 tháng tuổi cho ta thấy năng 
lực tiếp thu lời nói và ngơn ngữ  của trẻ  khơng thể  tự  trẻ  mà phát triển được, mà 
phải trải qua một q trình: học mà chơi ­ chơi mà học và  ở  mọi lúc mọi nơi.  
Chính vì thế   ở   mọi lúc mọi nơi chúng ta cần cho trẻ  làm quen với lĩnh vực phát 
triển ngơn ngữ  thơng qua hoạt động đọc thơ, kể  chuyện, trị chuyện,đàm thoại 

cùng trẻ.
*Giờ đón trẻ :
6


     Giờ đón trẻ là lúc cần trị chuyện gần gủi lơi cuốn trẻ đến trường, vì các cháu  
chưa tự giác. Giai đoạn này trẻ tạm thời bứt ra những tình cảm âu yếm mà bố mẹ 
dành cho để đến trường, lúc này rất quan trọng về phát triển ngơn ngữ cho trẻ. 
     Cần phải trị chuyện hỏi han trẻ nhiệt tình âu yếm vỗ về trẻ đàm thoại với trẻ 
bằng những câu hỏi đơn giản“ Ai đưa con đi học”? “Ai mua áo đẹp cho con”?....
* Giờ thể dục sáng:
    Trước khi vào tập thể dục buổi sáng thì trẻ đọc bài thơ:“ Bạn mới” Hay đọc bài 
đồng giao.
* Giờ hoạt động chung:
    Trong các tiết học khác như âm nhạc, hay phát triển nhận thức, cũng lịng ghép 
vào đó nhưng bài thơ phù hợp với chủ đề.
     VD: PTNT đề tài “ Nhận biết con lợn, con trâu” Cho trẻ đọc bài thơ“  Con trâu” 
Như bộ mơn âm nhạc đề  tài dạy hát:“ Cả  nhà thương nhau”, cho trẻ đọc bài thơ“ 
u mẹ”.
+ Tạo hình:
     Tơ màu bơng hoa, trẻ đọc  bài thơ “Dán hoa tặng mẹ”.
     Trong bài thơ các con vừa nghe, bé dán gì tặng mẹ ?
     Câu hỏi đàm thoại đó giúp trẻ phát triển thêm ngơn ngữ có một số ý tưởng trong 
q trình vẽ để có sản phẩm sáng tạo.
+ Nhận biết tập nói :Đề tài “ Ơ tơ, xe máy ” nhằm luyện phát âm cho trẻ chính xác 
hơn, rõ ràng hơn.
* Hoạt động ngồi trời:
     Hoạt động ngồi trời, hoạt động góc cũng cần cho trẻ làm quen với thơ, chuyện  
những bài có liên quan đến chủ  đề, đề  tài sắp học, sắp dạy, cũng cố  ơn luyện 
những bài đã được học.

Ví dụ : Khi cho trẻ  hoạt động ngồi trời “ Quan s¸t con cá ”. Sau khi quan sát
con cá xong cơ cho trẻ làm quen bài thơ: Con cá vàng. Thơng qua đó trẻ  được làm  
7


