SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
“ MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NGƠN NGỮ CHO TRẺ 24 – 36
THÁNG”
A . PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI, SÁNG KIẾN, GIẢI PHÁP:
“Trẻ em như búp trên cành
Biết ăn ngủ biết học hành là ngoan”
Trẻ em khơng chỉ là niềm vui, niềm hạnh phúc của mỗi gia đình mà cịn là niềm
tương lai của đất nước, của xã hội. Giáo dục Mầm non là khâu đầu tiên trong hệ
thống giáo dục quốc dân, là nền tảng cho sự hình thành và phát triển nhân cách con
người. Lứa tuổi trẻ Mầm non là thời kỳ phát cảm ngơn ngữ. Đây là giai đoạn có
nhiều điều kiện thuận lợi nhất cho sự lĩnh hội ngơn ngữ nói và các kỹ năng đọc
viết ban đầu của trẻ. Ở giai đoạn này trẻ đạt được những thành tích vĩ đại mà ở
các giai đoạn trước hoặc sau khơng thể có được, trẻ học nghĩa và cấu trúc của từ,
cách sử dụng từ ngữ để chuyển tải suy nghĩ và cảm xúc của bản thân, hiểu mục
đích và cách thức con người sử dụng chữ viết.
Phát triển ngơn ngữ và giao tiếp có ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực phát triển
khác của trẻ. Ngơn ngữ là cơng cụ của tư duy vì thế ngơn ngữ có ý nghĩa quan
trọng đối với sự phát triển nhận thức, giải quyết vấn đề và chức năng tư duy ký
hiệu tượng trưng ở trẻ.
Đối với nhóm trẻ từ 1 đến 3 tuổi qua quan sát những giờ hoạt động học và giờ
hoạt động vui chơi, tơi thấy các cháu rất thích được giao tiếp, thích được trị
chuyện và thích được nói, nhưng vì ngơn ngữ của trẻ cịn hạn chế, các cháu cịn sử
dụng ngơn ngữ thụ động nhiều, nên tơi thấy mình cần phải tìm nhiều biện pháp tác
động để kích thích ngơn ngữ của trẻ phát triển.
1
Việc phát triển vốn từ luyện phát âm và dạy trẻ nói đúng ngữ pháp khơng thể
tách rời giữa các mơn học cũng như các hoạt động của trẻ. Mỗi từ cung cấp cho
trẻ phải dựa trên một biểu tượng cụ thể, có nghĩa, gắn liền với âm thanh và tình
huống sử dụng chúng. Nội dung vốn từ cung cấp cho trẻ cũng như hình thức ngữ
pháp phải phụ thuộc vào khả năng tiếp xúc, hoạt động và nhận thức của trẻ. Làm
thế nào để giúp trẻ phát triển ngơn ngữ mạch lạc cho trẻ ? Đó là điều tơi phải băn
khoăn, suy nghĩ tìm ra những giải pháp, cách làm để giúp trẻ phát triển ngơn ngữ
của mình. Hoạt động cho trẻ phát triển ngơn ngử mạch lạc là một lĩnh vực mà qua
đó tơi có thể giúp trẻ phát triển lời nói một cách tốt nhất, có hiệu quả nhất, đó
cũng là lí do tơi chọn đề tài “Một số biện pháp phát triển ngơn ngử cho trẻ 2436
tháng”.
II. ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI, SÁNG KIẾN, GIẢI PHÁP:
Đề tài này tơi chắc rằng cũng đã có nhiều người viết, song điểm mới của đề tài
này là: “Dạy trẻ kỹ năng PTNN thơng qua các thời điểm hoạt động trong ngày và
hoạt động khác trong trường mầm non;Tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lí của trẻ;
Đưa cơng nghệ thơng tin vào trong dạy học,Cơng tác phối kết hợp với cha mẹ
trẻ”. Nhằm giúp tơi đạt được hiệu quả cao trong cơng tác chăm sóc, giáo dục trẻ
tại lớp mà tơi phụ trách, giúp trẻ phát triển ngơn ngữ, vốn từ, tính tích cực sáng
tạo, tiếp thu những kiến thức cơ bản nhằm giúp trẻ phát âm rõ ràng, mạch lạc, trả
lời trọn câu...
