Tải bản đầy đủ (.docx) (109 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về xây dựng các khu dân cư trên địa bàn thành phố Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (749.94 KB, 109 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của bản thân với sự giúp đỡ
của giáo viên hướng dẫn. Những thông tin, dữ liệu, số liệu đưa ra trong luận văn được
trích dẫn rõ ràng, đầy đủ về nguồn gốc. Những số liệu thu thập và tổng hợp của cá
nhân đảm bảo tính khách quan và trung thực.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Quyên

i


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu, luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý xây dựng
với đề tài: “Hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về xây dựng các khu dân cư trên
địa bàn thành phố Thái Nguyên”đã được hoàn thành. Tác giả xin chân thành cảm ơn
các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Thủy lợi, cùng bạn bè và đồng nghiệp đã tạo
điều kiện giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Đặc biệt tác giả cũng xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo TS Trần Quốc
Hưng đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và cung cấp các thông tin, tài liệu khoa học quý
báu cho tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến lãnh đạo phịng Quản lý đơ thị, Ủy ban
nhân dân thành phố Thái Nguyên đã cung cấp tài liệu, tạo mọi điều kiện thuận lợi để
tác giả hoàn thành luận văn.
Do hạn chế về thời gian, kiến thức khoa học và kinh nghiệm thực tế của bản thân chưa
nhiều nên luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được ý
kiến đóng góp tận tình của các thầy cô giáo và bạn bè để luận văn đạt được sẽ góp một
phần nào đó vào việc hồn thiện công tác quản lý nhà nước về xây dựng các khu dân
cư trên địa bàn thành phố Thái Nguyên - tỉnh Thái Nguyên.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 24 tháng 8 năm 2017


Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Quyên


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................ ii
MỤC LỤC.................................................................................................................... iii
DANH MỤC HÌNH VỄ............................................................................................. vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU....................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................... ix
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG CÁC KHU DÂN CƯ Ở VIỆT NAM....7
1.1 Lý luận chung về công tác quản lý nhà nước trong hoạt động xây dựng khu dân cư
.........................................................................................................................................7
1.1.1 Một số khái niệm về công tác quản lý nhà nước trong hoạt động xây dựng khu dân
cư 7
1.1.2 Vai trò, mục đích của cơng tác quản lý nhà nước trong hoạt động xây dựng các khu
dân cư........................................................................................................................ 9
1.1.3 Đặc điểm của công tác quản lý nhà nước trong hoạt động xây dựng các khu dân cư
11
1.2 Nội dung của công tác quản lý nhà nước trong hoạt động xây dựng các khu dân cư
.......................................................................................................................................14
1.2.1 Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển các hoạt động xây
dựng 14
1.2.2 Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng15
1.2.3 Ban hành quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng.............................................................. 17
1.2.4 Quản lý chất lượng, lưu trữ hồ sơ cơng trình xây dựng........................................... 17

1.2.5 Cấp, thu hồi các loại giấy phép trong hoạt động xây dựng...................................... 18
1.2.6 Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong
hoạt động xây dựng................................................................................................. 19
1.2.7 Tổ chức nghiên cứu khoa học và công nghệ trong hoạt động xây dựng..................19
1.2.8 Đào tạo nguồn nhân lực cho hoạt động xây dựng.................................................... 20


1.2.9 Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hoạt động xây dựng....................................... 20
1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về quy hoạch xây
dựng các khu dân cư...................................................................................... 21
1.3.1 Nhóm nhân tố chủ quan.................................................................................. 21
1.3.2 Nhóm nhân tố khách quan.............................................................................. 22
1.4 Tổng quan về hoạt động xây dựng các khu dân cư ở Việt Nam....................25
1.4.1 Những thành tựu đạt được.............................................................................. 25
1.4.2 Những vấn đề còn tồn tại................................................................................ 26
1.4.3 Nguyên nhân tồn tại........................................................................................ 27
1.5 Những bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý nhà nước về xây dựng các
khu dân cư..................................................................................................... 28
1.5.1 Kinh nghiệm từ Hàn Quốc.............................................................................. 29
1.5.2 Kinh nghiệm từ Philippines............................................................................ 30
1.5.3 Kinh nghiệm từ Singapore.............................................................................. 30
1.5.4 Kinh nghiệm từ Malaysia................................................................................ 31
1.5.5 Kinh nghiệm từ Trung Quốc........................................................................... 32
1.6 Những cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài................................... 33
Kết luận chương 1........................................................................................................ 34
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG
XÂY DỰNG CÁC KHU DÂN CƯ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN35
2.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Thái Nguyên...........................35
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên........................................................................................... 35
2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội................................................................................ 36

2.2 Thực trạng công tác quản lý nhà nước về hoạt động xây dựng các khu dân cư trên
địa bàn thành phố Thái Nguyên............................................................................. 41
2.2.1 Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển các hoạt động
xây dựngkhu dân cư trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.............................. 41
2.2.2 Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng
về xây dựng khu dân cư.................................................................................. 44
2.2.3 Ban hành quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng khu dân cư................................... 45


