Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

042 nguyễn thị kim mai TH II cđ bách khoa tây nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.05 KB, 29 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

Chương trình
Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
Giáo viên TH Hạng II
Lớp mở tại Trường CĐ Bách khoa Tây Nguyên, tỉnh Đắk Lắk

BÀI THU HOẠCH CUỐI KHÓA

Học viên: Nguyễn Thị Kim Mai
Đơn vị công tác: Trường TH Chu Văn An
Huyện Đăk Song, Tỉnh Đắk Nông

1


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
KHSPUD: Khoa học sư phạm ứng dụng
GDPT: Giáo dục phổ thông
PTCS: Phổ thông cơ sở
CBGV-NV: Cán bộ giáo viên nhân viên
TCLLCT: Trung cấp lý luận chính trị
CBQL: Cán bộ quản lý
GV: Giáo viên
HS: Học sinh
HTCT: Hồn thành chương trình
TN: Thanh Niên
TN-NĐ: Thiếu niên- nhi đồng
TK: Thế Kỷ


2


Mục lục
ST
T
1

Nội dung
Mở Đầu
Chương 1. Kiến thức về chính trị, quản lý nhà nước và các kỹ năng chung
1.1 Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.

Trang
4
5-9
5-6

1.1.1 Khái niệm nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
1.1.2 Đặc điểm nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
2

1.2 Xu hướng đổi mới giáo dục phổ thông và quản trị nhà trường tiểu học.

6-8

1.2.1 Cơ sở pháp lí.
1.2.2 Cơ sở thực tiễn.
1.2.3 Những yếu tố cơ bản trong đổi mới căn bản và tồn diện giáo dục.
1.3 Mơ hình trường học mới VNEN


8-9

Chương 2. Kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành và đạo đức nghề
nghiệp

10-14

2.1.Phát triển năng lực giáo viên tiểu học hạng 2

12-13

2.1.1 Khái niệm năng lực
2.1.2 Thực trạng năng lực của giáo viên tiểu học
2.1.3 Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên tiểu học
2.2.Xây dựng môi trường văn hóa, phát triển thương hiệu nhà trường và
liên kết, hợp tác quốc tế.

13-15

2.2.1.Một số khía cạnh văn hóa nhà trường
2.2.2 Những biểu hiện của văn hóa nhà trường
2.2.3 Biện pháp vận dụng những kiến thức của các chuyên đề trong phát
triển nghề nghiệp bản thân
3

Chương 3: Phiếu tìm hiểu thực tế và thu hoạch tại đơn vị công tác.

16-25


4

Kết luận và kiến nghị

26

5

Tài liệu tham khảo

27

3


I. PHẦN MỞ ĐẦU
Nhằm nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu công việc của bản
thân và của đơn vị sử dụng, tôi đã tham gia lớp bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp giáo viên (GV) tiều học hạng II. Qua quá trình học tập và nghiên cứu cùng với sự
hướng dẫn, truyền đạt của thầy cô giáo phụ trách giảng dạy, tôi nắm bắt được các nội
dung như sau:
Nắm vững và vận dụng tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng,
Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục tiểu học; chủ động
tuyên truyền và vận động đồng nghiệp cùng thực hiện tốt chủ trương của Đảng và pháp
luật của Nhà nước về giáo dục nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng. Hiểu rõ chương
trình và kế hoạch giáo dục tiểu học; hướng dẫn được đồng nghiệp cùng thực hiện chương
trình và kế hoạch giáo dục tiểu học.
Nắm bắt xu hướng phát triển của giáo dục, tinh thần đổi mới căn bản và toàn diện giáo
dục, các mơ hình trường học mới. Đồng thời nắm bắt những mặt được và hạn chế của mơ
hình trường học đó. Vận dụng sáng tạo và đánh giá được những kiến thức về giáo dục và

tâm sinh lí lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục HS tiểu học của bản thân và đồng nghiệp. Chủ
động, tích cực và phối hợp với cha mẹ HS, với đồng nghiệp để nâng cao chất lượng giáo
dục; tích lũy được vốn tri thức, hiểu biết và kĩ năng nhất định để thực hiện tốt công việc
dạy học và giáo dục HS tiểu học.
Để muốn đạt được các mục tiêu nói trên thì điều quan trọng thôi thúc GV hoạt động để
đạt tới mục tiêu của bản thân, nhà trường, ngành giáo dục đề ra. Và đó là lý do tơi viết bài
thu hoạch này.

CHƯƠNG 1. KIẾN THỨC VỀ CHÍNH TRỊ, QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ CÁC
KỸ NĂNG CHUNG.
1.1 Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.

4


1.1.1 Khái niệm nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Vận dụng các quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lê nin về nhà nước, trên nền
tảng tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân, theo định
hướng nhận thức của Đảng ta về vấn đề Nhà nước pháp quyền Việt Nam và kế thừa thành
quả của các nhà khoa học Việt Nam, định nghĩa về khái niệm "nhà nước pháp quyền" như
sau: “Nhà nước pháp quyền là khái niệm dùng để chỉ xã hội tổ chức theo cách quyền lực
của nhân dân được thể chế hóa thành pháp luật và được đảm bảo thực thi bâng bộ máy
nhà nước cũng như các thiết chế chính trị - xã hội khác nhằm mang lại quyền lợi cho
nhân dân.”
1.1.2 Đặc điểm nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Ở nước ta, khái niệm “Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa”, lần đầu tiên, được nêu
ra tại Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VII (ngày 29-11-1991)
và tiếp tục được khẳng định tại Hội nghị toàn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII của Đảng
(năm 1994) cũng như trong các văn kiện khác của Đảng và Nhà nước. Với Hiến pháp năm
2013, bản chất và đặc điểm của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta đã được

thể chế hóa rõ hơn. Về bản chất, đó là Nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân
(Điều 2 Hiến pháp năm 2013). Từ bản chất đó, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam có 5 đặc điểm cơ bản sau:
- Một là, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân cơng, phối hợp, kiểm sốt
giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư
pháp (Điều 2 Hiến pháp năm 2013).
-Hai là, thượng tôn Hiến pháp và pháp luật.
- Ba là, sự bình đẳng của mọi cá nhân và thể nhân (Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức xã hội,…) trong thụ hưởng và phát triển quyền, khơng có sự phân biệt đối xử, trước
tiên và chủ yếu trong việc tham gia vào công tác quản lý nhà nước và xã hội.
- Bốn là, sự cầm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam trong khuôn khổ Hiến pháp và
pháp luật.
- Năm là, bảo vệ công lý, quyền con người, quyền công dân.