III. PHẠM VI ÁP DỤNG ĐỀ TÀI:
Phạm vi nghiên cứu của sáng kiến này là về lĩnh vực phát triển ngơn ngữ cho
trẻ 24 36 tháng. Đề tài của tơi mới viết lần đầu, được hội đồng khoa học nhà
trường góp ý bổ sung đã đánh giá xếp loại tốt, được áp dụng rộng rãi trong nhà
trường và có thể áp dụng một số trường bạn, nhằm thực hiện có hiệu quả trong
lĩnh vực phát triển ngơn ngữ của trẻ.
B. NỘI DUNG
I. THỰC TRẠNG NỘI DUNG CẦN NGHIÊN CỨU:
2
Như chúng ta đã biết, ngơn ngữ là cơng cụ giao tiếp quan trọng của con người,
thơng qua ngơn ngữ con người có thể giao lưu để hiểu nhau và trao đổi những
thơng tin cần thiết. Đối với trẻ, ngơn ngữ là cơng cụ giúp trẻ hịa nhập vào thế giới
xung quanh, là cơ sở để hình thành và phát triển nhân cách. Với trẻ 24 36 tuổi,
vốn từ của trẻ chưa phong phú về số lượng cũng như từ loại. Tuy trỴ còn nhỏ
nhng trẻ rất hiếu động, thích tìm tòi, khám phá mọi thứ xung quanh. Trẻ thờng có nhiều thắc mắc trớc những đồ vật , hiện tợng mà trẻ nhìn thấy, nghe
thấy. Trẻ luôn đặt ra rất nhiều câu hỏi nh: Ai đấy? Cái gì? Con gì? Tiếng
gì? Màu gì? ......
Để giúp trẻ giải đáp đợc những thắc mắc hàng ngày, ngời lớn cần trả lời
những câu hỏi của trẻ rõ ràng, ngắn gọn đồng thời cần cung cấp cho trẻ thêm
những hiểu biết về thế giới xung quanh bằng ngôn ngữ giao tiếp. Chính vì
vậy mà mỗi giáo viên chăm sóc giáo dục trẻ cần chú trọng đến việc phát triển
ngôn ngữ cho trẻ là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Bởi ngôn ngữ là ph ơng
tiện để trỴ tiÕp thu kiÕn thøc vỊ thÕ giíi xung quanh đợc dễ dàng và hiệu
quả nhất.
Ngigiỏoviờnmmnoncnphigiỳptr bitth hinnhngsuynghca
mỡnh,giỳptr tr litrncõu,cbittr bits dngngụnng camỡnh
ỏnhgiỏnhõnvt,trũchuyn,mthoi,bitdintnguynvngs hiubit
camỡnhmtcỏchmchlc.Tr bittr licõuhimthoicacụtrncõu,
khụngnúingng,núilp.
1.Thunli:
csquantõmgiỳpcaBangiỏmhiunhtrngvchuyờnmụnxõydng
phngphỏpimihỡnhthctchchotnggiỏodcmmnon,tomiiu
kingiỳptụithchinttchngtrỡnhimi.
Năm học 2019 - 2020 tôi đợc nhà trờng phân công dạy lớp24ư36thỏngtuổi
theo chơng trình giáo dục Mầm non mới, lớp học có đủ diện tích rộng, thoáng
mát, cơ sở vật chất đầy đủ. Bên cạnh đó đợc sự quan tâm chỉ đạo sát sao
3
về chuyên môn của ban giám hiệu nhà trờng. Tnhngtitdginnhng
titthaogingucsgúpýchõnthnhcaBGHnhtrngtúbnthõnó
hchithờmrtnhiukinhnghimgingdytuinhtr.
Nhtrngcũntạo điều kiện mua sắm trang thiết bị về phỏttrinngụn
ng nh: Máy vi tính, băng đĩa, tranh th,chuyn,và tôi làm thêm các loại sa
bn,ri,cỏcnhõnvt theo chủ đề ch im và đồ dùng phcv chob mụn
phỏttrinngụnng. Mặt khác, lớp tôi có 30 cháu. Vì thế cháu rất tích cực,
hứng thú tham gia vào hoạt động, Nhất là bộ mônphỏttrinngụnng, loại tiết
th,chuyn. Trẻ chăm chú lắng nghe cô kchuyn,cth.
