Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

046 lê thị thanh nga TH cđ bách khoa tây nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.49 KB, 31 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

CHƯƠNG TRÌNH
Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
Giáo viên Tiểu học - Hạng II
Lớp mở tại: Trường CĐ Bách khoa Tây Nguyên - Tỉnh Đăk Lăk

BÀI THU HOẠCH CUỐI KHĨA

Học viên

: Lê Thị Thanh Nga

Đơn vị cơng tác

: Trường Tiểu học Phạm Hồng Thái

Huyện (TP)

: Huyện Cưmgar, Tỉnh Đăk Lăk
Đăk Lăk, năm 2020

1


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
GDPT: Giáo dục phổ thông



: Cao đẳng

TC

: Trung cấp

CNTT: Công nghệ thông tin
HS

: Học sinh

GV : Giáo viên
NL

: Năng lực

2


ST
T

Nội dung

1

Mở Đầu

2


Tổng quan tài liệu

Trang
5-6

Chuyên đề 1: Kiến thức về chính trị, quản lý nhà nước và các kỹ
năng chung

1.1 Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.

5-6

1.1.1 Khái niệm nhà nước và nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa
1.1.2 Đặc trưng cơ bản của nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa Việt Nam

2

Chuyên đề 2: Xu hướng quốc tế và đổi mới giáo dục phổ

6-8

thông (GDPT) Việt Nam
2.1. Quan điểm phát triển giáo dục phổ thông của Việt
Nam
2.2. Đổi mới giáo dục phổ thông Việt Nam
Chuyên đề 3: “Xu hướng đổi mới quản lí giáo dục phổ
thông”


8-9

3.1. Những tác động của môi trường đối với giáo dục hiện
nay
3.2. Năng lực và phẩm chất của công dân thế kỉ XXI
Chuyên đề 4: “Động lực và tạo động lực cho giáo viên”

10-14

4.1. Tạo động lực cho giáo viên
4.2. Một số trở ngại đối với việc có động lực và tạo động
lực đối với giáo vỉên

12-13

3


13-15
3

Chương 3: Phiếu tìm hiểu thực tế và thu hoạch tại
đơn vị công tác.

16-25

4

Kết luận và kiến nghị


26

5

Tài liệu tham khảo

27

6

Công tác phổ cập giáo dục cho học sinh:

28

Hoạt động tư vấn tâm lí, giáo dục sức khoẻ sinh
sản vị thành niên
7

Tài liệu tham khảo

29

8

Kiến nghị - kết luận

30

9


Tài liệu tham khảo

31

4


I – Mở đầu
Đảng ta xác định “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động
lực quan trọng nhất, thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều
kiện tiên quyết để phát triển nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã
hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”, thông qua việc đổi mới toàn diện
giáo dục và đạo tạo, đổi mới cơ cấu tổ chức, nội dung phương pháp dạy học theo
hướng “chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”, phát huy tính sáng tạo, khả năng
vận dụng, thực hành của người học, “Phát triển nguồn năng lực, trấn hưng giáo
dục Việt Nam, trong đó đội ngũ viên chức đóng vai trị then chốt quyết định chất
lượng đào tạo”. Nghị quyết hội nghị lần thứ 2 của ban chấp hành Trung ương
Đảng khóa VIII đã khẳng định “ Viên chức là nhân tố quyết định chất lượng giáo
dục và được Xã hội tôn vinh”. Muốn phát triển sự nghiệp giáo dục thì việc đầu
tiên cần làm là xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý trường Tiểu học đủ về
số lượng, đồng bộ về cơ cấu đảm bảo về yêu cầu chất lượng.
Qua quá trình được học tập và nghiên cứu cũng như sự hướng dẫn, truyền
đạt của các thầy, cô giáo trường Đại học Quy Nhơn phụ trách giảng dạy Chương
trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học ở hạng
II, tôi đã nắm bắt được xu hướng phát triển của giáo dục, tinh thần đổi mới căn
bản và toàn diện giáo dục, các mơ hình trường học mới. Những mặt được và mặt
hạn chế của các mơ hình trường học đó. Vận dụng sáng tạo và đánh giá được
việc vận dụng những kiến thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực
tiễn giáo dục học sinh tiểu học của bản thân và đồng nghiệp. Chủ động, tích cực
phối họp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao chất lượng

giáo dục học sinh tiểu học. Nắm vững và vận dụng tốt chủ trương, đường lối,
chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa
phương về giáo dục tiểu học; chủ động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp
cùng thực hiện tốt chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về giáo dục
5


nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng. Hiểu rõ chương trình và kế hoạch giáo
dục tiểu học; hướng dẫn được đồng nghiệp cùng thực hiện chương trình và kế
hoạch giáo dục tiểu học bao gồm các chuyên đề sau:
Chuyên đề 1: Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Chuyên đề 2: Xu hướng quốc tế và đổi mới giáo dục phổ thông ở Việt Nam.
Chuyện đề 3: Xu hướng đổi mới quản lí giáo dục phổ thông và quản trị nhà
trường tiểu học.
Chuyên đề 4: Động lực và tạo động lực cho giáo viên.
Chuyên đề 5: Quản lí hoạt động dạy học và phát triển chương trình giáo dục nhà
trường tiểu học.
Chuyên đề 6: Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II.
Chuyên đề 7: Dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu trong
trường tiểu học.
Chuyên đề 8: Đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục trường tiểu học.
Chuyên đề 9: Quản lí hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở
trường tiểu học.
Chuyên đề 10: Xây dựng mơi trường văn hóa, phát triển thương hiệu nhà trường
và liên kết hợp tác quốc tế.

