Tải bản đầy đủ (.docx) (103 trang)

luận văn thạc sĩ giải pháp đẩy mạnh công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn huyện mai sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (654.63 KB, 103 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi dưới sự hướng
dẫn của PGS.TS. Nguyễn Trọng Hoan. Tất cả những trích dẫn đều có nguồn gốc rõ
ràng, các số liệu, cứ liệu trong luận văn đều mang tính trung thực, được khái quát từ
thực tế nghiên cứu và chưa có bất kỳ cơng trình nghiên cứu liên quan nào trước đây
cơng bố.
Tác giả luận văn

Vũ Huy Cường

i


LỜI CẢM ƠN
Với sự nỗ lực của bản thân cùng với sự giúp đỡ tận tình của thầy cơ, đồng nghiệp, bạn
bè và gia đình, tác giả hồn thành luận văn. Tơi xin chân thành bày tỏ lịng biết ơn sâu
sắc đến PGS.TS. Nguyễn Trọng Hoan, người đã tận tình hướng dẫn và vạch ra những
định hướng khoa học, chỉ bảo và đóng góp các ý kiến quý báu trong suốt q trình
thực hiện luận văn.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo và cán bộ viên chức
Trường Đại học Thủy lợi, những người đã luôn tâm huyết để truyền giảng tri thức
khoa học và thực tiễn sinh động. Cám ơn đồng nghiệp trong cơ quan, cùng gia đình đã
động viên, khích lệ, tạo điều kiện, giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này!
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên luận văn có những sai sót, tơi rất mong
nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của thầy cơ, đồng nghiệp để giúp tác giả hoàn
thiện kiến thức.
Trân trọng cảm ơn!

ii



MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ............................................................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU................................................................................................................. vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT............................................................................................................ viii
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ VÀ QUẢN LÝ TRẬT TỰ
XÂY DỰNG ĐÔ THỊ.............................................................................................................................. 4
1.1 Xây dựng đô thị.............................................................................................................................. 4
1.1.1 Khái niệm về đơ thị và xây dựng đơ thị.................................................................. 4
1.1.2 Vai trị của cơng trình đơ thị........................................................................................ 7
1.1.3 Phân loại cơng trình xây dựng đô thị....................................................................... 7
1.2 Quản lý trật tự xây dựng đơ thị................................................................................................ 8
1.2.1 Đặc điểm và tính chất của cơng trình xây dựng đơ thị...................................... 8
1.2.1 Nội dung cơng tác quản lý trật tự xây dựng đô thị.......................................... 11
1.2.3 Hình thức quản lý trật tự xây dựng đơ thị........................................................... 15
1.2.4 Vai trị quản lý nhà nước các cơng trình xây dựng đơ thị.............................. 17
1.2.5 Các tiêu chí đánh giá công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị...................18
1.3 Những nhân tố ảnh hưởng trong quản lý trật tự xây dựng đô thị............................. 19
1.3.1 Nhân tố khách quan..................................................................................................... 19
1.3.2 Nhân tố chủ quan.......................................................................................................... 19
1.4 Kinh nghiệm về quản lý trật tự xây dựng đô thị ở một số địa phương...................20
1.4.1 Kinh nghiệm về quản lý trật tự xây dựng đơ thị tại huyện Tĩnh Gia, tỉnh
Thanh hóa................................................................................................................................... 20
1.4.2 Kết quả quản lý trật tự xây dựng tại huyện Than Uyên, tỉnh Lai Châu...23
1.4.3 Kết quả quản lý trật tự xây dựng tại huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai.................24

iii


1.4.4

Kin


Tỉnh Sơn La .....................................................................
1.5

Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tà

Kết luận chương 1 .....................................................................................................
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ
THỊ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MAI SƠN, TỈNH SƠN LA .......................................
2.1

Giới thiệu chung về huyện Mai Sơn .................................

2.2

2.1.1

Tìn

2.1.2

Tìn

Thực trạng quản lý trật tự xây dựng đô thị tại huyện Mai
2.2.1




2.2.2

Thự

2.2.3 Thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra trật tự xây

Sơn ...................................................................................
2.2.4

Thự

2.2.5 Thực trạng xử lý đơn thư khiếu nại trật tự xây dự

Sơn ...................................................................................
2.3

Đánh giá thực trạng quản lý trật tự xây dựng đô thị tại hu
2.3.1

Nhữ

2.3.2

Nhữ

Kết luận chương 2 .....................................................................................................
CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC QUẢN LÝ TRẬT

TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MAI SƠN, TỈNH SƠN LA....
3.1

Định hướng phát triển huyện Mai Sơn .............................
3.1.1

Địn

3.1.2

Mụ

3.2

Nguyên tắc đề xuất giải pháp ............................................