Phhuynhquantõmnconemmỡnh,nhittỡnhnghcựngtụitrongvicdy
d cỏcchỏuvthngxuyờn ngh nhngnguyờnvtliu lm dựngdy
hcvvuichichocỏcchỏu.Các con đều rất ngoan ngoÃn, thích hoạt động
vui chơi. Mặc dù có những thuận lợi nh vậy nhng bản thân tôi gặp một số
khó khăn sau:
2. Khó khăn:
astrvamintrnghaykhúcnhố,nngnu,thiutptrung,trcha
cúnnp.Mtstrchmnúi,núicht,núilp,phỏtõmcharừt. Mtstr
cụhitrkhụngtrli.
Khnngghinhcatrcũnhnch,khụngngu . Vỡ th tr b bt t,
btõmkhinúi.
Trẻ đi học không đều, nhất là những ngày ma gió hoặc giá rét.Mts
trrtrố,nhỳtnhỏtớtthamgiahotng,t tinkhinghecụhi. dựngcacụ
nhtiliu,tranh,nh,cỏctrangthitbcũnthiu.
asphhuynhbncụngvicnghnụnghocmtlớdokhỏchquannoú
nờnớtcúthigiantrũchuynvitr vnghetr núi.Dovymvicphỏttrin
vốn từ của trẻ cịn ít. Đây cũng là một trong những ngun nhân của việc chậm
phát triển ngơn ngữ.
4
3. Thực trạng:
Vào đầu tháng 9 tơi tiến hành khảo sát trẻ để đánh giá sự nhận thức về ngơn
ngữ của trẻ một cách chính xác có phân loại tốt, khá, trung bình, yếu. Từ đó làm cơ
sở để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho trẻ. Kết quả khảo sát như sau:
70% số trẻ phát âm đúng, chính xác.
60% số trẻ diễn đạt rõ ràng, ngơn ngữ mạch lạc, trả lời trọn câu.
40% số trẻ nói ngọng, nói chớt, nói lắp.
Với kết quả trên, bản thân tơi ln ln suy nghĩ tìm tịi những biện pháp,
giải pháp tối ưu nhất để nhằm thực hiện đề tài Mts binphỏpphỏttrin
ngụnngchotr24ư36thỏngthiuqucaonht.
II. GIIPHP thực hiện:
Qua quỏ trình giảng dạy,tìm tòi v suy nghĩ, bản thân tôi đà tìm ra một số
biện pháp sau để áp dụng vào: Mts binphỏpphỏttrinngụnng cho
trẻ 2436 tháng’’.
1. LËp kÕ ho¹ch phát triển ngơn ngử, chuẩn bị bài của giáo viên :
Để giúp cho trẻ phát triển ngơn ngữ mạch lạc thì trước hết giáo viên phải
nắm vững đặc điểm tâm, sinh lý và hồn cảnh của trẻ.Vào đầu năm học tơi đã tổ
chức nhiều cuộc trị chuyện với trẻ, kể cho trẻ nghe vài câu chuyện ngắn tương
đối dễ, sau đó đặt ra các câu hỏi như: Cơ vừa kể cho các con nghe câu chuyện gì?
Trong câu chuyện có những ai? Hoặc cho trẻ nói qua về gia đình bé…. Trong q
trình đó tơi ln chú ý quan sát đàm thoại với trẻ và tiến hành khảo sát khả năng
cảm thụ văn học cũng như khảo sát đặc điểm ngơn ngữ mạch lạc của trẻ, từ đó
đề ra phương hướng giáo dục cho từng cá nhân và cho cả lớp một cách thích hợp.
Qua q trình tìm hiểu, tơi nhận thấy vốn từ của trẻ khơng phụ thuộc vào điều
kiện vật chất, kinh tế của gia đình mà trước hết liên quan rất nhiều đến thời gian
trị chuyện với trẻ hay khơng? Cơ và cha mẹ có lắng nghe bé kể chuyện về sinh
hoạt và bạn bè hay khơng? có thường xun kể chuyện cho bé nghe và hướng dẫn
5
bé kể lại khơng? ngày nghỉ có đưa con đi chơi hay đi thăm họ hàng hay khơng? …
Tất cả những điều đó khơng chỉ làm tăng số lượng vốn từ của trẻ, sự hiểu biết
nghĩa của từ, cách dùng từ của trẻ mà cịn làm phong phú hiểu biết và xúc cảm của
trẻ. Xuất phát từ những cơ sở lí luận và thực tế trên tơi đã áp dụng phát triển ngơn
ngữ , vốn từ cho trẻ ở lớp thơng qua một số hoạt động sau:
Qua giờ đón trả trẻ: Cơ phải tích cực trị chuyện cùng trẻ và u cầu trẻ trả lời
các câu hỏi của cơ rõ ràng ví dụ: bố con tên gì? Sáng nay ai đưa con đi học?...