6


II – Nội dung

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1. Chuyên đề 1: Kiến thức về chính trị, quản lý nhà nước và các kỹ
năng chung
1.1. Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
1.1.1. Khái niệm nhà nước và nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Nhà nước là một hiện tượng đa dạng và phức tạp; do vậy, để nhận thức đúng
bản chất của nhà nước cũng như những biến động trong đời sống nhà nước cần lí
giải đầy đủ hàng loạt vấn đề, trong đó nhất thiết làm sáng tỏ nguồn gốc hình thành
nhà nước, chỉ ra những nguyên nhân làm xuất hiện nhà nước.
Học thuyết Mác - Lênin đã giải thích một cách khoa học về nhà nước, trong
đó có vấn đề nguồn gốc của nhà nước. Theo chủ nghĩa Mác - Lênin, nhà nước là
một phạm trà lịch sử, nghĩa là có q trình phát sinh, phát triển và tiêu vong. Nhà
nước xuất hiện một cách khách quan, nhưng không phải là hiện tượng xã hội vĩnh
củư và bất biến. Nhà nước luôn vận động, phát triển và tiêu vong khi những điều
kiện khách quan cho sự tồn tại và phát triển của chúng khơng cịn nữa.
Tư tưởng về nhà nước pháp quyền đã xuất hiện ngay từ thời cổ đại, được
thể hiện trong quan điểm của cảc nhà tư tưởng ở Hi Lạp, La Mã; sau này được
các nhà triết học, chính trị và phảp luật tư sản thế kỉ XVII - XVIII ở phương Tây
7


phát triển như một thế giới quan pháp lí mới. Tư tưởng nhà nước pháp quyền dần
dần được xây dựng thành hệ thống, được bổ sưng vấ phát triển về sau này bởi các
nhà chính trị, luật học tư sản thành học thuyết về nhà nước pháp quyền.
Nhà nước pháp quyền không phải là một kiểu nhà nước mà là hình thức
phân cơng và tổ chức quyền lực nhà nước.
1.1.2. Đặc trưng cơ bản của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam:
Một là, là nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; tất cả quyền lực nhà
nước thuộc về nhân dân;

Hai là, quyền lực nhà nước là thống nhất; có sự phân cơng, phối hợp và kiểm soát
giữa các cợ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
Đây vừa là nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, vừa là quan
điểm chỉ đạo quá trình tiếp tục thực hiện việc cải cách bộ máy nhà nước;
Ba là, Hiến pháp và các đạo luật giữ vị trí tối thượng trong điều chỉnh các
quan hệ của đời sống xã hội;
Bốn là, Nhà nước tôn trọng và đảm bảo quyền con người, quyền công dân; nâng
cao trách nhiệm pháp lí giữa Nhà nước và cơng dân, thực hành dân chủ đồng thời
tăng cường kỉ cương, kỉ luật;
Năm là, Nhà nước tôn trọng và thực hiện đầy đủ các điều ước quốc tế mà Cộng
hồ XHCN Việt Nam đã kí kết hoặc gia nhập;
Sáu là, đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với nhà nước pháp
quyền XHCN, sự giám sát của nhân dân, của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
tổ chức thành viên của Mặt trận.
Như vậy, ngoài việc đáp ứng các yêu cầu, đặc điểm cơ bản của nhà nước
pháp quyền nói chung (trong đó có thể hiện sâu sắc, cụ thể hơn các nội dung này
phù hợp với thực tiễn Việt Nam), xuất phát từ bản chất của chế độ, điều kiện lịch
sử cụ thể, Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam cịn có nhũng đặc trưng riêng
thể hiện rõ nét bản chất của nhà nước pháp quyền XHCN.
8


2. Chuyên đề 2: Xu hướng quốc tế và đổi mới giáo dục phổ thông
(GDPT) Việt Nam
2.1. Quan điểm phát triển giáo dục phổ thông của Việt Nam
Phát triển GDPT trên cơ sở quan điểm của Đảng, Nhà nước về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo: Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương
Đảng Cộng sản Việt Nam (khố XI) đã thơng qua Nghị quyết về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng u cầu cơng nghiệp hố, hiện đại hoả
trong điều ỉứện kinh tể thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc

tế’, Quốc hội đã ban hành Nghị quyết sẻ 88/2014/QH13 về đổi mới chưcmg trình,
sách giáo khoa GDPT, góp phần đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
+ Phát triển GDPT gắn với nhu cầu phát triển của đất nước và những tiến bộ của
thời đại về khoa học - công nghệ và xã hội;
+ Phát triển GDPT phù họp với đặc điểm con người, văn hoá Việt Nam, các giá
trị truyền thống của dân tộc và những giá trị chung của nhân loại cũng như các
sáng kiến và định hướng phát triển chung của UNESCO về giáo dục;
+ Phát triển GDPT tạo cơ hội bình đẳng về quyền được bảo vệ, chăm sóc, học
tập và phát triển, quyền được lắng nghe, tôn trọng và được tham gia của HS;
+ Phát triển GDPT đặt nền tảng cho một xã hội nhân văn, phát triển bền vũng và
phồn vinh.
2.2. Đổi mới giáo dục phổ thông Việt Nam
- Quan điểm phát triển GDPT;
- Đổi mới mục tiêu và phương thức hoạt động giáo dục;
- Đổi mới cấu trúc GDPT theo hai giai đoạn;
- Đổi mới quản lý giáo dục phổ thông về mục tiêu của CTGD các cấp, mục
tiêu cả 3 cấp học trong CT GDPT mới đều có phát triển so với mục tiêu từng cấp
học của CT GDPT hiện hành. Mục tiêu các cấp trong CT GDPT hiện hành chỉ nêu
khái quát chung.
3. Chuyên đề 3 “Xu hướng đổi mới quản lí giáo dục phổ thơng”
3.1. Những tác động của môi trường đối với giáo dục hiện nay
9