quen với bài hát mới, đồng thời cơ giáo dục trẻ biết chăm sóc bảo vệ  các con vật  
sống ở dưới nước. Cơ giáo hình thành cho trẻ tình u thiên nhiên cuộc sống.
* Hoạt động chiều : 
       Tơi thường cho trẻ  ơn lại những bài thơ, câu chuyện đã được học trong chủ 
điểm để  giúp trẻ  thuộc lời bài bài thơ, nhớ  tên tác giả, đọc đúng nhịp điệu, u 
thích đọc thơ kể chuyện hơn.
3. Xây dựng kế hoạch giáo dục: 
    Tơi xây dựng kế hoạch phát triển ngơn ngữ mạch lạc cho trẻ theo cả năm, từng  
q, tháng,  xun suốt trong  một năm học.
     Dựa vào tình hình của lớp, trên cơ sở  kế hoạch năm, tháng của nhà trường, tơi 
đã xây dựng kế  hoạch năm, tháng phù hợp với nhóm lớp. Được sự  đồng ý phê 
duyệt của ban giám hiệu nhà trường, tơi phân cơng nội dung, phần hành cơng việc  
cho giáo viên cùng lớp và triển khai cụ thể kế hoạch trong từng chủ đề, chủ điểm,  
kết thúc chủ đề, chủ điểm tơi đánh giá lại những việc làm được và chưa làm được, 
từ đó rút kinh nghiệm cho chủ đề sau.
    Trong q trình xây dựng kế hoạch, tơi chú ý đến việc giáo dục trẻ về ngơn ngữ 
tiếng việt và bồi dưỡng thêm cho trẻ  kể  chuyện theo tranh, kể  chuyện sáng tạo 
thơ, ca dao, đồng giao vào các buổi chiều hoặc mọi lúc mọi nơi. Lên kế hoạch trị 
chuyện với trẻ hàng ngày, chú ý quan tâm nội dung của các buổi trị chuyện đó. Khi  
thực hiện kế  hoạch tơi ln bám sát chương trình dạy, nhằm theo giỏi rèn luyện  
những trẻ  cá biệt…. Phối hợp chính quyền, vận động phụ  huynh để  cùng thực 
hiện chương trình này.
Ví dụ: Khi thực hiện chủ điểm “ Bé và các bạn”.
Tuần 1: Chủ đề con “Cơ thể bé ”.
+ Thứ 2: Trị chuyện với trẻ về các bộ phận trên cơ thể trẻ.

Sinh hoạt chiều: Cho trẻ làm quen bài thơ “ Bạn mới”.
+ Thứ 3: Hoạt động ngồi trời: Tơi cho trẻ tìm hiểu nội dung bài thơ. 
+ Thứ 4: Hoạt động chung : Dạy trẻ đọc thơ :“Bạn mới”.
8


Hoạt động góc: Cho trẻ  chơi góc học tập đọc thơ : “Bạn mới”.
Sinh hoạt chiều: Cho đọc thơ  kết hợp tranh ,bồi dưỡng trẻ  yếu đọc 
chưa trọn câu. 
             Giờ đón­ trả trẻ:Tơi trị chuyện với trẻ về  nội dung câu chuyện, trị 
chuyện với phụ huynh để trao đổi về tình hình học tập của các cháu.
4. Trang trÝ líp häc, c¸c gãc chơi, làm đồ dùng đồ chơi theo từng chủ đế
nhánh phong phú, bắt mắt, hấp dẫn trẻ.
Tụitndngttcnhngnguyờnvtliucúthsdnglmchinh:Sỏch
bỏo,lchc,lừigiyvsinh, nglon,chainha,xp,vivn,cnhcõykhụ,qun
ỏocnhmphỏttrinngụnngchotr.
Davotngchtụilên khochlmdựngchimtcỏchcthmi
ch ucúmtb dựng chiphcv choquỏtrỡnhgingdyvvui
chicatr.
5.Tỡmhiucimtõmsinhlớcatr:
*cimphỏtõm:
Trẻ phát âm đợc các âm khác nhau, phát âm đợc các âm của lời nói. Tuy vậy
nhng vẫn còn nhiều âm ê, a, Ëm …õ
    Trẻ phát âm sai nhiỊu những âm thanh khó hoặc những từ có 2 – 3 âm tiết như: 
lựu ­ lịu, hươu – hiu, mướp ­ mớp, chiêm chiếp – chim chíp, thuyền buồm ­ thiền  
bờm, rắn ­ dắn, giêng- rõng… Tuy nhiên lỗi sai đã ít hơn.
* Đặc điểm vốn từ:
Vốn từ của trẻ cßn rÊt Ýt. Danh từ và động từ ở trẻ chiếm ưu thế. Tính từ 
và các loại từ khỏctró đợcsdngcũnhnch
Tr ó s dng chớnhxỏccỏc t chỉ tên gọi các đồ vật, con vật, hành

động gần gũi nh: con mèo, con chó; cái cốc, cái thìa; ăn, ngủ, đi. . ( Đối với
trẻ 12-24 tháng)
Đối với trẻ 24-36 tháng, trẻ đà biết sử dụng các từ chỉ đồ vật, con vật, đặc
điểm, hành động quen thuộc trong giao tiếp hµng ngµy.
9


