Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Một số giải pháp rèn cho học sinh lớp 5 kỹ năng tự đặt đề toán và giải toán tại Trường TH số 2 Kiến Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 19 trang )

CỘNG HỒ XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ GIẢI PHÁP RÈN CHO HỌC SINH LỚP 5 KỸ NĂNG 
TỰ ĐẶT ĐỀ TỐN VÀ GIẢI TỐN
 


Quảng Bình, tháng 2 năm 2019
CỘNG HỒ XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ GIẢI PHÁP RÈN CHO HỌC SINH LỚP 5 KỸ NĂNG 
TỰ ĐẶT ĐỀ TỐN VÀ GIẢI TỐN

Họ và tên: 
Chức vụ: 
Đơn vị cơng tác: 

Lê Thị Thùy Liên
Giáo viên
Trường TH số 2 Kiến Giang


Quảng Bình, tháng 2 năm 2019

I. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài: 
Đảng và Nhà Nước ta ln ln quan tâm đến sự  nghiệp chăm sóc và phát 


huy yếu tố con người. Điều đó xuất phát từ nhận thức sâu sắc những giá trị lớn lao 
và ý nghĩa quyết định của yếu tố  con người, chủ  thể của tất cả  những sáng tạo,  
những nguồn của cải vật chất và văn hóa, những nền văn minh của các quốc gia.  
Xây dựng và phát triển con người có trí tuệ  cao, cường tráng về  thể  chất, phong  
phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức là động lực đồng thời cũng là mục tiêu của 
chủ nghĩa xã hội. Để đạt được điều đó, giáo dục ­ đào tạo có vai trị quyết định. Vì  
vậy, Đảng và Nhà nước ta đã giành nhiều sự quan tâm và đầu tư cho sự phát triển  
của giáo dục nước nhà với mục đích tạo ra nguồn nhân lực lao động mới có tri 
thức cao, có năng lực chun mơn tốt lại năng động sáng tạo phục vụ cho nhu cầu 
xây dựng đất nước. Trong đó, bậc Tiểu học là bậc học nền tảng của hệ thống giáo  
dục quốc dân, chính vì thế nó có vai trị rất quan trọng trong việc đào tạo các thế 
hệ người Việt Nam mới với đầy đủ các tố chất nhằm thay đổi diện mạo đất nước 
như mong muốn của các nhà giáo dục cũng như của xã hội.
Nhận thức được tầm quan trọng của bậc học này, nhiều nhà giáo dục đặc  
biệt là những giáo viên giảng dạy  ở  các trường Tiểu học ln tâm huyết thương
̀  
xun bơi d
̀ ương năng l
̃
ực chun mơn, đơi m
̉ ơi ph
́ ương phap day hoc va hinh th
́ ̣
̣
̀ ̀
ưć  


day hoc sao cho vi
̣

̣
ệc dạy và học đạt hiệu quả  tốt nhất. Đê cho môi môt hoc sinh
̉
̃
̣
̣
 
đêu phat huy tôi đa năng l
̀
́
́
ực hoc tâp cua ban thân thi môi môt ng
̣ ̣
̉
̉
̀ ̃
̣
ười giao viên noi
́
́ 
chung cân bôi d
̀ ̀ ưỡng, nâng cao nhu câu hoc tâp cho cac em, giup cac em co h
̀ ̣ ̣
́
́ ́
́ ưng thu
́
́ 
hoc tâp muôn kham pha kho tang tri th
̣

̣
́
́
́
̀
ưc nhân loai. Trong nha tr
́
̣
̀ ương phô thông,
̀
̉
 
toan hoc la môt môn gi
́ ̣ ̀ ̣
ữ vi tri rât quan trong, la nên tang đê hoc cac môn hoc khac va
̣ ́ ́
̣
̀ ̀ ̉
̉ ̣
́
̣
́ ̀ 
la ph
̀ ương tiên đê tiên hanh cac hoat đơng trong th
̣
̉ ́ ̀
́
̣
̣
ực tiên. V

