Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

Đẩy mạnh hoạt động Marketing Thương mại điện tử cho website bluha.vn của Công ty TNHH Bluha

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (855.12 KB, 59 trang )

1

1

LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đối với các thầy cô Trường Đại học
Thương mại, đặc biệt là với các thầy cô khoa Hệ thống thông tin kinh tế và Thương
mại điện tử (HTTTKT&TMĐT) đã tận tâm giảng dạy trong suốt chặng đường gần 4
năm học qua. Giúp em học hỏi được nhiều kiến thức bổ ích về Thương mại điện tử
cũng như trau đồi được khả năng tư duy và trình độ hiểu biết của mình về chuyên
ngành mình đang theo học. Cảm ơn Công ty TNHH Bluha đã tạo điều kiện cho em
được thực tập, vận dụng được các kiến thức đã học trên ghế nhà trường áp dụng vào
thực tế nhằm mở rộng vốn hiểu biết của mình để hồn thành tốt bài khóa luận tốt
nghiệp này. Đến nay khóa luận đã hoàn thành, cảm ơn Thầy giáo hướng dẫn ThS.
Nguyễn Phan Anh đã tận tình giúp đỡ em hồn thành bài khóa luận này.
Mặc dù đã cố gắng tốt nhất để hồn thành khóa luận nhưng vẫn khơng thể tránh
được những thiếu sót do kiến thức cịn hạn chế, em rất mong được sự góp ý và giúp đỡ
của các thầy cô, các anh chị trong Công ty TNHH Bluha để khóa luận tốt nghiệp của
em được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 04 tháng 12 năm 2020
Sinh viên
Nguyễn Thị Thùy Dung


2

2

TĨM LƯỢC
Sau thời gian thực tập tại Cơng ty TNHH Bluha và được làm việc trong bộ phận


Marketing của Công ty, nhận thấy rằng các hoạt động Marketing TMĐT trong Cơng ty
cịn gặp nhiều vấn đề nên em đề xuất đề tài cho bài khóa luận tốt nghiệp của mình là
“Đẩy mạnh hoạt động Marketing Thương mại điện tử cho website bluha.vn của Cơng
ty TNHH Bluha” . Bài khóa luận tập trung nghiên cứu về các giải pháp đẩy mạnh hoạt
động Marketing TMĐT, phân tích thực trạng hiện tại của cơng ty và tìm ra giải pháp
phát triển, duy trì và mở rộng thị trường.
Bài khóa luận gồm có 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về hoạt động Marketing TMĐT. Chương này
tập trung làm rõ các khái niệm, đặc điểm cơ bản của Marketing và các hoạt động
Marketing TMĐT, lợi ích, vai trị và các cơng cụ sử dụng trong hoạt động Marketing
TMĐT.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và cách thức hoạt động Marketing của
Công ty. Ở chương này, emchú trọng vào việc giới thiệu Công ty và cách thức hoạt
động của Công ty, thực trạng các hoạt động Marketing của Công ty.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất giải pháp với hoạt động Marketing TMĐT
của Công ty. Chương này em đưa ra các kết quả đạt được qua quá trình nghiên cứu và
đa ra những xu hướng Marketing TMĐT trong những năm tới tại Việt Nam, đồng thời
dựa trên thực trạng kinh doanh của công ty để đề xuất các giải pháp đẩy mạnh hoạt
động Marketing TMĐT.


3

3

MỤC LỤC


4


4

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2

Từ viết tắt
TNHH
TMĐT

3

HTTTKT&TMĐT

4
5
6
7
8
9
10
11
12

SEO
SMS
CNTT
COD
ULR

GTGT
TNDN
TNCN
CSKH

Nội dung viết tắt
Trách nhiệm hữu hạn
Thương mại điện tử
Hệ thống thông tin kinh tế và
thương mại điện tử
Search Engine Optimization
Short Message Service
Công nghệ thông tin
Cash On Delivery
Uniform Resource Locator
Giá trị gia tăng
Thu nhập doanh nghiệp
Thu nhập cá nhân
Chăm sóc khách hàng


5

5

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG


6

PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của Internet, hoạt động kinh doanh ngày
càng đa dạng với nhiều hình thức khác nhau. Đặc biệt là trong thời đại 4.0, việc doanh
nghiệp áp dụng TMĐT vào kinh doanh khơng cịn quá xa lạ nữa. TMĐT đang ngày
càng trở thành một xu thế chung của cả thế giới, giúp doanh nghiệp tiếp cận được
nhiều khách hàng tiềm năng hơn và đẩy mạnh được hoạt động kinh doanh của mình.
Theo báo cáo của Kantar từ số liệu Worldpanel, tại Việt Nam, kênh TMĐT đang
dẫn đầu về tăng trưởng trong nhóm ngành FMCG (nhóm hàng tiêu dùng nhanh) với
con số ấn tượng lên đến 91%. Thị trường TMĐT tại Việt Nam đang rất tiềm năng và
phát triển mạnh mẽ với hơn 35,4 triệu người dùng và đã tạo ra doanh thu hơn 2,7 tỷ
USD vào năm 2019. Việt Nam hiện có hơn một nửa tổng dân số dùng Internet và con
số này dự đốn sẽ tăng mạnh trong vịng 2 năm tới. Đối với các doanh nghiệp, đây là
thời cơ chín muồi để tham gia và tìm kiếm một chỗ đứng vững chắc trên thị trường
TMĐT đầy tiềm năng và phát triển nhanh chóng này.
Trong bối cảnh thế giới đang biến đổi từng ngày với sự xuất hiện liên tục của
những công nghệ mới, nền tảng TMĐT hoạt động trên cơ sở kỹ thuật số của doanh
nghiệp sẽ lạc hậu bất cứ lúc nào nếu không kịp cập nhật và thay đổi xu thế chung.
Cũng trong xu thế ấy, người tiêu dùng đóng vai trò trung tâm và quan trọng nhất trong
nền kinh tế số như hiện nay. Tất cả các kênh bán hàng trong TMĐT đều hướng khách
hàng là trọng tâm. Mỗi trải nghiệm, mỗi đánh giá, phản hồi tích cực hay tiêu cực của
người tiêu dùng đều ảnh hưởng rất mạnh mẽ tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
TMĐT.
Với sự bùng nổ mạnh mẽ như vậy, việc xây dựng và phát triển Marketing TMĐT
rất cần thiết đối với doanh nghiệp nhằm mở rộng thị trường, tiếp cận được nhiều khách
hàng hơn nhằm tăng doanh thu tối đa.
Trong quá trình thực tập, em đã có cơ hội nghiên cứu và làm việc tại bộ phận
Marketing của Công ty TNHH Bluha – Công ty chuyên phân phối các phụ kiện, thiết
bị bếp, đồ gia dụng nhà bếp cao cấp nhập khẩu. Em nhận thấy công ty đã hiểu được

tầm quan trọng của website và hoạt động Marketing trực tuyến trong bối cảnh tồn cầu
hóa hiện nay nhưng chưa vận dụng đưuọc hết hiệu quả của Marketing TMĐT mang
lại. Mặc dù công ty đã thành lập website được 2-3 năm và có chạy quảng cáo trên
Google cũng như các trang mạng xã hội như Facebook, Zalo,… tuy nhiên lượng tương