Cơ đọc thơ và kể chuyện cho trẻ nghe, khuyến khích trẻ phát âm và u cầu trẻ
trả lời một số câu hỏi đơn giản.
Hàng ngày trao đổi cùng phụ huynh về ý nghĩa của việc phát triển vốn từ cho trẻ.
Mặt khác, gia đình là một yếu tố rất quan trọng để giúp trẻ phát triển ngơn ngữ.
Từ những lời ru của bà, câu chuyện kể của ơng, lời trị chuyện của cha mẹ, anh chị
là những bài học hiệu quả nhất để giáo dục trẻ, giúp trẻ phát triển hơn về ngơn
ngữ tiếng việt. Đa số trẻ ở đây có hồn cảnh đặc biệt khó khăn thường ít được
quan tâm chăm sóc, nên khả năng cảm thụ tác phẩm văn học, đặc biệt là sự phát
triển ngơn ngữ của các cháu cịn gặp nhiều hạn chế….
Từ hồn cảnh và đặc điểm tình hình nhận thức của trẻ, qua đó giáo viên có kế
hoạch giảng dạy và bồi dưỡng thích hợp cho trẻ.
2. Dạy trẻ kỹ năng phát triển ngơn ngữ thơng qua các thời điểm hoạt động
trong ngày và hoạt động khác trong trường mầm non.
Trong thực tế việc phát triển ngơn ngữ cho trẻ 2436 tháng tuổi cho ta thấy năng
lực tiếp thu lời nói và ngơn ngữ của trẻ khơng thể tự trẻ mà phát triển được, mà
phải trải qua một q trình: học mà chơi chơi mà học và ở mọi lúc mọi nơi.
Chính vì thế ở mọi lúc mọi nơi chúng ta cần cho trẻ làm quen với lĩnh vực phát
triển ngơn ngữ thơng qua hoạt động đọc thơ, kể chuyện, trị chuyện,đàm thoại
cùng trẻ.
*Giờ đón trẻ :
6
Giờ đón trẻ là lúc cần trị chuyện gần gủi lơi cuốn trẻ đến trường, vì các cháu
chưa tự giác. Giai đoạn này trẻ tạm thời bứt ra những tình cảm âu yếm mà bố mẹ
dành cho để đến trường, lúc này rất quan trọng về phát triển ngơn ngữ cho trẻ.
Cần phải trị chuyện hỏi han trẻ nhiệt tình âu yếm vỗ về trẻ đàm thoại với trẻ
bằng những câu hỏi đơn giản“ Ai đưa con đi học”? “Ai mua áo đẹp cho con”?....
* Giờ thể dục sáng:
Trước khi vào tập thể dục buổi sáng thì trẻ đọc bài thơ:“ Bạn mới” Hay đọc bài
đồng giao.
* Giờ hoạt động chung:
Trong các tiết học khác như âm nhạc, hay phát triển nhận thức, cũng lịng ghép
vào đó nhưng bài thơ phù hợp với chủ đề.
VD: PTNT đề tài “ Nhận biết con lợn, con trâu” Cho trẻ đọc bài thơ“ Con trâu”
Như bộ mơn âm nhạc đề tài dạy hát:“ Cả nhà thương nhau”, cho trẻ đọc bài thơ“
u mẹ”.
+ Tạo hình:
Tơ màu bơng hoa, trẻ đọc bài thơ “Dán hoa tặng mẹ”.
Trong bài thơ các con vừa nghe, bé dán gì tặng mẹ ?
Câu hỏi đàm thoại đó giúp trẻ phát triển thêm ngơn ngữ có một số ý tưởng trong
q trình vẽ để có sản phẩm sáng tạo.
+ Nhận biết tập nói :Đề tài “ Ơ tơ, xe máy ” nhằm luyện phát âm cho trẻ chính xác
hơn, rõ ràng hơn.