2.2.4 Quản lý chất lượng, lưu trữ hồ sơ công trình xây dựng.................................. 46
2.2.5 Cấp, thu hồi các loại giấy phép trong hoạt động xây dựng khu dân cư...................51
2.2.6 Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
trong hoạt động xây dựng khu dân cư..................................................................... 55
2.2.7 Tổ chức nghiên cứu khoa học và công nghệ............................................................ 60
2.2.8 Đào tạo nguồn nhân lực cho hoạt động quản lý xây dựng khu dân cư.................... 62
2.2.9 Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quản lý xây dựng khu dân cư................................. 64
2.3 Đánh giá chung về công tác quản lý xây dựng khu dân cư............................................. 65
2.3.1 Những kết quả đạt được thông qua các chỉ tiêu....................................................... 65
2.3.2 Đánh giá của các hộ dân tại các khu dân cư mới..................................................... 66
2.3.3 Những kết quả đạt được.......................................................................................... 69
2.3.4 Những tồn tại trong quan hoạt động xây dựng khu dân cư...................................... 70
2.3.5 Nguyên nhân tồn tại................................................................................................ 72
Kết luận chương 2........................................................................................................ 74
3.1 Cơ sở đề xuất giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước trong hoạt động xây
dựng các khu dân cư trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.......................................... 75
3.1.1 Định hướng chiến lược trong xây dựng cơ bản và xây dựng các khu dân cư trên địa
bàn tỉnh Thái Ngun.............................................................................................. 75
3.1.2 Tính cấp thiết hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về xây dựng các khu dân cư
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên................................................................................. 79
3.2 Các giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước trong hoạt động xây dựng các khu

dân cư trên địa bàn thành phố Thái Ngun................................................................ 82
3.2.1 Hồn thiện mơ hình tổ chức quản lý nhà nước về hoạt động xây dựng các khu dân
cư trên địa bàn thành phố Thái Nguyên................................................................... 82
3.2.2 Đẩy nhanh tiến độ, chất lượng các dự án xây dựng các khu dân cư trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên........................................................................................... 83
3.2.3 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra về hoạt động xây dựng các khu
dân cư...................................................................................................................... 84
3.2.4 Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý.............................................................. 85
3.2.5 Thu hút các nhà đầu tư vào xây dựng khu dân cư.................................................... 86


3.2.6 Tăng cường công tác thẩm định dự án..................................................................... 87
Kết luận chương 3........................................................................................................ 88
KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ........................................................................................ 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................... 91


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Bản đồ Hành chính thành phố Thái Nguyên................................................36


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu 2.1: So sánh cơ cấu tổng sản phẩm của thành phố Thái Nguyên theo giá hiện hành
theo khu vực kinh tế giai đoạn 2012-2016...................................................................38
Bảng 2.2: Tốc độ tăng trưởng kinh tế của thành phố Thái Nguyên..............................39
Bảng 2.3: Hiện trạng sử dụng đất của thành phố Thái Nguyên năm 2015...................40
Bảng 2.4: Quy hoạch khu dân cư thành phố Thái Ngun........................................... 43
Bảng 2.5: Cơng trình vi phạm chất lượng theo giai đoạn thực hiện.............................47
Bảng 2.6: Một số vi phạm trong công tác lập, thẩm định và thực hiện đồ án quy hoạch xây
dựng............................................................................................................................. 48

Bảng 2.7: Sai phạm trong quá trình triển khai thực hiện các hạng mục.......................49
Bảng 2.8: Đánh giá của doanh nghiệp về quản lý nhà nước về xây dựng các khu dân
cư trên địa bàn thành phố Thái Nguyên....................................................................... 51
Bảng 2.9: Số dự án được cấp phép, đề nghị đình chỉ và thu hồi giấy phép..................52
Bảng 2.10: Vốn đầu tư, diện tích, số hộ dân, tiền đền bù xây dựng khu dân cư...........53
Bảng 2.11: Đánh giá của doanh nghiệp về cấp, thu hồi các loại giấy phép trong hoạt
động xây dựng khu dân cư........................................................................................... 54
Bảng 2.12: Số lần thanh tra và kiểm tra xây dựng khu dân cư..................................... 56
Bảng 2.13: Số vụ khiếu nại tố cáo trong quá trình xây dựng khu dân cư.....................57
Bảng 2.14: Các hình thức xử lý sai phạm.................................................................... 58
Bảng 2.15: Đánh giá của doanh nghiệp về hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra..................59
Bảng 2.16: Các hội nghị nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ......................61
Bảng 2.17: Đánh giá của doanh nghiệp về nghiên cứu khoa học................................. 62
Bảng 2.18: Số cán bộ được cử đi học tập nhằm nâng cao chuyên môn........................63
Bảng 2.19: Đánh giá của doanh nghiệp về cán bộ quản lý........................................... 64
Bảng 2.20: Đánh giá của hộ dân về cơ sở hạ tầng khu dân cư..................................... 67
Bảng 2.21: Kết quả của quản lý hoạt động xây dựng khu dân cư thông qua một số chỉ
tiêu............................................................................................................................... 66
Bảng 2.23: Đánh giá của hộ dân về giá cả và thủ tục hành chính mua đất khu dân.....68
Bảng 2.24: Đánh giá người dân về tình hình an ninh trật tự......................................... 68
Bảng 2.25. Các nguyên nhân gây chậm tiến độ thực hiện quy hoạch các khu dân cư
thành phố Thái Nguyên................................................................................................ 73


