Tải bản đầy đủ (.docx) (125 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng chính sách xã hội huyện phú lương, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (484.25 KB, 125 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ tài liệu nào, các thơng tin trích dẫn trong
luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả

Nguyễn Lương Đằng

i


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo Khoa Kinh tế và Quản
lý, Trường Đại học Thủy lợi đã trực tiếp giảng dạy và truyền thụ kiến thức quý báu
cho các học viên cao học Khóa 25.
Tác giả xin tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Trọng Hoan đã nhiệt tình dành
nhiều thời gian, cơng sức trực tiếp hướng dẫn tơi trong suốt q trình định hướng tên
đề tài, bảo vệ tên đề tài, xây dựng đề cương, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả xin cám ơn Ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên của Ngân hàng Chính sách
xã hội huyện Phú Lương, UBND huyện Phú Lương đã nhiệt tình giúp đỡ tơi trong q
trình học tập, nghiên cứu, thu thập số liệu, nắm bắt tình hình thực tế tồn Cơng ty để
thực hiện luận văn.
Tác giả xin trân trọng cám ơn tập thể lớp Cao học Quản lý kinh tế khóa 25, Trường
Đại học Thủy lợi đã tạo điều kiện, giúp đỡ, cổ vũ và động viên tơi trong q trình học
tập và nghiên cứu.
Tuy có nhiều cố gắng, nhưng luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế.
Tác giả kính mong thầy, cơ giáo, các chuyên gia, những người quan tâm đến đề tài,
đồng nghiệp gia đình và bạn bè tiếp tục giúp đỡ, đóng góp ý kiến để Luận văn được
hồn thiện hơn.

ii




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................... ii
MỤC LỤC....................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ......................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU................................................................................vii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT.................................................................. viii
PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI.................5
1.1 Cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng của ngân hàng chính sách xã hội...............5
1.1.1 Tín dụng và tín dụng ngân hàng............................................................... 5
1.1.2 Tín dụng ngân hàng chính sách xã hội...................................................... 8
1.2 Chất lượng tín dụng ngân hàng chính sách xã hội............................................ 14
1.2.1 Khái niệm và phân biệt giữa tín dụng ngân hàng chính sách xã hội so với
ngân hàng thương mại..................................................................................... 14
1.2.2 Nội dung của chất lượng tín dụng ngân hàng tại ngân hàng chính sách xã hội

15
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng chính sách xã
hội................................................................................................................... 17
1.2.4 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng chính
sách xã hội....................................................................................................... 20
1.2.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng chính sách
xã hội............................................................................................................... 21
1.3 Kinh nghiệm của một số ngân hàng về nâng cao chất lượng tín dụng và bài học
rút ra cho Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Phú Lương.................................... 26
1.3.1 Kinh nghiệm của các ngân hàng trên thế giới......................................... 26

1.3.2 Kinh nghiệm của các ngân hàng tại Việt Nam........................................ 27

iii


1.3.3 Bài học kinh nghiệm rút ra cho Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên................................................................................ 29
1.4 Tổng quan các cơng trình cơng bố có liên quan đến đề tài...............................30
Kết luận chương 1....................................................................................................... 32
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG CHÍNH
SÁCH XÃ HỘI HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN.............................. 34
2.1 Điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế của huyện Phú Lương............................34
2.1.1 Điều kiện tự nhiên.................................................................................. 34
2.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội.......................................................................... 35
2.1.3 Tình hình nghèo đói trên địa bàn huyện Phú Lương............................... 36
2.2 Giới thiệu về Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Phú Lương........................40
2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển.......................................................... 40
2.2.2 Cơ cấu tổ chức........................................................................................ 40
2.2.3 Tình hình nguồn nhân lực của Ngân hàng Chính sách xã hội huyện
Phú Lương....................................................................................................... 43
2.2.4 Kết quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Phú Lương 44
2.3 Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Phú Lương .. 44

2.3.1 Công tác nguồn vốn................................................................................ 44
2.3.2 Công tác sử dụng vốn............................................................................. 47
2.3.3 Hoạt động của Tổ Tiết kiệm và Vay vốn và hoạt động ủy thác với các tổ
chức Hội, Đoàn thể nhận ủy thác..................................................................... 52
2.4 Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện
Phú Lương.............................................................................................................. 57
2.4.1 Vịng quay vốn tín dụng.......................................................................... 57

2.4.2 Tình hình nợ quá hạn.............................................................................. 59
2.4.3 Hiệu suất sử dụng vốn............................................................................ 61
2.4.4 Chất lượng tín dụng thơng qua hiệu quả kinh tế - xã hội của huyện.......61
2.4.5 Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội huyện Phú Lương
qua các chỉ tiêu định tính................................................................................. 64
2.5 Đánh giá chung về chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện
Phú Lương.............................................................................................................. 65
2.5.1 Những kết quả đạt được.......................................................................... 65
iv


2.5.2 Những tồn tại và nguyên nhân................................................................ 67
Kết luận chương 2........................................................................................................ 69
CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN

PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI

NGUYÊN.................................................................................................................... 71
3.1 Định hướng tín dụng chính sách và nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng
Chính sách xã hội huyện Phú Lương...................................................................... 71
3.1.1 Mục tiêu chung....................................................................................... 71
3.1.2 Chỉ tiêu tổng quát................................................................................... 72
3.2 Cơ hội, thách thức về chất lượng tín dụng Ngân hàng Chính sách xã hội
Phú Lương.............................................................................................................. 72
3.2.1 Cơ hội về nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng Chính sách xã hội
huyện Phú Lương............................................................................................ 72
3.2.2 Thách thức về nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng Chính sách xã
hội huyện Phú Lương...................................................................................... 74
3.3 Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng Chính sách xã hội

huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên..................................................................... 75
3.3.1 Hồn thiện mạng lưới hoạt động tín dụng Ngân hàng Chính sách xã hội
huyện Phú Lương............................................................................................ 75
3.3.2 Xây dựng, tạo lập nguồn vốn phù hợp cho hoạt động tín dụng Ngân hàng
Chính sách xã hội huyện Phú Lương............................................................... 79
3.3.3 Thực hiện cơng khai hóa - xã hội hóa hoạt động Ngân hàng Chính
sách xã hội....................................................................................................... 80
3.3.4 Tăng cường cơng tác ngăn ngừa và xử lý triệt để nợ quá hạn.................82
3.3.5 Hoàn thiện cơ chế cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội huyện
Phú Lương....................................................................................................... 85
3.3.6 Tăng cường cơng tác kiểm tra, giám sát các hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng Chính sách xã hội huyện Phú Lương...................................................... 86
Kết luận chương 3........................................................................................................ 89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................... 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................... 96
PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1............................................................................................... 98
v


