Tải bản đầy đủ (.doc) (140 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG tín DỤNG CHƯƠNG TRÌNH CHO VAY hộ NGHÈO của NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH xã hội HUYỆN văn GIANG, TỈNH HƯNG yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (810.17 KB, 140 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN QUỐC THÁI
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
CHƯƠNG TRÌNH CHO VAY HỘ NGHÈO CỦA NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN VĂN GIANG, TỈNH
HƯNG YÊN
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ : 60.34.01.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. KIM THỊ DUNG
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng toàn bộ số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực và chưa hề được bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được ghi rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng 01 năm 2015
TÁC GIẢ
Nguyễn Quốc Thái
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình làm luận văn, tác giả đã nhận được sự quan tâm, giúp
đỡ, tạo điều kiện của nhiều cơ quan, trường học, các thầy giáo, cô giáo, bạn
bè đồng nghiệp tại Ngân hàng CSXH huyện Văn Giang và những người thân.
Với tất cả tình cảm và lòng chân thành, tác giả luận văn xin trân trọng
cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn các thầy cô giáo đã tận tình giảng


dạy, chỉ dẫn và giúp đỡ trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh dạo, các đồng chí cán bộ
Ngân hàng CSXH huyện Văn Giang, các đồng chí trong Đảng Ủy, UBND
các xã, thị trấn, các đồng chí tổ trưởng tổ TK&VV, các hộ nông dân trong
huyện đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi, cung cấp các thông tin, tư liệu
để hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới
PGS.TS. Kim Thị Dung - Người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ
trong việc định hướng cũng như trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nỗ lực để thu được kết quả nghiên cứu
song chắc chắn luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong
nhận được sự góp ý, chỉ giáo của các nhà khoa học, các thầy cô giáo, các bạn
đồng nghiệp và tất cả những ai quan tâm đến đề tài này.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, Ngày tháng 01 năm 2015
Tác giả
Nguyễn Quốc Thái
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT viii
DANH MỤC BẢNG ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ x
PHẦN 1. MỞ ĐẦU 11
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 11
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 12
1.2.1 Mục tiêu chung 12
1.2.1 Mục tiêu chung 12

1.2.2 Mục tiêu cụ thể 13
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 13
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 13
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 13
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 13
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 13
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 13
PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 16
2.1 Cơ sở lý luận 16
2.1.1 Một số khái niệm liên quan 16
2.1.1 Một số khái niệm liên quan 16
2.1.2 Đặc điểm của chương trình cho vay đối với hộ nghèo của ngân
hàng CSXH 23
2.1.2 Đặc điểm của chương trình cho vay đối với hộ
nghèo của ngân hàng CSXH 23
iii
2.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hộ nghèo 23
2.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hộ nghèo 23
2.1.3.1 Là động lực giúp người nghèo vượt qua nghèo đói 24
2.1.3.1 Là động lực giúp người nghèo vượt qua nghèo đói.
24
2.1.4 Nội dung đánh giá chất lượng tín dụng chương trình cho vay hộ
nghèo của Ngân hàng CSXH 28
2.1.4 Nội dung đánh giá chất lượng tín dụng chương trình
cho vay hộ nghèo của Ngân hàng CSXH 28
2.1.5 Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng chương
trình cho vay hộ nghèo của ngân hàng CSXH 33
2.1.5 Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến chất lượng tín
dụng chương trình cho vay hộ nghèo của ngân hàng
CSXH 33