̃
ới chương trình mơn  
Tốn  ở  Tiểu học thi phân l
̀ ̀ ơn cac kiên th
́ ́
́ ức cân trun đat cho hoc sinh l
̀
̀ ̣
̣
ại mang 
tính hình tượng và khái qt cao. Đăc biêt khi day hoc v
̣
̣
̣
̣ ề giải tốn, đây được xem là 
tun kiên th
́
́ ức kho nên viêc ren lun va phat triên t
́
̣ ̀
̣
̀ ́
̉ ư duy cho hoc sinh đ
̣
ược xem là 
mơt trong nh
̣
ưng muc
̃
̣

tiêu hang đâu.
̀
̀
Học sinh tiểu học có những nét tính cách rất riêng biệt, các em ham thích 
khám phá những điều mới mẻ. Thích thú khi được tiếp cận với những nội dung  
mới và ln cố  gắng tự  mình giải quyết những vấn đề  đó. Nét đặc biệt đó nếu  
được khuyến khích phát triển, rèn luyện đúng hướng sẽ  đem lại những kết quả 
tích 
cực trong q trình giáo dục tổng thể  học sinh.  Đặt ra những bài tốn mới và giải 
quyết được chúng chính là một cách đặt các em vào vấn đề  mới nhằm phát huy 
khả  năng và sự  sáng tạo của bản thân các em. Việc rèn kĩ năng tự  đặt đề  tốn và 
giải sẽ tạo điều kiện cho học sinh học tập chủ động, sáng tạo, phát triển khả năng 
tư duy tự mình chiếm lĩnh tri thức, góp phần rèn luyện trí thơng minh cho học sinh  
đồng thời tạo được bầu khơng khí sơi nổi trong tiết học, giúp học sinh thêm hứng  
thú và u thích học mơn Tốn. Bởi vì dạy học khơng chỉ làm phát triển nhận thức  
ở học sinh và cung cấp cho học sinh một khối lượng kiến thức nào đó mà phải làm 
cháy lên  ở họ lịng khát khao học tập một cách nghiêm túc. Chính vì vậy, việc rèn 
kĩ năng tự đặt đề tốn và giải trong day hoc toan đ
̣
̣
́ ược xem như là một trong những 
giải pháp hữu hiệu trong việc tìm ra một lối đi đúng đắn cho việc nâng cao hiệu 
quả giảng dạy mơn Toan 
́ ở nhà trường Tiêu hoc.
̉
̣


Trong thực tế dạy học Tốn ở Tiểu học hiện nay, một số giáo viên chỉ chú ý 
đến việc cung cấp tri thức cho học sinh, giảng dạy theo các tài liệu có sẵn trong  

sách giáo khoa, sách hướng dẫn giảng dạy nên chưa hoặc ít quan tâm đến việc rèn 
kĩ năng sáng tác các đề tốn mới cho các em giải quyết. Học sinh khơng biết cách 
đặt đề tốn mới, như vậy giáo viên đã bỏ qua một thao tác khích lệ sự sáng tạo của 
học sinh. Một bộ  phận giáo viên hiện nay vẫn chưa thốt khỏi lề  lối cũ, vẫn cịn  
sử dụng phương pháp dạy học cứng nhắc theo cơng thức “thầy truyền đạt, trị tiếp  
nhận, ghi nhớ”. Do đó có thể thấy hiệu quả của cải cách giáo dục trong nhiều năm  
qua cịn khá hạn chế. Việc rèn kĩ năng tự đặt đề tốn và giải con khá m
̀
ới mẻ đối  
với giáo viên trong dạy học  ở  nhà trường Tiểu học. Vì những lý do trên, tơi lựa 
chọn đề  tài “Một số  giải pháp rèn cho học sinh lớp 5 kỹ  năng tự  đặt đề  tốn và  
giải tốn”.
1.2 Điểm mới của đề tài
Việc rèn kỹ  năng tự  đặt đề  tốn và giải cho hoc sinh khi gi
̣
ảng dạy mơn 
Tốn noi chung khơng ph
́
ải là mới. Đã có nhiều nhà giáo dục quan tâm, tìm hiểu, 
nghiên cứu và đưa ra chính kiến của mình qua các đề tài nghiên cứu. Tuy nhiên cać  
cơng trinh đa co chu u tâp trung vao day hoc mơn Toan noi chung, con đơi v
̀
̃ ́ ̉ ́ ̣
̀ ̣
̣
́ ́
̀ ́ ơi câp
́ ́ 
Tiêu hoc – câp hoc nên tang cua nên giao duc quôc dân thi it ai đi sâu nghiên c
̉

̣
́ ̣
̀ ̉
̉
̀
́ ̣
́
̀́
ứu.
Bên canh đo cũng có m
̣
́
ột số  sáng kiến kinh nghiệm đề  cập đến việc bồi  
dưỡng cho giáo viên kỹ năng tự đặt đề tốn. Tuy nhiên vẫn chưa co ai đi sâu nghiên
́
 
cưu viêc rèn cho h
́
̣
ọc sinh tiểu học kỹ năng tự  đặt đề  tốn và giải đặc biệt là với 
học sinh lớp 5. Mặt khác việc rèn kỹ năng tự đặt đề tốn và giải phu h
̀ ợp vơi đinh
́ ̣  
hương đơi m
́
̉ ơi giao duc n
́ ́ ̣ ươc ta nh
́
ưng vân cịn khá m
̃