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

XDCB

: Xây dựng cơ bản


KDC

: Khu dân cư

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

TCXDVN

: Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam

UBND

: Ủy ban nhân dân



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa diễn ra mạnh mẽ, sự chuyển đổi sang nền
kinh tế thị trường hiện nay, các đơ thị đang phát triển một cách nhanh chóng, song
thiếu sự quy hoạch đồng bộ và sự quản lý hiệu quả của nhà nước. Quy hoạch xây dựng
đô thị nói chung và khu dân cư nói riêng là vấn đề khoa học tổng hợp thuộc nhiều lĩnh
vực kinh tế, xã hội, nhân văn, địa lý, tự nhiên, kỹ thuật. Nghiên cứu công tác quản lý
Nhà nước về xây dựng đơ thị và các khu dân cư nhằm tìm ra những giải pháp cụ thể

nhằm xây dựng một đô thị hợp lý, hài hòa giữa sự phát triển của con người, xã hội và
thiên nhiên trong sự phát triển bền vững. Ngồi ra quy hoạch xây dựng đơ thị, khu dân
cư còn tạo cơ sở vật chất thuận lợi cho việc triển khai các hoạt động sản xuất, cũng
như tổ chức cuộc sống của người dân lao động trong xã hội. Do đó, phương thức quy
hoạch xây dựng đơ thị và khu dân cư cần được nghiên cứu phù hợp với thực tế xã hội
của nước ta trong giai đoạn hiện nay, cũng như xu thế phát triển trong tương lai. Có
như vậy, chúng ta mới đẩy nhanh sự phát triển các đô thị hiện đại, các khu dân cư phù
hợp với quan điểm phát triển bền vững toàn diện.
Thái Nguyên là một tỉnh trung du và miền núi phía bắc Việt Nam, với vai trò là trung
tâm, cửa ngõ giao thương của các tỉnh Đơng Bắc có tốc độ đơ thị hóa cao. Hiện nay
trên địa bàn tỉnh có 86 dự án đầu tư xây dựng - kinh doanh hạ tầng các khu dân cư,
khu đô thị. Tổng diện tích vùng lập quy hoạch là 3.533,1891km 2, tổng dân số vùng lập
quy hoạch 1.155.991 người. Mật độ dân số là 327 người/km2. Trong đó, thành phố
Thái Nguyên có diện tích 189,699 km2, dân số khoảng 350.000 người. Dự kiến đến
năm 2035, dân số sẽ tăng lên 600.000 người, trong đó dân số nội thành là 450.000
người. Thành phố Thái Nguyên được xác định là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa,
giáo dục, khoa học kỹ thuật, y tế, du lịch và dịch vụ của tỉnh Thái Nguyên và vùng
trung du miền núi Bắc Bộ; Là một trong những trung tâm công nghiệp và giáo dục đào
tạo của cả nước; Là đầu mối giao thông quan trọng nối các tỉnh miền núi phía Bắc với
các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ, có vị trí quan trọng về an ninh quốc phịng. Thành phố
Thái Ngun có 11 khu dân cư, với tổng diện tích 104,4 ha, tổng số vốn đăng ký thực
hiện dự án 1.500 tỷ đồng. Các dự án khu đơ thị mới đã góp phần giải quyết phần lớn
nhu cầu về nhà ở, lao động việc làm, tạo lập được những khu dân cư có cảnh quan kiến
11


trúc đẹp, có hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội văn minh, hiện đại, góp phần
quan trọng vào tăng thu ngân sách và sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tuy nhiên,
trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư phát triển các khu đơ thị mới cịn nảy sinh
nhiều vấn đề bất cập như ô nhiễm môi trường, tiến độ thi công các dự án chậm, công

tác quản lý nhà nước còn thiếu hiệu lực... dẫn tới hiệu quả chưa cao. Nguyên nhân là
do chưa thực hiện tốt công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch, thẩm định và phê
duyệt dự án đầu tư, cơng tác giải phóng mặt bằng để giao đất sạch cho nhà đầu tư,
công tác thanh kiểm tra xử lý sai phạm, tình trạng đầu tư dàn trải, lãng phí, thất thốt
xảy ra khá phổ biến ở tất cả các khâu của quá trình, tình trạng nợ đọng vốn đầu tư xây
dựng kéo dài, dẫn đến hiệu quả đầu tư của một số dự án chưa cao... Vì vậy, cần phải
có các giải pháp để nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác quản lý nhà nước các dự án
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu đô thị, khu dân cư ở thành phố nói riêng và tỉnh
Thái Nguyên nói chung.
Từ những nhận thức trên, cùng với những kiến thức chuyên môn được học tập và
nghiên cứu trong nhà trường và kinh nghiệm thực tiễn trong q trình cơng tác tại địa
bàn nghiên cứu, tác giả chọn đề tài “Hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về xây
dựng các khu dân cư trên địa bàn thành phố Thái Nguyên”làm luận văn tốt nghiệp
của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực xây dựng
các khu dân cư ở Việt Nam.
- Phân tích thực trạng cơng tác quản lý nhà nước về xây dựng các khu dân cư trên địa
bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp có tính khả thi, có cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm nâng cao
chất lượng công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực xây dựng các khu dân cư trên địa
bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý nhà nước về xây dựng các khu dân
cư và những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về xây dựng các khu
dân cư trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.


3.2 Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về mặt không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu chủ yếu về công tác quản
lý nhà nước trong hoạt động xây dựng các khu dân cư trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên.
- Phạm vi về mặt thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu, thu thập và phân tích các
số liệu thực trạng liên quan đến công tác quản lý nhà nước trong hoạt động xây dựng
các khu dân cư trên địa bàn thành phố Thái Nguyên trong giai đoạn 2014 – 2016 và đề
xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác này trong thời gian tới.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
4.1 Cách tiếp cận