7
tác vẫn còn hạn chế do chưa quan tâm đến trải nghiệm của khách hàng trên websie và
sự hiện diện của website trong tâm trí người tiêu dùng cịn hạn chế.
Bản thân em là một sinh viên chuyên ngành Quản trị Thương mại điện tử - Khoa
Hệ thống thông tin kinh tế và Thương mại điện tử - Trường Đại học Thương mại, khi
còn ngồi trên ghế nhà trường đã được thầy cơ truyền đạt những kiến thức bổ ích nhất
về chuyen ngành cũng như các kỹ năng cần thiết khi đi làm thực tế. Vì vậy em quyết
định chọn đề tài: “Đẩy mạnh hoạt động Marketing thương mại điện tử cho website
bluha.vn của Công ty TNHH Bluha”. Việc lựa chọn đề tài này giúp em củng cố các
kiến thức đã học vào thực tế, định hướng làm đúng chuyên ngành và đưa ra giải pháp
cho đơn vị thực tập một cách tốt nhất.
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỦA NGHIÊN CỨU
- Mục tiêu nghiên cứu: Việc kinh doanh trực tuyến trên website, mạng xã hội đang ngày

càng phát triner mạnh mẽ và hoàn thiện của hệ thống TMĐT và các hình thức phục vụ
việc kinh doanh nhằm tăng trưởng doanh số cao nhất. Đi cùng với đó là sự bùng nổ
của Marketing trực tuyến giúp thu hút thêm khách hàng tiềm năng, quảng bá thương
hiệu và tăng độ tin cậy của khách hàng với sản phẩm. Tuy nhiên, hiện tại Bluha chưa
thực sự nắm được vai trò, tầm quan trọng và hiệu quả mà Marketing TMĐT mang lại
do đang còn phụ thuộc nhiều vào việc bán hàng tại Showroom trưng bày. Vì vậy, em
chọn nghiên cứu đề tài này nhằm làm rõ nội dung cơ sở lý thuyết, đánh giá thực trạng
và đẩy mạnh hoạt động Marketinh TMĐT cho website bluha.vn của Cơng ty TNHH



Bluha.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Hệ thống hóa các cơ sở lý luận cơ bản về hoạt động Marketing TMĐT gắn liền với đặc

điểm của Công ty TNHH Bluha và sản phẩm mà Công ty đang hướng đến.
• Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động của website bluha.vn, từ đó rút ra các ưu,


nhược điểm hiện tại.
Xây dựng nội dung website và xây dựng cộng đồng trực truyến phù hợp với tập khách



hàng sử dụng sản phẩm mà Công ty đang hướng đến.
Đề xuất các công cụ, giải pháp phát triển hoạt động Marketing TMĐT cho website

bluha.vn của Công ty TNHH Bluha.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu và đẩy mạnh hoạt động Marketing Thương mại
điện tử cho website bluha.vn của Công ty TNHH Bluha qua các công cụ hỗ trợ trực
-

tuyến như SEO, Email Marketing, Google, Social Media,…
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi thời gian:


8



Dựa trên báo cáo kinh doanh và các số liệu thu thập được từ phịng tài chính – kế tốn
của Cơng ty từ năm 2017-2019
Phạm vi khơng gian:



Xuất phát từ thực tiễn có nhiều hạn chế cũng như năng lực nghiên cứu đề tài chỉ được
giới hạn phạm vi nghiên cứu đối với hoạt động Marketing TMĐT cho website

bluha.vn của Công ty TNHH Bluha
4. CÁC CÂU HỎI ĐẶT RA TRONG Q TRÌNH NGHIÊN CỨU
- Quy mơ thị trường phụ kiện, thiết bị nhà bếp thông minh?
- Các hoạt động kinh doanh trực tuyến, trực tiếp và hoạt động Marketing TMĐT của
-

Cơng ty như thế nào?
Cơng ty có các chiến lược ngắn hạn, dài hạn nào cho hoạt động kinh doanh nói chung

-

và hoạt động Marketing TMĐT nói riêng?
Hiệu quả hoạt động của các công cụ Marketing TMĐT đối với website của doanh

nghiệp như thế nào?
5. KẾT CẤU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Việc nghiên cứu và thực tế áp dụng TMĐT vào hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp Việt Nam còn nhiều mới mẻ. Vì vậy để góp phần giải quyết những tồn
tại, bất cập trong hoạt động kinh doanh, ngoài lời cảm ơn, mục lục, danh mục viết tắt,
bảng biểu, danh mục hình vẽ sơ đồ, phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và các
phụ lục. Đề tài này được kết gồm 3 chương như sau:

Chương 1: Một số lý luận cơ bản về Marketing Thương mại điện tử, hành vi
mua hàng và trải nghiệm khách hàng sử dụng website bluha.vn của Công ty TNHH
Bluha.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và cách thức hoạt động Marketing của
Công ty TNHH Bluha.
Chương 3: Kết luận và đề xuát phương án tối ưu cho việc đẩy mạnh hoạt động
Marketing Thương mại điện tử trên Website bluha.vn của Công ty TNHH Bluha.

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MARKETING THƯƠNG MẠI
ĐIỆN TỬ, HÀNH VI MUA HÀNG VÀ TRẢI NGHIỆM KHÁCH HÀNG SỬ
DỤNG WEBSITE BLUHA.VN CỦA CÔNG TY TNHH BLUHA


9
1.1.
MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN
1.1.1. Khái niệm về Marketing

Markeing được biết đến với nhiều định nghĩa và lý luận khác nhau tùy thuộc vào
hoàn cảnh thực tế và nhận thức khác nhau. Sự khác nhau không chỉ ở mức độ chi tiết
mà còn phản ánh ở nội dung mà nó chứa đựng. Dưới đây là một số khái niệm về
Marketing mà êm tìm hiểu được:
-

Khái niệm về Marketing của Philip Kotler: “ Marketing là những hoạt động của con
người hướng vào việc đáp ứng những nhu cầu và ước muốn của người tiêu dùng thông

-

qua quá trình trao đổi”.

Theo Hiệp hội Marketing Mỹ (American Marketing Association, AMA, 2013):
“Marketing là một nhiệm vụ trong cơ cấu tổ chức và là một tập hợp các tiến trình để
nhằm tạo ra, trao đổi, truyền tải các giá trị đến các khách hàng, và nhằm quản lý
quan hệ khách hàng bằng những cách khác nhau để mang về lợi ích cho tổ chức và

-

các thành viên trong hội đồng cổ đơng”.
Theo E. Jerome McCarthy, 1960: “Marketing là q trình nghiên cứu khách hàng là
ai, họ cần gì và muốn gì, làm thế nào để đáp ứng nhu cầu của họ nhằm tạo ra lợi
nhuận tối đa cho doanh nghiệp bằng cách: cung cấp sản phẩm/dịch vụ mà khách hàng
cần, đưa ra mức giá khách hàng chấp nhận trả, đưa ra sản phẩm/dịch vụ đến với
khách hàng và cung cấp thông tin/giao tiếp với khách hàng”.
Chung quy lại, Marketing là một q trình quản lý mang tính xã hội, nhờ vậy mà
các cá nhân và tập thể có được những gì họ cần thông qua việc tạo ra, bán và trao đổi
những sản phẩm có giá trị với người khác. Marketing q trình lập kế hoạch, giúp
doanh nghiệp phân tích, cực đại hóa lợi nhuận và làm thỏa mãn nhu cầu tiêu thụ sản
phẩm của khách hàng. Các kế hoạch Marketing cần phải tạo cân bằng các mục tiêu,
nhu cầu tiêu thụ và khả năng nguồn lực của doanh nghiệp.
Hiện nay, Marketing được áp dụng ở hầu hết các lĩnh vực, kể cả việc kinh doanh
trên môi trường Internet hay truyền thông qua các website, mạng xã hội nhằm tiếp cận
được nhiều khách hàng mục tiêu mà doanh nghiệp hướng tới.

1.1.2. Khái niệm về Marketing Thương mại điện tử:

Sự tăng trưởng và phát triển của Google cho thấy Công nghệ thông tin (CNTT)
nói chung và Internet nói riêng đã có tác động rất lớn đến hành vi của người dùng, nhờ
vậy đã tạo cho doanh nghiệp nhiều cơ hội phát triển, đưa hàng hóa và dịch vụ ra ngồi
thị trường cũng như dễ dàng tiếp xúc với nhiều khách hàng hơn thông qua Internet.