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức của NHCSXH huyện Phú Lương [22].................................. 41
Hình 2.2 Cơ cấu nguồn vốn NHCSXH huyện Phú Lương [22]...................................47

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Tỷ lệ hộ nghèo huyện Phú Lương............................................................ 38
Bảng 2.2 Tỷ lệ hộ ngèo theo các xã trên địa bàn huyện Phú Lương........................39
Bảng 2.3 Cơ cấu nguồn nhân lực tại NHCSXH huyện Phú Lương.........................43

Bảng 2.4 Nguồn vốn huy động tại NHCSXH huyện Phú Lương............................46
Bảng 2.5 Tổng hợp dư nợ cho vay theo các chương trình tín dụng.........................49
Bảng 2.6 Kết quả sử dụng vốn NHCSXH huyện Phú Lương..................................51
Bảng 2.7 Dư nợ phân theo từng tổ chức Hội, Đoàn thể........................................... 54
Bảng 2.8 Kết quả kiểm tra vay vốn......................................................................... 56
Bảng 2.9Vịng quay vốn tín dụng............................................................................ 58
Bảng 2.10 Kết cấu dư nợ cho vay............................................................................ 59
Bảng 2.11 Tỷ lệ nợ quá hạn..................................................................................... 60
Bảng 2.12 Hiệu suất sử dụng vốn............................................................................ 62
Bảng 2.13Tổng hợp số hộ được vay vốn theo các chương trình tín dụng................63
Bảng 2.14 Kết quả khảo sát đánh giá chất lượng tín dụng....................................... 64

vii


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Viết đầy đủ

CP

Chính phủ

HSSV

Học sinh - sinh viên

IMF


Quỹ tiền tệ quốc tế



Nghị định

NQ

Nghị quyết

NQH

Nợ quá hạn

NHCSXH

Ngân hàng chính sách xã hội

NHTM

Ngân hàng thương mại

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCTD

Tổ chức tín dụng


TK&VV

Tiết kiệm và vay vốn

TW

Trung ương

UBND

Ủy ban nhân dân

WB

Ngân hàng thế giới

viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong tiến trình đổi mới của đất nước, Đảng và Nhà nước ta đã dành sự quan tâm đặc
biệt cho nhiệm vụ xóa đói, giảm nghèo, mục tiêu này đang được thực hiện bởi nhiều
chương trình lớn của Chính phủ và đã đạt được những thành tựu rất đáng khích lệ,
được nhân dân tích cực hưởng ứng và cộng đồng Quốc tế đánh giá cao. Trong các
chính sách hướng tới hỗ trợ người nghèo và các đối tượng chính sách, tín dụng ưu đãi
là một chính sách ln được ưu tiên lựa chọn.
Chính sách tín dụng ưu đãi trong thời gian qua đã khơng ngừng được hồn thiện theo
hướng bám sát sự thay đổi trong môi trường kinh tế xã hội và nhu cầu thiết thực của
người nghèo. Để đưa những ưu đãi của Đảng, Nhà nước tới người nghèo và các đối

tượng chính sách khác một cách kịp thời, đúng đối tượng và có hiệu quả, Chính phủ đã
quyết định thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội vào năm 2002 trên cơ sở tổ chức lại
Ngân hàng Phục vụ người nghèo. Sau 16 năm được triển khai hoạt động rộng khắp,
với mục tiêu hỗ trợ người nghèo và các đối tượng chính sách khác, các chính sách tín
dụng ưu đãi đã được khẳng định tính đúng đắn, phù hợp và kịp thời của nó trong việc
hỗ trợ cải thiện cuộc sống của người dân khắp nơi.
Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Phú Lương ra đời là sự kế thừa và phát triển của
Ngân hàng Phục vụ người nghèo, với nhiệm vụ sử dụng các nguồn lực tài chính của
Nhà nước cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách, thực hiện
chương trình mục tiêu Quốc gia xóa đói giảm nghèo và tạo việc làm. Trong 16 năm
hoạt động, Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Phú Lương đã vượt qua khó khăn thử
thách đáp ứng vốn cho gần 10.000 hộ nghèo vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh,
cho vay tạo việc làm cho hơn 2.000 lao động và cho hàng ngàn đối tượng chính sách
vay vốn đi lao động có thời hạn ở nước ngồi.
Tuy vậy, vì nhiều lý do khách quan lẫn chủ quan, trong những năm gần đây, chất lượng
tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Phú Lương có nhiều biến động, tình
hình nợ xấu và lãi tồn đọng có chiều hướng tăng ảnh hưởng đến chất lượng

1


tín dụng và hoạt động, nguồn vốn cho vay ln phụ thuộc ngân hàng cấp trên, bộ máy
phục vụ và các hỗ trợ về dịch vụ đi kèm chưa đồng bộ… phần nào đã làm ảnh hưởng
đến chất lượng tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Phú Lương nói riêng
cũng như hiệu quả của các chương trình xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, phát
triển kinh tế - xã hội của huyện Phú Lương nói chung.
Xuất phát từ những lý do trên học viên chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng tín dụng
Ngân hàng chính sách xã hội huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên” làm luận văn thạc
sĩ kinh tế.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài

Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng của Ngân hàng Chính
sách xã hội huyện Phú Lương, đề tài nhằm đề xuất một số giải pháp nâng cao chất
lượng tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên
trong thời gian tới
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Để đánh giá về chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên, đề tài thực hiện thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp.
Các số liệu sơ cấp được thu thập dựa trên phương pháp phỏng vấn có sử dụng bảng
hỏi. Tác giả tiến hành phát phiếu điều tra khảo sát đối với hai nhóm đối tượng là các
đối tượng trực tiếp tham gia vay vốn và cán bộ Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện
Phú Lương. Sau khi thu thập xong dữ liệu, tiến hành kiểm tra và loại đi những bảng
hỏi khơng đạt u cầu. Tiếp theo là mã hóa dữ liệu, nhập dữ liệu, làm sạch dữ liệu.
Luận văn sử dụng phương pháp thống kê mơ tả để lượng hóa mức độ đánh giá của đối
tượng vay vốn và cán bộ Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Phú Lương. Từ việc
phân tích này giúp đưa ra các nhận xét, kết luận một cách khách quan về những vấn đề
liên quan đến nội dung và mục đích nghiên cứu. Việc xử lý và tính tốn số liệu được
thực hiện trên máy tính theo các phần mềm thống kê thơng dụng của EXCEL.
Các số liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo tổng kết tại Ngân hàng Chính sách Xã hội
huyện Phú Lương giai đoạn 2015 – 2018 và nguồn tài liệu được thu thập từ sách, báo,
tạp chí, các tài liệu đã công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng,

2


internet…Trên các cơ sở các tài liệu đã được tổng hợp, đề tài vận dụng các phương
pháp: Phương pháp thống kê mô tả, so sánh bằng số tuyệt đối, số tương đối nhằm phân
tích, đánh giá chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Phú Lương,
tỉnh Thái Nguyên.
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu trọng tâm của đề tài là tín dụng ngân hàng chính sách xã hội và
chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Phú Lương, tỉnh Thái
Nguyên.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài được triển khai nghiên cứu tại Ngân hàng Chính sách xã hội
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
- Về thời gian: Phân tích, đánh giá thực trạng về chất lượng tín dụng tại Ngân hàng
Chính sách xã hội huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015-2018, các giải
pháp đề xuất cho giai đoạn 2019 – 2022.
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về tín dụng ngân hàng chính sách xã hội, vai
trị của tín dụng ngân hàng chính sách xã hội, chất lượng tín dụng ngân hàng chính sách

xã hội, các chỉ tiêu đánh giá chất lượng ngân hàng chính sách xã hội, các nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng ngân hàng chính sách xã hội.
5.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học của đề tài
Cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng và chất lượng tín dụng ngân hàng là nền tảng cho
việc phân tích, đánh thực trạng chất lượng tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội
huyện Phú Lương giai đoạn 2015 - 2018. Chỉ ra những kết quả đã đạt được, những hạn
chế, tồn tại và nguyên nhân của hạn chế trong hoạt động tín dụng của đơn vị, đồng thời
đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Chính sách
xã hội huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.

3


-

Ý nghĩa thực tiễn của đề tài


Kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho Ngân hàng Chính
sách xã hội huyện Phú Lương xây dựng kế hoạch nâng cao chất lượng tín dụng tại đơn
vị trong thời gian tới có cơ sở khoa học.
6.

Kết quả dự kiến đạt được

- Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động tín dụng và chất
lượng tín dụng Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Phân tích, đánh giá thực trạng, chỉ ra những kết quả đã đạt được, những hạn chế, tồn
tại và nguyên nhân của hạn chế trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã
hội huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Chính
sách xã hội huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
7.

Nội dung của luận văn

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động tín dụng và chất lượng tín dụng
ngân hàng chính sách xã hội.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên
Chương 3: Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng Chính sách xã
hội huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên

4


CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ

HỘI
1.1 Cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng của ngân hàng chính sách xã hội
1.1.1 Tín dụng và tín dụng ngân hàng
1.1.1.1 Tín dụng
Tín dụng ra đời từ khi xã hội có sự phân cơng lao động và xuất hiện chế độ chiếm hữu
tư nhân về tư liệu sản xuất. Cùng với sự tan rã của chế độ công sản nguyên thuỷ, quan
hệ sản xuất ra đời, phân hoá thành người giàu, người nghèo. Xu hướng của cải ngày
một tập trung vào nhóm người có quyền lực, làm cho họ ngày càng trở nên giàu có,
trong khi đó có nhiều người khác thu nhập thấp lại rất cần vốn. Để giải quyết mâu
thuẫn trên, quan hệ tín dụng đã ra đời [1].
Quan hệ tín dụng ra đời ở giai đoạn đầu là tín dụng nặng lãi và phát triển từ chế độ
chiếm hữu nô lệ sang chế độ phong kiến. Khi chủ nghĩa tư bản xuất hiện, q trình sản
xuất giản đơn với quy mơ nhỏ được thay thế dần bằng quá trình tái sản xuất mở rộng
với quy mô cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Các nhà tư bản đã tự thiết lập quan hệ tín
dụng với nhau dưới hình thức hàng hố hoặc tiền tệ, dần xo á bỏ chế độ cho vay nặng
lãi [1].
Khi sản xuất hàng hoá phát triển, nhu cầu về vốn ngày càng lớn, quan hệ vay mượn trực
tiếp giữa các nhà tư bản với nhau không thể đáp ứng được nhu cầu vốn phục vụ sản xuất
kinh doanh (SXKD). Trong khi đó nền kinh tế tại cùng một thời điểm thì có người thừa
vốn lại muốn sinh lời. Vì vậy, tín dụng ngân hàng đóng vai trị trung gian huy động vốn và
cho vay vốn. Cùng với sự phát triển kinh tế hàng hố, tín dụng ngân hàng cũng đã phát
triển và ngày càng phát triển giữ vai trò quan trọng nền kinh tế thị trường [1].