4.1.1 Tiếp cận kế thừa
Các phương pháp lượng hóa các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về
xây dựng các khu dân cư sẽ được chọn lọc, kế thừa từ các nghiên cứu điển hình trong
nước và điển hình ở một số địa phương xây dựng được nhiều khu dân cư đạt hiệu quả,
có đánh giá tính phù hợp với điều kiện tự nhiên ở thành phố Thái Nguyên.
4.1.2 Tiếp cận có sự tham gia
Cơng tác quản lý nhà nước về xây dựng các khu dân cư ở thành phố Thái Nguyên có
liên quan đến nhiều đối tượng, ở nhiều cấp khác nhau. Các đối tượng này gồm: Các hộ
dân thuộc khu vực quy hoạch khu dân cư, các hộ dân thuộc diện tái định cư, doanh
nghiệp và các cơ quan, các nhà quản lý chỉ đạo ở các cấp. Vì vậy, phương pháp tiếp
cận có sự tham gia được sử dụng xuyên suốt ở các khâu, các nội dung của đề tài. Từ
khâu khảo sát, điều tra, phân tích, đánh giá thực trạng đến việc đề ra các giải pháp
nâng cao công tác quản lý nhà nước về xây dựng các khu dân cư ở thành phố Thái
Nguyên đều có sự tham gia của các bên liên quan.
4.1.3 Tiếp cận hệ thống
Tiếp cận hệ thống được sử dụng trong việc xem xét các nội dung và các yếu tố ảnh
hưởng của công tác quản lý nhà nước về xây dựng các khu dân cư trong một chỉnh thể
thống nhất và có quan hệ chặt chẽ với nhau. Các nội dung chủ yếu của công tác quản
lý nhà nước về xây dựng các khu dân cư như: xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến
lược, kế hoạch phát triển các hoạt động xây dựng; ban hành và tổ chức thực hiện các

văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng; ban hành quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng;


quản lý chất lượng, lưu trữ hồ sơ cơng trình xây dựng; cấp, thu hồi các loại giấy phép
trong hoạt động xây dựng; hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
và xử lý vi phạm trong hoạt động xây dựng; tổ chức nghiên cứu khoa học và công
nghệ trong hoạt động xây dựng; đào tạo nguồn nhân lực cho hoạt động xây dựng; hợp
tác quốc tế trong lĩnh vực hoạt động xây dựng. Các nội dung này sẽ được gắn với thực
trạng công tác quản lý nhà nước về xây dựng các khu dân cư ở thành phố Thái
Nguyên. Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nâng cao công tác quản lý nhà nước
về xây dựng các khu dân cư trên địa bàn thành phố trong thời gian tới.
4.2 Phương pháp nghiên cứu
4.2.1 Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu
Chọn địa điểm nghiên cứu là vấn đề hết sức quan trọng, nó ảnh hưởng khách quan tới
kết quả phân tích, mang tính đại diện cho toàn bộ địa bàn nghiên cứu. Hiện nay trên
địa bàn thành phố Thái Nguyên có 11 khu dân cư. Do vậy, tác giả tiến hành chọn cả 11
khu dân cư để điều tra chọn mẫu.
4.2.2 Phương pháp thu thập thông tin
* Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Số liệu thứ cấp được thu thập từ các thông tin cơng bố chính thức của các cơ quan nhà
nước, các nghiên cứu cá nhân, tổ chức về quản lý nhà nước đối với việc xây dựng các
khu dân cư và các thông tin được công bố từ các tổ chức kinh tế xã hội trong và ngoài
nước, trên website, sách, tạp chí, các tài liệu đã cơng bố tại tỉnh Thái Nguyên, UBND
tỉnh, Sở Xây dựng, phòng Quản lý đô thị thành phố Thái Nguyên...
* Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Luận văn thu thập số liệu sơ cấp bằng cách dùng mẫu phiếu chuẩn bị sẵn để điều tra
trực tiếp các hộ dân cư hiện đang sinh sống tại các khu dân cư của thành phố Thái
Nguyên nhằm đánh giá công tác quản lý nhà nước về xây dựng các khu dân cư trên địa
bàn thành phố.
+ Xác định số lượng mẫu: Theo báo cáo của Sở Xây dựng Thái Nguyên năm 2016

toàn thành phố đã quy hoạch được 11 khu dân cư, với 1.078 hộ dân đang sinh sống. Để
có được một kết quả có cơ sở thống kê và hạn chế tối đa những sai sót trong q trình
chọn mẫu, mẫu được lựa chọn dựa trên công thức xác định cỡ mẫu của Slovin như sau:


n =
Trong đó:

N
1+ N* e2

n: cỡ mẫu

N: Tổng thể mẫu
e2: Sai số
Trong luận văn tác giả sử dụng sai số cho
phép 5%.
Ta có N= 1.078, thay vào cơng thức
ta có n= 290 hộ. Số phiếu phát ra
290, số phiếu thu về hợp lệ 250.
4.2.3 Phương pháp tổng hợp thông tin
Các dữ liệu thu thập được tác giả tiến
hành chọn lọc, hệ thống hóa để tính
tốn các chỉ tiêu phù hợp cho việc
phân tích đề tài bằng cách thiết lập
các bảng thống kê, sơ đồ, đồ thị thống
kê, phân tổ thống kê.
4.2.4 Phương pháp phân tích thơng tin
Để phân tích các dữ liệu đã tập hợp,
luận văn sử dụng phương pháp so

sánh, phương pháp phân tích dãy số
thời gian. Đề tài sử dụng dãy số thời
gian với khoản cách giữa các kỳ
trong dãy số là 1 năm, 2 năm và 3
năm. Các chỉ tiêu phân tích biến động
của số lượng khu dân cư, số lượng hộ
dân sinh sống qua các năm,… thơng
qua cơng thức xác định mức độ trung
bình theo thời gian và tốc độ phát
triển liên hoàn, tốc độ phát triển bình
quân.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a. Ý nghĩa khoa học