5


1.2 Xu hướng đổi mới giáo dục phổ thông và quản trị nhà trường tiểu học.
1.2.1 Cơ sở pháp lí.
Cơ sở pháp lí của việc đổi mới CTGDPT lần này là dựa vào các Văn kiện chính trị
của Đảng, Quốc hội và Chính phủ; cụ thể là: Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4 tháng 11
năm 2013, Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014, Nghị quyết sổ
44/NQ-CP ngày 9 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ ban hành chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW và Quyết định sổ 404/QĐ-TTg ngày
27 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án đổi mới chương
trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
1.2.2 Cơ sở thực tiễn.
Đối chiếu với yêu cầu của Nghị quyết sỗ 40/2000/QH10, Nghị quyết số 29-NQ/TW về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hố, hiện
đại hố trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc

tế và Nghị quyết sổ 88/2014/QH13 thì CTGDPT hiện hành có những hạn chế, bất cập
chính sau đây:
- Chương trình nặng về truyền đạt kiến thức, chưa đáp ứng tốt yêu cầu về hình thành
và phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh vẫn nặng về dạy chữ, nhẹ về dạy người,
chưa coi trọng hướng nghiệp.
- Giáo dục tích hợp và phân hóa chưa thực hiện đúng và đủ; các mơn học được thiết
kế chủ yếu theo kiến thức các lĩnh vực khoa học, chưa thật sự coi trọng về yêu cầu sư
phạm; một số nội dung của một số môn học chưa đảm bảo tính hiện đại ,cơ bản,cịn nhiều
kiến thức hàn lâm chưa thực sự thiết thực,chưa coi trọng kĩ năng thực hành,kĩ năng vận
dụng kiến thức ,chưa đáp được mục tiêu giáo dục đạo đức, lối sống.
- Hình thức dạy học chủ yếu là dạy trên lớp, chưa coi trọng các hoạt động xã hội, hoạt
động trải nghiệm.Phương pháp giáo dục và đánh giá chất lượng giáo dục nhìn chung còn
lạc hậu chưa chú trọng dạy các học và phát huy tính chủ động, khả năng sáng tạo của học
sinh.

6


- Trong thiết kế chương trình chưa đảm bảo tính liên thơng trong từng mơn học .Cịn
hạn chế trong việc phát huy vai trò tự chủ của nhà trường và tích cực, sáng tạo của giáo
viên trong q trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục; chưa đáp ứng tốt yêu cầu giáo dục của
các vùng khó khăn, chỉ đạo xây dựng và hồn thiện chương trình cịn thiếu tính hệ thống.
1.2.3 Những yếu tố cơ bản trong đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục
a/ Đổi mới mục tiêu giáo dục
Mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thơng mới nhấn mạnh yêu cầu phát triển năng
lực, chú ý phát huy tiềm năng vốn có của mỗi học sinh.Giáo dục Tiểu học nhằm giúp học
sinh hình thành các cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí
tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học lên THCS.
b/ Đổi mới chương trình giáo dục, từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực.
Từ trước đến nay, và chương trình hiện hành về cơ bản vẫn là chương trình tiếp cận

nội dung. Chương trình mới chuyển sang cách tiếp cận năng lực, đó là cách tiếp cận nêu
rõ học sinh sẽ làm được gì và làm như thế nào vào cuối mỗi giai đoạn học tập trong nhà
trường.
c/ Đổi mới hoạt động giáo dục theo trải nghiệm tiếp cận trải nghiệm sáng tạo là một
đổi mới căn bản quan trọng
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục dưới sự hướng dẫn và tổ
chức của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh tham gia trực tiếp vào các hoạt động thực
tiễn khác nhau của đời sống gia đình, nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ
thể của hoạt động, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức các kĩ năng tích lũy kinh nghiệm
riêng và phát huy tiềm năng sáng tạo của mỗi cá nhân.
d/ Đổi mới đội ngũ giáo viên
- Đội ngũ giáo viên hiện nay cơ bản đáp ứng đủ số lượng. Gần 100% đạt chuẩn và
trên chuẩn về trình độ đào tạo, có tinh thần trách nhiệm và phẩm chất tốt.Tuy nhiên cần
tập huấn để đáp ứng yêu cầu của đổi mới: tập huấn về mục tiêu, nội dung, phương pháp
và tổ chức dạy học, kiểm tra -đánh giá quy định trong chương trình giáo dục phổ thơng
tổng thể, trong chương trình từng mơn học.