Thuật ngữ tín dụng đang được sử dụng phỗ biến hiện nay xuất phát từ gốc La Tinh creditum, có nghĩa là sự tin tưởng, sự tín nhiệm. Tín dụng (tiếng Anh là Credit) là cơ
chế tạo điều kiện cho một người đi vay, ngay lập tức hoặc trong một thời gian xác

5


định, nhận được tiền để mua sắm tài sản hoặc dịch vụ, với hứa hẹn hoàn trả. Để bù đáp

lại, người cấp vốn nói chung được hưởng một khoản thù lao (tiền lãi) [1].
Theo ngôn từ dân gian Việt Nam thì tín dụng là quan hệ vay mượn. Theo từ điển thuật
ngữ tín dụng thì: tín dụng là một phạm trù kinh tế thể hiện mối quan hệ giữa người đi
vay và người cho vay [2]. Trong quan hệ này người cho vay có nhiệm vụ chuyển giao
quyền sử dụng tiền hoặc hàng hoá cho vay cho người đi vay trong một thời gian nhất
định. Đến kỳ hạn trả nợ, người đi vay có trách nhiệm hồn trả tồn bộ số tiền hoặc
hàng hố đã vay, có kèm hoặc khơng kèm một khoản lãi.
Theo Từ điển tiếng Việt của Viện Ngơn ngữ học: “Tín dụng là sự vay mượn tiền mặt
và vật tư, hàng hóa” [2]. Theo định nghĩa này, quan hệ vay mượn, cả tiền mặt lẫn hàng
hóa đều xem là tín dụng.
Theo quan niệm của tác giả Lê Văn Tề: “Tín dụng khơng chỉ là sự vay mượn đơn
thuần mà cịn là sự vay mượn với sự tín nhiệm nhất định. Hay nói cách khác, tín dụng
là quan hệ kinh tế vay mượn trên cơ sở sở lòng tin của người cho vay đối với người đi
vay” [3].
Theo Các Mác: Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở
hữu sang người sử dụng sau một thời gian nhất định lại quay về với một lượng giá trị
lớn hơn giá trị ban đầu [4].
Như vậy, tín dụng là một quan hệ xã hội giữa người cho vay và người đi vay, giữa họ
có mối liên hệ với nhau thông qua sự vận động của giá trị vốn tín dụng được biểu hiện
dưới hình thái tiền tệ hoặc hiện vật.
1.1.1.2 Tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các tổ chức tín dụng
(TCTD) khác với các tổ chức, cá nhân. Trong quan hệ tín dụng này, ngân hàng vừa là
người đi vay, vừa là người cho vay. Khác với tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng
khơng cung cấp tín dụng dưới hình thức hàng hố [5].
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một bên là ngân hàng, một
tổ chức chuyên doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là các tổ chức, đơn vị kinh tế xã hội, các cơ quan Nhà nước và các tầng lớp dân cư.

6



Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 (sửa đổi bổ
sung năm 2017 có hiệu lực từ 1/1/2018) thì hoạt động tín dụng và cấp tín dụng của
TCTD như sau: “Hoạt động tín dụng là việc TCTD sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn
vốn huy động để cấp tín dụng. Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử
dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo ngun tắc
có hồn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo
lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác” [6], [7].
Như vậy, tín dụng ngân hàng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng, đó là quan hệ
tin cậy lẫn nhau trong việc vay và cho vay giữa các ngân hàng, các TCTD với các pháp
nhân và cá nhân, được thực hiện theo nguyên tắc hồn trả và có lãi [8].
Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất, là hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương
mại (NHTM) trong giai đoạn hiện nay. Việc phân loại tín dụng là rất cần thiết và phải
có tính khoa học, không được phân loại một cách tuỳ tiện vì nó có ý nghĩa rất lớn. Nó
tạo điều kiện để các NHTM có biện pháp quản lý tốt số vốn cho vay, gắn việc cấp tín
dụng với đối tượng cho vay, đồng thời giúp NHTM trong khai thác tạo nguồn vốn
cũng như sử dụng vốn. Tuỳ theo tiêu chí phân loại người ta chia tín dụng thành nhiều
loại khác nhau để quản lý vì mỗi loại tín dụng có những đặc thù riêng về cách thức
chuyển giao vốn, luân chuyển vốn, thu hồi vốn.... Sau đây là một số cách phân loại phổ
biến [5], [8]:
- Căn cứ vào thời gian cho vay: Căn cứ vào thời gian cho vay, tín dụng ngân hàng
được chia thành tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
+ Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm, thường được sử dụng
để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp và cho
vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng cá nhân. Đây là hình thức tín dụng ít rủi ro
cho ngân hàng vì trong 1 thời gian ngắn ít có biến động xảy ra và ngân hàng ln dự
tính được những biến động xảy ra đó. Nó bao gồm tín dụng chiết khấu, tín dụng thấu
chi, tín dụng ứng trước và tín dụng bổ sung vốn lưu động.
+ Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Loại tín dụng này
được dùng để cho vay vốn phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi


7


mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ, các dự án vừa phải có thời gian
thu hồi vốn nhanh.
+ Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Loại tín dụng này được sử
dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mơ
lớn, có thời gian thu hồi vốn lâu hơn.
-

Căn cứ vào mục đích sử dụng:

+ Tín dụng phục vụ sản xuất và lưu thơng hàng hố: là loại tín dụng được cung cấp cho
các nhà doanh nghiệp, chủ thể kinh doanh để tiến hành sản xuất và lưu thông hàng hố.

+

Tín dụng tiêu dùng: là hình thức tín dụng sử dụng cho cá nhân để đáp ứng các nhu

cầu tiêu dùng, được cung ứng dưới hình thức bằng tiền hoặc dưới hình thức bán chịu
hàng hố.
-

Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:

+ Tín dụng có đảm bảo: là loại tín dụng mà khi cho vay địi hỏi người vay vốn phải có
tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người thứ ba.
+ Tín dụng khơng đảm bảo (tín chấp): là loại tín dụng khơng có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân

khách hàng.
1.1.2 Tín dụng ngân hàng chính sách xã hội
Tại Nghị quyết số 05-NQ/TW, ngày 10/6/1993, Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành
Trung ương Đảng khóa VII, về việc tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội nông
thôn, Đảng ta chủ trương có chế độ tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo, hộ chính sách,
vùng nghèo, vùng dân tộc thiểu số, vùng cao, vùng căn cứ cách mạng; mở rộng hình
thức cho vay thơng qua tín chấp đối với các hộ nghèo…
Để triển khai Luật các tổ chức tín dụng trong việc thực hiện chính sách tín dụng đối
với người nghèo và các đối tượng chính sách; các nghị quyết của Đại hội Đảng IX,
nghị quyết kỳ họp thứ 6 Quốc hội khố X về việc sớm hồn thiện tổ chức và hoạt động
của Ngân hàng chính sách xã hội (NHCSXH), tách tín dụng ưu đãi ra khỏi tín dụng