Education Commission of the States (Janaury, 1999) viết: Giáo dục khơng
phải là một ốc đảo. Nó chịu tác động khơng chỉ bởi những yếu tố diễn ra trong
giáo dục má cịn bởi tất cả những gì diễn ra trong xã hội. Vì vậy dự báo các xu
thế phát triển là hết sức cần thiết để giúp các nhà hoạch định giáo dục tập trung
vào tương lai của một nền giáo dục sẽ như thế nào. Tuy nhiên dự báo không đông
nghĩa với việc định sẵn tương lai sẽ như thế nào vì những vấn đề dự báo có thể sẽ

thay đổi.

3.2. Năng lực và phẩm chất của công dân thế kỉ XXI
Những năng lực, phẩm chất của công dân thế kỉ XXI được các nhà nghiên
cứu đề cập đến gồm: (Jed Willard, Global Competencies - 11/2003)
- Sáng

kiến;

- Nhiệt

tình;

- Tị

mị, ham hiểu biết;

- Ln

ln thích thú học hỏi;

- Dũng

cảm;

-Tự lực;
- Tự

tin;


- Tự

kiểm sốt;

- Tự

hiểu biết;

- Lạc

quan trước các khó khăn, thử thách;

- Độc

lập, tôn trọng sự đa dạng;

- Kiên

nhẫn;

- Sáng tạo;
- Linh hoạt;
- Thoải
- Các

kĩ năng ngôn ngữ và giao tiếp;

- Quyết
- Hài


mái với các biến động của hoàn cảnh, cởi mở tư duy;
đoán;

hước.
10


4. Chuyên đề 4: “Động lực và tạo động lực cho giáo viên”
4.1. Tạo động lực cho giáo viên
Tạo động lực là một trong những công việc qụan trọng của người lãnh đạo, nhà
quản lí và những người tham gia vào công việc dân đăt hoạt động của tập thê.
Bản chất của tạo động lực là quá trình tác động để kích thích hệ thống động cơ
(động lực) của người lao động, làm cho các động lực đó được kích hoạt hoặc
chuyển hố các kích thích bên ngồi thành dộng lực tâm lí bên trong thúc đẩy cá
nhân hoạt động. Trong thực tế, việc tạo động lực không chỉ là cơng việc của nhà
quản lí. Mọi cá nhân trong tập thể đều có thể tham gia vào việc tạo động lực làm
việc, trước hết là tạo động lực làm việc cho bản thân và sau đó là cho đồng nghiệp.
4.2. Một số trở ngại đối với việc có động lực và tạo động lực đối với
giáo vỉên
Tạo động lực làm việc là cơng việc thường xun, lâu dài, địi hỏi sự kết hợp
của nhiều yếu tố: các yếu tố liên quan đến chính sách, chế độ; các yếu tố liên
quan đến đặc điểm cá nhân và điều kiện hoàn cảnh từng cá nhân. Do vậy, ý thức
được các trở ngại là điều cần thiết để có thể tạo động lực có hiệu quả. Có thể khái
quát một số trở ngại sau đây:
- Những trở ngại tâm lí - xã hội từ phía GV
- Những trở ngại về mơi. trưịng làm việc
- Những trở ngại về cơ chế, chính sách
5. Chuyên đề 5: Quản lý hoạt động dạy học và phát triển chương trình
giáo dục nhà trường tiểu học
5.1. Hoạt động dạy học:

Hoạt động dạy học gồm hai hoạt động chính: hoạt động dạy của giáo viên
và hoạt động học của học sinh. Mỗi hoạt động có mục đích, chức năng, nội dung
và phương pháp riêng nhưng, gắn bó mật thiết với nhau, quy định lẫn nhau, bổ
sung cho nhau do hai chủ thể thực hiện đó là thầy và trị; quá trình tương tác giữa
hai chủ thể này được hiểu là quá trình dạy học.
Hoạt động dạy của giáo viên
11


Đó là hoạt động tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức - học tập của HS,
giúp HS tìm tịi khám phá tri thức, qua đó thực hiện có hiệu quả chức năng học
của HS.
Hoạt động học của học sinh
Là hoạt động tụ' giác, tích cực, chủ động, tự' tổ chức, tự điều khiển hoạt
động nhận thức - học tập của người học nhằm thu nhận, xử lí và biến đổi thơng
tin bên ngồi thành hi thức của bản thân, qua đó người học thể hiện mình, biến
đổi mình, tự làm phong phú những giá trị của mình.
5.2. Quá trình dạy học
Quá trình dạy học là quá trình hoạt động tương tác và thống nhất giữa
giáo viên và học sinh trong đó dưới tác động chủ đạo của giáo viên, học sinh tự
giác, tích cực, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt dộng học để thực hiện cẳc nhiệm vụ
dạy học; Kiểm tra, đánh giá là một khâu quan trọng của q trình dạy học nhằm
kiểm sịát hiệu quả của cả hoạt động dạy và hoạt động học.
Hai hoạt động dạy và học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tồn tại song
song và phát triển trong cùng một quá trình thống nhất, bổ sung cho nhau, chế
ước nhau và là đối tượng tác động chủ yếu của nhau, nhằm kích thích động lực
bên trong của mỗi chủ thể để cùng phât triển.
Người dạy ln ln giữ vai trị chủ đạo trong việc định hướng, tô chức,
điêu khiển và thực hiện các hoạt động huyền thụ tri thức, lã năng, kĩ xảo đến
người học một cách khoa học.