7


- Nâng cao năng lực về vận dụng các phương pháp dạy học, giáo dục, kiểm tra đánh
giá theo định hướng tích hợp phân hóa, phát triển năng lực học sinh. Hướng dẫn học sinh
hoạt động trải nghiệm sáng tạo, kĩ năng tham vấn học đường tư vấn hướng nghiệp cho
học sinh.
- Thực hiện và thu hút mọi thành phần xã hội tham gia vào quá trình giáo dục .Giáo
dục là sự nghiệp của Đảng, của nhà nước và của tồn dân. Phối hợp tốt giáo dục gia đình,
giáo dục nhà trường và giáo dục xã hội.
1.3 Mơ hình trường học mới Vnen
Dự án Mơ hình trường học mới tại Việt Nam (Dự án GPE-VNEN, Global Partnership
for Education – VNEN viết tắt của từ Viet Nam Escuela Nueva) là một Dự án mơ hình

trường học mới khởi nguồn từ Cơlơmbia từ những năm 1995-2000. Mơ hình này vừa kế
thừa những mặt tích cực của mơ hình trường học truyền thống, vừa có sự đổi mới căn bản
về mục tiêu đào tạo, nội dung chương trình, tài liệu, phương pháp dạy – học...
a/ Những ưu điểm của mơ hình trường học mới VNEN
- Hoạt động học của học sinh được coi là trung tâm của quá trình dạy học.
-Việc đánh giá học sinh nhằm kiểm tra và hướng dẫn phương pháp học tập có hiệu quả
-Phải xây dựng mơi trường học tập cởi mở, thân thiện, hiệu quả.
-Sách giáo khoa này được thiết kế cho học sinh hoạt động, tự học, học nhóm;
-Hoạt động học tập của học sinh phải giúp học sinh “vận dụng” và “tìm tịi, mở rộng”
-Giáo viên được bồi dưỡng thường xuyên để nâng cao trình độ tác nghiệp.
b/ Những nhược điểm của mơ hình trường học mới VNEN
+ Số lượng học sinh trong lớp quá đông khơng thể áp dụng vì khơng có khơng gian.
+ Phụ huynh sẽ mang thêm gánh nặng về kinh phí, mua sách, đồ dùng dạy và học...
+ Học sinh tiểu học cịn nhỏ khó tự quản được cách học nhóm.
+ Để học được theo mơ hình VNEN thì học sinh phải chuẩn bị bài ở nhà. Điều này trái
với qui định không giao bài về nhà cho học sinh và ảnh hưởng đến việc sinh hoạt khác.

8


+ Khi tổ chức ngồi học theo nhóm các em quay mặt vào nhau. Nhưng khi cô giáo
giảng bài hay khi các bạn trình bày trên bảng thì một số em quay đầu nhìn lên ở một tư
thế khó khăn. Có thể gây bệnh về cột sống cho học sinh.
+ Khi dạy và học theo VNEN các bước đi quá rập khn, máy móc.
+ Khi dạy học mơ hình VNEN giáo viên giao việc học tập cho các nhóm, hoạt động
giữa các nhóm khơng hồn tồn đồng bộ sẽ khó hướng dẫn thêm cho học sinh yếu.
+ Khi dạy học mơ hình VNEN học sinh trao đổi một cách tự do điều này sẽ tạo một
khơng khí lớp ồn ào, khó kiểm sốt, ảnh hưởng đến các nhóm khác và giáo viên khó nắm
bắt được các em.
+ Để dạy học theo mơ hình VNEN thì cần phải có Bộ tài liệu.


9


CHƯƠNG 2. KIẾN THỨC, KỸ NĂNG NGHỀ NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH VÀ
ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP.
1.1 Phát triển năng lực giáo viên tiểu học hạng II
1.1.1 Khái niệm về năng lực.
Đã có nhiều định nghĩa khác nhau về năng lực nhưng đều khẳng định năng lực là tổ
hợp các thuộc tính tâm lí của cá nhân, được hình thành và phát triển trong một lĩnh vực
hoạt động cụ thể; là sức mạnh tiềm tàng của con người trong giải quyết các vấn đề thực
tiễn.
1.1.2 Thực trạng năng lực giáo viên Tiểu học
Hiện nay ở cấp Tiểu học có hơn 99% giáo viên đạt chuẩn trở lên. Nhưng một bộ phận
đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí trường Tiểu học cịn một số hạn chế, bất cập; Số
lượng cán bộ quản lí có trình độ cao về chun mơn quản lí cịn ít,tính chun nghiệp ,kĩ
năng dạy học của nhiều giáo viên chưa cao. Nhiều giáo viên và cán bộ quản lí cịn hạn
chế về chun mơn khai thác, sử dụng thiết bị dạy học để đưa phương pháp dạy học tích
cực theo hướng tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực người học. Nhiều cán bộ quản lí
giáo dục Tiểu học còn hạn chế về kĩ năng tham mưu, xây dựng kế hoạch và chỉ đạo tổ
chức hoạt động giáo dục theo các mơ hình mới, cịn bất cập trong kiểm tra, đánh giá chất
lượng và hiệu quả giáo dục.
1.1.3 Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên Tiểu học
Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên Tiểu học là sự phát triển nghề nghiệp mà
một giáo viên đạt được do có các kĩ năng nâng cao, qua quá trình học tập, nghiên cứu,
tích lũy kinh nghiện nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu của việc giảng dạy một cách hệ thống.
Giáo viên cần có các năng lực sau:
- Năng lực tìm hiểu học sinh Tiểu học
- Năng lực tìm hiểu mơi trường nhà trường Tiểu học
-Năng lực tìm hiểu môi trường xã hội

- Năng lực dạy học các môn học
- Năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục kĩ năng xã hội, kĩ năng sống và giá trị sống
cho học sinh Tiểu học