8


thương mại; đồng thời thực hiện cam kết với Ngân hàng Thế giới (WB), Quỹ tiền tệ
thế giới (IMF) về việc thành lập Ngân hàng Chính sách; ngày 04/10/2002, Chính phủ
ban hành Nghị định số 78/2002/NĐ-CP về tín dụng đối với người nghèo và các đối
tượng chính sách khác, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg
về việc thành lập NHCSXH trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ người nghèo,
tách khỏi Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.
1.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ Ngân hàng Chính sách Xã hội
NHCSXH được thành lập để thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với người nghèo
và các đối tượng chính sách khác. Hoạt động của NHCSXH khơng vì mục đích lợi
nhuận, được Nhà nước bảo đảm khả năng thanh toán, tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0%,
không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, được miễn thuế và các khoản phải nộp ngân
sách nhà nước. Chức năng nhiệm vụ của NHCSXH bao gồm [9], [10]:
- Tổ chức huy động vốn trong và ngồi nước có trả lãi của mọi tổ chức và tầng lớp dân
cư bao gồm tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn; tổ chức huy động tiết kiệm trong cộng
đồng người nghèo.

- Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có
giá khác; vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước; vay tiết kiệm Bưu
điện, Bảo hiểm xã hội Việt Nam; vay Ngân hàng Nhà nước.
- Được nhận các nguồn vốn đóng góp tự nguyện khơng có lãi hoặc khơng hồn trả gốc
của các cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính, tín dụng và các tổ chức chính
trị - xã hội, các hiệp hội, các tổ chức phi Chính phủ trong nước và nước ngồi.
- Mở tài khoản tiền gửi thanh tốn cho tất cả các khách hàng trong và ngoài nước.
- NHCSXH có hệ thống thanh tốn nội bộ và tham gia hệ thống liên ngân hàng trong
nước.
- NHCSXH được thực hiện các dịch vụ ngân hàng về thanh toán và ngân quỹ: Cung
ứng các phương tiện thanh toán; Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước; Thực
hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ bằng tiền mặt và không bằng tiền mặt; Các dịch vụ
khác theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

9


- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn phục vụ cho sản xuất kinh doanh, tạo việc
làm, cải thiện đời sống; góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xố đói
giảm nghèo, ổn định xã hội. Nhận làm dịch vụ uỷ thác cho vay từ các tổ chức quốc tế,
quốc gia, cá nhân trong nước, ngoài nước theo hợp đồng uỷ thác.
Như vậy có thể thấy, nguồn vốn hoạt động của NHCSXH chủ yếu là từ ngân sách Nhà
nước, có thể coi đây là nguồn cuối cùng bảo đảm cho NHCSXH hoạt động vì mục tiêu
xã hội. Bên cạnh đó với tư cách là một ngân hàng, NHCSXH có thể huy động vốn từ
xã hội bằng các hình thức: Phát hành chứng từ có giá, huy động tiền gửi có kỳ hạn và
khơng kỳ hạn (và qua đó cung ứng các dịch vụ thanh tốn cho khách hàng). Đây là hai
nguồn chủ yếu, ngoài ra NHCSXH có thể tiếp nhận các dự án tài trợ khơng hồn lại
hay vay của Chính phủ và các tổ chức phi chính phủ của các nước. Vốn của NHCSXH
chủ yếu là phục vụ các đối tượng chính sách (như người nghèo, sinh viên, xuất khẩu
lao động, lĩnh vực nông nghiệp….) theo các chương trình tín dụng của Chính phủ.

1.1.2.2 Đặc điểm của tín dụng Ngân hàng Chính sách xã hội
Ngân hàng chính sách xã hội là ngân hàng thành lập với mục tiêu nhằm phục vụ các
chương trình tín dụng chính sách góp phần phát triển kinh tế, ổn định chính trị - xã hội
của Chính phủ trong từng giai đoạn, vì vậy so với các NHTM khác, tín dụng
NHCSXH có một số đặc điểm riêng như:
a. Mục tiêu hoạt động: Vốn là một yếu tố vật chất rất quan trọng của q trình phát
triển sản xuất, khơng có vốn thì chắc chắn mọi hoạt động sản xuất kinh doanh không
thể diễn ra. Vốn cho người nghèo là “bà đỡ” quan trọng để thực hiện chương trình xóa
đói giảm nghèo ở giai đoạn đầu, bây giờ gọi là chương trình giảm nghèo bền vững.
Chính NHCSXH là bà đỡ trong Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền
vững. Tín dụng NHCSXH góp phần thực hiện tốt các chương trình tín dụng phục vụ
chính sách về phát triển kinh tế, ổn định chính trị - xã hội, thực hiện xóa đói giảm
nghèo, khơng vì mục tiêu lợi nhuận. Nguồn vốn tín dụng chính sách đã góp phần tích
cực ổn định trong các cộng đồng dân cư thông qua hoạt động của các tổ tiết kiệm vay
vốn, sự tương trợ giúp đỡ lẫn nhau của các tổ viên. Thông qua vốn tín dụng chính
sách, người nghèo và các đối tượng chính sách khác có điều kiện để mua sắm tư liệu
sản xuất, tạo sinh kế, việc làm, góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống; có

10


kinh phí để trang trải các chi phí đáp ứng nhu cầu thiết yếu của cuộc sống như chi phí
học tập cho con em, xây nhà ở, cơng trình nước sạch, vệ sinh mơi trường. Từ đó, góp
phần hạn chế tình trạng vay nặng lãi hoặc phải mua chịu vật tư, vật liệu, phân bón với
giá cao, bán non các sản phẩm cho tư thương với giá thấp.
b. Đối tượng khách hàng vay: Là các đối tượng được chỉ rõ trong các chính sách của
Chính phủ, thường là đối tượng khó đáp ứng các tiêu chí thương mại để tiếp cận được
các dịch vụ tài chính của các NHTM, cần sự hỗ trợ từ Chính phủ và cộng đồng. Đến
thời điểm hiện nay, đối tượng cho vay của NHCSXH đã được mở rộng và bao gồm 23
đối tượng chủ yếu là các đối tượng chính sách như hộ nghèo, cận nghèo, học sinh –