- Đề tài sẽ góp phần hệ thống
hố, cập nhật và hồn thiện
những vấn đề lý luận cơ bản
về cơng tác quản lý nhà nước
trong xây dựng các khu dân
cư.
- Những kết quả nghiên cứu
của đề tài có giá trị làm tài
liệu tham khảo cho công tác
giảng dạy, học tập và nghiên
cứu về công tác quản lý xây
dựng các khu dân cư.
b. Ý nghĩa thực tiễn
- Làm rõ nhiệm vụ, vai trị,
trách nhiệm của các chủ thể

trong cơng tác đầu tư xây
dựng cơng trình trên địa bàn
thành phố Thái Ngun.
- Đề xuất một số giải pháp
nhằm hồn thiện cơng tác
quản lý nhà nước trong xây
dựng các khu dân cư trên địa
bàn thành phố Thái Nguyên.


- Kết quả phân tích đánh giá và đề xuất giải pháp của đề tài sẽ là những tài liệu tham
khảo có giá trị gợi mở trong việc hồn thiện, hồn thiện hơn nữa chất lượng và hiệu
quả cơng tác quản lý nhà nước trong xây dựng các khu dân cư trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên .
6. Kết quả dự kiến đạt được
- Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực xây dựng
các khu dân cư ở Việt Nam.
- Phân tích thực trạng cơng tác quản lý nhà nước về xây dựng các khu dân cư trên địa
bàn thành phố Thái Nguyên. Từ đó, rút ra những kết quả đạt được và hạn chế trong
công tác quản lý nhà nước về xây dựng các khu dân cư trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp có tính khả thi, có cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm tăng
cường hơn nữa chất lượng công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực xây dựng các khu
dân cư trên địa bàn thành phố Thái Nguyên – tỉnh Thái Nguyên trong thời gian từ nay
đến năm 2020.
7. Nội dung của luận văn
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý nhà nước trong hoạt động
xây dựng các khu dân cư tại Việt Nam.
- Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước trong hoạt động xây dựng các khu
dân cư trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.

- Chương 3: Các giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về hoạt động xây
dựng các khu dân cư trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.


CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG CÁC KHU DÂN CƯ
Ở VIỆT NAM
1.1 Lý luận chung về công tác quản lý nhà nước trong hoạt động xây dựng khu
dân cư
1.1.1 Một số khái niệm về công tác quản lý nhà nước trong hoạt động xây dựng khu
dân cư
Khái niệm quản lý nhà nước
“Quản lý nhà nước là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước, được sử
dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của
con người để duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội, trật tự pháp luật nhằm thực
hiện chức năng và nhiệm vụ của nhà nước”. [17]
Như vậy, khái niệm quản lý nhà nước theo nghĩa rộng, là hoạt động tổ chức, điều hành
của bộ máy nhà nước, nghĩa là bao hàm cả sự tác động, tổ chức của quyền lực nhà
nước trên các phương diện lập pháp, hành pháp và tư pháp. Theo cách hiểu này, quản
lý nhà nước được đặt trong cơ chế “Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý, nhân dân lao
động làm chủ”.
Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước chủ yếu là quá trình tổ chức, điều hành của hệ thống
cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của
con người theo pháp luật nhằm đạt được những mục tiêu yêu cầu nhiệm vụ quản lý
nhà nước. Đồng thời, cơ quan quản lý nhà nước nói chung cịn thực hiện các hoạt động
có tính chất chấp hành, điều hành, tính chất hành chính nhà nước nhằm xây dựng tổ
chức bộ máy và củng cố chế độ cơng tác nội bộ của mình.
Tóm lại, quản lý nhà nước là các công việc của nhà nước, được thực hiện bởi tất cả các
cơ quan nhà nước; cũng có khi do nhân dân trực tiếp thực hiện bằng hình thức bỏ
phiếu hoặc do các tổ chức xã hội, các cơ quan xã hội thực hiện nếu được nhà nước

giao quyền thực hiện chức năng nhà nước. Quản lý nhà nước thực chất là sự quản lý có
tính chất nhà nước, do nhà nước thực hiện thông qua bộ máy nhà nước trên cơ sở
quyền lực nhà nước nhằm thực hiện các nhiệm vụ, chức năng của Chính phủ là hệ
thống cơ quan được thành lập để chuyên thực hiện hoạt động quản lý nhà nước.
Khái niệm hoạt động xây dựng


Xây dựng là ngành sản xuất vật chất đặc biệt, tạo ra cơ sở vật chất và kỹ thuật ban đầu
cho xã hội, nó giữ một vai trị hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân vì nhiệm
vụ chủ yếu của công nghiệp xây dựng là đảm bảo nâng cao nhanh chóng năng lực sản
xuất của các ngành, các khu vực kinh tế có kế hoạch, đảm bảo mối quan hệ tỷ lệ cân
đối giữa các ngành, các khu vực và phân bố hợp lý sức sản xuất.
Xây dựng là ngành đóng vai trị then chốt, tạo điều kiện cho các ngành kinh tế khác
như nông, lâm, ngư nghiệp, công nghiệp chế tạo, giao thông thủy lợi,.... cùng phát
triển. Ngành xây dựng đã góp phần quan trọng trong cơng cuộc đổi mới đất nước.Từ
những đường làng, ngõ xóm đến cao tốc, nhà cao tầng. Kết nối thành thị với nông
thôn,...Tại Điều 3, Luật Xây dựng quy định: Hoạt động xây dựng bao gồm lập quy
hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng cơng trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây
dựng cơng trình, thi cơng xây dựng cơng trình, giám sát thi cơng xây dựng cơng trình,
quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình, lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng
và các hoạt động khác có liên quan đến xây dựng cơng trình. [15]
Khái niệm quản lý nhà nước về xây dựng
Quản lý nhà nước về xây dựng là hoạt động quản lý của các cơ quan nhà nước từ trung
ương đến địa phương tiến hành trên các lĩnh vực: đầu tư xây dựng, nhà ở, công sở,
kiến trúc, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn, hạ tầng kỹ thuật
đô thị để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ do Nhà nước trao quyền nhằm quản lý
hoạt động xây dựng của tất cả các tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước
ngoài thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam.
Khái niệm khu dân cư
Theo Rohe, W (2009), một khu dân cư, hay vẫn được gọi là “một cộng đồng”, là một