Ngồi ra các từ có khái niệm tương đối như: Hơm qua, hơm nay, ngày mai…
trẻ dùng cịng chưa chính xác. Một số trẻ cịng biết sử dng cỏc t ch mu
sc nh: Màu xanh, màu đỏ, màu vàng
Sử dụng các từ thể hiện sự lễ phép với ngời lớn trong khi giao tiếp: Con
xin, vâng ạ.
*c im ngphỏp:
Trẻ nói đợc một số câu đơn giản. Biết thể hiện nhu cầu, mong muốn và
hiểu biết của mình bằng 1-2 câu.
VD: Cô ơi con uống nớc; Cô ơi con ăn thịt.
Đọc đợc các bài thơ, hát các bài hát có 3-5 câu ngắn.
Trẻ có thể kể lại đoạn truyện đợc nghe nhiều lần, có sự gợi ý.
Tuy nhiên đôi khi sự sắp xếp các từ trong câu nói còn cha hợp lí :
Tr thờngsdngcõucthn.Trongmtstrnghptrdựngt trong
cõuvn cònchachớnhxỏc:Vớd:M i! Conmuncỏidộpkia!Ch yutr
vnsdngcõunmrng.
6.Đa ứng dụng công nghệ thông tin vào trong bài dạy:
Trctiờntaphilmrừrngvicngdngcụngnghthụngtinvotrongbi
gingkhụngnthunch lgiỏoỏnint cthitk bichngtrỡnh
PowerPoinmúcũnbaogmnhiucỏcphngtincụngngh thụngtinkhỏc
nh:tivi,ua,mnginternetVỡthviclachntivphngtinng
dngcụngnghthụngtintronggingdycngvụcựngphongphỳadng.
Ví dụ : Chủ đề Cthbộ. Tôi chọn bài th:ụimt. Trớc khi vào
dạy thì tôiahỡnhnhbith ụimt vào đèn chiếu cho trẻ quan sát v

hỡnhnhbộcúụimtrtp trờn màn hình, từ đó cô và trẻ cùng trò chuyện
về nidungbith ,mthoitrớchdnbith nhằm giúp trẻ hứng thú, khắc
sâu kiến thức và nhớ mÃi hỡnhnhcủa bài th đó. Thông qua đó tôi giáo dục
trẻ biết bóovvsinhcỏnhõnschs.Tuynhiờnlachn tingdngc
cụngnghthụngtinvotrongbigingcngphitheomtsnhngtiờuchớnht  
10


định để  tránh việc lựa chọn đề  tài khơng phï  hợp và họat động khơng mang lại 
hiệu quả. 
7. Kết hợp với phụ huynh :
    Để việc giáo dục đem lại hiệu quả, cơng tác phối hợp với phụ huynh đóng một  
vai trị hết sức quan trọng đó là:
   Qua những lúc đón, trả trẻ, những buổi họp phụ huynh, tơi ln trao đổi với phụ 
huynh về tầm quan trọng của việc phát triển ngơn ngữ mạch lạc cho trẻ. Mời phụ 
huynh dự những giờ dạy trẻ làm quen văn học từ  đó nâng cao nhận thức của phụ 
huynh. Hiểu được ý nghĩa của mơn học, phụ huynh sẻ tạo mọi điều kiện tốt nhất  
nhằm bồi dưỡng thêm cho trẻ ở nhà.
   Ở góc tun truyền “Những điều cha mẹ cần biết”, tơi dành riêng một mảng để 
tun truyền với phụ  huynh những nội dung của giờ  học. Trao đổi về  đặc điểm 
ngơn ngữ  của trẻ, những bài thơ, câu chuyện trong chủ  đề, chủ  điểm với phụ 
huynh. Để  giúp trẻ  phát triển tốt hơn nữa, tôi đã vận động phụ  huynh mua thêm  
sách báo, truyện tranh đọc cho trẻ  nghe  ở  nhà, tập cho trẻ k chuyn,cth,
úngkchgiỳptrphỏttrinngụnngmchlcctthn.
Cha m, ngi thõn c gng phỏtõmỳng, không nên bắt chớc những từ trẻ
nói ngọng mà cần phải sửa sai ngay cho trẻ tr bt chc đợc đúng.
Khuyn khích hoặc tuyên truyền với phụ huynh cung cấp kinh nghiệm sống
cho trẻ. Tránh khơng nói tiếng địa phương, cần tránh cho trẻ nghe những hình 
thái ngơn ngữ khơng chính xác.
III. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.