Người học sẽ ý thức và tổ chức quá trình tiếp thu một cách tự giác, tích
cực, độc lập và sáng tạo hệ thống nhũng kiến thức, lã năng, kĩ xảo nhằm hình
thành năng lực, thái độ đúng đắn, tạo ra các động lực cho việc học với tư cách là
chủ thể sáng tạo và hình thành nhân cách cho bản thân.
5.3. Quản lí hoạt động dạy học
Dạy học là hoạt động trung tâm của nhà trường, là một trong những hoạt
động giữ vai trò chủ đạo. Mặt khác, hoạt động dạy học còn là nền tảng cho tất cả
12


các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường. Có thể nói rằng: Dạy học là hoạt
động giáo dục cơ bản nhất, có vị trí nền tảng và chức năng chủ đạo trong q
trình giáo dục ở nhà trường.
Quản lí hoạt động dạy học là điều khiển hoạt động dạy học vận hành một
cách có kế hoạch, có tổ chức và được chỉ đạo, kiểm tra, giám sát thường xuyên
nhằm tùng bước hướng vào thực hiện các nhiệm vụ dạy học để đạt mục đích dạy
học.
Quản lí hoạt động dạy học là một hệ thống những tác động có mục đích,
có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lí tới khách thế quản lí trong q trình
dạy học nhằm đạt được mục tiêu dạy học. Quản lí hoạt động dạy học phải đồng
thời quản lí hoạt động dạy của giáo viên và quản lí hoạt động học của HS. Yêu
cầu của quản lí hoạt động dạy học là phải quản lí các thành tố của q trình dạy
học, Các thành tơ đó sẽ phát huy tác dụng thơng qua quy trình hoạt động của
người dạy một cách đồng bộ đúng nguyên tắc dạy học.
6. Chuyên đề 6: Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên Tiểu học hạng II
6.1. Khái niệm năng lực:
Năng lực được định nghĩa theo rất nhiều cách khác nhau, tuỳ thuộc vào
bối cảnh và mục đích sử dụng các năng lực đó.
6.2. Cấu trúc của năng lực:
Theo các nhà Tâm lý học, nội dung và tính chất của hoạt động quy định

thuộc tính tâm lý của cá nhân tham gia vào cấu trúc năng lực của cá nhân đó. Vì
thế, thành phần của cấu trúc năng lực thay đổi tùy theo loại hình hoạt động. Tuy
nhiên, cùng một loại năng lực, ở những người khác nhau có thế có cấu trúc khơng
hồn tồn giống nhau.
6.3. Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên tiểu học:
Phát triển nghề nghiệp giáo viên là sự phát triển nghề nghiệp mà một
giáo viên đạt được do có các kỹ năng nâng cao (qua quá trình học tập, nghiên cứu
và tích lũy kinh nghiệm nghề nghiệp) đáp ứng các yêu cầu sát hạch việc giảng
13


dạy, giáo dục một cách hệ thống. Đây là quá trình tạo sự thay đổi trong lao động
nghề nghiệp của mỗi giáo viên nhằm gia tăng mức độ thích ứng của bản thân với
yêu cầu của nghề dạy học.
7. Chuyên đề 7: “Dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng
khiếu trong trường Tiểu học”
7.1. Mẫu giáo viên hiệu quả:
Người giáo viên hiệu quả phải có các phẩm chất nghề phù hợp như: Thế
giới quan khoa học; lí tưởng nghề nghiệp, lòng yêu trẻ, lòng yêu nghề (yêu lao
động sư phạm).
Người giáo viên hiệu quả phải có năng lực sư phạm phù hợp: Năng lực dạy
học, năng lực giáo dục.
Năng lực của người GV là nhũng thuộc tính tâm lí giúp họ hồnh thành tốt
hoạt động dạy học và giáo dục. Năng lực của người GV được chia thành ba
nhóm: nhóm năng lực dạy học, nhóm năng lực giáo dục, nhóm năng lực tổ chức
các hoạt động sư phạm.
7.2. Nhóm năng lực dạy học:
- Năng lực hiểu học sinh trong quá trình dạy học và giáo dục
- Tri thức và tầm hiểu biết của người thầy giáo
- Năng lực lựa chọn và khai thác nội dung học tập.

- Năng lực tổ chức hoạt động của học sinh, sử dụng các kĩ thuật dạy học
phù hợp trong quá trình dạy học.
- Năng lực ngơn ngữ.
7.3. Nhóm NL giáo dục:
- NL vạch dự án phát triên nhân cách cho HS.
- Năng lực giao tiếp sư phạm.
- Năng lực cảm hóa học sinh.
14