10


- Năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
- Năng lực giải quyết các tình huống sư phạm
- Năng lực giáo dục học sinh có hành vi khơng mong đợi
- Năng lực tư vấn và tham vấn giáo dục Tiểu học
- Năng lực hiểu biết các kiến thức khoa học nền tảng rộng, liên môn
-Năng lực chủ nhiệm lớp
- Năng lực giao tiếp
- Năng lực hoạt động xã hội, năng lực phát triển nghề nghiệp và năng lực nghiên cứu
khoa học giáo dục Tiểu học.
1.2 Xây dựng môi trường văn hóa, phát triển thương hiệu nhà trường và liên kết,
hợp tác quốc tế.
1.2.1 Một số khía cạnh của văn hóa nhà trường
a/ Văn hố ứng xử: Văn hố ứng xử được biểu hiện thông qua hành vi ứng xử của
các chủ thể tham gia hoạt động giáo dục đào tạo trong nhà trường, là lối sống văn minh
trong trường học thể hiện như:
- Ứng xử của thầy, cô giáo với HS, sinh viên thể hiện như: sự quan tâm đến HS, sinh
viên, biết tôn trọng người học, biết phát hiện ra ưu điểm, nhược điểm của người học để
chỉ bảo, hướng dẫn, giáo dục... Thầy, cô luôn gương mẫu trước HS, sinh viên.
- Ứng xử của HS, sinh viên với thầy, cơ giáo thế hiện ở sự kính trọng, yêu quý của
người học với thầy, cô giáo; hiểu được những chỉ bảo, giáo dục của thầy, cô và thực hiện
điều đó tự giác, có trách nhiệm.
- Ứng xử giữa lãnh đạo với GV, nhân viên thể hiện ở chỗ: người lãnh đạo phải có năng
lực tổ chức các hoạt động giáo dục. Người lãnh đạo có lịng vị tha, độ lượng, tôn trọng

GV, nhân viên, xây dựng được bầu khơng khí lành mạnh trong tập thể nhà trường.
- Ứng xử giữa các đồng nghiệp, HS, sinh viên với nhau thể hiện qua cách đối xử mang
tính tơn trọng, thân thiện, giúp đỡ lẫn nhau.
Tất cả các ứng xử trong nhà trường là nhằm xây dựng một môi trường sống văn
minh, lịch sự trong nhà trường.

11


b/ Văn hoá học tập
Trong nhà trường, hoạt động chủ đạo là hoạt động dạỵ học của GV và hoạt động học
tập của HS. Vì vậy, văn hố học tập phải là khía cạnh nổi bật trong nhà trường. Một mơi
trường mà ở đó khơng những người học mà cả người dạy đều khơng ngừng học tập nhằm
tìm kiếm những tri thức mới: thầy học tập trò, trò học tập thầy, giữa các em HS học tập
lẫn nhau, cùng giúp đỡ nhau tiến bộ.
c/ Văn hoá thi cử
Trong nhà trường, văn hoá thi cử được biểu hiện ở chỗ: HS tự giác, nghiêm túc thực
hiện nội quy, quy chế thi; khơng có hiện tượng HS quay cóp bài, sử dụng tài liệu trong kì
thi; khơng có hiện tượng mua, bán điểm nhằm làm sai lệch kết quả kì thi. GV thực hiện
nghiêm túc quy chế thi; đảm bảo tính khách quan, cơng bằng trong khâu coi và chấm thì;
khơng có hiện tượng “chạy trường, chạy lớp”...
d/ Văn hoá chia sẻ
Trong nhà trường, văn hoá chia sẻ được thề hiện ở tinh thần đoàn kết của tập thề
nhà trường vượt qua những khó khăn, trở ngại, thách thức; đồng cam, cộng khổ, giúp đỡ
lẫn nhau trên cơ sở chân thành, thẳng thắn.
Trong nhà trường, văn hoá chia sẻ được thể hiện ở các mối quan hệ sau đây:
Sự chia sẻ giữa các giữa thầy, cô giáo với HS
Sự chia sẻ giữa HS với thầy, cô giáo
Sự chia sẻ giữa lãnh đạo với GV, nhân viên
Sự chia sẻ giữa các đồng nghiệp, HS với nhau

Bao trùm lên các khía cạnh của văn hoá nhà trường là văn hoá giao tiếp
“Văn hoá giao tiếp là một bộ phận trong tồng thể văn hoá, nhằm chỉ quan hệ giao
tiếp có văn hố của mỗi người trong xã hội, là tổ họp của các thành tố: lời nói, cử chỉ,
hành vi, thái độ, cách ứng xử,.,.”

12


- Văn hoá giao tiếp học đường: Văn hoá giao tiếp học đường là quan hệ giao tiếp có
văn hố của mỗi người trong môi trường giáo dục của nhà trường, là lối sống văn minh
trong trường học, thể hiện qua các mối quan hệ chính như sau:
+ Giao tiếp giữa thầy, cô giáo với HS: thể hiện ở sự quan tâm và tơn trọng HS, biết
động viên khuyến khích và hướng dẫn các em vượt qua khó khăn, biết uốn nắn và cảm
thông trước những khuyết điểm của HS...
+ Giao tiếp giữa HS với thầy, cô giáo: thể hiện bằng sự kính trọng, yêu quý của người
học với thầy, cô giáo. Biết lắng nghe và tự giác thực hiện những hướng đẫn đúng đắn và
chân thành của thầy, cô.
+ Giao tiếp giữa lãnh đạo với GV, nhân viên: thể hiện người lãnh đạo phải có năng
lực giao nhiệm vụ và hướng dẫn cấp dưới cách thức hoàn thành nhiệm vụ.
+ Giao tiếp giữa các đồng nghiệp, HS với nhau: thể hiện qua cách đối xử tôn trọng,
thân thiện, giúp đỡ lẫn nhau trong thực hiện nhiệm vụ và học tập.
Thực hiện tốt các mối quan hệ giao tiếp trên là nhằm xây dựng một môi trường nhà
trường văn minh, lịch sự, một mơi trường văn hố.
1.2.2 Những biểu hiện của văn hóa nhà trường
a/ Những biểu hiện tích cực, lành mạnh của văn hóa nhà trường
- Ni dưỡng bầu khơng khí cởi mở, dân chủ, hợp tác, tin cậy và tôn trọng nhau
- Mỗi cán bộ, GV đều biết rõ cơng việc mình phải làm, hiểu rõ trách nhiệm, ln
có ý thức chia sẻ trách nhiệm, tích cực tham gia vào việc đưa ra các quyết định
- Coi trọng con người, cổ vũ sự nỗ lực hồn thành cơng việc và công nhận sự
thành công của mỗi người;