10
Dẫn đến doanh nghiệp cần phải áp dụng Marketing TMĐT kết hợp cả Internet, CNTT,
kinh doanh vào website để phát triển và mang lại doanh thu tốt nhất. Vậy, Marketing
Thương mại điện tử là gì? Giống như khái niệm về Marketing, Marketing TMĐT cũng
có nhiều định nghĩa khác nhau:
-

Theo J.Strauss trong cuốn E-Marketing đã đưa ra khái niệm: “Marketing TMĐT là sự



ứng dụng hàng loạt những CNTT cho:
Chuyển đổi những chiến lược Marketing để tạo ra nhiều giá trị hơn cho khách hàng
thông qua những chiến lược phân đoạn, mục tiêu, khác biệt hóa và định vị hiệu quả



hơn;
Hoạch định đến thực thi hiệu quả các hoạt động từ thiết kế, phân phối, xúc tiến và định

giá các sản phẩm, dịch vụ và cả các ý tưởng;
• Tạo lập những sự trao đổi nhằm thỏa mã những mục tiêu của khách hàng là người tiêu
-

dùng cuối cùng và những khách hàng là tổ chức”.
Theo các tác giả Joel Reedy và Schullo và Kenneth Zimmerman trong cuốn Electronic
Marketing (Intergrating electronic resources into the Marketing proces) định nghĩa:
“Marketing TMĐT E-marketing bao gồm tất cả các hoạt động để thỏa mãn nhu cầu và


-

mong muốn của khách hàng thông qua Internet và các phương tiện điện tử”.
Định nghĩa trên “Marketing TMĐT
là hoạt động ứng dụng mạng Internet và các phương tiện điện tử (web, e-mail, cơ sở
dữ liệu, muttimedia, PDAS,…) để tiến hàng các hoạt động Marketing nhằm đạt được
các mục tiêu của tổ chức và duy trì quan hệ khách hàng thông qua nâng cao hiểu biết
về khách hàng (thông tin, hành vi, giá trị, mức độ trung thành,…), các hoạt động xúc
tiến hướng mục tiêu và các dịch vụ qua mạng hướng tơi thỏa mãn nhu cầu của khách

-

hàng”.
Tập đoàn Embellix Software cho rằng: “Marketing TMĐT là một hình thức Marketing
nhằm đạt được các mục tiêu thông qua sử dụng các công nghệ truyền thông điện tử
như Internet, email (thư điện tử), ebook (sách điện tử), database (cơ sở dữ liệu) và
mobile phone (điện thoại di động)”.
Thông qua các khái niệm trên ta có thể thấy rằng Marketing TMĐT là sự kết hợp
giữa Marketing truyền thống và ứng dụng CNTT. Việc ứng dụng CNTT trên môi
trường Internet vào việc phối hợp nghiên cứu thị trường, hỗ trợ phát triển sản phẩm,
các chiến lược và chiến thuật phát triền nhằm thúc đẩy người tiêu dùng mua hàng, theo
dõi hành vi khách hàng, cung cấp các hình thức phân phối trực tuyến, tạo lập và duy trì


11
thơng tin giúp khách hàng có thể theo dõi được quá trình mua hàng trực tuyến nhằm
thỏa mãn tối đa nhu cầu mua hàng của khách hàng.
1.1.3.
1.1.3.1.


Đặc điểm và vai trò của Marketing Thương mại điện tử
Đặc điểm:
Thời gian hoạt động liên tục không bị gián đoạn: Trong đời buổi mạng lưới
Internet được phủ sóng rộng như hiện nay thì việc tương tác với nhau sẽ diễn ra nhanh
chóng và hiệu quả hơn thông qua việc click chuột. Tiến hành hoạt động Marketing trên
Internet có thể loại bỏ được những trở ngại nhất định về sức người mà có thể hoạt
động liên tục khơng gián đoạn 24/7. Marketing TMĐT có khả năng hoạt động liên tục
mọi thời điểm, khai phá triển để thời gian 24 giờ trong ngày và hoàn tồn khơng có
khái niệm thời gian chết (Death of Time). Hệ thống máy tính trên Internet có thể cung
cấp mọi dịch vụ như hỗ trợ khách hàng, xử lý đơn đặt hàng hay dịch để được thỏa mãn
khách hàng ở bất cứ đâu và bất cứ lúc nào. Do đó, việc ứng dụng Marketing TMĐT
vào kinh doanh đã khắc phục được trở ngại của yếu tố thời gian và tận dụng tối đa các
cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp.
Tốc độ: Tốc độ xử lý giao dịch trong Marketing TMĐT nhanh hơn gấp nhiều lần
so với Marketing truyền thống, đặc biệt là hoạt động giao hàng của các sản phẩm số
hóa như Voucher, Gif,.. vơ cùng nhanh chóng, thuận tiện mà khơng tốn kém về chi phí.
Đồng thời, các thơng tin về dịch vụ khuyến mãi của các website của doanh nghiệp sẽ
được tung ra thị trường nhanh hơn và khách hàng cũng dễ dàng tiếp cận nhanh chóng
hơn qua màn hình điện thoại, laptop,… Ngồi ra, việc tiếp nhận các phản hồi của
khách hàng cũng thuận tiện và giúp doanh nghiệp xử lý tốt hơn.
Khơng gian phạm vi tồn cầu: Việc ứng dụng Marketing TMĐT có khả năng
thâm nhập ở mọi nơi trên thế giới thông qua mạng Internet. Doanh nghiệp hồn tồn
có thể quảng bá sản phẩm của mình đến người tiêu dùng ở mọi nơi trên thế giới với chi
phí thấp và thời gian nhanh nhất. Marketing TMĐT đã hoàn toàn vượt qua mọi trở
ngại về khoảng cách địa lý, thị trường trong Marketing TMĐT cũng không có giới hạn
mà có thể diễn ra trên phạm vi tồn cầu.
Đa dạng hóa sản phẩm: Khách hàng có thể tiếp cận được nhiều sản phẩm, dịch
vụ hơn. Với việc giới thiệu sản phẩm và dịch vụ trên website, Google Shop, người tiêu
dùng chỉ việc ngồi ở nhà có thiết bị kết nối Inernet là họ có thể thực hiện việc mua sắm
như ở cửa hàng thật. Đối với nhà cung cấp, việc chào hàng qua các trang web TMĐT



12
được diễn ra nhanh chóng và tối ưu được sản phẩm, dễ dàng nắm bắt được nhu cầu
khách hàng, từ đó giúp họ có được trải nghiệm tốt nhất để mua sắm.
Khả năng tương tác cao hơn, trở ngại của khâu giao dịch trung gian được loại bỏ:
Việc tiếp nhận phản hồi của khách hàng được xử lý tốt hơn thông qua các e-mail hoặc
các diễn đàn thảo luận giúp doanh nghiệp đỡ tốn thời gian với những cản trở bởi khâu
giao dịch trung gian đã hoàn toàn được loại bỏ.
Hàng hóa và dịch vụ số hóa: Khách thể trong Marketing TMĐT có thể là hàng
hóa và dịch vụ số hóa. Chúng thường được phân phối dưới các hình thức như: tài liệu,
dữ liệu, các thông tin tham khảo trên máy tính,… Các phần mềm, CD hay báo đài sẽ
khơng nhất thiết phải được trưng bày ở ngoài cửa hàng nữa mà chúng hồn tồn có thể
được phân phối qua mạng Internet dưới dạng số hóa.
1.1.3.2.
-