2.2Kinh nghiệm một số nước về nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ
nghèo 36
2.2.1 Kinh nghiệm cho vay XĐGN của Ngân hàng Grameen
(Bangladesh) 36
2.2.1 Kinh nghiệm cho vay XĐGN của Ngân hàng
Grameen (Bangladesh) 36
2.2.2 Kinh nghiệm cho vay XĐGN của Ấn Độ 40
2.2.2 Kinh nghiệm cho vay XĐGN của Ấn Độ 40
2.2.3 Bài học kinh nghiệm trong cho vay đối với hộ nghèo với mục tiêu
xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam 40
2.2.3 Bài học kinh nghiệm trong cho vay đối với hộ nghèo
với mục tiêu xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam 40
PHẦN 3 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 42
3.1 Đặc điểm huyện Văn Giang 42
iv
3.1.1 Điều kiện tự nhiên huyện Văn Giang 42
3.1.1 Điều kiện tự nhiên huyện Văn Giang 42
3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội 45
3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội 45
3.2 Ngân hàng CSXH huyện Văn Giang 52
3.2.1 Sự ra đời của Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Văn Giang 52
3.2.1 Sự ra đời của Ngân hàng Chính sách xã hội huyện
Văn Giang 52
3.2.2 Chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng CSXH huyện Văn Giang 53
3.2.2 Chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng CSXH huyện
Văn Giang 53
3.2.3 Bộ máy quản trị ngân hàng CSXH 54
3.2.3 Bộ máy quản trị ngân hàng CSXH 54
3.2.4 Khái quát các chương trình tín dụng đang thực hiện tại Ngân hàng

CSXH huyện Văn Giang 58
3.2.4 Khái quát các chương trình tín dụng đang thực hiện
tại Ngân hàng CSXH huyện Văn Giang 58
3.3 Phương pháp nghiên cứu 60
3.3.1 Phương pháp thu thập tài liệu 60
3.3.1 Phương pháp thu thập tài liệu 60
3.3.2 Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu 62
3.3.2 Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu 62
3.3.3 Hệ thống chỉ tiêu chủ yếu dùng trong phân tích 62
3.3.3 Hệ thống chỉ tiêu chủ yếu dùng trong phân tích 62
4.1 Thực trạng chương trình cho vay đối với hộ nghèo của Ngân hàng
Chính sách xã hội huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên 72
4.1.1 Chương trình cho vay đối với hộ nghèo của Ngân hàng Chính sách
xã hội huyện Văn Giang 72
v
4.1.1 Chương trình cho vay đối với hộ nghèo của Ngân
hàng Chính sách xã hội huyện Văn Giang 72
4.1.2 Nguồn vốn cho vay của ngân hàng Chính sách xã hội huyện Văn
Giang 76
4.1.2 Nguồn vốn cho vay của ngân hàng Chính sách xã
hội huyện Văn Giang 76
4.2 Kết quả chương trình cho vay đối với hộ nghèo của ngân hàng Chính
sách xã hội huyện Văn Giang 78
4.2.1 Kết quả chương trình cho vay đối với hộ nghèo của ngân hàng
Chính sách xã hội huyện Văn Giang 78
4.2.1 Kết quả chương trình cho vay đối với hộ nghèo của
ngân hàng Chính sách xã hội huyện Văn Giang 78
4.2.2 Chất lượng tín dụng chương trình cho vay hộ nghèo của Ngân hàng
chính sách xã hội huyện Văn Giang được phản ánh qua các chỉ tiêu sau:
84

4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng chương trình cho vay hộ
nghèo của Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên
93
4.3.1 Yếu tố từ phía Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Văn Giang 93
4.3.1 Yếu tố từ phía Ngân hàng Chính sách xã hội huyện
Văn Giang 93
4.3.2 Yếu tố từ phía hộ vay 96
4.3.4 Các yếu tố khác 99
4.4 Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng chương trình
cho vay hộ nghèo của Ngân hàng CSXH huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên
100
4.4.1 Định hướng 100
4.4.2 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng chương trình cho vay hộ
nghèo của Ngân hàng CSXH huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên 102
Để đảm bảo nguồn vốn đến được với những hộ nghèo, nhất là những hộ
nghèo ở vùng nông thôn có nhiều khó khăn trên địa bàn tỉnh thì ngân
hàng phải có nguồn vốn đủ để đáp ứng nhu cầu của hộ vay. Trong khi
đó, NHCSXH thực hiện cho vay theo chỉ định của Chính phủ, nguồn vốn
vi
cho vay hoàn toàn phụ thuộc vào chủ trương của Chính phủ và Ngân
sách Nhà nước mà nguồn vốn này lại có giới hạn. Với sự biến động của
giá cả ngày càng tăng cao, nhu cầu vốn đầu tư sản xuất, chăn nuôi của hộ
nghèo ngày càng tăng và cần có chu kỳ cho vay dài để đảm bảo phương
án sản xuất, kinh doanh kịp phát huy hiệu quả mang lại thu nhập, tạo
nguồn để người vay có thể trả nợ. Vì vậy, đòi hỏi NHCSXH phải có
nguồn vốn lớn và ổn định, cần phải có các giải pháp hữu hiệu để khơi
tăng nguồn vốn như: 102
Phối hợp chặt chẽ hoạt động của NHCSXH với hoạt động của các quỹ
XĐGN, quỹ hỗ trợ Hội viên của các tổ chức chính trị, xã hội nhằm tập
trung việc cung ứng vốn cho người nghèo vào một đầu mối là NHCSXH.