ới mẻ đối với mơt sơ bơ phân
̣ ́ ̣
̣  
giáo viên nên chưa được vận dụng nhiều vào trong thực tiên day hoc 
̃ ̣
̣ ở cac tr
́ ương
̀  
Tiêu hoc. Chính vì th
̉
̣
ế mà tơi chọn đề tài “Một số giải pháp rèn cho học sinh lớp 5  
kỹ năng tự đặt đề tốn và giải tốn”.
1.3  Phạm vi áp dụng của đề tài


Đề  tài áp dụng cho đối tượng là giáo viên khối 5 giảng dạy mơn tốn cho  
học sinh lớp 5. Tập trung vào nơi dung day hoc gi
̣
̣
̣ ải tốn ở lớp 5 trong viêc rèn cho
̣
 
học sinh lớp 5 kỹ năng tự đặt đề tốn và giải.
II. PHẦN NỘI DUNG
2.1 Thực trạng của vấn đề
Sau khi được phân cơng giảng dạy ở khối lớp 5, tơi đã tiến hành điều tra cụ thể 
về tình hình giáo viên, học sinh, về khả năng đặt đề tốn và giải tốn. Kết quả như 
sau:
a. Thuận lợi: 

­ Đa số học sinh trong nhà trường đều có truyền thống hiếu học.
­ Đội ngũ giáo viên có trình độ chun mơn nghiệp vụ, tâm huyết với nghề.
­ Phụ huynh học sinh quan tâm đến việc học hành của con em.
­ Ban lãnh đạo nhà trường ln sâu sát chỉ đạo việc dạy học của GV ­ HS
b. Khó khăn:
­ Học sinh chưa biết cách thực hiện đặt đề  tốn và giải tốn do chưa được 
cung cấp quy trình thực hiện.
­ Một số em hồn cảnh gia đình khó khăn ảnh hưởng tới kết quả học tập.
­ Một số giáo viên chưa coi trọng việc hình thành kỹ năng đặt đề tốn và giải  
tốn cho học sinh.
c. Kết quả khảo sát ban đầu về  khả  năng đặt đề  tốn và giải tốn của 80 học  
sinh khối 5:
TT
1
2

Kỹ năng
Đặt đề tốn
Giải tốn

Hồn thành tốt
SL
%
15
18,75
13
16,25

Kết quả khảo sát
Hồn thành

Chưa hồn thành
SL
%
SL
%
39
48,75
26
32,5
43
53,75
24
30


Sở  dĩ kết quả khảo sát ban đầu chưa thu được kết quả  khả  quan là do một số 
ngun nhân sau:
      1. Các em chưa hiểu mục tiêu của cách dạy học trên vì từ trước đến nay đều 
là do các thầy cơ giáo ra đề  và u cầu các em giải tốn nên các em khơng biết  
mình đặt đề tốn để làm gì? Thực hiện như vậy nhằm mục đích gì?
     2. Các em chưa hiểu rõ quy trình và các bước thực hiện nên lúng túng khơng 
biết phải làm như thế nào.
      3. Về phía giáo viên đưa ra chưa thú vị, chưa đủ  hấp dẫn để  lơi cuốn học  
sinh  tham gia và mong muốn thực hiện.
     4. u cầu q khó, các em khơng thể tham gia.
     5. Giáo viên khơng chủ động về thời gian, về các tình huống xảy ra dẫn đến 
tình trạng u cầu bị bỏ dở hoặc kết thúc mà khơng thu hoạch được gì.
   Để khắc phục những ngun nhân trên tơi đã nghiên cứu dần để tìm hướng 
giải quyết như sau:
2.2 Các giải pháp