Vai trị:
Theo dõi hành vi người tiêu dùng: Dựa vào các số liệu thống kê từ máy chủ cho phép
doanh nghiệp theo dõi từng động thái của khách hàng mỗi khi khách hàng truy cập
website của công ty: Thời gian trên mạng, mở sản phẩm nào, mở trang sản phẩm bao
nhiêu lần, … Thông tin này cho phép người làm Marketing TMĐT giới thiệu sản phẩm

-

phù hợp với nhu cầu của từng khách hàng.
Tương tác và chăm sóc khách hàng hiệu quả: Marketing TMĐT cho phép các nhà sản
xuất cung cấp dịch vụ có thể xây dựng, phát triển số lượng khách hàng trung thành
một cách dễ dàng khi việc nhu cầu của từng cá nhân được đáp ứng gần như tuyệt đối,
việc tương tác giữa doanh nghiệp và khách hàng diễn ra một cách nhanh chóng và tiện

lợi. Bên cạnh đó có thể thiết lập các hình thức trả lời tự động về chăm sóc khách hàng,
hỗ trợ nhanh chóng nhất khi khách hàng có nhu cầu về sản phẩm trên website của

-

doanh nghiệp.
Điều tra thị trường: Thông qua xây dựng hệ thống dữ liệu khách hàng cấp nhật và đầy
đủ. Điều tra thị trường qua Internet giúp tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp và thời
gian cho khách hàng. Đồng thời, độ tin cậy của điều tra cũng có thể được kiểm tra chặt

chẽ bằng cách kết hợp thông tin từ nhiều nguồn khác nhau.
1.1.4. Một số xu hướng phát triển của Marketing TMĐT
1.1.4.1.
Giới thiệu sản phẩm bằng video:
Việc chào hàng, giới thiệu sản phẩm bằng video hay gọi cách khác là video
Marketing đã và đang là một cách tiếp thị truyền thông hiệu quả nhất hiện nay. Khi
khách hàng muốn biết càng nhiều thông tin về sản phẩm trước khi đưa ra quyết định
mua hàng, việc tham khảo video thực tế sản phẩm cũng như công năng sử dụng rất cần


13
thiết. Hơn thế nữa, việc chia sẻ video sản phẩm qua cách phương tiện truyền thông
mạng xã hội chiếm nhiều hơn 120% so với chia sẻ bằng hình ảnh và văn bản kết hợp.
Cung cấp các video hữu ích có thể thu hút lượng khách hàng lớn.
Phần lớn các video trên trang web thường ngắn hơn 60s và điều này đem lại hiệu
quả thực sự tuyệt vời, giúp doanh nghiệp cắt giảm chi phí và tiết kiệm thời gian. Nên
việc các doanh nghiệp hiện nay đầu tư vào video Marketing là điều rất cần thiết.
1.1.4.2.

SEO Topic Content:

SEO là kênh quảng cảo rất quan trọng, giúp đưa website của bạn lên trang nhất
Google và hiển thị cho hàng ngàn người. Bây giờ, thuật tốn của Google rất thơng
minh, nó ln học ngôn ngữ con người. Google không chỉ dừng lại ở việc đọc từ khóa
như trước, mà nó hiểu được nội dung nói về chủ đề (topic) là gì. Vì vậy, thay vì chỉ
viết về một từ khóa nào đó thì hãy viết nhiều bài viết hữu ích về nó.

1.1.4.3.

Remarketing Ads:
Đây là một trong những xu hướng Marketing TMĐT quan trọng trong năm 2021:
Quảng cáo tiếp thị lại (Remarketing) cho một nhóm đối tượng nhỏ hơn gồm những
khách hàng tiềm năng. Lý do cần Remarketing đó là: Nhu cầu và hành vi tìm kiếm trên
mạng của khách hàng ngày càng đa dạng, phân hóa, cùng với sự gia tăng số lượng đối
thủ cạnh tranh hơn, khiến cho doanh nghiệp cần tìm ra nhóm khách hàng tiềm năng
nhất (nhóm khách hàng ngách) và remarketing lại nhiều lần, tăng sự quan tâm, tin
tưởng, trung thành của khách hàng.


14
1.2.
Một số lý thuyết về hoạt động Marketing Thương mại điện tử
1.2.1. Lợi ích và hạn chế của hoạt động Marketing Thương mại điện tử
1.2.1.1.
Lợi ích của hoạt động Marketing Thương mại điện tử:

Đối với Marketing truyền thống, việc thực hiện truyền thông chủ yếu thông qua
các phương tiện truyền thông đại chúng như báo đài, TV,… và thường bị giới hạn vởi
biên giới quốc gia và vùng lãnh thổ. Hoạt động Marketing truyền thống thường chỉ
tiếp cận được với khách hàng ở một số giờ nhất định và khá mất nhiều thời gian và
công sức để thay đổi biển quảng cáo hay clip. Khó tiếp cận được đúng với tập khách

hàng mà doanh nghiệp đang hướng đến và khó tiếp nhận được thông tin và phản hồi
của khách hàng về sản phẩm.
Cịn đối với Marketing trực tuyến thì ngồi việc lên ý tưởng thì các cơng đoạn
quảng bá sản phẩm được diễn ra nhanh chóng và dễ dàng tiếp cận tệp khách hàng mục
tiêu chỉ với một cú nhấp chuột. Dễ dàng tiếp nhận được thông tin và phản hồi của
khách hàng. Tiếp cận khách hàng mục tiêu thông qua sở thích với ngân sách thấp và có
thể theo dõi được hành trình khách hàng. Sau đây là một số lợi ích của hoạt động
Marketing Thương mại điện tử:
-

Đối với doanh nghiệp:
Trước những lợi ích to lớn và độ phổ biến của Thương mại điện tử tại Việt Nam,
hiện nay TMĐT đã trở thành công cụ quan trọng đối với mọi doanh nghiệp trong hoạt
động kinh doanh của mình. Vì vậy nên việc áp dụng Marketing TMĐT vào doanh
nghiệp có rất nhiều lợi ích có thể kể đến là:



Giúp thu thập thông tin về thị trường và đối tác nhanh chóng và ít tốn kém hơn so với
Marketing Thương mại truyền thống. Giúp các nhà Marketing hoạch định chiến lược
Marketing tối ưu nhất và khai thác kịp thời những cơ hội và hạn chế tối đa thách thức

của thị trường trong nươc và quốc tế.
• Việc chia sẻ thơng tin giữa người mua và người bán thông qua Marketing điện tử cũng
diễn ra dễ dàng hơn. Doanh nghiệp có thể dễ dàng cập nhật thông tin về sản phẩm mới,
các chương trình khuyến mãi xúc tiến và các thơng báo thay đổi của mình đến với
khách hàng nhanh hơn. Đồng thời khách hàng có thể dễ dàng có được thơng tin bất cứ
lúc nào, giúp cho việc tìm hiểu thông tin về doanh nghiệp và sản phẩm của doanh
nghiệp hiệu quả và đầy đủ hơn.
• Cắt giảm được các chi phí như quảng cáo, nhân viên, mặt bằng kinh doanh. Quảng cáo

qua website nhằm trưng bày thơng tin, hình ảnh sản phẩm giúp doanh nghiệp tiết kiệm