Nếu thực hiện được việc phối hợp các chương trình, các quỹ XĐGN
thông qua một đầu mối giải ngân là NHCSXH sẽ đem lại nhiều lợi ích:
104
Mức cho vay, thời hạn cho vay linh hoạt theo dự án và đối tượng vay
vốn ở từng vùng 109
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 117
5.1. Kết luận 117
5.2.2 Đối với chính quyền địa phương các cấp và tổ chức
hội 121
5.2.3 Đối với Ngân hàng Nhà nước và NHCSXH Việt Nam 122
TÀI LIỆU THAM KHẢO 126
PHỤ LỤC 129
vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Định nghĩa
BQ Bình quân
CBQL Cán bộ quản lý
CC Cơ cấu
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CSXH Chính sách xã hội
ĐVT Đơn vị tính
HĐND và UBND Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
HĐQT Hội đồng quản trị
KH – KT Khoa học - Kỹ thuật
KT – XH Kinh tế - Xã hội
NH Ngân hàng
NHCSXHVN Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam
NHNo&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và pháp triển nông thôn
PGD Phòng giao dịch
SX Sản xuất

SXKD Sản xuất kinh doanh
TK&VV Tiết kiệm và vay vốn
XĐGN Xóa đói giảm nghèo
XHCN Xã hội chủ nghĩa
viii
DANH MỤC BẢNG
Số TT Tên bảng Trang
Bảng 3.1: Tình hình đất đai của huyện Văn Giang qua 3 năm
(2011-2013) 45
Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao động của huyện Văn Giang 48
trong 3 năm (2011-2013) 48
Bảng 3.3: Tình hình phát triển và cơ cấu kinh tế của huyện Văn
Giang 3 năm (2011-2013) 50
Bảng 3.4 Các chương trình tín dụng của ngân hàng chính sách xã
hội huyện Văn Giang đang thực hiện 60
Bảng 3.5.Số lượng mẫu điều tra 61
Bảng 4.1 Lãi suất cho vay 74
Bảng 4.2 Nguồn vốn của NHCSXH huyện Văn Giang qua các năm
77
Bảng 4.3 Số lượng và tỷ lệ hộ nghèo được vay vốn tại các xã 79
Bảng 4.4.Số hộ và tỷ lệ hộ nghèo được vay vốnqua các năm 80
Bảng 4.5. Dư nợ cho vay hộ nghèo của Ngân hàng CSXH huyện
Văn Giang 82
Bảng 4.6.Tốc độ tăng trưởng dư nợ chương trình cho vay hộ nghèo
và dư nợbình quân trên một hộ nghèo qua các năm 83
Bảng 4.7. Số lượt hộ nghèo được vay vốn và đầu tư vốn vay của hộ
nghèo 84
85
Bảng 4.8. Thu nhập của hộ nghèo trước và sau khi vay vốn 86
Bảng 4.9. Số tiền chênh lệch lãi suất so với các NHTM mà hộ vay