* Hoạt động ngồi trời:
Hoạt động ngồi trời, hoạt động góc cũng cần cho trẻ làm quen với thơ, chuyện
những bài có liên quan đến chủ đề, đề tài sắp học, sắp dạy, cũng cố ơn luyện
những bài đã được học.
Ví dụ : Khi cho trẻ hoạt động ngồi trời “ Quan s¸t con cá ”. Sau khi quan sát
con cá xong cơ cho trẻ làm quen bài thơ: Con cá vàng. Thơng qua đó trẻ được làm
7
quen với bài hát mới, đồng thời cơ giáo dục trẻ biết chăm sóc bảo vệ các con vật
sống ở dưới nước. Cơ giáo hình thành cho trẻ tình u thiên nhiên cuộc sống.
* Hoạt động chiều :
Tơi thường cho trẻ ơn lại những bài thơ, câu chuyện đã được học trong chủ
điểm để giúp trẻ thuộc lời bài bài thơ, nhớ tên tác giả, đọc đúng nhịp điệu, u
thích đọc thơ kể chuyện hơn.
3. Xây dựng kế hoạch giáo dục:
Tơi xây dựng kế hoạch phát triển ngơn ngữ mạch lạc cho trẻ theo cả năm, từng
q, tháng, xun suốt trong một năm học.
Dựa vào tình hình của lớp, trên cơ sở kế hoạch năm, tháng của nhà trường, tơi
đã xây dựng kế hoạch năm, tháng phù hợp với nhóm lớp. Được sự đồng ý phê
duyệt của ban giám hiệu nhà trường, tơi phân cơng nội dung, phần hành cơng việc
cho giáo viên cùng lớp và triển khai cụ thể kế hoạch trong từng chủ đề, chủ điểm,
kết thúc chủ đề, chủ điểm tơi đánh giá lại những việc làm được và chưa làm được,
từ đó rút kinh nghiệm cho chủ đề sau.
Trong q trình xây dựng kế hoạch, tơi chú ý đến việc giáo dục trẻ về ngơn ngữ
tiếng việt và bồi dưỡng thêm cho trẻ kể chuyện theo tranh, kể chuyện sáng tạo
thơ, ca dao, đồng giao vào các buổi chiều hoặc mọi lúc mọi nơi. Lên kế hoạch trị
chuyện với trẻ hàng ngày, chú ý quan tâm nội dung của các buổi trị chuyện đó. Khi
thực hiện kế hoạch tơi ln bám sát chương trình dạy, nhằm theo giỏi rèn luyện
những trẻ cá biệt…. Phối hợp chính quyền, vận động phụ huynh để cùng thực
hiện chương trình này.
Ví dụ: Khi thực hiện chủ điểm “ Bé và các bạn”.
Tuần 1: Chủ đề con “Cơ thể bé ”.
+ Thứ 2: Trị chuyện với trẻ về các bộ phận trên cơ thể trẻ.
Sinh hoạt chiều: Cho trẻ làm quen bài thơ “ Bạn mới”.
+ Thứ 3: Hoạt động ngồi trời: Tơi cho trẻ tìm hiểu nội dung bài thơ.
+ Thứ 4: Hoạt động chung : Dạy trẻ đọc thơ :“Bạn mới”.
8
Hoạt động góc: Cho trẻ chơi góc học tập đọc thơ : “Bạn mới”.
Sinh hoạt chiều: Cho đọc thơ kết hợp tranh ,bồi dưỡng trẻ yếu đọc
chưa trọn câu.
Giờ đón trả trẻ:Tơi trị chuyện với trẻ về nội dung câu chuyện, trị
chuyện với phụ huynh để trao đổi về tình hình học tập của các cháu.
4. Trang trÝ líp häc, c¸c gãc chơi, làm đồ dùng đồ chơi theo từng chủ đế
nhánh phong phú, bắt mắt, hấp dẫn trẻ.
Tụitndngttcnhngnguyờnvtliucúthsdnglmchinh:Sỏch
bỏo,lchc,lừigiyvsinh, nglon,chainha,xp,vivn,cnhcõykhụ,qun
ỏocnhmphỏttrinngụnngchotr.
Davotngchtụilên khochlmdựngchimtcỏchcthmi
ch ucúmtb dựng chiphcv choquỏtrỡnhgingdyvvui
chicatr.