15
được chi phí in ấn brochre, catalog và cả chi phí gửi bưu điện những ấn phẩm này.
TMĐT giúp cho doanh nghiệp nhỏ không phải tốn kém nhiều cho việc thuê cửa hàng,
mặt bằng và đông đảo nhân viên phục vụ. Việc ứng dụng Internet vào hoạt động giao
dịch giúp giảm chi phí như phí lưu kho, bám sát được nhu cầu thị trường hơn.
• Marketing TMĐT giúp loại bỏ những trở ngại về mặt không gian và thời gian, do đó
giúp thiết lập và củng cố các quan hệ đối tác. Thơng qua mang Internet, các thành viên
có thể giao dịch một các trực tuyến và liên tục với nhau như khơng có khoảng cách về
mặt địa lý và thời gian nữa. Nhờ đó sự hợp tác và quản lý đều được tiến hành nhanh


chóng và thực hiện liên tục.
Với Internet, việc sử dụng hoạt động Marketing TMĐT giúp các doanh nghiệp vừa và
nhỏ có nhiều cơ hội tiến hành bn bán với thị trường nước ngồi với chi phí giao dịch
thấp giúp tạo ra cơ hội cho các cộng đồng ở vùng sâu, nông thôn cải thiện các cơ sở

kinh tế.
• Markting TMĐT giúp các doanh nghiệp thu thập và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin
phong phú, ít tốn kém bằng việc thành lập các phịng chat, các cuộc thảo luận nhiều
bên, các diễn đàn, các trang mạng xã hội giữa doanh nghiệp và khách hàng.
- Đối với khách hàng:
• Marketing TMĐT giúp người tiêu dùng tiếp cận được nhiều sản phẩm để so sánh và
đưa ra lựa chọn tốt nhất phục vụ cho việc mua sắm của mình. Ngồi việc đơn giản hóa
giao dịch thương mại giữa người mua và người bán, sự công khai hơn về định giá sản
phẩm và dịch vụ, hình thức môi giới trung gian giảm bớt giúp cho giá cả trở nên cạnh
tranh hơn.
• Việc thành lập các website TMĐT, các gian hàng ảo, các group mua sắm trên các trang

mạng xã hội đã đem lại cho người tiêu dùng một phong các tiêu dùng hoàn toàn mới,
vừa tiế kiệm thời gian, vừa tiết kiệm chi phí đi lại, trong một thời gian ngắn có thể
tham khảo được nhiều mặt hàng và lựa chọn cho mình được nhiều sản phẩm cần thiết


thay vì đi đến nhiều cửa hàng mất thời gian, cơng sức và chi phí đi lại.
Người tiêu dùng có thể tham khảo, học hỏi, nghiên cứu bằng cách tìm kiếm các thơng

tin trên Internet hồn tồn miễn phí.
• Có thể nghe nhạc, xem phim, chơi game thơng qua các website cung cấp nhạc số,

1.2.1.2.

phim ảnh trực tuyến.
Có thể tham gia đấu giá một cách tiện lợi thông qua website mà không cần phải đi đâu.
Hạn chế của hoạt động Marketing Thương mại điện tử:
Khác với các hình thức Marketing khác, Marketing TMĐT thường gặp trở ngại ở
những vấn đề sau:


16
-

Hạn chế về mặt kỹ thuật: Phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin (như số
lượng người sử dụng Internet, tốc độ truy cập mạng, vùng phủ sóng,…): Nếu cơ sở hạ
tầng cịn yếu kém thì người dùng khó tiếp cận với mạng Internet, nên sẽ rất khó tìm

-

kiếm thơng tin sản phẩm trên mạng và mua hàng trực tuyến.

Hạn chế về cơng nghệ: Cơng nghệ có thể làm tăng chi phí đầu tư, việc phát sinh thêm
nhiều chi phí để phát triển trang web có thể tốn đến hàng triệu đô la và sự vận hành hệ
thống TMĐT lớn có thể yêu cầu đến những hệ thống phần mềm và phần cứng đắt tiền,
đặc biệt là với các doanh nghiệp sử dụng việc tập hợp dữ liệu phụ thêm và những ứng
dụng hoạt động phân phối. Trong khi đó, cơng nghệ đang nổi lên vấn đề tăng tính bảo
mật, các cơng cụ thanh tốn mới và băng thông rộng thấp hơn. Qua thời gian, những
công nghệ mới sẽ lại được tạo ra và những sự đầu tư lúc này sẽ trở nên lỗi thời. Bởi
vậy, các doanh nghiệp cần phải chú trọng tới cả công nghệ lẫn chiến lược nếu họ muốn

-

thành công trong một mô hình kinh doanh nào, dù là có sử dụng Internet hay không.
Hạn chế về nguồn nhân lực: Việc xây dựng và phát triển những hoạt động Marketing
TMĐT ngồi việc địi hỏi phải có một cơ sở kỹ thuật, cơng nghệ thơng tin phát triển
thì doanh nghiệp cũng cần có đội ngũ nhân viên có trình độ nhất định để thực hiện

-

hoạt động Marketing trực tuyến hiệu quả nhất.
Hạn chế về tâm lý, thói quen mua hàng: Khách hàng khơng thể mua hàng ngay sau
mỗi lần click chuột. Thực tế là hiện tại thói quen mua hàng trên mạng vẫn chưa được
phổ biến khi khách hàng không thể chạm, nếm, thử hay cảm nhận sản phẩm trước khi
mua nên việc đưa ra quyết định mua hàng khó khăn hơn. Đặc biệt là đối với mặt hàng

-

phụ kiện bếp cao cấp với giá thành cao mà Công ty TNHH Bluha đang kinh doanh.
Hạn chế về mặt văn hóa: Bên cạnh sự tiếp thu tư tưởng văn hóa tiến bộ trên thế giới,
các thế lực xấu có thể lợi dụng Marketing trực tuyến để tuyên truyền những tư tưởng


-

văn hóa xấu, làm ảnh hưởng đến đạo đức truyền thống.
Hạn chế về an ninh, luật pháp: Công nghệ mới mang lại nhiều cơ hội phát triển
Marketing TMĐT nhưng đồng thời cũng mang lại nhiều cơ hội cho các hoạt động gian
trá, các kẽ hở cho những kẻ lừa đảo trực tuyến phát triển làm giảm độ tin cậy của
quảng cáo trực tuyến, ảnh hưởng đến hình ảnh doanh nghiệp và đặc biệt là thơng tin cá
nhân của khách hàng có thể bị tiết lộ cho bên thứ ba.

1.2.2. Vai trò của Marketing Thương mại điện tử đối với khách hàng khi mua hàng

Ngày nay, hình thức mua hàng qua Internet ngày càng phổ biến, giúp cho khách
hàng dễ dàng tìm hiểu chi tiết của sản phẩm, so sánh giá và dễ dàng đặt hàng trực
tuyến trên các sàn TMĐT.


17
Việc các doanh nghiệp sử dụng các công cụ truyền thông qua Marketing TMĐT
giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận được sản phẩm, khách hàng có thể lựa chọn hàng
hóa, tham khảo thông tin, khảo sát giá, mua hàng từ bất kỳ nhà cung cấp nào trên
mạng Internet.
Marketing TMĐT có các vai trò quan trọng đối với khách hàng khi mua hàng, cụ
thể:
-

Khách hàng có thể mua hàng, sử dụng dịch vụ, truy cập thông tin ở khắp mọi nơi mà
không phụ thuộc vào không gian và thời gian. Khách hàng có thể truy cập từ các liên

-


kết quảng cáo của nhà cung cấp qua các trang mạng xã hội.
Khách hàng có thể tham gia đấu giá sản phẩm để có thể mua hàng với mức giá tốt nhất

-

mà khơng phải đến tận cửa hàng.
Mua hàng khuyến mãi với giá rẻ thơng qua các Voucher của nhà cung cấp.
Có thể thanh tốn dưới mọi hình thức: Chuyển khoản, COD, thanh tốn qua ví điện tử,
ngân hàng số Mobile Banking,…
Marketing TMĐT làm cho xã hội ngày càng phát triển và thông qua đó, khách
hàng ở nhiều vùng miền có thể dễ dàng tiếp cận, mua sắm những sản phẩm, dịch vụ
một cách tốt nhất và dễ dàng nhất. Đồng thời Marketing TMĐT cũng giúp thu hẹp
khoảng cách không gian và thời gian giữa nhà cung cấp sản phẩm, dịch vụ với đông
đảo khách hàng.