được hưởng lợi 86
Bảng 4.10 Doanh số cho vay thu nợ chương trình cho vay hộ nghèo
của NH CSXH huyện Văn Giangqua các năm 87
Bảng 4.11. Tỷ lệ thu nợ, thu lãi đúng hạn 88
Bảng 4.12 Tình hình dư nợ quá hạn chương trìnhcho vay hộ nghèo
của 89
Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Văn Giang 89
Bảng 4.13 Phân tích nguyên nhân nợ quá hạn 90
ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ vị trí địa lý huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên
Sơ đồ 3.1 Mô hình tổ chức và hoạt động của ngân hàng chính sách
Sơ đồ 3.2 Bộ máy tổ chức nhân sự của Ngân hàng CSXH
huyện Văn Giang
Sơ đồ 4.1 Quy trình cho hộ nghèo vay vốn
Đồ thị 4.1 Số hộ và tỷ lệ hộ nghèo được vay vốnqua các năm
Đồ thị 4.2 Lượt hộ nghèo được vay vốn, dư nợ bình quân/ 1 hộ nghèo
Đồ thị 4.3Dư nợ, doanh số cho vay, thu nợ
Đồ thị 4.4Nợ quá hạn
Đồ thị 4.5 Tình hình sử dụng vốn vay sai mục đích của các hộ
x
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay vấn đề xoá đói giảm nghèo là một trong những chương trình quan trọng hàng đầu của Nhà
nước ta để đảm bảo được mục tiêu phát triển kinh tế đi đôi với ổn định xã hội. Trong tiến trình đổi mới đất
nước Đảng và Nhà nước ta đã dành sự quan tâm đặc biệt cho nhiệm vụ xoá đói giảm nghèo; mục tiêu này
đang được thực hiện bởi nhiều chương trình lớn của Chính phủ và đã đạt được những thành tựu rất đáng
khích lệ, được nhân dân tích cực hưởng ứng, cộng đồng Quốc tế đánh giá cao. Việc thành lập Ngân hàng
phục vụ người nghèo vào tháng 9\1995 đã tạo ra kênh tín dụng dành cho đối tượng là hộ nghèo được vay
vốn với lãi suất và các điều kiện ưu đãi. Đây là bước tiến quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả xoá đói

giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
Có nhiều nguyên nhân dẫn tới đói nghèo, trong đó có một nguyên nhân quan trọng đó là: Thiếu vốn
sản xuất kinh doanh, chính vì vậy Đảng và Nhà nước ta đã xác định tín dụng Ngân hàng là một mắt xích
không thể thiếu trong hệ thống các chính sách phát triển kinh tế xã hội, xoá đói giảm nghèo của Việt Nam.
Xuất phát từ những yêu cầu đòi hỏi trên đây, ngày 4 tháng 10 năm 2002 Thủ tướng Chính phủ đã ra
11
Quyết định số 131/TTg thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội, trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ
người nghèo trước đây để thực hiện nhiệm vụ cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Quá trình cho vay hộ nghèo thời gian qua cho thấy nổi lên vấn đề là chất lượng tín dụng còn nhiều
vấn đề tồn tại làm ảnh hưởng đến tính hiệu quả của chương trình. Vì vậy, làm thế nào để người nghèo được
vay và sử dụng vốn đúng mục đích, phát huy được hiệu quả nguồn vốn vay ưu đãi của Nhà nước. Từ đó
nâng cao được chất lượng tín dụng nhằm bảo đảm bảo toàn được nguồn vốn làm cơ sở cho sự phát triển
của nguồn vốn và duy trì bền vững chương trình tín dụng này, đồng thời người nghèo thoát khỏi cảnh
nghèo đói là một vấn đề được cả xã hội quan tâm.
Chính vì vậy, học viên đã chọn đề tài: "Nâng cao chất lượng tín dụng chương trình Cho vay hộ
nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Văn Giang tỉnh Hưng Yên" để hoàn thành luận văn
thạc sỹ của mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng chất lượng tín dụng chương trình cho vay hộ nghèo của Ngân hàng chính sách xã
hội (NHCSXH) huyện Văn Giang, từ đó đề xuất hệ thống giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng chương trình cho
12
vay hộ nghèo của NHCSXH huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên trong những năm tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng tín dụng cho vay hộ nghèo;
- Phản ánh và đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng chương trình cho vay hộ nghèo của Ngân hàng CSXH huyện
Văn Giang, tỉnh Hưng Yên trong những năm qua;
Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng chương trình cho vay hộ nghèo của NHCSXH
huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên trong những năm tới.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng tín dụng của chương trình cho vay hộ nghèo các Ngân hàng CSXH
và các giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng. Khách thể nghiên cứu là Ban giám đốc, cán bộ tín dụng của Ngân hàng
CSXH có liên quan đến việc chỉ đạo, điều hành, thực hiện chương trình cho vay đối với hộ nghèo; lãnh đạo UBND các
xã, thị trấn, chủ tịch các tổ chức hội, đoàn thể nhận làm ủy thác bán phần với Ngân hàng CSXH , các tổ trưởng Tổ tiết
kiệm và vay vốn, các hộ nghèo được vay vốn là đối tượng tập trung thu thập thông tin của đề tài.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi nội dung
Nội dung nghiên cứu chủ yếu của đề tài bao gồm:
13
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng tín dụng chương trình cho vay hộ nghèo;
- Nghiên cứu thực trạng và đánh giá những kết quả và chất lượng tín dụng chương trình cho vay hộ nghèo của
Ngân hàng CSXH huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên.
- Nghiên cứu đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng chương trình cho vay hộ nghèo của NHCSXH
huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên.
* Phạm vi thời gian
Thời gian thực hiện đề tài: Thời gian nghiên cứu từ tháng 4/2013 đến tháng 10/2014.
14
Tài liệu sử dụng trong nghiên cứu: số liệu bao gồm những thông tin thu thập ở các tài liệu đã công bố qua các
năm, tập trung chủ yếu từ năm 2009 đến năm 2013 và số liệu điều tra trực tiếp tại Ngân hàng CSXH huyện Văn
Giang, tỉnh Hưng Yên (thông qua tìm hiểu báo cáo, phiếu điều tra, phỏng vấn năm 2013 )
Thời gian dự báo cho tương lai: đề xuất giải pháp hoạt động đến năm 2015 và hướng đến năm 2020.
* Phạm vi không gian:Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên.
15
PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm liên quan
2.1.1.1 Khái niệm về nghèo, đói và hộ nghèo
Hiện tại không có định nghĩa duy nhất về đói, nghèo. Đói nghèo là tình trạng kiệt quệ bao gồm nhiều khía cạnh, từ
thu nhập hạn chế đến tính dễ bị tổn thương khi gặp phải những tai ương bất ngờ và ít có khả năng tham gia vào quá trình