- Nhà trường có những chuẩn mực để ln ln cải tiến, vươn tới;
- Sáng tạo và đổi mới;
- Khuyến khích GV cải tiến phương pháp nâng cao chất lượng dạy và học;
- Khuyến khích đối thoại và hợp tác, làm việc nhóm;
- Chia sẻ kinh nghiệm và trao đổi chun mơn;
- Chia sẻ quyền lực, trao quyền, khuyến khích tính tự chịu trách nhiệm;

13


- Chia sẻ tầm nhìn;
- Nhà trường thể hiện sự quan tâm, có mối quan hệ hợp tác chặt chẽ
b/ Những biểu hiện tiêu cực, không lành mạnh trong nhà trường
- Kiểm soát quá chặt chẽ, đánh mất quyền tự do và tự chủ của cá nhân;
- Quan liêu, nguyên tắc một cách máy móc;
- Trách mắng HS vì các em khơng có sự tiến bộ;
- Thiếu sự động viên khuyến khích;
- Thiếu sự cởi mở, thiếu sự tin cậy;
- Thiếu sự hợp tác, thiếu sự chia sẻ học hỏi lẫn nhau;
- Mâu thuẫn xung đột nội bộ không được giải quyết kịp thời.
1.3 Biện pháp vận dụng những kiến thức của các chuyên đề trong phát triển
nghề nghiệp bản thân
-Biện pháp 1. Nắm vững những kiến thức lí luận từ các chuyên đề bồi dưỡng có liên
quan đến hoạt động nghề nghiệp.
-Biện pháp 2. Tích cực vận dụng một cách thường xuyên những kiến thức tiếp thu
được vào hoạt động công tác của bản thân.
-Biện pháp 3. Chủ động đưa ra những đề xuất, kiến nghị và các chương trình góp phần
nâng cao chất lượng dạy và học.
-Biện pháp 4. Thường xuyên chia sẻ với đồng nghiệp trong quá trình cơng tác.


14


CHƯƠNG 3. LIÊN HỆ THỰC TIỄN TẠI ĐƠN VỊ CÔNG TÁC
PHIẾU TÌM HIỂU THỰC TẾ VÀ THU HOẠCH TẠI ĐƠN VỊ CƠNG TÁC
Họ tên học viên: Nguyễn Thị Kim Mai
Cơng việc đảm nhận tại đơn vị công tác: Giáo viên
Thời gian đi thực tế: từ ngày 14/04/2020 đến ngày 16/04/2020
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Chu Văn An
Địa chỉ đơn vị công tác: Huyện Đăk Song- Tỉnh Đăk Nông
Điện thoại:…
TÌM HIỂU CHUNG VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÀ TRƯỜNG
I.1. Lịch sử phát triển nhà trường
Trường Tiểu học Chu Văn An là một trong hai trường tiểu học thuộc địa bàn thị trấn
Đức An, huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông. Là trường tiểu học của thị trấn và nằm ở trung
tâm huyện nên nhà trường nhận được sự quan tâm của các cấp cũng như Phòng Giáo dục
và Đào tạo. Trường được thành lập trên cơ sở chia tách từ trường Nguyễn Bỉnh Khiêm
vào tháng 10 năm 2005 và được xây dựng trên địa bàn tổ 2 – thị trấn Đức An. Với tổng
diện tích 11361m2, cơ sở vật chất được xây dựng mới, đáp ứng được nhu cầu cơ bản của
công tác dạy và học. Năm học 2019 - 2020 nhà trường có 20 lớp với tổng số học sinh là
693 em. Được sự chỉ đạo của Sở GD&ĐT Đắk Nơng, Phịng GD&ĐT huyện Đắk Song và
chính quyền các cấp cùng với sự cố gắng phấn đấu, nỗ lực của đội ngũ cán bộ, giáo viên,
công nhân viên, Ban đại diện cha mẹ học sinh, Trường tiểu học Chu Văn An đã dần dần
khắc phục và nâng cao chất lượng đào tạo qua từng năm học. Năm 2017 nhà trường được
công nhận trường chuẩn quốc gia. Trong những năm qua nhà trường đều có học sinh đạt
giải học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh. Tỷ lệ học sinh hồn thành chương trình tiểu học đạt
100%. Trường có 34 cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên , 28 giáo viên trực tiếp giảng
dạy có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn. Trường có tổ chức Chi Bộ Đảng gồm 26 Đảng
viên, liên tục đạt cơ sở đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ. Tập thể nhà trường đoàn kết. Lãnh
đạo trường có năng lực quản lý vững vàng, nhiệt tình với cơng việc, ln năng động, sáng