sinh viên, doanh nghiệp thuộc vùng khó khăn… (xem phụ lục 2).
c. Đặc điểm sử dụng vốn: Xuất phát trên cơ sở đối tượng cho vay và tính chất, mục
đích cho vay, sử dụng vốn của NHCSXH thường có các đặc điểm chủ yếu như:
- Địa bàn cho vay rộng, người vay vốn ở phân tán, ở những nơi có điều kiện khó
khăn
(giao thơng, thời tiết,…), các món vay món nhỏ, lẻ, chi phí cho vay và quản lý món
vay cao. Các khoản vay có độ rủi ro cao;
- Có tính ưu đãi trong cho vay (có thể ưu đãi về điều kiện, thủ tục, đảm bảo tiền vay,
lãi suất,…). Có nhiều quy định khác với các NHTM như: Mức cho vay tối đa, thời hạn
vay vốn tối đa, xử lý rủi ro,…; Lĩnh vực cho vay cũng có hạn chế như khơng thực hiện
các hoạt động đầu tư, góp vốn, kinh doanh chứng khốn,…;
- Phương thức cho vay: Sử dụng hình thức tín chấp cộng đồng và ủy thác một số
công
đoạn cho vay cho 4 tổ chức chính trị - xã hội (Hội nơng dân, Hội liên hiệp phụ nữ, Hội
cựu chiến binh và Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh), thơng qua các tổ, nhóm
người vay.
1.1.2.3 Quy trình cho vay đối với một số đối tượng vay của ngân hàng chính sách xã
hội
a. Cho vay hộ nghèo: NHCSXH cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo nhằm phục vụ sản
xuất kinh doanh, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện chương trình Mục tiêu quốc
gia xóa đói giảm nghèo và việc làm, ổn định xã hội. Các quy định về tín dụng đối với
hộ nghèo như sau [11], [12]:

11


- Đối tượng được vay vốn là hộ nghèo, những hộ được xác định theo chuẩn nghèo của
Chính phủ từng thời kỳ.
-


Mức cho vay tối đa đối với một hộ nghèo là 30 triệu đồng theo 8 bước sau đây:

(1) Khi có nhu cầu vay vốn, người vay viết Giấy đề nghị vay vốn, gửi cho Tổ tiết
kiệm và vay vốn (TK&VV).
(2) Tổ TK&VV cùng tổ chức chính trị - xã hội tổ chức họp để bình xét những hộ
nghèo đủ điều kiện vay vốn, lập danh sách trình Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã xác
nhận là đối tượng được vay và cư trú hợp pháp tại xã.
(3) Tổ TK&VV gửi hồ sơ đề nghị vay vốn tới ngân hàng.
(4) Ngân hàng phê duyệt cho vay và thông báo tới UBND cấp xã.
(5) UBND cấp xã thông báo cho tổ chức chính trị - xã hội cấp xã.
(6) Tổ chức chính trị - xã hội cấp xã thơng báo cho Tổ TK&VV.
(7) Tổ TK&VV thông báo cho tổ viên/hộ gia đình vay vốn biết danh sách hộ được
vay, thời gian và địa điểm giải ngân.
(8) Ngân hàng tiến hành giải ngân đến người vay.
b. Cho vay học sinh sinh viên có hồn cảnh khó khăn
Để tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên nghèo có hồn cảnh khó khăn có điều kiện
học tập, ngày 27/9/2007 Thủ tướng Chính phủ có Quyết định 157/2007/QĐ-TTg về tín
dụng đối với học sinh sinh viên (HSSV), để hỗ trợ cho học sinh, sinh viên có hồn
cảnh khó khăn góp phần trang trải chi phí cho việc học tập, sinh hoạt của HSSV trong
thời gian theo học tại trường bao gồm: tiền học phí; chi phí mua sắm sách vở, phương
tiện học tập, chi phí ăn, ở, đi lại. Các quy định về tín dụng đối với HSSV như sau [13]:
- Đối tượng được vay vốn: Là HSSV có hồn cảnh khó khăn đang theo học tại các
trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và các cơ sở đào tạo nghê được
thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật Viên Nam. Mức cho vay hiện nay là
1.000.000 đồng/tháng/sinh viên.

12


- Thủ tục, quy trình cho vay:

+ Đối với HSSV vay vốn thơng qua hộ gia đình: Người vay viết giấy đề nghị vay vốn
kèm giấy xác nhận của nhà trường hoặc giấy báo nhập học gửi cho Tổ TK&VV. Tổ
TK&VV tiến hành hợp bình xét cho vay, kiểm tra các yếu tố trên giấy đề nghị vay vốn
đối chiếu với đối tượng, điều kiện vay vốn theo quy định của Chính phủ; lập danh sách hộ
gia đình đề nghị vay vốn kèm giấy đề nghị vay vốn, giấy xác nhận của nhà trường hoặc
giấy báo nhập học trình UBND cấp xã xác nhận. Tổ TK&VV gửi hồ sơ đề nghị vay vốn
đã có xác nhận của UBND cấp xã cho NHCSXH để làm thủ tục phê duyệt cho vay.

+ Đối với HSSV mồ côi: HSSV viết giấy đề nghị vay vốn có xác nhận của nhà trường
là đang theo học tại trường và là HSSV mồ cơi có hồn cảnh khó khăn kèm giấy báo
nhập học gửi NHCSXH nơi nhà trường đóng trụ sở để được xem xét cho vay.
c. Cho vay hộ gia đình sản xuất, kinh doanh tại vùng khó khăn: NHCSXH làm nhiệm
vụ giải ngân cho các đối tượng vay vốn để giải quyết việc làm nhằm góp phần tạo việc
làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị và nâng cao tỷ lệ sử dụng thời gian lao
động ở khu vực nông thôn, chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với cơ cấu kinh tế,
bảo đảm việc làm cho người có nhu cầu việc làm, nâng cao chất lượng cuộc sống của
nhân dân. Các quy định về cho vay giải quyết việc làm như sau [14]:
- Đối tượng được vay vốn: Hộ kinh doanh cá thể; tổ hợp sản xuất; hợp tác xã hoạt
động theo Luật hợp tác xã; cơ sở sản xuất, kinh doanh của người tàn tật; doanh nghiệp
nhỏ và vừa hoạt động theo Luật doanh nghiệp; chủ trang trại; trung tâm giáo dục lao
động - xã hội (gọi tắt là cơ sở sản xuất kinh doanh); Hộ gia đình.
- Mức cho vay: Đối với đối tượng là cơ sở sản xuất kinh doanh, mức cho vay tối đa không
quá 500 triệu đồng/dự án và không quá 20 triệu đồng/1 lao động được thu hút mới. Đối
với đối tượng là hộ gia đình, mức vay tối đa khơng q 20 triệu đồng/hộ gia đình.