- Năng lực ứng xử sư phạm.
- Năng lực tham vấn, tư vấn, hướng dẫn
- Năng lực tổ chức hoạt động sư phạm.
8. Chuyên đề 8: “Đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục trường
Tiểu học”
8.1. Khái quát về chất lượng giáo dục và chất lượng giáo dục tiểu học
Hiện nay, trên thế giới có khá nhiều quan niệm khác nhau về chất lượng
giáo dục. Từ quan niệm “Chất lượng là mức độ đáp ứng mục tiêu”, có thể hiểu
“Chất lượng giáo dục là mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục”. Ở đây, mục tiệu
giáo dục được hiểu một cách toàn diện, bao gồm cả triết lý giáo dục, định hướng,
mục đích của cả hệ thống giáo dục và sứ mạng, các nhiệm vụ cụ thể của cơ sở
giáo dục. Nó thể hiện những địi hỏi của xã hội đối với con người - nguồn nhân
lực mà giáo dục có nhiệm vụ phải đào tạo.Sản phẩm của quá trình giáo dục - đào
tạo là con người với tổng hồ những chuẩn mực về nhân cách, trình độ, kỹ năng,
đạo đức,.. . hết sức đa dạng, phức tạp và ln biến động, phát triển. Tuy người
học có chung chế độ xã hội, thể chế chính trị, mơi trường giáo dục (thậm chí học
chung một trường, một lớp) nhưng sự phát triển nhân cách của họ hồn tồn khác
nhau vì động cơ, thái độ, năng lực, bản lĩnh, điều kiện của họ khác nhau. Nhà
trường không thể tạo ra những con người hồn tồn giống nhau và dù có tạo ra
được, thì đó cũng khơng phải mục tiêu mà một nền giáo dục tiên tiến hướng đến.

8.2. Đánh giá chất lượng giáo dục
- Các loại đánh giá: Đánh giá chuẩn đốn, đánh giá hình thành, đánh giá
tổng kết.
- Các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng: Theo Thông tư số 30/2014/TT và
thông tư 22/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định về tiêu
chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường tiểu học.

15


- Minh chứng đánh giá: Minh chứng đánh giá là các số liệu, kết quả, các
hoạt động, các thông tin, các mối quan hệ, hồ sơ, văn bản, quyết định, biên bản,
các băng đĩa, hình ảnh, mơ hình…
8.3. Kiểm định chất luợng giáo dục trường tiểu học
- Mục tiêu kiểm định: Đánh giá hiện trạng của cơ sở giáo dục đáp ứng các
tiêu chuẩn đề ra như thế nào?– tức là hiện trạng cơ sở giáo dục có chất lượng và
hiệu quả ra sao?; Đánh giá hiện trạng những điển nào là điểm mạnh so với các
tiêu chuẩn đề ra của cơ sở giáo dục; Đánh giá hiện trạng những điểm nào là điểm
yếu so với các tiêu chuẩn đề ra của cơ sở giáo dục; Trên cơ sở điểm mạnh và điểm
yếu phát hiện được so với các tiêu chuẩn đề ra, định ra kế hoạch phát huy điểm
mạnh, khắc phục điểm yếu để phát triển.
9. Chuyên đề 9 ”Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng ở trường tiểu học”
* Tác động của hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng đối
với nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục
- Giúp phát triển và củng cố triết lí, quan điểm giáo dục của nhà trường.
- Cung cấp những sáng kiến, ý tưởng đổi mới thực tế và hiệu quả hơn.
- Tăng cường sự gắn kết giữa lí thuyết và thực hành trong giáo dục, dạy học.
- Cung cấp cơ sở, cư cứ khoa học thực tế giúp điều chỉnh hợp lí các hoạt động
giáo dục và dạy học.

- Giúp cập nhật những kiến thức, kĩ năng giáo dục, dạy học mới nhất.
- Phát triển chuyên môn cho giáo viên và tạo nên mơi trường văn hóa học thuật
chun nghiệp.quan giữa điểm số các bài kiểm tra sử dụng trong NCKHSPƯD và
điểm các bài kiểm tra thông thường là một cách kiểm chứng độ giá trị của dữ
liệu.
10. Chuyên đề 10 “Xây dựng mơi trường văn hóa, phát triển thương
hiệu nhà trường và liên kết, hợp tác quốc tế”
16


10.1. Một số khía cạnh của văn hóa nhà trường
- Văn hố ứng xử
- Ứng xử của thầy, cơ gỉáo với HS, sinh viên
- Ứng xử của HS, sinh viên với thầy, cô giáo
- Ứng xử giữa lãnh đạo với GV, nhân viên
- Ứng xử giữa các đồng nghiệp, HS, sinh viên với nhau thể hiện qua cách
đối xử mang tính tơn trọng, thân thiện, giúp đỡ lẫn nhau.
Tất cả các úng xử trong nhà trường là nhằm xây dựng một môi trường sống
văn minh, lịch sự trong nhà trường.
10.2. Văn hố học tập:
Văn hố học tập phải là khía cạnh nổi bật trong nhà trường. Một môi trường
mà ở đó khơng những người học mà cả người dạy đều khơng ngừng học tập
nhằm tìm kiếm những tri thức mới: thầy học tập trò, trò học tập thầy, giữa các em
HS học tập ỉẫn nhau, cùng giúp đỡ nhau tiến bộ.
10.3.Văn hoá thi cử:
Trong nhà trường, văn hoá thi cử được biểu hiện ở chỗ: HS tự giác, nghiêm
túc thực hiện nội quy, quy chế thi; khơng có hiện tượng HS quay cóp bài, sử dụng
tài liệu trong kì thi; khơng có hiện tượng mua, bán điểm nhằm làm sai lệch kết quả
kì thi. GV thực hiện nghiêm túc quy chế thi; đảm bảo tính khách quan, cơng bằng
trong khâu coi và chấm thì; khơng có hiện tượng “chạy trường, chạy lớp”...