15


tạo tìm cách đưa trường ngày một đi lên. Đội ngũ GV của trường đều đạt trình độ chuẩn
và trên chuẩn, có sức khỏe tốt, nhiệt huyết, có tinh thần cống hiến cho sự nghiệp giáo dục,
nhiều giáo viên đạt GV dạy giỏi cấp huyện, cấp tỉnh.
Đến nay, cơ sở vật chất nhà trường đã đảm bảo đầy đủ các phịng học và có đầy đủ các
phịng chức năng (Âm nhạc, Mỹ thuật, Anh văn, Tin học, Đội, nhà đa năng), Thư viện đạt
chuẩn.
I.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà trường
- Ban giám hiệu:
+ Hiệu trưởng: Bà Nguyễn Thị Hường
+ Hiệu phó: Bà Huỳnh Thị Thanh
+ Hiệu phó: Ơng Nguyễn Hữu Nam
- Chi bộ Đảng:
+ Bí thư: Bà Nguyễn Thị Hường
+ Phó bí: Bà Lê Thị Kim Phượng
+ Chi ủy viên: Bà Nguyễn Thị Ánh
- Cơng đồn:
+Chủ tịch: Bà Trịnh Thị Thu Thủy
+ Phó chủ tịch: Bà Nguyễn Thị Kim Loan
+ Ủy viên: Bà Võ Thị Hoa
- Chi Đoàn thanh niên:
+ Bí thư: Ơng Trần Văn Nam
+ Phó bí: Bà Hồ Thị Quỳnh
+ Ủy viên: Bà Nguyễn Thị Vui
- Đội thiếu niên, Sao Nhi đồng: Tổng phụ trách Đội bà Võ Thị Hoa.
- Các Tổ chuyên môn: Trường gồm 6 tổ: Tổ chuyên môn khối 1, Tổ chuyên môn khối
2, Tổ chuyên môn khối 3, Tổ chuyên môn khối 4, Tổ chun mơn khối 5, Tổ văn phịng.

I.3. Quy mô nhà trường:
- Đội ngũ cán bộ, công nhân viên: Tổng số 34
- Số lượng học sinh, số lớp/khối trong 3 năm gần nhất
Năm học

Số học sinh
Số lớp

Tổng số

Nữ

Dân tộc

Tỷ lệ
Nữ
Dtộc

16

K.tật

bình
quân


2016 - 2017

28


942

441

32

13

6

HS/lớp
33,6

2017 - 2018

19

616

288

16

8

5

32,4

2018 - 2019


19

666

346

13

7

13

35

(Ghi chú: cuối năm học 2016 – 2017 tách trường mới)
I.4. Tình hình Quản lý các hoạt động giáo dục (Kết quả xếp loại dạy học và giáo
dục của học sinh).
Năm học: 2018 – 2019 Tổng số lớp: 19

Lớ

Số

p

HS

Năng lực


Tốt

Đạt

Tổng số HS: 666 em
Kiến thức, kỹ

Phẩm chất

Chưa
đạt

Tốt

năng

Đạ Chưa
t

Giỏi

Đạt

3

70

96

đạt


10

Thái độ học tập,
hoạt động phong
trào

Chưa

Chưa

Tốt

Đạt

5

76

95

0

đạt

đạt

1

171


69

99

3

62

2

137

56

81

0

58

79

0

54

82

1


57

80

0

3

108

31

77

0

31

77

0

41

64

3

45


63

0

4

137

61

76

0

63

74

0

58

79

0

60

77


0

5

113

34

79

0

40

73

0

39

74

0

45

68

0


251

412

3

25

40

4

9

3

262

395

9

283

383

0

38


61

0,45

39,3

59,3

1,35

42,4

57,5

Tổng số
HS

6

Phần
trăm trên
tổng số

37,6

61,
8

0,45


HS
Học sinh thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ cuả học sinh, được đảm bảo các quyền, đảm
bảo quy định về tuổi học sinh theo quy định.
Nhận xét, đề xuất giải pháp cải thiện kết quả dạy học và giáo dục của học sinh: Không

17


I.5. Quản lý hồ sơ sổ sách
Tiếp tục thực hiện tốt kế hoạch giáo dục nhà trường theo định hướng phát triển năng
lực học sinh. Tăng cường tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm giáo dục kỹ năng
sống, giáo dục đạo đức nhằm giúp cho học sinh năng động, sáng tạo hơn.
Có đầy đủ các loại hồ sơ theo quy định: sổ theo dõi sức khỏe học sinh, sổ kế hoạch
giảng dạy của giáo viên, kế hoạch tổ chuyên môn, sổ chủ nhiệm, sổ tự học và bồi dưỡng
thường xuyên, sổ dự giờ, sổ hội họp, kế hoạch sử dụng thiết bị, đồ dung dạy học…
Nội dung kế hoạch được trình bày rõ ràng, khoa học, chi tiết, sạch đẹp
I.6. Những thành tích/ khen thưởng nổi bật của nhà trường
Thành tích của nhà trường đã đạt trong những năm qua như sau:
Thành tích của tập thể nhà trường: Trường 3 năm liền đạt danh hiệu “ Tập thể lao
động Tiên tiến”
* Thành tích của cá nhân GV:
 Năm học 2016 – 2017:
Giáo viên dạy giỏi cấp huyện: 9 đồng chí.
Đạt lao động tiên tiến: 24 đồng chí.
 Năm học 2017 – 2018:
Giáo viên dạy giỏi cấp huyện: 4 đồng chí.
Đạt sáng kiến kinh nghiệm cấp huyện: 4 đồng chí
Đạt lao động tiên tiến: 19 đồng chí.
 Năm học 2018 – 2019: Giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp huyện: 3 đồng chí.

Giáo viên viết chữ đẹp cấp huyện: 2 đồng chí.
Giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh: 3 đồng chí
Đạt sáng kiến kinh nghiệm cấp huyện: 7 đồng chí
Đạt lao động tiên tiến: 18 đồng chí. Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở: 1 đồng chí.
* Thành tích của HS:
 Năm học 2016 – 2017:

18


Đạt giải 3 toàn đoàn trong cuộc thi giao lưu Tiếng Việt cho học sinh dân tộc.
Thi Violympic toán trên mạng cấp huyện: Đạt 5 giải nhất, 9 giải nhì, 14 giải ba
Thi Violympic toán trên mạng cấp tỉnh: Đạt 2 giải nhì, 6 giải ba
Thi IOE cấp huyện: Đạt 1 giải ba, giải khuyến khích
Thi IOE cấp tỉnh: Đạt 1 giải ba
 Năm học 2017 – 2018: Đạt Volympic Toán cấp huyện: 5 em
Thi IOE cấp huyện: Đạt 1 giải ba, giải nhì
 Năm học 2018 – 2019: HS đạt giải IOE cấp huyện: 5 em
HS đạt giải IOE cấp tỉnh: 3 em
HS đạt giải OLYMPIC Toán cấp huyện: 30 em
HS thi ATGT Cấp Tỉnh: 5 em
Học sinh viết chữ đẹp cấp huyện: 15 em
HS đạt giải vẽ tranh cấp huyện: 3 em
II. TÌM HIỂU VỀ CÁN BỢ QUẢN LÝ, GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN VÀ HỌC
SINH
II.1. Đội ngũ giáo viên
Có 05 tổ chun mơn với 28 GV. Cụ thể:
T
T


Tổ chuyên môn

Số lượng GV (người)
Cử
Cao Trung

Số lượng GV đạt chuẩn
Hạng
Hạng
Hạng

1
2

Khối 1
Khối 2

nhân
1
3

3

Khối 3

3

2

1


1

2

3

4

Khối 4

1

2

2

2

2

1

3
11

1
7

1

10

1
10

1
7

3
11

39

25

36

36

25

39

5

Khối 5
Tổng cộng
Phần trăm trên tổng số
GV


đẳng
1
1

cấp
4
2

IV
4
2

III
1
1

II
1
3

19


Trường có giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên kiêm nhiệm.
Nhận xét về số lượng, chất lượng đội ngũ Giáo viên: Đội ngũ giáo viên nhiệt tình,
trách nhiệm năng động trong cơng việc được giao.
Giáo viên có phẩm chất chính trị vững vàng. Đa số chấp hành nghiêm túc luật
pháp và pháp luật. Làm tốt công tác giáo dục đạo đức cho học sinh.
Đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ GV: Để phát triển đội ngũ cán bộ, nhà trường
luôn tạo mọi điều kiên để giáo viên được tham gia các lớp bồi dưỡng chính trị, chun

mơn để nâng cao trình độ chun mơn.
II.2. Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục trong nhà trường
- Số lượng: 03, trong đó 02 nữ , trình độ Đại học; có 03 cán bộ đã qua đào tạo, tập
huấn về quản lý giáo dục (đạt 100% trong tổng số CB quản lý).
Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng đều có trình độ chun mơn Đại học sư phạm, có
nghiệp vụ cơng tác quản lý, có trình độ Trung cấp lý luận chính trị; Có phẩm chất đạo đức
tốt, lối sống lành mạnh; Có trình độ quản lý và chun mơn vững vàng; tận tụy, nhiệt
huyết với cơng việc. Có khả năng xây dựng kế hoạch độc lập, phù hợp với định hướng
phát triển nhà trường.
Đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ CB quản lý giáo dục: Không
II.3. Đội ngũ nhân viên trong nhà trường
- Số lượng: 03 ( 01 Kế toán, 01 Thư viện, thiết bị, văn thư, 01 bảo vệ)
- Chất lượng: Về cơ bản đã đáp ứng tốt yêu cầu đối với nhiệm vụ được giao.
Đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ nhân viên phục vụ giáo dục trong nhà trường:
Nhà trường tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi để nhân viên được tham dự các lớp học, nâng
cao trình độ chun.
III. TÌM HIỂU VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ TRANG THIẾT BỊ DẠY HỌC
III.1. Cơ sở vật chất nhà trường:

20


Trường có diện tích 11316m2 đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về xanh – sạch – đẹp,
thoáng mát đảm bảo các hoạt động giáo dục, vui chơi cho học sinh.

Nhận xét: Nhà trường có diện tích khn viên rộng tường rào bảo vệ vững chắc
Đề xuất: Tiếp tục tham mưu với các cấp lãnh đạo, chính quyền địa phương, hội
CMHS, làm tốt cơng tác xã hội hóa giáo dục để từng bước nâng cấp, xây dựng cơ sở vật
chất ngày càng hoàn thiện hơn.
III.2. Phòng học, thư viện, sân chơi, sân tập thể dục thể thao

- Phòng học:
+ Số lượng:
Trường có 24 phịng học. Trong đó: 1 phịng Tin học, 1 phòng Tiếng Anh, 1 phòng
Âm nhạc, 1 phòng Mĩ thuật
+ Bàn ghế học sinh: có đầy đủ số lượng, phù hợp với lứa tuổi học sinh, thuận lợi
cho việc di chuyển.
+ Hệ thống đèn, quạt đầy đủ, đáp ứng được yêu cầu sử dụng.
+ Toàn trường được trang bị bảng chống lóa, có kích thước, màu sắc phù hợp, cách
treo hợp lý, đảm bảo quy định về vệ sinh trường học của Bộ y tế.
+ Phòng học đủ ánh sáng, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đơng, an tồn cho
giáo viên và học sinh, các lớp học đều được trang trí thân thiện.
- Sân chơi cho học sinh, Sân tập thể dục, thể thao:
Trường có sân chơi, sân tập thể dục thể thao cho học sinh rộng rãi, thống mát.
Ngồi ra, trường cịn có 1 sân đá bóng, 1 bể bơi, 1 khu vui chơi.
Diện tích sân chơi, sân tập thể dục thể thao được bố trí, xây dựng theo quy định hiện
hành tại Điều lệ trường tiểu học; Sân tập phù hợp và đảm bảo an toàn cho học sinh.