tiểu khu trong một đô thị mà những đặc điểm về xã hội và môi trường sống phân biệt
chúng với những khu dân cư khác [22]. Ngay từ đầu, khu dân cư đã luôn được xem là
một đơn vị cơ bản của quy hoạch thành phố nhằm giải quyết những thách thức chính
trị và xã hội của thời đại. Phụ thuộc vào vấn đề muốn giải quyết và phần cấu thành của
đô thị được quan tâm (khu trung tâm, khu phố cũ hay khu ngoại ô mới), những nhà
quy hoạch đô thị đã phát triển những luận đề và những nguyên tắc khác nhau cho việc
kiến tạo khu dân cư như một đơn vị quy hoạch.


Khu dân cư trước hết được nhìn nhận như một cơng cụ chính trị để nâng cao sự hiểu
biết giữa các thành viên của cộng đồng cũng như trao quyền cho họ.Ý tưởng đầu tiên
về tổ chức không gian đô thị nhằm đạt được một mục đích chính trị nhất định đã ra đời
từ rất lâu trong lịch sử văn minh của loài người.
Theo Talen, E (2006). Khu dân cư như một đơn vị quy hoạch thông qua những nỗ lực
không ngừng nhằm cung cấp dịch vụ xã hội ở địa phương [23]. Mang những dịch vụ
cần thiết tới cư dân địa phương ngay trong khả năng tiếp cận của họ và khuyến khích
sự tương tác xã hội giữa những con người này, những lý tưởng và nguyên tắc mà các
nhà cải cách này theo đuổi, đã đặt nền tảng đầu tiên cho quy hoạch khu dân cư. Theo
Jacobs, J. (1992), thành phố cần tổ chức thành những tiểu khu nhằm tạo ra một cơ chế
(tự nguyện) kiểm soát xã hội, có 3 loại hình “khu dân cư” mà Jacobs, J cho rằng sẽ
thích hợp với chức năng này: (i) Toàn bộ thành phố như là một thể thống nhất; (ii)
Khu phố (tổ chức theo tuyến đường); (iii) Tập hợp một số tiểu khu thành khu lớn. Mơ
hình tồn thành phố sẽ là nơi diễn ra các hoạt động kinh tế và các quyết định chính trị
mà mọi cư dân sẽ chịu tác động [19]. Đó cũng là khơng gian nơi mà cư dân tìm thấy
cộng đồng cho những quyền lợi và nhu cầu riêng biệt. Loại hình thức hai là nguồn gốc
của cuộc sống đô thị sống động, tương tác xã hội và sự kiểm soát hành vi phi chính
thức và loại hình “khu dân cư” thứ ba, khu vực, là nguồn gốc của quyền lực nhân dân.
Khái niệm quản lý nhà nước về xây dựng các khu dân cư:
Như vậy, quản lý nhà nước về xây dựng các khu dân cư là hoạt động quản lý của các
cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương tiến hành trên lĩnh vực quy hoạch xây

dựng đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn; hạ tầng kỹ thuật đô thị để thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ do nhà nước trao quyền nhằm quản lý hoạt động xây dựng của tất
cả các tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện trên lãnh
thổ Việt Nam.
Tóm lại, quản lý nhà nước về xây dựng các khu dân cư chính là hoạt động quản lý nhà
nước về xây dựng, song được cụ thể hóa ở quản lý trong một tiểu khu nhằm tạo ra một
cơ chế (tự nguyện) để kiểm sốt xã hội.
1.1.2 Vai trị, mục đích của cơng tác quản lý nhà nước trong hoạt động xây dựng các
khu dân cư


1.1.2.1 Vai trị của cơng tác quản lý nhà nước trong hoạt động xây dựng các khu dân cư
Những năm gần đây, cùng với q trình đơ thị hóa diễn ra phổ biến ở hầu hết các địa
phương trong cả nước, nhiều dự án xây dựng các cơng trình, các khu đơ thị, khu dân
cư trở lên phổ biến. Chính sự phát triển nhanh chóng dẫn đến hiện tượng thiếu đồng
bộ, thiếu sự quy hoạch tổng thể, thiếu sự quản lý của các cơ quan nhà nước nên hiệu
quả chưa cao.Vì vậy, để nâng cao hiệu quả xây dựng các khu đơ thị, các khu dân cư thì
vai trị quả quản lý nhà nước cần thiết hơn bao giờ hết. Vai trò quản lý nhà nước về
xây dựng các khu dân cư được thể hiện như sau:
- Quản lý nhà nước về xây dựng các khu dân cư có vai trò quan trọng trong việc tham
mưu, thẩm định và báo cáo trình UBND tỉnh phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết các
khu dân cư.
- Công tác cải cách thủ tục hành chính trong quản lý nhà nước về xây dựng các khu
dân cư: Cấp phép xây dựng đã có nhiều đổi mới, trật tự xây dựng đô thị được đảm bảo,
tình trạng xây dựng khơng phép cơ bản khơng còn; thời gian và thủ tục cấp phép đã
được giảm thiểu đáng kể,...
- Quản lý nhà nước về xây dựng các khu dân cư thông qua việc thanh, kiểm tra từ khâu
lập quy hoạch đến các khâu thi công, nghiệm thu cơng trình và hồn thành bàn giao,...
Thơng qua thanh, kiểm tra đã giúp các cấp, các ngành phát hiện được những tồn tại,
thiếu sót, bất cập trong cơng tác quản lý đầu tư xây dựng nói chung và xây dựng các