5.Tỡmhiucimtõmsinhlớcatr:
*cimphỏtõm:
Trẻ phát âm đợc các âm khác nhau, phát âm đợc các âm của lời nói. Tuy vậy
nhng vẫn còn nhiều âm ê, a, Ëm …õ
Trẻ phát âm sai nhiỊu những âm thanh khó hoặc những từ có 2 – 3 âm tiết như:
lựu lịu, hươu – hiu, mướp mớp, chiêm chiếp – chim chíp, thuyền buồm thiền
bờm, rắn dắn, giêng- rõng… Tuy nhiên lỗi sai đã ít hơn.
* Đặc điểm vốn từ:
Vốn từ của trẻ cßn rÊt Ýt. Danh từ và động từ ở trẻ chiếm ưu thế. Tính từ
và các loại từ khỏctró đợcsdngcũnhnch
Tr ó s dng chớnhxỏccỏc t chỉ tên gọi các đồ vật, con vật, hành
động gần gũi nh: con mèo, con chó; cái cốc, cái thìa; ăn, ngủ, đi. . ( Đối với
trẻ 12-24 tháng)
Đối với trẻ 24-36 tháng, trẻ đà biết sử dụng các từ chỉ đồ vật, con vật, đặc
điểm, hành động quen thuộc trong giao tiếp hµng ngµy.
9
Ngồi ra các từ có khái niệm tương đối như: Hơm qua, hơm nay, ngày mai…
trẻ dùng cịng chưa chính xác. Một số trẻ cịng biết sử dng cỏc t ch mu
sc nh: Màu xanh, màu đỏ, màu vàng
Sử dụng các từ thể hiện sự lễ phép với ngời lớn trong khi giao tiếp: Con
xin, vâng ạ.
*c im ngphỏp:
Trẻ nói đợc một số câu đơn giản. Biết thể hiện nhu cầu, mong muốn và
hiểu biết của mình bằng 1-2 câu.
VD: Cô ơi con uống nớc; Cô ơi con ăn thịt.
Đọc đợc các bài thơ, hát các bài hát có 3-5 câu ngắn.
Trẻ có thể kể lại đoạn truyện đợc nghe nhiều lần, có sự gợi ý.
Tuy nhiên đôi khi sự sắp xếp các từ trong câu nói còn cha hợp lí :
Tr thờngsdngcõucthn.Trongmtstrnghptrdựngt trong
cõuvn cònchachớnhxỏc:Vớd:M i! Conmuncỏidộpkia!Ch yutr
vnsdngcõunmrng.
6.Đa ứng dụng công nghệ thông tin vào trong bài dạy:
Trctiờntaphilmrừrngvicngdngcụngnghthụngtinvotrongbi
gingkhụngnthunch lgiỏoỏnint cthitk bichngtrỡnh
PowerPoinmúcũnbaogmnhiucỏcphngtincụngngh thụngtinkhỏc
nh:tivi,ua,mnginternetVỡthviclachntivphngtinng
dngcụngnghthụngtintronggingdycngvụcựngphongphỳadng.
Ví dụ : Chủ đề Cthbộ. Tôi chọn bài th:ụimt. Trớc khi vào
dạy thì tôiahỡnhnhbith ụimt vào đèn chiếu cho trẻ quan sát v
hỡnhnhbộcúụimtrtp trờn màn hình, từ đó cô và trẻ cùng trò chuyện
về nidungbith ,mthoitrớchdnbith nhằm giúp trẻ hứng thú, khắc
sâu kiến thức và nhớ mÃi hỡnhnhcủa bài th đó. Thông qua đó tôi giáo dục
trẻ biết bóovvsinhcỏnhõnschs.Tuynhiờnlachn tingdngc
cụngnghthụngtinvotrongbigingcngphitheomtsnhngtiờuchớnht
10
định để tránh việc lựa chọn đề tài khơng phï hợp và họat động khơng mang lại
hiệu quả.
7. Kết hợp với phụ huynh :
Để việc giáo dục đem lại hiệu quả, cơng tác phối hợp với phụ huynh đóng một
vai trị hết sức quan trọng đó là:
Qua những lúc đón, trả trẻ, những buổi họp phụ huynh, tơi ln trao đổi với phụ
huynh về tầm quan trọng của việc phát triển ngơn ngữ mạch lạc cho trẻ. Mời phụ
huynh dự những giờ dạy trẻ làm quen văn học từ đó nâng cao nhận thức của phụ
huynh. Hiểu được ý nghĩa của mơn học, phụ huynh sẻ tạo mọi điều kiện tốt nhất
nhằm bồi dưỡng thêm cho trẻ ở nhà.