 2.2.1. Giáo viên cần lựa chọn nội dung u cầu phù hợp với nội dung bài 
học
    Khơng phải tiết học nào cũng cần rèn cho học sinh lớp 5 kỹ  năng tự  đặt đề 
tốn và giải. Nếu như vậy thì giáo viên đã q lạm dụng phương pháp này vì điều 
đó cịn liên quan đến mục tiêu tiết học, thời lượng của tiết học. Vì thế, với mỗi  
tiết dạy, giáo viên  cần xác định rõ mục tiêu của bài học, lựa chọn phương pháp 
dạy học cho phù hợp với nội dung từng phần, áp dụng linh hoạt các phương pháp  
dạy học trong tiết dạy sao cho tiết học trở nên nhẹ nhàng, học sinh tiếp thu bài tích  
cực, chủ động hơn. Tuỳ từng bài mà giáo viên đưa vào cách rèn cho học sinh lớp 5 
kỹ năng tự  đặt đề  tốn và giải cho thích hợp. Khi đã lựa chọn được phương pháp  


dạy học cho mỗi hoạt động, giáo viên  cần xác định rõ mục tiêu để xây dựng hình  
thức tổ chức cho hoạt động đó.
2.2.2. Giúp học sinh xác định rõ mục đích của u cầu tự  đặt đề  tốn và  
giải
    Trước khi tổ chức cho học sinh thực hiện cách dạy trên, giáo viên cần giúp 
học sinh HS hiểu: Qua việc thực hiện u cầu trên , các em sẽ  tìm được những 
kiến thức gì, cũng cố hay khắc sâu, hệ thống được những kiến thức gì?
    Phần lớn u cầu khi giáo viên giúp rèn cho học sinh kỹ năng tự đặt đề tốn  
và giải chủ yếu ở 2 dạng kiến thức: thực hiện đặt đề tốn và giải nhằm khám phá, 
hình thành kiến thức mới và chơi để củng cố, hệ thống hố kiến thức đã học. 
  2.2.3 Đưa ra các bước giải bài tốn và quy trình thiết kế giúp học sinh thực  
hiện
a) Các bước giải bài tốn
Bước 1: Tìm hiểu nội dung bài tốn
­ Đọc kĩ đề bài
­ Tóm tắt đề bài
Bước 2: Lập kế hoạch giải bài tốn (phân tích các bước giải)
Có nhiều cách lập kế hoạch:

­  Sử dụng câu hỏi
­ Sử dụng câu gợi ý
­ Hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ phân tích các bước giải
Bước 3: Thực hiện giải bài tốn
Cho học sinh trình bày theo cách hiểu của mình.
Bước 4: Nhìn lại và phát triển bài tốn
­ Thử lại


­ Nêu cách giải khác (nếu có)
­ Phát triển, mở rộng bài tốn
b) Hướng dẫn học sinh quy trình thiết kế
Quy trình thiết kế đề tốn thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Lựa chọn bài tốn A
Bước 2: Giải bài tốn A
Bước 3: Biến đổi bài tốn A thành bài tốn A1 
Bước 4: Giải bài tốn A1. Chỉnh sửa bài tốn A1 (nếu có)
Bước 5: Biến đổi bài tốn A1 thành bài tốn A2. Giải bài tốn A2 và chỉnh sửa 
bài tốn A2 (nếu có)
Bước 6: Rút ra những kết luận cần thiết khi giải hệ thống bài tốn.
c) Tiêu chí đánh giá đề tốn
­ Nội dung của bài tốn phải đáp ứng được mục tiêu u cầu đặt ra
­ Bài tốn phải có đủ dữ kiện (khơng thừa, khơng thiếu)
­ Câu hỏi của bài tốn phải rõ ràng, có đầy đủ ý nghĩa
­ Bài tốn có tính logic, khơng có mâu thuẫn
­ Số liệu của bài tốn phải phù hợp với thực tế
­ Ngơn ngữ của bài tốn phải ngắn gọn, mạch lạc
2.2.4 Rèn kỹ năng đặt đề tốn và giải tốn trong giờ dạy chính khóa
a) Kỹ năng đặt bài tốn mới tương tự bài tốn đã giải 
Từ  một bài tốn trong sách giáo khoa, giáo viên trong q trình dạy học u  

cầu học sinh đặt đề  tốn mới tương tự  bài vừa làm, có thể  nâng dần độ  khó của  
bài tập. Điều này có tác dụng to lớn trong việc giúp học sinh củng cố kiến thức và  
phát triển tư  duy cho học sinh, giúp trang bị  cho các em một cách có hệ  thống các 
kiến thức vừa học, giúp cho kiến thức của các em được gắn bó chặt chẽ, tránh sự 
đơn điệu rời rạc, giúp lơi cuốn các em vào giờ dạy.