21


- Phịng làm việc hiệu bộ, hành chính, tổ chun mơn:
Trườn có phịng hiệu bộ, phịng cho tổ hành chính. Cụ thể:
+ Hội trường: 01 phòng
+ Phòng hiệu trưởng: 01 phịng
+ Phịng phó hiệu trưởng: 01 phịng
+ Phịng hội đồng: 01 phòng
+ Phòng thường trực – bảo vệ: 01 phòng
+ Phịng y tế: 01 phịng
+ Phịng kế tốn – Văn thư: 01 phòng
+ Phòng Đội: 01 phòng

+ Phòng đa năng: 01 phòng

Nhận xét: Nhà trường được trang bị đầy đủ các phòng làm việc, đáp ứng được yêu cầu
thiết yếu của nhà trường.
Đề xuất: Không
III.3. Trang thiết bị văn phòng phục vụ công tác quản lý, dạy và học: thư viện,
phòng y tế trường học, khu vệ sinh, nhà để xe, hệ thống nước sạch...
- Thư viện:
+ Số phòng: 01 + Diện tích: 45m2

+ Số cán bộ phụ trách: 01

+ Các loại tài liệu chính: sách giáo viên, sách bài soạn, sách tham khảo, truyện , báo,
tạp chí có đầy đủ theo quy định đầu sách.
+ Số lượng tài liệu: khoảng hơn 40.000 bản.
- Phòng y tế trường học, khu vệ sinh, nhà để xe, hệ thớng nước sạch:
+ Có phịng y tế
+ Có khu vệ sinh dành riêng cho giáo viên và học sinh
+ Có nhà để xe cho học sinh và giáo viên

22


+ Có hệ thống nước sạch trong trường đáp ứng nhu cầu của học sinh và giáo viên.

Nhận xét: Nhà trường có khu vệ sinh, có phịng riêng cho giáo viên và học sinh; có hệ
thống nước sạch đáp ứng nhu cầu sử dụng cho giáo viên, nhân viên, học sinh và đủ chăm
sóc cây trồng.
Đề xuất: Khơng
III.4. Thiết bị dạy học và hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học trong nhà trường:

Trường có đầy đủ tài liệu tham khảo, sách giáo khoa, đồ dùng dạy học phục vụ và
đáp ứng nhu cầu sử dụng của giáo viên, học sinh.
Nhận xét: Hệ thống đồ dùng dạy học tương đối đầy đủ. Cụ thể:
+ Máy vi tính phục vụ dạy học: 25 máy
+ Máy chiếu: 2 máy
+ Máy photo: 1 máy
+ Máy cassét: 2 máy

Đề xuất: Không
III.5. Khu vệ sinh, y tế học đường:
- Chất lượng khu vệ sinh:
Khu vệ sinh đạt chuẩn: 2 nhà vệ sinh. Cụ thể như sau:
+ Nhà vệ sinh giáo viên: 1
+ Nhà vệ sinh học sinh: 1
- Vấn đề thu gom, phân loại và xử lý rác thải: được xử lý thường xuyên
Nhận xét, đề xuất: Khơng
IV. TÌM HIỂU VỀ HOẠT ĐỢNG CỦA NHÀ TRƯỜNG

23


IV.1. Công tác chuyên môn: Kế hoạch giảng dạy, học tập, giáo án của giáo viên bộ
môn/ chủ nhiệm lớp; công tác bồi dưỡng học sinh năng khiếu, phụ đạo học sinh;
-

Hoạt động của tổ chuyên môn

+ Mức độ tổ chức sinh hoạt chun mơn
 Thường xun


o Thỉnh thoảng

o Ít khi

+ Nội dung sinh hoạt chuyên môn:
 Phong phú, đa dạng
o Ít đa dạng, chủ yếu là các nội dung trong chương trình chính khóa
o Có các buổi sinh hoạt chuyên đề
+ Phương pháp, hình thức tổ chức sinh hoạt chun mơn
 Phát huy được những ý kiến đóng góp của tất cả các thành viên
o Sinh hoạt chuyên môn theo mơ hình nghiên cứu bài học
o Hình thức họp trao đổi trực tiếp
o Ứng dụng CNTT để tổ chức sinh chuyên môn
+ Công tác bồi dưỡng học sinh năng khiếu, phụ đạo học sinh
 Coi trọng, đạt hiệu quả cao
-

o Chưa được coi trọng

Sinh hoạt, thảo luận về đổi mới giáo dục, đào tạo (chương trình GDPT mới…)

 Sinh hoạt thường xuyên

o Chưa được coi trọng đúng mức

Nhận xét, đề xuất: Hoạt động của tổ chuyên môn:
+ Mức độ tổ chức sinh hoạt tổ chuyên môn: thường xuyên
+ Nội dung sinh hoạt chun mơn: phong phú, đa dạng, có các buổi sinh hoạt
chuyên đề.


24


+ Phương pháp, hình thức tổ chức sinh hoạt chuyên môn: ứng dụng công nghệ
thông tin để sinh hoạt chuyên mơn, phát huy được những ý kiến đóng góp của tất cả
các thành viên.
+ Công tác bồi dưỡng học sinh năng khiếu, phụ đạo học sinh yếu: được coi trọng,
đạt hiệu quả cao.

Đề xuất: Khơng
IV.2. Cơng tác hoạt động ngồi giờ lên lớp của nhà trường
-

Kế hoạch giáo dục năm học

 Được xây dựng cụ thể và công khai

o Được xây dựng nhưng khơng cơng

khai
o Khơng có kế hoạch giáo dục của nhà trường
-

Mục tiêu / Mục đích giáo dục được xác định:

 Đầy đủ, rõ ràng, cụ thể

o Tương đối đầy đủ, rõ ràng, cụ

thể

o Chưa đầy đủ, rõ ràng, cụ thể
-

Nội dung giáo dục

 Đa dạng, phong phú, sát thực tiễn

o Có tính tích hợp liên mơn

o Chưa đa dạng, ít gắn với thực tiễn
-

o Mang tính đơn mơn

Phương pháp, hình thức giáo dục

 Đa dạng, đề cao chủ thể HS

o Chủ yếu dạy nội khố

o Có nhiều hoạt động ngoại khoá thiết thực
-

Tổ chức thực hiện

25


×