10.4.Văn hố chìa sẻ:
Văn hố chia sẻ bao gồm các nội dung như: trao đổi về chuyên môn, học
thuật của các cán bộ GV, chia sẻ nhũng kiến thức trong quá trình học tập của
HS... nhằm tạo nên bầu khơng khí tươi vui, dân chủ, kích thích tính sáng tạo
trong học tập của người học. Thể hiện ở các mối quan hệ sau đây:
- Sự chia sẻ giữa các giữa thầy, cô giáo với HS
- Sự chỉa sẻ giữa HS với thầy, cô giáo
17


- Sự chia sẻ giữa lãnh đạo với GV, nhân viên
- Sự chia sẻ giữa các đồng nghiệp, HS với nhau
10.5. Những biểu hiện của văn hóa nhà trường:
* Những biểu hiện tích cực, lành mạnh của văn hóa nhà trường:
-

Ni dưỡng bầu khơng khí cởi mở, dân chủ, hợp tác, tin cậy và tôn trọng lẫn
nhau;

-

Mỗi cán bộ, GV đều biết rõ cơng việc mình phải làm, hiểu rõ trách nhiệm,
ln có ý thức chia sẻ trách nhiệm, tích cực tham gia vào việc đưa ra các
quyết định dạy và học;

-

Coi trọng con người, cổ vũ sự nỗ lực hồn thành cơng việc và cơng nhận sự
thành cơng của mỗi người;


-

Nhà trường có những chuẩn mực để ln ln cải tiến, vươn tới;

-

Sáng tạo và đổi mới;

-

Khuyến khích GV cải tiến phương pháp nâng cao chất lượng dạy và học; GV được
khuyến khích tham gia đóng góp ý kiến trong mọi hoạt động của nhà trường;

-

Khuyến khích đối thoại và hợp tác, làm việc nhóm;

-

Chia sẻ kinh nghiệm và trao đổi chuyên môn;

-

Chia sẻ quyền lực, trao quyền, khuyến khích tính tự chịu trách nhiệm;

-

Chia sẻ tầm nhìn;

-


Nhà trường thể hiện sự quan tâm, có mối quan hệ hợp tác chặt chẽ, lôi kéo
cộng đồng cùng tham gia giải quyết những vấn đề của giáo dục.
* Những biểu hiện tiêu cực, khơng lành mạnh trong nhà trường
- Kiểm sốt quá chặt chẽ, đánh mất quyền tự do và tự chủ của cá nhân;
- Quan liêu, nguyên tắc một cách máy móc;
- Trách mắng HS vì các em khơng có sự tiến bộ;
- Thiếu sự động viên khuyến khích;
- Thiếu sự cởi mở, thiếu sự tin cậy;
- Thiếu sự hợp tác, thiếu sự chia sẻ học hỏi lẫn nhau;
- Mâu thuẫn xung đột nội bộ không được giải quyết kịp thời.
18


III. Liên hệ thực tiễn tại đơn vị công tác:
PHIẾU TÌM HIỂU THỰC TẾ VÀ THU HOẠCH TẠI ĐƠN VỊ CƠNG TÁC
Họ tên học viên: NƠNG THỊ NGỌC PHƯƠNG
Cơng việc đảm nhận tại đơn vị công tác: Giảng dạy khối lớp 2
Thời gian đi thực tế: tháng 4/2020
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Phạm Hồng Thái.
Địa chỉ đơn vị công tác: Xã Cư Suê, huyện CưMgar, tỉnh Đăk Lăk.
Điện thoại: 0936301170
Hiệu trưởng: Lê Văn Nhung
I. TÌM HIỂU CHUNG VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÀ TRƯỜNG
1. Lịch sử phát triển nhà trường:
Trường tiểu học Phạm Hồng Thái nằm trên địa bàn xã Cư Suê, huyện Cư
Mgar được thành lập vào năm 1976, đóng tại trung tâm xã. Từ một ngơi trường
với hai cấp học và nhiều khó khăn, nay trường chỉ còn cấp tiểu học và đã khang
trang, sạch đẹp với 38 cán bộ, giáo viên, công nhân viên. Trường gồm 20 lớp ở 3
phân hiệu.

Với đội ngũ cán bộ, giáo viên, cơng nhân viên nhiệt tình, đầy nhiệt huyết đã
đưa nhà trường ngày một đi lên. Học sinh tại trường có nhiều thành phần dân tộc:
Kinh, Ê đê, Mán.... nhưng đội ngũ nhà trường đã khơng quản khó khăn tạo mọi
điều kiện thuận lợi để các em học sinh được đến trường đầy đủ. Được sự quan
19


tâm chỉ đạo sát sao của Ủy ban Nhân dân huyện, Phòng Giáo dục và đào tạo
huyện CưMgar, các cấp Đảng uỷ và chính quyền địa phương xã Cư Suê, nhân
dân nơi đơn vị trường đóng. Các chi bộ thơn, buôn được quán triệt chủ trương từ
Đảng ủy xã đã tích cực triển khai cùng nhà trường tu sửa cơ sở vật chất, đảm bảo
cho các hoạt động dạy và học được duy trì. Nhờ sự phối hợp đồng bộ từ nhà
trường cùng các cơ quan ban ngành, trường đã thay đổi và có những thành tích
đáng kể.
Trường nhiều năm được công nhận là trường tiên tiến.
Cán bộ quản lý bao gồm Hiệu trưởng, hiệu phó, tổ trưởng, đều có trình độ
bằng cấp chun mơn nghiệp vụ Đại học, có kinh nghiệm và tay nghề vững vàng
và luôn sẵn sàng lắng nghe, giúp đỡ đồng nghiệp.
Đội ngũ giáo viên đạt chuẩn, nhiệt tình, trách nhiệm, năng động trong cơng
việc được giao.
Nhà trường có đầy đủ phịng học cho 20 lớp từ lớp 1 đến lớp 5 ở cả 3 phân
hiệu.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà trường
Bí thư chi bộ
LÊ VĂN NHUNG
CT Cơng đồn