Được đặt ra một đề tốn mới sẽ kích thích hứng thú, trí tị mị của học sinh.  
Học 
sinh sẽ  được thích  ứng với hồn cảnh mới, giải bài tốn mới trên nền cũ, khơng  
rập khn máy móc. Học sinh biết thay đổi điều chỉnh cách thức, phương pháp giải 
quyết vấn đề sao cho phù hợp với nội dung bài tập, điều kiện, hồn cảnh thực tế,  
phát triển tính mềm dẻo của tư duy sáng tạo.
Ví dụ bài tốn gốc: Có 8 bao gạo cân nặng 243,2kg. Hỏi 12 bao gạo như thế  
cân nặng bao nhiêu ki­lơ­gam?
­ Thay đổi đối tượng, số liệu đã cho 
Học sinh dựa vào bài tốn gốc để thay đổi số  liệu đã cho tạo thành bài tốn  
mới và thực hiện giải tương tự như giải bài tốn gốc. Từ đó giúp các em thực hành 
giải tốn nhuần nhuyễn hơn, khắc sâu thêm kiến thức và kĩ năng khi chia một số 
thập phân cho một số tự nhiên.
 Chẳng hạn các em đặt các đề tốn sau:
Bài tốn 1: Có 6 bao gạo cân nặng 243,2kg. Hỏi 13 bao gạo như thế cân nặng bao  
nhiêu ki­lơ­gam?
Bài tốn 2: Có 8 bao gạo cân nặng 196,7kg. Hỏi 12 bao gạo như thế cân nặng bao  
nhiêu ki­lơ­gam?
Bài tốn 3: Có 6 bao đựng khoai cân nặng 243,2kg. Hỏi 13 bao như thế cân nặng  
bao nhiêu ki­lơ­gam?
2
5


Ví dụ 2: Một lớp học có 28 học sinh, trong đó số em nam bằng  số em nữ.  
Hỏi lớp học đó có bao nhiêu em nữ, bao nhiêu em nam?
Các em đặt thành bài tốn sau: Câu lạc bộ  thể  dục của trường có 80 bạn,  
1
2

1
3

trong đó số bạn nữ bằng  số bạn nam. Tính số bạn nữ và bạn nam của câu lạc  
bộ đó?


Các em đã đặt đề tốn mới bằng cách thay đổi số liệu bài tốn, phức tạp hóa 
1
2

1
3

thêm quan hệ giữa số bạn nam và số bạn nữ ( số bạn nữ bằng  số bạn nam) so 
2
5

với bài tốn 1 (số em nam bằng  số em nữ), nhờ đó các em phải linh hoạt để phân 
tích đề tốn mới, biểu diễn mối quan hệ giữa các yếu tố đã cho rồi giải.
b. Kỹ năng lật ngược đề bài (biến cái đã cho thành cái cần tìm)
 GV hướng dẫn học sinh dựa vào bài tốn lập thành biểu bảng để đặt đề tốn mới:
     Trong tình huống này, giáo viên sẽ đưa các số  liệu của bài tốn vào một bảng  
kẻ ơ, đặt dấu hỏi ở một ơ rồi di chuyển dấu hỏi từ ơ này sang ơ khác, u cầu học  

sinh đặt các đề tốn phù hợp với số liệu và vị trí của dấu hỏi trong các ơ.
u cầu: Đặt các đề tốn dựa vào bảng tóm tắt sau rồi giải:
Học sinh giỏi
8 em
8 em
?

Tỉ số % HSG so với HS cả 
lớp
25%
?
25%

HS lớp 5A
?
32 em
32 em

    Khi thực hiện u cầu trên, ngồi việc các em phải tiến hành các thao tác  phân 
tích, tổng hợp để  xác định các yếu tố của bài tốn; so sánh với các dạng bài về tỉ 
số  phần trăm, hoặc dạng tốn về  tìm giá trị  của phân số. Tính linh hoạt, sáng tạo 
thể hiện ở chỗ các em sẽ đặt được nhiều bài tốn mà vẫn khơng thay đổi bản chất 
bài tốn. Chẳng hạn HS có thể đặt các đề tốn như sau:
1. Lớp 5A có 8 HS giỏi, chiếm 25% số  học sinh cả  lớp. Lớp 5A có tất cả 
baonhiêu học sinh?
2. Lớp 5A có tất cả  32 học sinh, trong đó có 8 em học sinh giỏi. Hỏi số  học  
sinh giỏi chiếm bao nhiêu phần trăm học sinh cả lớp?
3. Lớp 5A có tất cả cả  32 học sinh, trong đó số  học sinh giỏi chiếm 25% số 
học sinh cả lớp. Hỏi lớp 5A có bao nhiêu học sinh giỏi?