1.2.3.
1.2.3.1.

Một số hoạt động Marketing Thương mại điện tử:
Email Marketing
Với hơn 8 tỉ email được gửi qua Internet trên toàn cầu trong 2 năm, những người
truy cập Internet dành hơn 1/3 thời gian lên mạng để quản trị thư điện tử. Những thư
điện tử có liên quan đén Marketing chiếm 22% trong hộp thư đến của người sử dụng,
trong đó có ½ là thư khơng gửi được u cầu gửi.
Đến năm 2020, Email Marketing đã trở thành mỏ vàng trong ngành tiếp thị trực
truyến. Nếu không dùng phương pháp này, doanh nghiệp sẽ mất đi một lượng khách
hàng lớn sử dụng Internet mỗi ngày.
Hoạt động Email Marketing không chỉ là gửi cho khách hàng một vài dịng thơng
tin về doanh nghiệp, sản phẩm mà đó cịn là hoạt động tương tác giữa những người
bán và người mua.

Email Marketing cũng là một phần trong hoạt động chăm sóc khách hàng hữu
ích, Khi khách hàng đã mua sản phẩm trực tiếp tại cửa hàng hoặc trên website doanh


18
nghiệp, việc gửi email để tư vấn thêm những sản phẩm liên quan sẽ tạo điều kiện để
khách hàng mua thêm những sản phẩm này.
Một vài năm trước, công nghệ chưa phát triển như hiện nay thì nhiều người ở
Việt Nam chưa có thói quen kiểm tea email. Nhưng hiện tại đã khác, những người trẻ
nắm bắt xu hướng công nghệ rất nhanh. Do đó, thói quen kiểm tra email của họ bắt
đầu hình thành. Khi thói quen của người tiêu dùng bắt đầu thay đổi thì hình thức
Marketing cũng buộc phải thay đổi để có thể tiếp cận với người tiêu dùng. Đối với các
nhà tiếp thị, việc tiếp cận với khách hàng không đơn thuần chỉ là làm thế nào để họ
biết đến sản phẩm của mình mà quan trọng là khiến họ cảm thấy vui và hài lịng khi
nhận được những thơng tin tiếp thị đó.
Hiện nay, hoạt động Email Marketing là một hình thức mang đến những hiệu quả
khơng ngờ. Điển hình là được thể hiện qua các con số dưới đây:
-

73% người có độ tuổi từ 20-30 thích được liên hệ với các doanh nghiệp qua email.
44% người trong độ tuổi này kiểm tra email ngay khi họ thức dậy vào buổi sáng. Điều
này cho thấy email chính là hình thức liên lạc phổ biến giữa doanh nghiệp và người
dùng và thống kê này cho thấy tác động của email đến thói quen người tiêu dùng là vơ

-

cùng lớn.
Theo nguồn Radicati, đến năm 2020 có hơn 3 tỷ người - tức là gần một nửa dân số thế

-


giới sử dụng email.
85% người nhận email đang tìm kiếm chương trình giẩm giá và khoảng 45% đăng ký
thông tin và chi tiết về các sản phẩm dịch vụ mới trên website của nhà cung cấp. Điều
này chứng tỏ rằng người mua hàng muốn tìm hiểu trước về những sản phẩm và doanh
nghiệp mà họ muốn mua hàng. Đây chính là chìa khóa đưa ra quyết định của khách
hàng. Điều này đặt ra thách thức cho doanh nghiệp là phải cung cấp những thơng tin

-

hữ ích về sản phẩm và mang lại những chương trình có lợi cho khách hàng.
Đưa ra các chiến dịch Email Marketing theo từng phân khúc khách hàng có thể tăng
doanh thu lên đến 760%. Vì những khách hàng khác nhau sẽ có nhu cầu khác nhau,
việc của các nhà tiếp thị là tìm ra những điểm khác biệt giữa họ để tạo những chiến

-

dịch cá nhân hóa tác động đến những đối tượng này.
59% khách hàng cho rằng Email Marketing tác động đến việc mua hàng của họ. Tiếp
thị qua email đóng vai trò quan trọng đến quyết định mua hàng.


19
Thông qua các con số trên, các nhà tiếp thị Marketing TMĐT có thể nghiên cứu,
xem xét những số liệu thống kê qua email. Và qua đó, có thể thúc đẩy doanh số bán
hàng.
SEO (Search Engine Optimization)

1.2.3.2.


SEO là hình thức tối ưu hóa cơng cụ tìm kiếm. Có thể hiểu đơn giản SEO là
phương thức giúp đưa website của doanh nghiệp lên vị trí trang đầu trong các trang kết
quả tìm kiếm trên Google. Doanh nghiệp SEO tốt, quảng cáo hiển thị càng cao thì
lượng tương tác người dùng vào website càng lớn. Hình nhức này giúp tối ưu hóa cơng
cụ tìm kiếm, giúp doanh nghiệp có thể tiếp cận được tệp khách hàng có nhu cầu thực
sự.
Trong Marketing TMĐT thì SEO đóng vai trị cực kỳ quan trọng trong việc dẫn
lối khách hàng đến website của bạn bằng cách tăng thứ hạng đứng top khi người dùng
truy vấn. Những lợi ích cụ thể của cơng cụ SEO:
-

Khi website của bạn được SEO thì các thành phần trong đó như sitemap, URL, nội
dung, thẻ, hình ảnh, code, tốc độ,… đều được tối ưu chuẩn nhất đúng thuật tốn của
Google, vì thế chất lượng website của bạn cũng được tăng theo một cách đáng kể.

-

Khi website của bạn tạo cho người dùng trải nghiệm tốt hơn thì khả năng tỷ lệ chuyển
đổi ra đơn hàng của bạn cũng tăng theo.
Ví dụ: Khi bạn tối ưu toàn bộ website bao gồm cả về hình ảnh lẫn tốc độ, nội
dung thì người dùng sẽ không bị mất nhiều thời gian và công sức để tìm kiếm thứ
mình muốn, khả năng khách hàng sẽ quyết định mua cao hơn so với việc phải truy cập
vô một website mà mất tới 5 giây để load.

-

Tăng cơ hội bán hàng đáng kinh ngạc: Những khách hàng tìm kiếm sản phẩm, dịch vụ
của bạn là những người đang có nhu cầu mua, vì thế đây sẽ là một lợi thế mà bạn hồn
tồn có thể chốt deal ngay lập tức nếu bạn dẫn đầu đối thủ với việc bạn đứng top cao
hơn.


-

Khi Google là cơng cụ tìm kiếm của hơn 80% người dùng Internet thì đây là cơ hội để
bạn thu hút lượng truy cập cao.


20
-

Khi bạn dẫn đầu bạn sẽ làm chủ cuộc chơi, lúc này là khách hàng tìm bạn chứ khơng
phải bạn tìm khách hàng nữa.

-

Có một thực tế hiện nay đó là khách hàng không tin nhiều vào quảng cáo nữa nên họ
muốn mình là người làm chủ trong việc tìm kiếm thông tin.
Hiểu được giải pháp và giá trị mà seo website mang lại sẽ giúp bạn dễ dàng hơn
trong việc tiếp cận khách hàng, đồng thời bạn có thể áp dụng thêm nhiều hình thức
marketing online khác để chúng giúp bạn duy trì và mở rộng vị thế đứng top của mình.
Quảng cáo trực tuyến

1.2.3.3.