Ở góc tun truyền “Những điều cha mẹ cần biết”, tơi dành riêng một mảng để
tun truyền với phụ huynh những nội dung của giờ học. Trao đổi về đặc điểm
ngơn ngữ của trẻ, những bài thơ, câu chuyện trong chủ đề, chủ điểm với phụ
huynh. Để giúp trẻ phát triển tốt hơn nữa, tôi đã vận động phụ huynh mua thêm
sách báo, truyện tranh đọc cho trẻ nghe ở nhà, tập cho trẻ k chuyn,cth,
úngkchgiỳptrphỏttrinngụnngmchlcctthn.
Cha m, ngi thõn c gng phỏtõmỳng, không nên bắt chớc những từ trẻ
nói ngọng mà cần phải sửa sai ngay cho trẻ tr bt chc đợc đúng.
Khuyn khích hoặc tuyên truyền với phụ huynh cung cấp kinh nghiệm sống
cho trẻ. Tránh khơng nói tiếng địa phương, cần tránh cho trẻ nghe những hình
thái ngơn ngữ khơng chính xác.
III. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
Qua q trình thực hiện và áp dụng biện pháp trên, tơi đã thu được những kết
quả đáng phấn khởi so với đầu năm học.
* Đối với trẻ:
Trẻ mạnh dạn hơn, tự tin hơn, biết trả lời theo u cầu của cơ và trả lời trọn
câu.
11
Vốn từ của trẻ tăng lên rõ rệt, ngơn ngữ mạch lạc, diễn đạt lưu lốt hơn . Khơng
có trẻ nói ngọng, nói lắp.
100% số trẻ phát âm đúng, chính xác
97,6% số trẻ diễn đạt rõ ràng, ngơn ngữ mạch lạc, trả lời trọn câu.
2,4 % số trẻ nói chớt
Đối chiếu với thực trạng thì kết quả đạt được tại thời điểm này tơi thấy rằng
trẻ phát âm đúng, chính xác, diễn đạt rõ ràng đạt tỷ lệ cao. Khơng có trẻ nói ngọng,
nói lắp nữa.
* Đối với giáo viên:
Giáo viên đã nắm chắc phương pháp, tự tin, linh hoạt hơn trong các tiết dạy. Bản
thân cũng đã biết lập kế hoạch thực hiện phù hợp với nhóm tuổi mình phụ trách,
nắm vững được đặc điểm tâm lý, tình hình của từng trẻ để từ đó đưa ra những
biện pháp có phương hướng giáo dục trẻ thích hợp hơn.
* Đối với phụ huynh:
Từ những kết quả đạt được trên, bản thân tơi đã tạo được lịng tin với phụ huynh,
làm cho phụ huynh càng tin tưởng, n tâm đưa con đến trường. Qua đó bản thân
cũng đã nâng cao nhận thức cho phụ huynh về việc phát triển ngơn ngữ mạch lạc
cho trẻ là rất cần thiết. Phụ huynh rất quan tâm, phấn khởi, thường xun chăm lo,
trao đổi hỏi thăm học lực của con mình.
C. KẾT LUẬN.
I. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI, SÁNG KIẾN, GIẢI PHÁP:
Ngơn ngữ đóng một vai trị rất quan trọng, sự chậm trễ về ngơn ngữ ảnh hưởng
lớn đến sự phát triển tồn diện của trẻ. Cho nên việc phát triển ngơn ngữ cho trẻ
đúng lúc và phù hợp với từng lứa tuổi là điều hết sức cần thiết. Phát triển ngơn
ngữ mạch lạc là cái đích cuối cùng của việc phát triển ngơn ngữ cho trẻ.
Đây là việc làm khơng phải dễ nhưng đầy lý thú. Vì vậy để trẻ đạt hiệu quả cao
thì giáo viên cần tổ chức hoạt động này một cách khéo léo, nhằm phát triển tư duy,
trí tưởng tượng cũng như năng lực sử dụng ngơn ngữ mạch lạc cho trẻ. Dạy trẻ
12
phát triển ngơn ngữ cũng là dạy trẻ biết giao tiếp, cũng là dạy trẻ học làm người.