ra quyết định chung. Việt Nam thừa nhận định nghĩa chung về đói nghèo tại Hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á -
Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc - Thái Lan tháng 9/1993: “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư
không được hưởng và thoả mãn các nhu cầu cơ bản của con người, mà những nhu cầu này được xã hội thừa nhận tùy
theo trình độ phát triển kinh tế- xã hội và phong tục, tập quán của địa phương’’[20].
Đói là tình trạng của một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức sống tối thiểu, không đảm bảo nhu cầu vật
chất để duy trì cuộc sống.
Nghèo đói là tổng hợp khái niệm nghèo và khái niệm đói: Nghèo và đói thường gắn chặt với nhau, nhưng mức độ
gay gắt khác nhau. Đói có mức độ gay gắt cao hơn, cần thiết phải xoá và có khả năng xoá. Còn nghèo, mức độ thấp hơn
và khó xoá hơn, chỉ có thể xoá dần nghèo tuyệt đối, còn nghèo tương đối chỉ có thể giảm dần. Vì vậy, để giải quyết vấn
đề đói nghèo, ta thường dùng cụm từ "Xoá đói giảm nghèo".
16
Cụ thể hơn các khái niệm đói nghèo ta có thể thấy: Dù ở dạng nào, thì đói cũng đi liền với thiếu chất dinh dưỡng,
suy dinh dưỡng. Có thể hình dung các biểu hiện của tình trạng thiếu đói như sau:
- Thất thường về lượng: Bữa đói, bữa no, ăn không đủ bữa .
-Về mặt năng lượng: Nếu trong một ngày con người chỉ được thoả mãn mức 1.500 calo/ngày, thì đó là thiếu đói
(thiếu ăn); dưới mức đó là gay gắt.
Nghèo đồng nghĩa với nghèo khổ, nghèo túng, túng thiếu. Trong hoàn cảnh nào thì hộ nghèo, người nghèo cũng chỉ
vật lộn với những mưu sinh hàng ngày về kinh tế, biểu hiện trực tiếp nhất là bữa ăn. Họ không thể vươn tới các nhu cầu về
văn hoá, tinh thần, hoặc những nhu cầu này phải cắt giảm tới mức tối thiểu nhất, gần như không có. Biểu hiện rõ nhất ở các
hộ nghèo là hiện tượng trẻ em bỏ học, thất học, không có điều kiện để chữa bệnh khi ốm đau. Nhìn chung ở hộ nghèo,
người nghèo thu nhập thực tế của họ hầu như chỉ dành chi toàn bộ cho ăn; thậm chí không đủ chi ăn, phần tích luỹ hầu như
không có.
Nghèo được chia ra thành Nghèo tuyệt đối là tình trạng một bộ phân dân cư không được hưởng và không có khả
năng thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người (ăn, mặc, ở, nhu cầu văn hóa, y tế, giáo dục và giao tiếp) để duy trì cuộc
sống, mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế và phong tục tập quán của địa
phương. Nghèo tương đối là tình trạng một bộ phân dân cư sống dưới mức trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương
diện tại nơi đang xem xét.
17
Như vậy, nghèo mà luận văn dung để nghiên cứu tập trung vào nghèo tương đối và được đo lường bằng mức chuẩn
nghèo chung do Bộ Lao động thương binh và xã hội phối hợp với Tổng cức Thống kê Việt Nam đề ra. Chuẩn nghèo

chung bao gồm nghèo về lương thực, thực phẩm và phi lương thực, thực phẩm được xác định dựa trên cơ sở: tổng chi phí
bằng tiền đủ mua một lượng lương thực, thực phẩm cần thiết để đảm bảo năng lượng 2100 calo/người/ngày, cộng với chi
phí tối thiểu các mặt hàng như: nhà ở, quần áo, đồ dùng gia đình, đồ dùng giáo dục, y tế, văn hóa. Mức chuẩn nghèo này
khác nhau giữa nông thôn và thành thị và được tính cho từng thời kỳ khác nhau.
Dựa trên khái niệm và chuẩn nghèo này, người nghèo sẽ được khái niệm: người nghèo là những người có mức thu
nhập và chi tiêu không đủ để đảm bảo giỏ tiêu dùng (gồm lương thực và phi lương thực, trong đó chi tiêu cho lương thực
phải đủ đảm bảo 2100 calo/người/ngày) và có mức sống dưới mức trung bình của cộng đồng trên mọi phương diện tại nơi
đang xem xét. Họ thiếu năng lực tha gia vào đời sống kinh tế, xã hội của quốc gia, đặc biệt họ thiếu khả năng tiếp cận,
kiểm soát các nguồn lực của sự phát triển một cách có hiệu quả.
Dựa trên các khái niệm về nghèo, người nghèo năm 2011 Thủ tưởng Chính phủ đã ra Quyết định số 09/2011/QĐ -
TTg, ngày 30 tháng 01 năm 2011về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015. Như
vậy, hộ nghèo được hiểu là:
- Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng (từ 4.800.000
đồng/người/năm) trở xuống.
- Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000 đồng/người/tháng (từ 6.000.000
18
đồng/người/năm) trở xuống.
Như vậy, hộ nghèo được nghiên cứu trong luận văn này là những hộ mà thu nhập bình quân đầu người/tháng của
hộ dưới 400 nghìn đồng.[20]
2.1.1.2 Khái niệm về cho vay đối với hộ nghèo
Cho vay đối với người nghèo là hoạt động cho hộ nghèo vay vốn để phát triển SXKD trong một thời gian nhất định
phải hoàn trả số tiền gốc và lãi, nhằm giúp người nghèo nâng cao thu nhập cho hộ nghèo, giúp họ vượt qua nghèo đói
vươn lên hoà nhập cùng cộng đồng.
Theo Nghị định 78/2002/NĐ- CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ “Cho vay hộ nghèo là việc xử dụng các nguồn lực
tài chính do Nhà nước huy động để cho người nghèo vay ưu đãi phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời
sống; góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói, giảm nghèo, ổn định xã hội”.
19
Cho vay đối với hộ nghèo hoạt động theo những mục tiêu, nguyên tắc, điều kiện riêng, khác với các loại hình tín
dụng của các Ngân hàng Thương mại mà nó chứa đựng những yếu tố cơ bản sau:
* Mục tiêu: Cho vay hộ nghèo nhằm vào việc giúp những người nghèo đói có vốn phát triển sản xuất kinh doanh