khu dân cư nói riêng, cũng như các hành vi vi phạm của các tổ chức, cá nhân tham gia
hoạt động xây dựng để kịp thời chấn chỉnh, xử lý theo đúng quy định của pháp luật,
góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước, góp phần phịng ngừa, đẩy
lùi tham nhũng, lãng phí, nâng cao tinh thần trách nhiệm, chất lượng, hiệu quả giải
quyết các cơng việc trong ngành xây dựng.
1.1.2.2 Mục đích của công tác quản lý nhà nước trong hoạt động xây dựng các khu dân cư
- Xây dựng đồng bộ hệ thống các thể chế quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng, xây
dựng các khu đô thị, khu dân cư để sửa đổi kịp thời với tiến trình phát triển phù hợp
với sự phát triển của xã hội.
- Thực hiện nghiêm chỉnh quá trình lập và thực hiện dự án trong quá trình lập và thực
hiện dự án đầu tư xây dựng các khu dân cư.


- Chấn chỉnh các khâu từ quy hoạch, xây dựng chiến lược đầu tư đến việc quản lý các
nguồn vốn đầu tư xây dựng.
- Nâng cao năng lực công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán đối với các dự án xây
dựng các khu dân cư.
- Coi trọng công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực.
1.1.3 Đặc điểm của công tác quản lý nhà nước trong hoạt động xây dựng các khu dân

Xây dựng các khu dân cư thực chất là sản phẩm của hoạt động xây dựng, do đó đặc
điểm của cơng tác quản lý nhà nước trong hoạt động xây dựng các khu dân cư có đặc
điểm chung của cơng tác quản lý hoạt động xây dựng gồm đặc điểm của sản phẩm xây
dựng và đặc điểm của hoạt động sản xuất xây dựng như sau:
* Theo đặc điểm của sản phẩm xây dựng:
- Sản phẩm xây dựng là những cơng trình nhà cửa được xây dựng và sử dụng tại chỗ, cố
định tại địa điểm xây dựng và phân bố tản mạn ở nhiều nơi trên lãnh thổ. Đặc điểm
này làm cho sản xuất xây dựng có tính chất lưu động cao và thiếu ổn định.
- Sản phẩm xây dựng phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện địa phương, có tính đa dạng và
cá biệt cao về công dụng, về cách cấu tạo và về phương pháp chế tạo. Sản phẩm xây

dựng thường có kích thước lớn, chi phí lớn, thời gian xây dựng và sử dụng dài. Do đó
những sai lầm về xây dựng có thể gây nên lãng phí lớn, tồn tại lâu dài và khó sửa đổi.
- Sản phẩm xây dựng thuộc phần kết cấu xây dựng chủ yếu giữ vai trị nâng đỡ và bao
che khơng tác động trực tiếp lên đối tượng lao động trong quá trình sản xuất.
- Sản phẩm xây dựng có liên quan và ảnh hưởng rất lớn đến tổ chức sản xuất và quản
lý kinh tế của nhiều ngành cả về phương diện cung cấp nguyên vật liệu cũng như
phương diện sử dụng sản phẩm của xây dựng làm ra.
- Sản phẩm xây dựng mang tính chất tổng hợp về kinh tế, kỹ thuật, văn hóa, xã hội,
nghệ thuật và quốc phịng.
* Theo đặc điểm của hoạt động sản xuất xây dựng:
+ Những đặc điểm xuất phát từ tính chất của sản phẩm xây dựng
- Tình hình và điều kiện sản xuất trong xây dựng thiếu tính ổn định, ln biến đổi theo
địa điểm xây dựng. Cụ thể, trong xây dựng con người và công cụ lao động luôn phải di
chuyển từ công trình này đến cơng trình khác, cịn sản phẩm xây dựng (tức là các cơng
trình xây dựng) thì hình thành và đứng yên tại chỗ, một đặc điểm hiếm thấy ở các
ngành


khác. Các phương án xây dựng về mặt kỹ thuật và tổ chức sản xuất cũng luôn luôn
phải thay đổi theo từng địa điểm và giai đoạn xây dựng.
Đặc điểm này làm khó khăn cho việc tổ chức sản xuất, khó cải thiện điều kiện cho
người lao động, làm nảy sinh nhiều chi phí cho khâu di chuyển. Nó cũng đòi hỏi các tổ
chức xây dựng phải chú ý tăng cường tính cơ động, linh hoạt và gọn nhẹ.
Về mặt trang bị tài sản cố định sản xuất, lựa chọn hình thức tổ chức sản xuất linh hoạt,
tăng cường điều hành tác nghiệp, phấn đấu.
Giảm chi phí có liên quan đến vận chuyển, lựa chọn vùng hoạt động thích hợp, lợi
dụng tối đa lực lượng xây dựng tại chỗ và liên kết tại chỗ để tranh thầu xây dựng, chú
ý đến nhân tố chi phí vận chuyển khi lập giá tranh thầu.
Đặc điểm này cũng đòi hỏi phải phát triển rộng khắp trên lãnh thổ các loại hình dịch
vụ sản xuất phục vụ xây dựng như các dịch vụ cho thuê máy xây dựng, cung ứng và