Khơng chỉ về ngơn từ, cấu trúc câu mà cả học về cái tâm, cái tình, cái hồn, hay nói
cách khác là học giá trị của người đó. Với trẻ thơ thì đây là sự khởi đầu nhưng lại
có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong q trình hình thành và phát triển nhân cách
cho trẻ. Vì vậy khi gần trẻ người lớn phải có ý thức nói năng mẫu mực, khơng nói
lắp, nói ngọng hay nhái giọng, lời nói phải có văn hóa, lịch thiệp để làm gương cho
trẻ noi theo.
Quan tâm đánh giá trẻ trong hoạt động đọc thơ , kể chuyện, trị chuyện cùng trẻ
để có biện pháp bồi dường phù hợp. Động viên khuyến khích trẻ sáng tạo phong
cách diển đạt khi thể hiện tác phẩm văn học.
Phát triển vốn từ cho trẻ ở trường mầm non và đặc biệt là ở lứa tuổi nhà trẻ là
vấn đề rất quan trọng và cần thiết. Mức độ phát triển vốn từ của trẻ cịn tuỳ thuộc
vào nhiều yếu tố khác nhau. Tơi nhận thấy việc rèn luỵên và phát triển vốn từ
ngơn ngử cho trẻ là cả q trình liên tục và có hệ thống địi hỏi giáo viên phải kiên
trì, bên bỉ, khắc phục khó khăn để tìm ra phương tiện, điều kiện cần thiết cho sự
phát triển tồn diện của các cháu, hơn nữa cơ giáo là người gương mẫu để trẻ noi
theo. Điều này đã góp phần bồi dưỡng thế hệ măng non của đất nước, thực hiện
mục tiêu của ngành.
II. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT:
1. Đối với nhà trường:
Tạo điều kiện cho giáo viên tham quan, học tập các trường bạn để nâng cao
trình độ chun mơn.
Trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, đồ dùng dạy học cho cơ và trẻ hơn nữa.
Tổ chức các lớp bồi dưởng nhằm nâng cao trình độ ứng dụng CNTT vào
giảng dạy.
Tiếp cận các kênh thơng tin, các phương tiện kỹ thuật hiện đại làm tăng thêm
hiệu quả cho việc phát triển ngơn ngữ cho trẻ.
13
Tơi mong rằng sẽ nhận được sự đóng góp của các đồng chí lãnh đạo và chị em
đồng nghiệp giúp cho tơi làm tốt hơn nhiệm vụ của mình, góp phần vào sự nghiệp
chăm sóc trẻ ngày một tốt hơn.
2. Đối với phịng Giáo dục:
Tổ chức bồi dưởng thường xun cho các giáo viên mầm non chun đề về
phát triển ngơn ngữ cho trẻ 2436 tháng tuổi, giúp cho giáo viên nắm bắt, tiếp cận
những vấn đề đổi mới.
Tăng cường cơng tác bồi dưỡng chun mơn, mở hội thảo rút kinh nghiệm
nhằm giúp giáo viên nắm vững phương pháp hơn.
Tổ chức nhiều tiết kiến tập thường xun hơn về phát triền ngơn ngữ cho trẻ
2436 tháng tuổi.
Từ thực tế lớp tơi phụ trách với những khó khăn mà bản thân tơi gặp phải, tơi
đưa ra những biện pháp nhằm tháo gỡ những vướng mắc trong việc phát triển
ngơn ngữ cho trẻ. Mong rằng những biện pháp này sẻ áp dụng hiệu quả hơn khi
được các cấp lãnh đạo, các đồng nghiệp góp ý, bổ sung thêm và tích cực đổi mới
trong q trình vận dụng để giúp trẻ phát triển tồn diện đáp ứng với u cầu giáo
dục trong giai đoạn hiện nay.
Trên đây là một số biện pháp phát triển ngơn ngữ cho trẻ nhà trẻ thơng qua hoạt
động cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học, tạo điều kiện phát triển kịp thời ngơn
ngữ cho trẻ.Vậy mong các bạn đồng nghiệp cùng tham khảo và đóng góp ý kiến
giúp cho bản sáng kiến của tơi thêm hồn thiện.
Tơi xin chân thành cảm ơn!.
14
15
.
16