     Qua q trình thực hiện và áp dụng biện pháp trên, tơi đã thu được những kết  
quả đáng phấn khởi so với đầu năm học.
* Đối với trẻ: 
     Trẻ mạnh dạn hơn, tự tin hơn, biết trả lời theo u cầu của cơ và trả  lời trọn  
câu.
11


    Vốn từ của trẻ tăng lên rõ rệt, ngơn ngữ mạch lạc, diễn đạt lưu lốt hơn . Khơng 
có trẻ nói ngọng, nói lắp. 
100% số trẻ phát âm đúng, chính xác
97,6% số trẻ diễn đạt rõ ràng, ngơn ngữ mạch lạc, trả lời trọn câu.
2,4 % số trẻ nói chớt
    Đối chiếu với thực trạng thì kết quả  đạt được tại thời điểm này tơi thấy rằng  
trẻ phát âm đúng, chính xác, diễn đạt rõ ràng đạt tỷ lệ cao. Khơng có trẻ nói ngọng,  
nói lắp nữa. 
* Đối với giáo viên: 
Giáo viên đã nắm chắc phương pháp, tự  tin, linh hoạt hơn trong các tiết dạy. Bản  
thân cũng đã biết lập kế hoạch thực hiện phù hợp với nhóm tuổi mình phụ  trách,  
nắm  vững được đặc điểm tâm lý, tình hình của từng trẻ  để  từ  đó đưa ra những 
biện pháp có phương hướng giáo dục trẻ thích hợp hơn.
* Đối với phụ huynh: 
Từ những kết quả đạt được trên, bản thân tơi đã tạo được lịng tin với phụ huynh, 
làm cho phụ huynh càng tin tưởng, n tâm đưa con đến trường. Qua đó bản thân 
cũng đã nâng cao nhận thức cho phụ huynh về việc phát triển ngơn ngữ  mạch lạc  
cho trẻ là rất cần thiết. Phụ huynh rất quan tâm, phấn khởi, thường xun chăm lo,  
trao đổi hỏi thăm học lực của con mình.
C. KẾT LUẬN.
I.  Ý  NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI, SÁNG KIẾN, GIẢI PHÁP:


     Ngơn ngữ đóng một vai trị rất quan trọng, sự chậm trễ về ngơn ngữ ảnh hưởng 
lớn đến sự  phát triển tồn diện của trẻ. Cho nên việc phát triển ngơn ngữ  cho trẻ 
đúng lúc và phù hợp với từng lứa tuổi là điều hết sức cần thiết. Phát triển ngơn  
ngữ mạch lạc là cái đích cuối cùng của việc phát triển ngơn ngữ cho trẻ. 
    Đây là việc làm khơng phải dễ nhưng đầy lý thú. Vì vậy để trẻ đạt hiệu quả cao 
thì giáo viên cần tổ chức hoạt động này một cách khéo léo, nhằm phát triển tư duy, 
trí tưởng tượng cũng như  năng lực sử  dụng ngơn ngữ  mạch lạc cho trẻ. Dạy trẻ 
12