- Quy trình thủ tục cho vay: (1) Các đối tượng vay vốn theo quy định, khi có nhu cầu
vay vốn phải xây dựng dự án, lập hồ sơ vay vốn theo hướng dẫn của NHCSXH. (2)
NHCSXH thẩm định hoặc ủy thác cho tổ chức chính trị - xã hội cấp xã tổ chức thẩm
định, bảo đảm các chỉ tiêu tạo việc làm mới và bảo toàn vốn trình cơ quan có thẩm


13


quyền phê duyệt dự án. (3) Nhận được dự án đã phê duyệt cho vay, NHCSXH hướng
dẫn khách hàng lập Sổ vay vốn hoặc hợp đồng tín dụng, hồ sơ bảo đảm tiền vay theo
quy định của pháp luật (nếu có) và giải ngân trực tiếp đến người vay.
1.2 Chất lượng tín dụng ngân hàng chính sách xã hội
1.2.1 Khái niệm và phân biệt giữa tín dụng ngân hàng chính sách xã hội so với
ngân hàng thương mại
1.2.1.1 Khái niệm chất lượng tín dụng ngân hàng chính sách xã hội
Chất lượng tín dụng được hiểu một cách khái quát nhất đó là sự đáp ứng nhu cầu của
khách hàng (người gửi tiền và người vay tiền) phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội
và đảm bảo sự tồn tại, phát triển của tổ chức tín dụng cung cấp sản phẩm tín dụng đó.
Theo từ điển Wikipedia thì: “Chất lượng tín dụng là một phạm trù phản ánh mức độ
rủi ro trong bảng tổng hợp cho vay của một tổ chức tín dụng. Để phản ánh về chất
lượng tín dụng, có rất nhiều chỉ tiêu nhưng nói chung người ta thường quan tâm đến:
tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ, tỷ lệ và cơ cấu tài sản
đảm bảo”. Để phản ánh về chất lượng tín dụng, có rất nhiều chỉ tiêu, nhưng nói chung
người ta thường dựa vào các chỉ tiêu như: Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ; tỷ lệ nợ đã
xóa, đã xử lý trên tổng dư nợ; Tỷ lệ và cơ cấu tài sản đảm bảo; Cơ cấu dư nợ các
khoản vay ngắn - dài hạn trong tương quan cơ cấu nguồn vốn của tổ chức tín dụng; Dư
nợ cho vay các lĩnh vực rủi ro cao tại thời điểm đó: bất động sản, cổ phiếu; Số dư dự
thu lãi trên tổng dư nợ.
Ở Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đưa chất lượng tín dụng vào làm một chỉ
tiêu trong nhóm chỉ tiêu về chất lượng hoạt động khi xếp hạng các tổ chức tín dụng.
Chất lượng tín dụng được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam căn cứ vào: Tỷ lệ nợ
xấu/tổng dư nợ; Tỷ lệ nợ khó địi/tổng dư nợ; Nợ khó địi rịng.
1.2.1.2. Sự khác biệt giữa tín dụng ngân hàng chính sách xã hội và ngân hàng thương mại

Khách hàng của NHCSXH phần lớn là những đối tượng hầu như khơng đủ điều kiện

để có thể tiếp cận được với vốn tín dụng thơng thường của các NHTM với các tiêu
chuẩn khắt khe về thủ tục, tài sản đảm bảo thế chấp…. Do đó khả năng sinh lời từ hoạt
động cho vay những đối tượng khách hàng này của NHCSXH là rất thấp, thậm chí

14


khơng thể có được. Chính vì lẽ đó, NHCSXH hoạt động khơng vì mục tiêu lợi nhuận
mà mục tiêu hoạt động của nó là nhằm thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
trong kế hoạch phát triển kinh tế của Nhà nước.
Với chức năng mang nguồn vốn ưu đãi của Chính phủ đến với các hộ nghèo, hộ chính
sách, các món cho vay của NHCSXH rất nhỏ lẻ, đối tượng thường ở vùng sâu, vùng
xa. Về phương thức cho vay của NHCSXH thường sử dụng hình thức cho vay qua các
tổ, nhóm người vay, sử dụng hình thức tín chấp cộng đồng. Hiện nay NHCSXH thực
hiện ủy thác một số cơng đoạn cho vay cho các tổ chức chính trị - xã hội. Với thủ tục
đơn giản, không phải thế chấp tài sản, người vay được nhận vốn vay, trả nợ trả lãi, gửi
tiết kiệm ngay tại các điểm giao dịch xã.
Đối với khách hàng: Tín dụng ngân hàng phát ra phải phù hợp với mục đích sử dụng,
đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển hoặc đời sống của khách hàng
với lãi suất, kỳ hạn hợp lý, hồ sơ thủ tục đơn giản, quy trình tín dụng ngắn gọn thu hút
được khách hàng mà vẫn phải đảm bảo được nguyên tắc tín dụng theo quy định của
pháp luật. Mặt khác, khách hàng sử dụng vốn vay thực hiện việc thanh toán đầy đủ cả
gốc và lãi đúng kỳ hạn thỏa thuận với ngân hàng. Việc sử dụng vốn vay đó khơng
những mang lại lợi nhuận cho khách hàng mà cịn có ý nghĩa kinh tế - xã hội đối với
đất nước.
Đối với ngân hàng: Chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng
phù hợp với khả năng và thực hiện theo hướng tích cực của bản thân ngân hàng, đảm
bảo nguyên tắc hoàn trả đúng thời hạn. Khi cho vay ngân hàng phải thực hiện theo
pháp lệnh của ngân hàng và các văn bản chế độ hiện hành của ngành. Xác định đối
tượng cho vay và thẩm định khách hàng trước khi cho vay, nắm bắt thông tin, tìm hiểu

tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính và mục đích sử dụng vốn vay, cơ sở
hồn trả món vay để đảm bảo món vay được hồn trả cả gốc và lãi đúng hạn. Hạn chế
tới mức thấp nhất khả năng rủi ro có thể xẩy ra, đây là nguyên tắc cơ bản nhất đối với
ngân hàng.
1.2.2 Nội dung của chất lượng tín dụng ngân hàng tại ngân hàng chính sách xã hội
Chất lượng hoạt động tín dụng với các yếu tố cấu thành cơ bản đó là mức độ an tồn
tín dụng và khả năng sinh lời của ngân hàng do hoạt động tín dụng mang lại [8].