1
4

4. Lớp 5A có 8 HS giỏi, chiếm   số  học sinh cả  lớp. Lớp 5A có tất cả  bao 
nhiêu
 học sinh?
5. Lớp 5A có tất cả 32 học sinh, trong đó có 8 em học sinh giỏi. Tìm phân số 
chỉ số  học sinh giỏi so với học sinh cả lớp, viết phân số  đó dưới dạng tỉ  số  phần  
trăm?
1
4

6. Lớp 5A có tất cả cả 32 học sinh, trong đó số học sinh giỏi chiếm  số học 
sinh cả lớp. Hỏi lớp 5A có bao nhiêu học sinh giỏi?
c) Kỹ năng mở rộng đề bài (bổ sung thêm dữ kiện)
Ví dụ  bài tốn: Một thửa ruộng hình thang có độ  dài hai đáy lần lượt là  
156m và 120,5m. Người ta đo được chiều cao của hình thang là 96m. Tính diện tích  
thửa ruộng đó.
Học sinh bổ thêm dữ kiện bài tốn để tạo thành bài tốn mới:
Một thửa ruộng hình thang có độ  dài hai đáy lần lượt là 156m và 120,5m. 
Chiều cao bằng trung bình cộng của hai đáy. Tính diện tích thửa ruộng đó.
Qua bài tập trên giáo viên đã tác động tư  duy của các em, giúp các em phát 
triển tư  duy phân tích các yếu tố  đã cho và tư  duy tổng hợp để  có lời giải trong 
một bài tốn cụ  thể. Giúp các em phát triển tư  duy so sánh: so sánh giữa các đối  
tượng trong bài, so sánh điểm giống và khác nhau giữa các bài tốn. Bên cạnh đó 
góp phần phát triển thao tác tư duy tương tự và giúp các em học tập linh hoạt hơn  
thể hiện qua việc nhận ra được sự thay đổi trong đề tốn mới.
2.2.5 Rèn kỹ năng đặt đề tốn và giải tốn trong giờ dạy ngoại khóa
a) Kỹ năng sáng tác đề tốn dựa trên một sơ đồ cho trước:

     

 Đây là tình huống u cầu học sinh dựa vào tóm tắt hay sơ đồ đã cho để tự 

lập đề tốn, nhằm mục tiêu rèn kĩ năng trình bày diễn đạt, rèn tính mềm dẻo, tính  
linh hoạt, tính sáng tạo của tư duy.


Khi đứng trước u cầu đặt đề tốn theo sơ đồ tóm tắt và giải, học sinh phải 
phân tích tóm tắt, làm rõ yếu tố đã cho, yếu tố phải tìm, mối quan hệ giữa các yếu  
tố, kết hợp so sánh với tóm tắt của bài tốn vừa giải để  thấy được điểm giống 
nhau và những thay đổi trong tóm tắt mới. Tuy nhiên do đặc trưng của các tóm tắt 
là mang tính tổng hợp, tính khái qt cao nên học sinh phải tăng cường suy luận,  
lập luận, phân tích mới giải quyết được những u cầu đặt ra.
u cầu: Hãy đặt một đề tốn theo sơ đồ đã cho dưới đây rồi giải:
...................

?

?

...................
100 

...................
?

Chẳng hạn học sinh có thể  đặt như  sau:  Một cửa hàng bán gạo, số  
gạo bán được trong ngày đầu gấp hai lần số gạo bán được trong ngày thứ hai, số  
1

3

gạo bán được trong ngày thứ hai bằng   số gạo bán được trong ngày thứ ba. Hỏi  
cửa hàng đó bán được bao nhiêu  kg gạo mỗi ngày biết rằng ngày thứ hai và ngày  
thứ ba bán được 100 yến gạo?


Qua các ví dụ trên ta thấy, khi dạy học giáo viên chú ý đến việc giúp các em 
tự  đặt đề  tốn và giải sẽ  giúp các em phát triển tư  duy phân tích sơ  đồ  tóm tắt,  
tổng hợp viết thành đề  tốn, tổng hợp viết lời giải theo đề  tốn đã đặt. Phát triển 
ngơn ngữ  diễn đạt, trình bày. Phát triển trí tưởng tượng tình huống phù hợp với 
thực tiễn và diễn đạt thành đề tốn. Bên cạnh đó cịn giúp các em phát triển trí sáng 
tạo đặt nhiều đề tốn từ sơ đồ đã cho.
b) Kỹ năng sáng tác bài tốn từ một dãy tính gộp:
 

  Tình huống đưa ra ở đây là một dãy tính gộp, học sinh sẽ dựa vào dãy tính  

đó để đặt các đề tốn. Ví dụ về một tình huống cụ thể:
 