nâng cao đời sống, hoạt động vì mục tiêu XĐGN, không vì mục đích lợi nhuận.
* Nguyên tắc cho vay: Cho vay hộ nghèo có sức lao động nhưng thiếu vốn sản xuất kinh doanh. Hộ nghèo vay vốn phải
là những hộ được xác định theo chuẩn mực nghèo đói do Bộ LĐ-TBXH hoặc do địa phương công bố trong từng thời kỳ. Thực
hiện cho vay có hoàn trả (gốc và lãi) theo kỳ hạn đã thoả thuận.
* Điều kiện: Có một số điều kiện, tuỳ theo từng nguồn vốn, thời kỳ khác nhau, từng địa phương khác nhau có thể
quy định các điều kiện cho phù hợp với thực tế. Nhưng một trong những điều kiện cơ bản nhất của tín dụng đối với
người nghèo đó là: Khi được vay vốn không phải thế chấp tài sản.
2.1.1.3 Khái niệm về chất lượng tín dụng chương trình cho vay hộ nghèo của ngân hàng CSXH
a, Khái niệm về chất lượng tín dụng:
Trong nền kinh tế thị trường, mỗi chủ thể tham gia muốn tồn tại và phát triển thì cạnh tranh là một
tất yếu khách quan, sản xuất hàng hoá càng phát triển thì cạnh tranh càng gay gắt. Cạnh tranh diễn ra trên
3 phương diện chủ yếu: chất lượng, giá cả và số lượng, trong đó chất lượng là yếu tố quan trọng hàng đầu,
tạo điều kiện nâng cao tỷ lệ chiếm lĩnh thị trường. Có nhiều quan niệm về chất lượng sản phẩm như chất
lượng là phù hợp với mục đích sử dụng hoặc là một trình độ dự kiến trước về độ đồng đều và độ tin cậy
20
với chi phí thấp phù hợp với thị trường. Theo hiệp hội tiêu chuẩn Pháp thì chất lượng là năng lực của một
sản phẩm hoặc một dịch vụ nhằm thoả mãn những nhu cầu của người sử dụng.
Trên cơ sở đó ta có thể hiểu: chất lượng tín dụng ngân hàng là sự đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu
của khách hàng (người gửi tiền và người vay tiền) trong quan hệ tín dụng, đảm bảo an toàn hay hạn chế rủi
ro về vốn, tăng lợi nhuận của ngân hàng, phù hợp và phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội.
Chất lượng tín dụng là một khái niệm tương đối, nó vừa cụ thể ( thể hiện thông qua một số chỉ tiêu
định lượng được như dư nợ, nợ quá hạn ) vừa trừu tượng (thể hiện qua khả năng thu hút khách hàng, tác
động đến nền kinh tế )
Hơn nữa chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ thích nghi của ngân hàng
với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể hiện sức mạnh của ngân hàng trong quá trình cạnh tranh
để tồn tại.
Đối với hoạt động của NHCSXH chất lượng tín dụng ngoài việc được hiểu theo các nội dung trên
còn được xem xét trên các góc độ sau:
Xét về mặt kinh tế:
21