15


- Mức độ an tồn tín dụng: Trước khi quyết định cho vay bất kỳ một khoản vay nào
vấn đề luôn được các ngân hàng xem xét thận trọng là liệu khoản vay có được hồn trả
đầy đủ và đúng thời hạn khơng; Mức độ an tồn của khoản vay (hay mức độ rủi ro tín
dụng) là bao nhiêu? Khi một khoản vay bị rủi ro hoặc chứa đựng nhiều nguy cơ rủi ro
người ta nói khoản vay có chất lượng kém. Trong kinh tế thị trường, “rủi ro” luôn
được các nhà quản lý ngân hàng và các nhà khoa học rất quan tâm nghiên cứu, trong
phạm vi luận văn này chỉ đề cập đến rủi ro tín dụng là rủi ro lớn nhất của NHCSXH.
Rủi ro tín dụng bao gồm các khoản vay đến kỳ hạn mà người vay không trả được nợ.
Đây là khoản rủi ro lớn nhất và thường xuyên xảy ra; phần lớn tài sản có của
NHCSXH là dư nợ cho vay. Nếu các khoản vay này đến hạn mà khách hàng khơng có
khả năng trả nợ thì ngân hàng sẽ mất cả vốn lẫn lãi, nếu khoản thiệt hại lớn ngân hàng
có thể mất khả năng chi trả và dễ dẫn đến phá sản [8].
Mặc dù NHCSXH cấp tín dụng khơng vì mục đích lợi nhuận như các Ngân hàng
thương mại. Tuy nhiên, mục tiêu bảo tồn vốn ln được đặt ra là một trong những
mục tiêu chính trong quản lý tín dụng, do đó chất lượng tín dụng tốt sẽ là cơ sở bảo
tồn vốn cho nhà nước. Ở đây khơng có mối quan hệ mật thiết giữa rủi ro và sinh lợi
như các Ngân hàng thương mại nhưng việc bảo toàn và phát triển vốn địi hỏi phải
khơng ngừng nâng cao chất lượng tín dụng. Theo đó, phải đảm bảo thu hồi được vốn
(gốc, lãi) đúng thời hạn, giảm tối đa nợ quá hạn, nợ xấu khó địi.

- Khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng mang lại: Chất lượng hoạt động tín dụng tốt
góp phần giảm tỷ lệ nợ q hạn (NQH), giảm rủi ro tín dụng ngân hàng giúp ngân
hàng tránh được những tổn thất do hoạt động tín dụng đưa đến, những tổn thất này
thường rất lớn, nếu chất lượng hoạt động tín dụng khơng được bảo đảm, ngân hàng có
nguy cơ mất vốn và dẫn tới vốn của Nhà nước khơng được bảo tồn.
Đối với các chương trình tín dụng của NHCSXH, khả năng sinh lời của các khoản tín
dụng khơng thuộc về ngân hàng mà thuộc về các đối tượng sử dụng vốn vay. Khả năng
sinh lời của các khoản vay thể hiện ở hiệu quả xã hội mà chương trình tín mang lại
như số việc làm được tạo ra cho xã hội, số học sinh – sinh viên được đi học, số hộ
thoát nghèo…Để đánh giá khả năng sinh lời của các chương trình tín dụng chính sách
cần có một thống kê đầy đủ từ các cấp các ngành.

16


1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng chính sách xã hội
Tuỳ theo quan điểm nhìn nhận và góc độ phân tích trên các phương diện để xem xét
các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng khác nhau, nhưng nhìn chung khi đánh giá
chất lượng thường dùng các chỉ tiêu định tính và định lượng.
1.2.3.1 Chỉ tiêu định tính
Là những chỉ tiêu mang tính tương đối thường được dùng để đánh giá chất lượng tín
dụng một cách khái quát, thể hiện ở các nội dung:
- Cho vay đúng đối tượng: Đối tượng được thụ hưởng các chương trình tín dụng ưu đãi là
những khách hàng do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ định theo từng chương trình
tín dụng, được quy định tại các Nghị định, Nghị quyết của Chính phủ và Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ. Hiện nay, đối tượng thụ hưởng các chương trình tín dụng ưu đãi
bao gồm: Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thốt nghèo, HSSVcó hồn cảnh khó khăn, các
đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm, các đối tượng chính sách đi lao động có thời
hạn ở nước ngồi, hộ gia đình sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn... Đây là những
khách hàng khơng có hoặc khơng đủ các điều kiện để tiếp cận với dịch vụ tín dụng của

các NHTM; các tổ chức tín dụng và cần sự hỗ trợ tài chính từ Chính phủ và cộng đồng.
Việc cho vay đúng đối tượng thụ hưởng được xem là một trong các chỉ tiêu bắt buộc để
đánh giá chất lượng tín dụng của NHCSXH [15], [16].

- Việc đảm bảo thực hiện đúng các nguyên tắc cho vay nhằm hạn chế đến mức tối đa
rủi ro cho ngân hàng và thực hiện tốt các chính sách của Nhà nước trong từng thời kỳ.
Uy tín của ngân hàng đối với khách hàng, sự hài lòng của khách hàng đối với các sản
phẩm tín dụng mà ngân hàng cung cấp về quy mô, lãi suất, thời gian phục vụ…
- Trình độ chun mơn nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng, khả năng ứng dụng công
nghệ, kỹ thuật hiện đại trong q trình cung cấp tín dụng nhằm rút ngắn thời gian phục
vụ nhưng vẫn đảm bảo thu thập, lưu trữ đầy đủ thông tin để giúp ngân hàng có thể khai
thác, phát hiện và ngăn ngừa rủi ro [15], [16].
- Chất lượng tín dụng với sự phát triển kinh tế xã hội: Tín dụng ngân hàng phục vụ sản
xuất và lưu thơng hàng hóa góp phần giải quyết việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng
nền kinh tế, thúc đẩy q trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt các quan hệ

17


×