Em hãy sáng tác bài tốn từ dãy tính sau:        3,5 9 11 : 2


 Khi học sinh thực hiện nhiệm vụ  trên, các thao tác tư  duy phân tích được 
tiến hành trên dãy tính đã cho để tách dãy tính thành ba phép tính (9 +11=  20;  3,5 x  
20 = 70 và 70 : 2 =  35); thao tác tổng hợp để gộp ba phép tính đó vào một bài tốn; 
tưởng tượng  để  hình dung ra các tình huống thực tiễn;  sáng tạo, linh hoạt  trong 
việc đưa ra được nhiều bài tốn phù hợp với u cầu. Chẳng hạn:


Học sinh cũng đã đặt như sau: 


Giáo viên trong q trình dạy các tiết ngoại khóa có thể  rèn kỹ  năng tự  đặt  
đề tốn và giải cho học sinh bằng cách tổ  chức cho các em thi đặt đề tốn và giải  
xem đội nào đặt đúng, nhanh nhất là đội chiến thắng, hoặc cũng có thể  tổ  chức 
thành trị chơi học tập cho các em, giúp các em vừa học vừa chơi, kích thích hứng  
thú học và nâng cao niềm u thích tốn học cho các em.
2.2.6 Một số lưu ý khi rèn cho học sinh kỹ năng đặt đề tốn và giải
­ Cần thường xun lưu ý đến việc tạo cơ hội cho các em tự đặt đề tốn và 
giải, có thể xem đây như là một quy trình khơng thể thiếu trong dạy tốn.
­ Cần cho các em tắm mình trong các hoạt động tốn học, tổ  chức các buổi 
ngoại khóa, trị chơi học tập cho các em rèn luyện thêm về kỹ năng tự đặt đề tốn 
và giải.
­ Giáo viên cần dự  đốn được những khó khăn của các em để  có những tác  
động và hỗ trợ kịp thời
­ Giáo viên khơng nên dẫn dắt q sâu mà chỉ gợi mở để các em hiểu u cầu 
và sáng tạo ra những tình huống phù hợp với u cầu


­ Trong tiết học giáo viên cần chú ý đến tất cả các đối tượng học sinh:  Giáo 
viên phải phân loại được đối tượng học sinh trong lớp, đặc biệt quan tâm đến học 
sinh yếu kém. Giáo viên phải nắm được khả  năng của từng học sinh, từ  đó giúp 
học sinh phát triển kỹ năng tự đặt đề tốn và giải
­ Sử  dụng linh hoạt các hình thức, phương pháp dạy học:  bởi vì khơng có 
phương pháp nào là “vạn năng”. Chỉ có sự  tìm tịi sáng tạo, sử dụng linh hoạt các 
phương pháp dạy học mới đạt được thành cơng trong mỗi bài dạy, tạo hứng thú 
cho các em.
­ Thường xun động viên, khích lệ, tun dương khi các em đặt được đề 
tốn tốt và giải đúng. Tạo khơng khí lớp học thân thiện, sơi nổi, thi đua học tập  

giữa các em để các em học tập tiến bộ.
III. PHẦN KẾT LUẬN
3.1. Ý nghĩa của đề tài
Chúng ta có thể  khẳng định chắc chắn rằng việc khuyến khích học sinh tự 
đặt đề tốn là u cầu cần thiết, mang tính đặc thù của dạy học tốn Tiểu học, nó  
có tầm quan trọng đặc biệt trong việc phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh, giúp  
các em học tập tích cực và hứng thú hơn góp phần nâng cao chất lượng dạy học  
tốn ở Tiểu học.   
Để  học sinh tự  đặt được đề  tốn, các em phải huy động tồn bộ  vốn kiến 
thức tốn học mà các em đã có về  nội dung đó để  có thể  đưa ra các dữ  kiện, các  
mối quan hệ  và đặt câu hỏi một cách hợp lý. Việc làm đó sẽ  giúp các em nắm 
được ba yếu tố cơ bản của bài tốn (cái đã cho, cái phải tìm, các mối quan hệ), nhờ 
đó mà các em nhận thức được cấu trúc tốn học của bài tốn. Hơn thế nữa, khi học  
sinh tự đặt đề tốn là khi các em được đứng ở vị trí cao hơn. Ở vị trí này, các em có  
thể nhìn bài tốn một cách tổng qt hơn, sâu sắc hơn. Để  thực hiện việc này địi 