- Tín dụng hộ nghèo giúp người nghèo thoát khỏi đói nghèo sau một quá trình XĐGN cuộc sống đã
khá lên và mức thu nhập đã ở trên chuẩn nghèo, có khả năng vươn lên hoà nhập với cộng đồng. Góp phần
giảm tỷ lệ đói nghèo, phục vụ cho sự phát triển và lưu thông hàng hoá, góp phần giải quyết công ăn việc
làm, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trính tích tụ và tập chung sản xuất, giải
quyết tốt mối quan hệ tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế.
- Giúp cho người nghèo xác định rõ trách nhiệm của mình trong quan hệ vay mượn, khuyến khích
người nghèo sử dụng vốn vào mục đích kinh doanh tạo thu nhập để trả nợ Ngân hàng, tránh sự hiểu nhầm
tín dụng là cấp phát.
Xét về mặt xã hội:
- Tín dụng cho hộ nghèo góp phần xây dựng nông thôn mới, làm thay đổi cuộc sống ở nông thôn, an ninh, trật tự an
toàn xã hội phát triển tốt, hạn chế được những mặt tiêu cực. Tạo ra bộ mặt mới trong đời sống kinh tế xã hội ở nông thôn.
- Tăng cường sự gắn bó giữa các hội viên với các tổ chức hội, đoàn thể của mình thông qua việc hướng dẫn giúp đỡ kỹ
thuật sản xuất, kinh nghiệm quản lý kinh tế gia đình Nêu cao tinh thần tương thân tương ái giúp đỡ lẫn nhau, tăng
cường tình làng nghĩa xóm, tạo niềm tin của người dân đối với Đảng và Nhà nước.
- Góp phần trực tiếp vào chuyển đổi cơ cấu kinh tế ở nông thôn thông qua áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, tạo ra
22
các ngành nghề, dịch vụ mới trong nông nghiệp đã góp phần thực hiện phân công lại lao động trong nông nghiệp và
lao động xã hội.
2.1.2 Đặc điểm của chương trình cho vay đối với hộ nghèo của ngân hàng CSXH
- Chương trình cho vay đối với hộ nghèo có đặc điểm là nguồn vốn tín dụng nhỏ, chủ yếu là dịch vụ tài chính vi mô
(tài chính quy mô nhỏ), chủ yếu là tín dụng và tiết kiệm.
- Đối tượng phục vụ là những người nghèo, chủ yếu là những người có thu nhập thấp hay không có kế sinh nhai
nhất định, nếu được cung cấp tài chính họ có thể vươn lên. Người nghèo thường có nhiều phương thức kiếm sống khác
nhau như: làm nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, lâm nghiệp, ngành nghề, dịch vụ, buôn bán, làm thuê, Các tổ chức cung
cấp tin dụng cho xóa đói giảm nghèo là những tổ chức tài chính bền vững, thể hiện ở sự bù đắp được chi phí, kể cả rủi ro,
kích thích tiết kiệm, giám sát và hỗ trợ trong sử dụng vốn tín dụng, tăng hiệu quả của việc sử dụng vốn.
- Vốn tín dụng cho hộ nghèo cung cấp dịch vụ tài chính ngay tại địa bàn mà người cho vay sinh sống, thu hút được
nhiều người tham gia, giảm chi phí tín dụng, tăng tính cộng đồng và tăng tính tiết kiệm.
- Chương trình cho vay hộ nghèo lãi suất thấp, thời hạn cho vay tối đã dài
2.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hộ nghèo

Trong nhiều nguyên nhân dẫn đến nghèo đói, có nguyên nhân chủ yếu và cơ bản là do thiếu vốn, thiếu
kiến thức làm ăn. Vốn, kỹ thuật, kiến thức làm ăn là “chìa khoá” để người nghèo vượt khỏi ngưỡng
23

×