Quảng cáo là hoạt động truyền thông thông tin phi cá nhân thông qua các phương
tiện truyền thơng đại chúng khác nhau, thường mang tính thuyết phục về sản phẩm
(hàng hóa hoặc dịch vụ) hoặc về quan điểm và là hoạt động phỉa trả tiền. Tất cả không
gian được thuê trên website hay trong các thư điện tử đều được xem là quảng cáo.
Quảng cáo trực tuyến cũng tương tự như các quảng cáo qua các phương tiện truyền
thơng đại chúng khác, đó là các doanh nghiệp tạo ra các không gian quảng cáo và sau

đó bán lại các khơng gian này cho những nhà quảng cáo ở bên ngồi.
Quảng cáo trực tuyến có tính linh hoạt cao, thực hiện 24/7 và có thể bắt đầu, kết
thúc chiến dịch quảng cáo bất kỳ lúc nào. Bên cạnh đó, doanh nghiệp tiến hàng quảng
cáo trực tuyến cịn có khả năng theo dõi hành vi sử dụng của khách hàng, thấu hiểu
được thị hiếu của khách hàng; hay bằng cách đo lường thời gian dừng xem quảng cáo
hay cú click chuột doanh nghiệp đánh giá được hiệu quả cho một quảng cáo được triển
khai.
Một số mơ hình quảng cáo trực tuyến phổ biến hiện nay:
-

Quảng cáo qua thư điện tử: Là một loại hình quảng cáo trực tuyến rẻ nhất, quảng cáo
qua thư điện tử thường chỉ đặt một nội dung quảng cáo ngắn được lồng vào nội dung

-

của các doanh nghiệp khác.
Quảng cáo không dây: Là hình thức quảng cáo sử dụng banner, hoặc các nội dung trên
website mà người sử dụng đang truy cập thông qua các phương tiện thông tin di động.
Các quảng cáo khơng dây thường sử dụng mơ hình quảng cáo dạng kéo: người sử
dụng lấy nội dung từ các trang web có kèm các quảng cáo. Quảng cáo thơng qua


21
phương tiện di động là hình thức quảng cáo mới với rất nhiều hứa hẹn mang lại hiệu
-

quả cho doanh nghiệp.
Các banner quảng cáo: Là hình thức quảng cáo mà doanh nghiệp đưa ra các thông
điệp quảng cáo qua website của một bên thứ 3 dưới dạng văn bản, đồ họa, âm thanh,
các đường link, siêu liên kết,… Các banner bao gồm 5 mơ hình quảng cáo sau: Mơ

hình quảng cáo tương tác; mơ hình quảng cáo tài trợ; mơ hình quảng cáo tận dụng kẽ

-

hở thời gian; mơ hình quảng cáo lựa chọn vị trí; mơ hình quảng cáo Shoskele.
Google Adwords: Đây là hình thức mà người sử dụng dịch vụ Google Adwords phải
trả tiền để mẫu quảng cáo của mình được hiển thị ở vị trí đầu khi người dùng tìm kiếm
hoặc được click vào. Quảng cáo sẽ được xuất hiện ở những vị trí ưu tiên trên trang kết
quả tìm kiếm của Google, thơng qua việc lực chọn các từ khóa liên quan đến sản
phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp.
Marketing qua các kênh mạng xã hội

1.2.3.4.

Marketing qua các kênh mạng xã hội (Social Media Marketing) là một hình thức
Marketing TMĐT được ưu tiên hàng đầu hiện nay. Bởi doanh nghiệp khi áp dụng
Social Media Marketing có thể tương tác trực tiếp với chính khách hàng của mình
thơng qua Fanpage, tài khoản mạng xã hội,… của doanh nghiệp. bên cạnh đó, doanh
nghiệp có thể lựa chọn cộng đồng để tiếp thị, tăng khả năng tối ưu hóa tập khách hàng.
Các trang mạng xã hội thông dụng được các doanh nghiệp sử dụng để thực hiện
Marketing hiện nay: Facebook, Zalo, Twitter, Instagram, Tiktok,…
Marketing TMĐT phát triển phổ biến thông qua các kênh mạng xã hội, các số
liệu thống kê truyền thông mạng xã hội dưới đây sẽ giúp các doanh nghiệp định hướng
đúng khi tham gia truyền thông qua các phương tiện truyền thông xã hội (Số liệu thu
thập dựa trên website brandsvietnam.com):
-

Hơn 4,5 tỷ người sử dụng Internet và 3,8 tỷ người sử dụng phương tiện truyền thông

-


xã hội.
89% người dùng ứng dụng di động đang sử dụng các ứng dụng truyền thông xã hội.
73% các nhà Marketer tin rằng những nỗ lực của họ thông qua tiếp thị trên phương

-

tiện truyền thông xã hội đã mang lại hiệu quả cao cho các doanh nghiệp.
Một người bình thường dành 3 giờ mỗi ngày cho mạng xã hội và tin nhắn.
80% người dùng Smartphone kiểm tra điện thọa của họ chỉ trong 15 phút sau khi thức

-

dậy.
15% các nhà tiếp thị video có kế hoạch đưa TikTok vào chiến lược tiếp thị video năm

-

2020.
TikTok hiện đứng thứ 3 trong bảng xếp hạng ứng dụng được tải xuống trên toàn cầu.


22
-

80% người dùng TikTok là GenZ hoặc millennials.
Số người dùng TikTok ở Mỹ đã tăng 5,5 lần chỉ sau 18 tháng.
3 thuộc tính hàng đầu người dùng TikTok muốn các thương hiệu luôn sáng tạo, đáng

-


tin cậy và thông minh.
67% các nhà tiếp thị có kế hoạch tăng các hoạt động truyền thông Organic trên Instagram

-

của họ trong 12 tháng tới.
28% các nhà tiếp thị video có kế hoạch đưa InstagramTV vào chiến lược tiếp thị video

-

năm 2020.
62% rằng họ đã trở nên quan tâm hơn đến một thương hiệu hoặc sản phẩm sau khi nhìn

-

thấy nó trong Instagram Stories.
Story ‘stickers ‘ nâng cao hiệu suất video 83% thời gian.
Tùy thuộc vào số lượng người theo dõi và loại bài đăng, các nhà tiếp thị trả cho những

-

người có ảnh hưởng Instagram ở bất cứ đâu trong khoảng từ 43 đến 3.138 bảng.
Chỉ 59% các nhà tiếp thị xếp hạng Facebook là nền tảng quan trọng nhất của họ, giảm từ

-

67% vào năm 2018.
88% mọi người sử dụng Facebook để giữ liên lạc với gia đình và bạn bè. Chỉ 17% cho biết


-

họ sử dụng Facebook để theo dõi các thương hiệu.
Một người dùng Facebook trung bình nhấp vào 11 quảng cáo mỗi tháng.
Video trên thiết bị di động có khả năng thúc đẩy nâng cao thương hiệu cao hơn 27%.
Facebook vẫn là trang web truyền thông xã hội được truy cập nhiều nhất và hiện được xếp

-

hạng là trang web được truy cập nhiều thứ 4 trên thế giới!.
90,4% Millennials, 77,5% thế hệ X và 48,2% Baby Boomers là những người dùng phương

-

tiện truyền thơng xã hội tích cực.
Những người từ 65 tuổi trở lên là nhóm phát triển nhanh nhất trên Facebook.
Hầu hết người dùng TikTok đến từ các hộ gia đình giàu có với tổng thu nhập $ 100K +.
Instagram có sự phân chia khá đồng đều giữa người dùng nam (48%) và nữ (52%).
Từ các số liệu trên cho thấy việc các doanh nghiệp áp dụng Marketing qua các
trang mạng xã hội đang là xu hướng rất tốt giúp doanh nghiệp phát triển thị trường
kinh doanh của mình một cách mạnh mẽ nhất.

1.3.
1.3.1.