hỏi người giáo viên phải có cách định hướng đúng đắn để  học sinh tìm tịi, sáng  
tạo.
3.2. Bài học kinh nghiệm
Trên đây là trao đổi của tơi về phương pháp dạy học mơn tốn nhằm rèn cho
học sinh lớp 5 kỹ năng tự đặt đề tốn và giải tốn, tơi đã áp dụng những cách dạy 
đó nhằm nâng cao chất lượng học tốn cho lớp mà tơi phụ trách.
Trong thời gia qua, tơi đã cố  gắng tìm các biện pháp để  khắc phục những  
khó khăn mà học sinh và giáo viên cịn mắc phải trong khi áp dụng những biện  
pháp nhằm rèn cho học sinh lớp 5 kỹ năng tự đặt đề tốn và giải tốn như sau:
Thứ nhất: Giáo viên cần lựa chọn nội dung u cầu phù hợp với nội dung bài  
học
Thứ  hai: Giáo viên cần giúp học sinh xác định rõ mục đích của u cầu tự 
đặt đề tốn và giải

Thứ  ba: Đưa ra các bước giải bài tốn và quy trình thiết kế  giúp học sinh 
thực hiện.
Thứ tư: Chú trọng rèn kỹ năng đặt đề tốn và giải trong giờ dạy chính khóa
Thứ năm: Tổ chức các buổi ngoại khóa như một trị chơi học tập nhằm củng 
cố kỹ năng đặt đề tốn và giải tốn cho học sinh
 Áp dụng những biện pháp mới đó vào việc giảng dạy cho HS lớp 5, tơi thấy 
các em đã có nhiều tiến bộ trong khi tham gia học tập  ở lớp. Bước đầu các em đã 
thực sự  phấn khởi, tự  tin khi học tốn, nhiều em đã thể  hiện rõ sự  sáng tạo của 
mình khi thực hành ra đề  và giải tốn. Đối với tơi, phương pháp dạy học trên đã  
góp phần khơng nhỏ vào việc dạy học và giáo dục các em ­ những mầm non tương  
lai của đất nước.
Kết quả sau khi thực hiện đề tài như sau:
TT

Kỹ năng

Hồn thành tốt
SL
%

Kết quả khảo sát
Hồn thành
SL
%

Chưa hồn thành
SL
%



Đặt đề tốn
Giải tốn

1
2

29
27

36,25
33,75

50
51

62,5
63,75

1
2

1,25
2,5

  So sánh với kết quả trước khi áp dụng đề tài, tơi thấy rất vui, khi học sinh của 
mình có tiến bộ, khơng những về  kiến thức mà các em cịn trở  nên vui vẻ, nhanh 
nhẹn, cởi mở, khéo léo… trong hoạt động và trong giao tiếp, đáp  ứng đúng mục  
tiêu: Giáo dục tồn diện cho học sinh ngay từ bậc học đầu tiên mà Bộ  GD­ĐT đã  
đề ra.
3.3. Một vài đề xuất

Bản thân tơi cũng như  các giáo viên trong khối mong muốn BGH nhà trường, 
Phịng GD­ĐT Huyện giúp đỡ:
   ­ Trang bị đầy đủ hơn các đồ dùng dạy học phục vụ cho mơn Tốn
    ­ Tổ  chức những buổi chun đề  dạy học nhằm mục đích rèn cho học sinh 
lớp 5 kỹ năng tự đặt đề tốn và giải để chúng tơi được học hỏi kinh nghiệm.
   ­ Tổ chức hội thảo trình bày những sáng kiến kinh nghiệm hay và có hiệu quả 
cho giáo viên học hỏi rút kinh nghiệm.
  Trên đây là một vài biện pháp có thể coi là kinh nghiệm của bản thân tơi trong  
thời gian qua, đó cũng là những gì tơi rút ra từ  thực tế giảng dạy. Tơi cũng mạnh 
dạn đưa ra, mong muốn nhận sự góp ý, bổ sung của Hội đồng khoa học giúp tơi có  
nhiều biện pháp tốt hơn để thực hiện tốt việc dạy học tốn ở trường tiểu học cụ 
thể là ở  lớp 5 áp dụng trong thời gian tới, đáp ứng mục tiêu mà Bộ  GD­ĐT đã đề 
ra.
Tuy đã có rất nhiều cố gắng, nhưng do năng lực của bản thân cịn hạn chế,  
thực hiện đề  tài trong quỹ  thời gian hạn hẹp nên đề  tài khơng tránh khỏi những 
thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý chân thành của Hội đồng khoa học để nội  
dung nghiên cứu của đề tài được hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cám ơn!   



×