vận tải, sản xuất vật liệu xây dựng.
Chu kỳ sản xuất (thời gian xây dựng cơng trình) thường kéo dài.
Đặc điểm này làm cho vốn đầu tư xây dựng cơng trình và vốn sản xuất của tổ chức xây
dựng thường bị ứ đọng lâu tại cơng trình đang được xây dựng, các tổ chức xây dựng
dễ gặp phải các rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian, cơng trình xây dựng xong dễ bị hao
mịn vơ hình do tiến bộ của khoa học và cơng nghệ. Nó địi hỏi các tổ chức xây dựng
phải chú ý đến nhân tố thời gian khi lựa chọn phương án, phải lựa chọn phương án có
thời gian xây dựng hợp lý, phải có chế độ thanh tốn và kiểm tra tra chất lượng trung
gian thích hợp dự trữ hợp lý.
Sản xuất xây dựng phải tiến hành theo đơn đặt hàng cho từng trường hợp cụ thể thơng
qua hình thức ký kết hợp đồng sau khi thắng thầu, vì sản phẩm xây dựng rất đa dạng,
có tính cá biệt cao và chi phí lớn. Trong phần lớn các ngành sản xuất khác người ta có
thể sản xuất sẵn hàng loạt sản phẩm để bán. Nhưng với các cơng trình xây dựng thì
khơng thể, trừ một vài trường hợp rất hiếm khi chủ đầu tư làm sẵn một số nhà ở để
bán. Nhưng ngay cả ở đây mỗi nhà cũng đều có những đặc điểm riêng do điều kiện địa
chất và địa hình đem lại.
Đặc điểm này dẫn đến yêu cầu là phải xác định giá cả của sản phẩm xây dựng trước
khi sản phẩm được làm ra và hình thức giao nhận thầu hoặc đấu thầu xây dựng cho


từng cơng trình cụ thể trở nên phổ biến trong sản xuất xây dựng. Và nó cũng địi hỏi
các tổ


chức xây dựng muốn thắng thầu phải tích luỹ nhiều kinh nghiệm cho nhiều trường hợp
xây dựng cụ thể và phải tính tốn cẩn thận khi tranh thầu.
- Q trình sản xuất xây dựng rất phức tạp, các đơn vị tham gia xây dựng cơng trình
phải cùng nhau đến cơng trường thi cơng với diện tích có hạn để thực hiện phần việc
của mình theo một trình tự nhất định về thời gian và khơng gian.
Đặc điểm này địi hỏi các tổ chức xây dựng phải có trình độ phối hợp tổ chức cao

trong sản xuất, coi trọng công tác chuẩn bị và thiết kế tổ chức thi công, phối hợp chặt
chẽ giữa các tổ chức xây dựng tổng thầu hay thầu chính và các tổ chức thầu phụ.
- Sản xuất xây dựng phải tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh hưởng của thời tiết, điều
kiện làm việc nặng nhọc. Ảnh hưởng của thời tiết, thường làm gián đoạn quá trình thi
cơng, năng lực sản xuất của tổ chức xây dựng khơng được sử dụng điều hồ theo bốn
q, gây khó khăn cho việc lựa chọn cơng trình, địi hỏi phải dự trữ nhiều vật liệu,…
Đặc điểm này đòi hỏi các tổ chức xây dựng phải lập tiến độ thi cơng hợp lý để tránh
thời tiết xấu, phấn đấu tìm cách hoạt động tròn năm, áp dụng kết cấu lắp ghép làm sản
phẩm sẵn trong xưởng để giảm bớt thời gian thi cơng trong cơng trường, áp dụng cơ
giới hố hợp lý, chú ý độ bền chắc của máy móc, đặc biệt quan tâm đến việc cải thiện
điều kiện lao động của công nhân, chú ý đến nhân tố rủi ro, quan tâm đến phát triển
xây dựng trong điều kiện nhiệt đới,…
- Sản xuất xây dựng chịu ảnh hưởng của lợi nhuận chênh lệch do điều kiện địa điểm xây
dựng đem lại. Cùng một loại cơng trình nhưng nếu nó được đặt tại nơi có sẵn nguồn
nguyên vật liệu xây dựng, sẵn nguồn máy xây dựng cho thuê và sẵn nhân cơng thì
người nhận thầu xây dựng trường hợp này có nhiều cơ hội hạ thấp chi phí sản xuất và
thu được lợi nhuận cao hơn.
- Tốc độ phát triển kỹ thuật xây dựng thường chậm hơn nhiều ngành khác. Tất cả các
điều kiện trên đã ảnh hưởng đến sản xuất xây dựng, ảnh hưởng đến phương pháp tính
tốn các chi phí thống kê xây dựng. Ngồi ra, đặc điểm riêng của ngành xâydựng Việt
Nam cũng ảnh hưởng rất lớn đến phương pháp tính tốn các chỉ tiêu.
+ Những đặc điểm xuất phát từ điều kiện tự nhiên và kinh tế - kỹ thuật của Việt Nam
- Về điều kiện tự nhiên: Sản xuất xây dựng ở Việt Nam được tiến hành trong điều kiện
khí hậu nhiệt đới, đất nước dài và hẹp, điều kiện địa chất thuỷ văn phức tạp, có một số


×