Tổng quan hình tình nghiên cứu
Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước
Tại Việt Nam, Marketing TMĐT cịn khá mới cho nên có ít tài liệu nghiên cứu về
vấn đề này. Để phục vụ cho q trình nhiên cứu khóa luận, qua tìm hiểu em có chọn
lọc được một số tài liệu trong nước dưới đây:

Thương mại điện tử căn bản – Nguyễn Văn Minh (2011), NXB Thống Kê - Hà
Nội.
Nội dung của giáo trình Thương mại điện tử căn bản: Tổng quan về TMĐT, thị
trường, hành vi mua của khách hàng trong các hoạt động TMĐT, kết cấu hạ tầng của


23
TMĐT, các mô kinh doanh trong TMĐT, giao dịch trong TMĐT, thanh tốn điện tử,
an tồn, an ninh trong TMĐT, các khía cạnh luật pháp, đạo đức và xã hội của TMĐT,
dự án TMĐT, những lĩnh vực ứng dụng và tương lai của TMĐT.
Thơng qua cuốn giáo trình này em đã hiểu được TMĐT được tiến hành và quản
lý ra sao, từ đó chỉ ra những thuận lợi, khó khăn và những lợi ích, những vấn đề,
những rủi ro của TMĐT.
Marketing thương mại điện tử - Nguyễn Hoàng Việt & ctg (2011); NXB Thống
Kê – Hà Nội.
Tác giả đã hệ thống lại cho tất cả các kiến thức về Marketing TMĐT như các
khái niệm cơ bản, lợi ích, đặc điểm, các hình thức và cơng cụ trong Marketing TMĐT.
Thêm vào đó, tác giả bổ sung thêm cho người đọc kiến thức về TMĐT nói chung,
những kiến thức cơ bản nhất để người đọc nắm rõ cả 2 khái niệm Marketing truyền
thống và Marketing TMĐT, so sánh được Marketing TMĐT và truyền thống khác
nhau ở những điểm nào. Ngoài ra, tác giả còn hướng đến cho người đọc những cách
thức, phương thức để xây dựng một chiến dịch Marketing TMĐT để nhằm quảng bá
doanh nghiệp và sản phẩm và doanh nghiệp đanh kinh doanh
Qua nội dung của cuốn giáo trình này em kế thừa được các lý thuyết cơ bản về
marketing TMĐT, lập kế hoạch, triển khai, hoạch định và đánh giá chiến lược
marketing TMĐT cho doanh nghiệp.
Marketing Online 4.0 – ThS. Nguyễn Phan Anh
Cuốn sách “Marketing Online 4.0” giúp emi hiểu sâu hơn về Marketing và các
mơ hình Marketing hiện đại, đặc biệt là trong thời đại công nghệ 4.0, việc áp dụng các
công cụ Marketing TMĐT vào doanh nghiệp là điều rất cần thiết và mang lại hiệu quả

cao. Cuốn sách được tổng hợp và cập nhật những thông tin mới nhất về Marketing.
1.3.2.

Tình hình nghiên cứu trên thế giới
“Marketing management” - Philip Kotler, K. L. (2012); 15th edition
Cuốn sách được sửa đổi kỹ lưỡng để phản ánh các xu hướng chính ảnh hưởng
đến tiếp thị đương đại, phiên bản này chứa đầy những câu chuyện minh họa cách các
công ty sử dụng các công nghệ kỹ thuật số mới để tối đa hóa sự tham gia của khách
hàng và định hình các cuộc trị chuyện, trải nghiệm và cộng đồng thương hiệu. Trong
một thị trường xã hội và xã hội đang thay đổi nhanh chóng, ngày càng quan trọng hơn
bao giờ hết đối với các nhà tiếp thị để phát triển các kết nối có ý nghĩa với khách hàng


24
của họ. Để giúp sinh viên hiểu cách tạo ra giá trị và xây dựng mối quan hệ khách hàng,
Kotler và Armstrong trình bày thơng tin tiếp thị cơ bản trong khuôn khổ giá trị khách
hàng sáng tạo.
“Marketing management” giúp em nắm vững thử thách tiếp thị quan trọng hiện
nay: tạo ra cộng đồng tương tác sôi động của người tiêu dùng, những người làm cho
sản phẩm và thương hiệu trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống hàng
ngày của họ.
Sách “E-Marketing” – Judy Strauss & Raymond Frost (2014); Pearson
Education, 7th edition.
Trọng tâm của cuốn sách này là: Internet, kết hợp với các công nghệ thông tin
khác, đã tạo ra nhiều cách thú vị và sáng tạo để cung cấp giá trị khách hàng kể từ khi
thành lập năm 1969. Phương tiện truyền thông xã hội để truyền thông tiếp thị, thương
mại và hỗ trợ khách hàng; giao tiếp một-một đến nhiều thiết bị nhận khác nhau; điện
toán di động; Tối ưu hóa cơng cụ tìm kiếm; khách hàng hiểu biết hành vi dựa trên sự
kết hợp dữ liệu ngoại tuyến và trực tuyến; tối ưu hóa hàng tồn kho.
Qua cuốn sách “E-Marketing” em hiểu thêm được những ảnh hưởng của Internet

cũng như sự phát triển của công nghệ tới hoạt động kinh doanh hiện nay. Biết thêm
được các phương pháp mà doanh nghiệp có thể tạo mối quan hệ với khách hàng, tăng
doanh thu cho doanh nghiệp và việc xây dựng thương hiệu trực tuyến qua mạng xã hội
là điều nên làm để doanh nghiệp phát triển bền vững.
Từ những cơng trình nghiên cứu cả trong và ngoài nước, ta thấy được tiềm năng
phát triển rất lớn của marketing trực tuyến và trong tương lại gần, nó sẽ có sự bùng nổ
và phát triển lớn mạnh và là điều không thể thiếu nếu doanh nghiệp muốn tồn tại.


25

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁCH THỨC HOẠT ĐỘNG
MARKETING CỦA CÔNG TY TNHH BLUHA
2.1.
Phương pháp nghiên cứu
2.1.1. Phương pháp nghiên cứu định tính
2.1.1.1.
Phương pháp thu thập dữ liệu định tính:

Để thực hiện việc nghiên cứu đề tài khóa luận này, em đã tiến hành thu thập dữ
liệu định tính thơng qua phỏng vấn trực tiếp ban lãnh đạo của Công ty TNHH Bluha và
tổng quan tài liêu, cụ thể:
a. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp:

Mục đích: Thu thập cụ thể và sâu sắc hơn về thực trạng triển khai hoạt động
marketing trực tuyến tại Công ty TNHH BLUHA. Từ đó xác định được nhưng vấn đề
cịn tồn tại.
Đối tượng phỏng vấn: Cán bộ quản lý cấp cao của cơng ty




Ơng: Phạm Khắc Thưởng – Giám đốc Cơng ty TNHH BLUHA.
Ơng: Đặng Vũ Hồng - Trưởng phịng Kinh doanh cơng ty TNHH BLUHA.
Quy trình tiến hành: Lập bảng câu hỏi phỏng vấn và lên kế hoạch hẹn phỏng vấn.
Sau đó tiến hành phỏng vấn, ghi chép và lưu trữ thông tin thu thập được.
Ưu điểm: Phỏng vấn được những người có kiến thức, hiểu biết chun sâu trong
cơng ty.
Nhược điểm: Lãnh đạo có ít thời gian nghiên cứu, phân tích câu hỏi nên câu trả
lời chưa được chính xác hồn tồn, mang tính chủ quan.
Mẫu phiếu phỏng vấn chi tiết được đính kèm ở phụ lục 2.

b. Phương pháp tổng quan dữ liệu:

Dữ liệu được thu thập sử dụng trong bài khóa luận chủ yếu là các hệ thống lý
thuyết về Marketing, Marketing Thương mại điện tử, các đề tài nghiên cứu, các giáo
trình, sách tham khảo chuyên về Marketing và Marketing TMĐT trong nước và thế
giới, cụ thể:


×