phát triển ngơn ngữ cũng là dạy trẻ biết giao tiếp, cũng là dạy trẻ học làm người.  
Khơng chỉ về ngơn từ, cấu trúc câu mà cả học về cái tâm, cái tình, cái hồn, hay nói 
cách khác là học giá trị của người đó. Với trẻ thơ thì đây là sự khởi đầu nhưng lại  
có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong q trình hình thành và phát triển nhân cách  
cho trẻ. Vì vậy khi gần trẻ người lớn phải có ý thức nói năng mẫu mực, khơng nói 
lắp, nói ngọng hay nhái giọng, lời nói phải có văn hóa, lịch thiệp để làm gương cho 
trẻ noi theo.
   Quan tâm đánh giá trẻ trong hoạt động đọc thơ , kể chuyện, trị chuyện cùng trẻ 
để  có biện pháp bồi dường phù hợp. Động viên khuyến khích trẻ  sáng tạo phong  
cách diển đạt  khi thể hiện tác phẩm văn học.
   Phát triển vốn từ cho trẻ  ở trường mầm non và đặc biệt là ở  lứa tuổi nhà trẻ là  
vấn đề rất quan trọng và cần thiết. Mức độ phát triển vốn từ của trẻ cịn tuỳ thuộc  
vào nhiều yếu tố  khác nhau. Tơi nhận thấy việc rèn luỵên và phát triển vốn từ 
ngơn ngử cho trẻ là cả q trình liên tục và có hệ thống địi hỏi giáo viên phải kiên  
trì, bên bỉ, khắc phục khó khăn để  tìm ra phương tiện, điều kiện cần thiết cho sự 
phát triển tồn diện của các cháu, hơn nữa cơ giáo là người gương mẫu để trẻ noi  
theo. Điều này đã góp phần bồi dưỡng thế hệ măng non của đất nước, thực hiện 
mục tiêu của ngành.
II. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT:


  1. Đối với nhà trường:
      ­ Tạo điều kiện cho giáo viên tham quan, học tập các trường bạn để nâng cao  
trình độ chun mơn.
      ­ Trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, đồ dùng dạy học cho cơ và trẻ hơn nữa.
           ­  Tổ  chức các lớp bồi dưởng nhằm nâng cao trình độ   ứng dụng CNTT vào  
giảng dạy.
      ­ Tiếp cận các kênh thơng tin, các phương tiện kỹ thuật hiện đại làm tăng thêm 
hiệu quả cho việc phát triển ngơn ngữ cho trẻ.
13


       Tơi mong rằng sẽ nhận được sự đóng góp của các đồng chí lãnh đạo và chị em  
đồng nghiệp giúp cho tơi làm tốt hơn nhiệm vụ của mình, góp phần vào sự nghiệp  
chăm sóc trẻ ngày một tốt hơn.
  2. Đối với phịng Giáo dục:
      ­ Tổ chức bồi dưởng thường xun cho các giáo viên mầm non chun đề  về 
phát triển ngơn ngữ cho trẻ 24­36 tháng tuổi, giúp cho giáo viên nắm bắt, tiếp cận  
những vấn đề đổi mới.
        ­ Tăng cường cơng tác bồi dưỡng chun mơn, mở  hội thảo rút kinh nghiệm  
nhằm giúp giáo viên nắm vững phương pháp hơn.
      ­ Tổ chức nhiều tiết kiến tập thường xun hơn về phát triền ngơn ngữ cho trẻ 
24­36 tháng tuổi.
       Từ thực tế lớp tơi phụ trách với những khó khăn mà bản thân tơi gặp phải, tơi  
đưa ra những biện pháp nhằm tháo gỡ  những vướng mắc trong việc phát triển 
ngơn ngữ  cho trẻ. Mong rằng những biện pháp này sẻ  áp dụng hiệu quả  hơn khi 
được các cấp lãnh đạo, các đồng nghiệp góp ý, bổ  sung thêm và tích cực đổi mới  
trong q trình vận dụng để giúp trẻ phát triển tồn diện đáp ứng với u cầu giáo 
dục trong giai đoạn hiện nay.
   Trên đây là một số biện pháp phát triển ngơn ngữ cho trẻ nhà trẻ thơng qua hoạt 

động cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học, tạo điều kiện phát triển kịp thời ngơn 
ngữ  cho trẻ.Vậy mong các bạn đồng nghiệp cùng tham khảo và đóng góp ý kiến 
giúp cho bản sáng kiến của tơi thêm hồn thiện.
              Tơi xin chân thành cảm ơn!.

 

 

14


         

15


.

16



×