Hiệu trưởng

Phạm Thị Liễu


Lê Văn Nhung

BT Chi đoàn

Ban đại diện hội cha
mẹ học sinh

PHT CSVC

Trịnh Thị Vân

Cao Thị Tuấn

Tổng phụ trách
Đội

PHT CM

Ngô Đức Ngọc
Tường
KHỐI 1

Hội đồng nhà trường

Nguyễn Thị Kim Thanh

KHỐI 2

KHỐI 3


KHỐI 4

Hội đồng thi đua khen
thưởng

KHỐI 5

VĂN

3. Quy mơ nhà trường:
PHỊNG
Đội ngũ cán bộ, cơng nhân viên: tổng số 38 đồng chí trong đó:
+ Ban giám hiệu: 3 đồng chí
+ Tổng phụ trách Đội: 1 đồng chí
20


+ Giáo viên: 28 đồng chí. Trong đó giáo viên người đồng bào dân tộc thiểu
số có 3 đồng chí.
+ Nhân viên: 6 đồng chí
Cán bộ giáo viên có trình độ chun mơn: Đại học 23 , trình độ Cao đẳng:7,
Trung cấp: 1
Số lượng học sinh, số lớp/khối: toàn trường năm học 2019 – 2020 có 502
học sinh. Trong đó khối lớp 1 có 120 em , khối lớp 2 có 106 em, khối lớp 3 có 92
em, khối lớp 4 có 87 em, khối lớp 5 có 97 em.
4. Tình hình Quản lý các hoạt động giáo dục:
Năm học: 2018 -2019 Tổng số lớp:20

Năng lực

Lớp

Phẩm chất

Tổng số HS: 500
Kiến thức, kỹ
năng

Số HS
Tốt

Đạt

CĐ Tốt

Đạt



Giỏi

Đạ
t

Thái độ học tập,
hoạt động phong
trào




Tốt

Đạt

1

115

40

75

45

70

41

74

44

71

2

111

64


57

60

51

68

43

68

43

3

90

31

59

27

63

35

55


36

54

4

83

28

55

28

55

30

53

32

51

5

101

56


45

53

48

57

44

56

45

Tổng số HS

219

281

287

231

43,8

56,2

57,4


46,2

Phần trăm
trên tổng số
HS

21
3
42,
6

26
9
53,
8

236

47,2



264

52,8

Nhận xét: Đa phần học sinh ngoan, vâng lời thầy cơ và có ý thức trong học tập
cũng như các hoạt động ngoại khóa.
Hội đồng Nhà trường ln đồn kết và ln giúp đỡ nhau về chun mơn.
Giáo viên có tinh thần học hỏi, ln tìm phương pháp dạy học thích hợp để vận

dụng vào giảng dạy đối tượng học sinh của lớp.
Ban giám hiệu Nhà trường tạo mọi điều kiện thuận lợi để học sinh được đến
lớp. Quan tâm, chia sẻ kinh nghiệm và luôn động viên, khích lệ giáo viên.
21


Đề xuất giải pháp cải thiện kết quả dạy học và giáo dục của học sinh: Giáo viên
cần năng nổ hơn trong việc đổi mới phương pháp dạy học. Vận động phụ huynh
( Đặc biệt ở buôn Sút Mgrư ) quan tâm hơn đến con em để các em đi học chuyên
cần và không bỏ học giữa chừng.
5. Quản lý hồ sơ sổ sách :
Sổ theo dõi sức khỏe của học sinh: Được theo dõi kịp thời và trình bày
khoa học, bảo quản tốt trong tủ của Y tế nhà trường.
Kế hoạch giảng dạy của giáo viên, của tổ chuyên mơn ...được sắp xếp gọn
gàng và treo ngay trong phịng hội họp để giáo viên có thể tham khảo và Ban giám
hiệu kiểm tra.
Tất cả các loại hồ sơ khác đều được bảo quản tốt và sắp xếp khoa học khi
cần có thể tìm thấy ngay.
6. Những thành tích/ khen thưởng nổi bật của nhà trường
Thành tích của tập thể nhà trường: Đạt danh hiệu Lao động tiên tiến xuất sắc.
Thành tích giáo viên: Chiến sĩ thi đua: 4, Lao động Tiên tiến: 31, Hồn thành
nhiệm vụ: 3
Thành tích của học sinh: hoàn thanh xuất sắc: 208 học sinh, hoàn thành từng
nội dung học tập: 16 học sinh.
II. TÌM HIỂU VỀ CÁN BỘ QUẢN LÝ, GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN VÀ HỌC
SINH
1. Đội ngũ giáo viên: Có 5 tổ chun mơn với 34 GV. Cụ thể:

Số lượng GV (người)
TT Tổ chuyên môn


Cử

Thạc

CĐ,

nhân



TC

Số lượng GV đạt chuẩn
Hạng 2 Hạng 3 Hạng 4

1

1

4

2

4

1

1


2

2

4

2

4

1

1

3

3

4

2

4

2

4

4


5

1

5

1

5

5

5

2

4

2

22

12

22

10

Tổng cộng


22

2


Phần trăm trên tổng số
GV

64,7

35,2

64,7

29,41

5,89

Có giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên: 01
Nhận xét về số lượng, chất lượng đội ngũ GV: Số lượng giáo viên biên chế
năm học đảm bảo theo quy định. Phần lớn giáo viên nhiệt tình, có trình độ đạt
chuẩn, năng lực chun mơn vững, ham học hỏi tìm tịi để nâng cao tay nghề.
Đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ GV: Để phát triển đội ngũ cán bộ, nhà
trường luôn tạo mọi điều kiên để giáo viên được tham gia các lớp bồi dưỡng chính
trị, chun mơn để nâng cao trình độ chuyên môn.
2. Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục trong nhà trường
Số lượng: 03, trong đó có 0 tiến sĩ, 0 Thạc sĩ, 03 cử nhân; có 03 cán bộ đã qua
đào tạo, tập huấn về quản lý giáo dục (chiếm 100% trong tổng số cán bộ quản lý).
Chất lượng: đã đáp ứng yêu cầu công việc hay chưa, mức độ đáp ứng?
Đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục:

3. Đội ngũ nhân viên trong nhà trường
Số lượng: 1; Kế toán: 1; Văn thư- Thủ quỹ: 1; Nhân viên Thiết bị: 1, Nhân viên Thư
viện: 1, Bảo vệ: 1
Chất lượng: Tất cả nhân viên đều đáp ứng được nhu cầu công việc.
Đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ nhân viên phục vụ giáo dục trong nhà trường:
Nhà trường tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi để nhân viên được tham dự các lớp học,
nâng cao trình độ chun.
III. TÌM HIỂU VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ TRANG THIẾT BỊ DẠY HỌC
1. Cơ sở vật chất nhà trường:
Trường có diện tích 9483 m2 đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về xanh – sạch –
đẹp, thoáng mát đảm bảo các hoạt động giáo dục, vui chơi cho học sinh.

23


Nhận xét: Nhà trường có diện tích khn viên rộng tường rào bảo vệ vững
chắc
Đề xuất: Tiếp tục tham mưu với các cấp lãnh đạo, chính quyền địa phương,
làm tốt cơng tác xã hội hóa giáo dục để xây thêm phịng học ở phân hiệu bn Sút
M’grư phục vụ học hai buổi/ngày.
2. Phòng học, thư viện, sân chơi, sân tập thể dục thể thao
- Phòng học:
+ Số lượng:

22 phòng

+ Diện tích : 40m2/phịng , phịng rộng rãi thống mát, có đủ ánh sáng phục vụ
việc dạy - học.
+ Bàn ghế: Đủ so với số lượng, một số bàn ghế vẫn chưa phù hợp với lứa tuổi
và chưa thuận lợi cho việc di chuyển.

+ Máy chiếu/ Tivi màn hình lớn: Chỉ có 1 máy chiếu để ở phịng văn thư khi
giáo viên có nhu cầu thì lắp và dạy. Khơng có tivi ở các lớp học.
+ Hệ thống đèn, quạt : Đáp ứng đủ theo yêu cầu.
- Sân chơi cho học sinh, Sân tập thể dục, thể thao: Sân chơi rộng rãi được đổ bê
tơng sạch sẽ. Chưa có sân riêng để dạy thể dục, thể thao.
- Phòng làm việc hiệu bộ, hành chính, tổ chun mơn:
+ Hội trường: 01 phịng
+ Phịng hiệu trưởng: 01 phịng
+ Phịng phó hiệu trưởng: 01 phòng
+ Phòng hội đồng: 01 phòng
- Phòng đa chức năng: Chưa có
Nhận xét: Phịng học đã khang trang, sạch sẽ, khn viên thống mát, học tập,
đèn điện và máy quạt đầy đủ đáp ứng được nhu cầu của học sinh.
24


Đề xuất: Cần có kế hoạch thiết kế các dãy phịng học khoa học hơn để có sân
chơi rộng rãi cho HS, phòng học cần được nới rộng hoặc tham mưu xây thêm
phòng cho phù hợp với số lượng HS.
3. Trang thiết bị văn phòng phục vụ công tác quản lý, dạy và học:
- Thư viện
+ Số phòng:

01

+ Các loại tài liệu chính:

+ Diện tích: 80m2 + Số cán bộ phụ trách: 01
4 loại


+ Số lượng tài liệu: 6 358 cuốn

- Phòng y tế trường học: 01 phòng
-Khu vệ sinh: 06 ( Dành cho giáo viên: 02 phòng; Học sinh: 04 phịng)
-Nhà để xe: 01
-Hệ thớng nước sạch: 03
Nhận xét: Trường cơ bản đã có đủ trang thiết bị văn phịng để phục vụ cho
cơng tác quản lý dạy và học.
Đề xuất: Tăng cường, bổ sung thêm một số sách truyện đọc phục vụ cho học
sinh.
4. Thiết bị dạy học và hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học trong nhà trường:
Văn phòng phẩm, sách giáo khoa và tài liệu tham khảo: Đầy đủ
Hệ thống đồ dùng dạy học: Được sắp xếp gọn gàng và khoa học theo từng
khối lớp trong khơng gian phịng thiết bị của nhà trường.
Nhận xét: Đồ dùng dạy học phục vụ tốt cho công tác giảng dạy và giáo viên sử
dụng thường xuyên.
Đề xuất: Cần triển khai các đồ dùng tự làm đến toàn thể giáo viên trong trường
chứ không chỉ trong hội đồng chấm đồ dùng dạy học tự làm.
5. Khu vệ sinh, y tế học đường:
- Chất lượng khu vệ sinh: Tốt, luôn sạch sẽ.
- Nguồn nước: Đầy đủ
25


×