3.3

Đề xuất giải pháp đẩy mạnh công tác quản lý trật tự xây

huyện Mai Sơn ..........................................................................................................

iv

3.3.1

Giả

3.3.2


Giả


3.3.3 Giải pháp tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động xây dựng . 76

3.3.4 Giải pháp tăng cường công tác xử lý vi phạm TTXD.................................... 77
3.3.5 Giải pháp tăng cường công tác xử lý đơn thư khiếu nại................................ 78
3.3.6 Giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý trật tự xây dựng
đơ thị............................................................................................................................................. 80
3.3.7 Nhóm giải pháp khác.................................................................................................. 80
Kết luận chương 3.............................................................................................................................. 81
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................................................ 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................................... 86

v


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 1.1 Cơng trình xây dựng trái phép chờ đền bù tại xã Xuân Lâm............................... 22
Hình 1.2 Đảm bảo mỹ quan đô thị được huyện Than Uyên quan tâm trong quản lý xây
dựng.............................................................................................................................................................. 24
Hình 1.3 Quy hoạch xây dựng phục vụ du lịch tại Sa Pa......................................................... 27
Hình 1.4 Thị trấn Nơng trường Mộc Châu được quy hoạch đồng bộ, đáp ứng các điều
kiện về đô thị và dịch vụ du lịch........................................................................................................ 29
Hình 2.1 Sơ đồ phân cấp quản lý nhà nước về xây dựng tại Tỉnh Sơn La....................... 41
Hình 2.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý TTXD đơ thị huyện Mai Sơn................................ 42
Hình 2.3 Biểu đồ các cơng trình được cấp phép xây dựng trên đại bàn huyện Mai Sơn
giai đoạn 2016 – 2018............................................................................................................................ 48
Hình 2.4 Biểu đồ tỷ trọng các cơng trình vi phạm, không vi phạm TTXD tại huyện

Mai Sơn giai đoạn 2016 – 2018......................................................................................................... 51
Hình 2.5 Biểu đồ tình hình thực hiện TTXD theo giấy phép xây dựng trên địa bàn
huyện Mai Sơn giai đoạn 2016-2018............................................................................................... 54
Hình 3.1 Quy trình xử lý đơn thư khiếu nại tại huyện Mai Sơn............................................ 79

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1 Đơn vị hành chính, diện tích và dân số huyện Mai Sơn........................................ 32
Bảng 2.2 Tình hình sử dụng đất ở huyện Mai Sơn giai đoạn 2006 - 2018........................34
Bảng 2.3 Cơ cấu kinh tế của huyện Mai Sơn giai đoạn 2014 - 2018................................. 35
Bảng 2.4 Giá trị sản xuất của các ngành kinh tế huyện Mai Sơn giai đoạn 2016-2018
(Theo giá hiện hành)............................................................................................................................... 36
Bảng 2.5 Nhân sự của phịng Quản lý đơ thị huyện Mai Sơn giai đoạn 2016 – 2018 .. 44

Bảng 2.6 Nhân sự của đội Thanh tra xây dựng huyện Mai Sơn giai đoạn 2016 – 2018
46
Bảng 2.7 Các cơng trình được cấp phép xây dựng giai đoạn 2016 – 2018....................... 48
Bảng 2.8 Bảng thống kê các cơng trình thực hiện kiểm tra, thanh tra xây dựng tại
huyện Mai Sơn giai đoạn 2016- 2018.............................................................................................. 51
Bảng 2.9 Thống kê tình hình thực hiện TTXD theo giấy phép xây dựng trên địa bàn
huyện Mai Sơn giai đoạn 2016- 2018.............................................................................................. 53
Bảng 2.10 Bảng thống kê các vụ vi phạm TTXD trong 3 năm 2016 - 2018.................... 55
Bảng 3.1 Quy trình chi tiết cấp phép xây dựng tại huyện Mai Sơn..................................... 73

vii



GPXD
QHXD
QLXD
QLNN
TTXD
UBND
XD
XDCB

viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 30 năm Đổi mới, Việt Nam đã gắn kết quá trình đơ thị hóa với tiến trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và đã đạt nhiều thành tựu quan trọng. Hệ thống đơ
thị Việt Nam đã có bước phát triển nhanh chóng về số lượng và chất lượng, tỷ lệ đơ thị
hóa tăng từ 19,6% với 629 đơ thị (năm 2009) lên khoảng 36,6% với 802 đô thị (năm
2016).
Đơ thị hố nhanh đồng nghĩa với việc các hạng mục cơng trình nhanh chóng được xây
lên nhằm đáp ứng kịp các nhu cầu về nhà ở, thương mại dịch vụ, sản xuất phát triển
của cộng đồng dân cư đô thị. Việc xây dựng các cơng trình này ở các đơ thị địi hỏi
phải được xây dựng theo đúng quy hoạch đã được phê duyệt và đúng với quy chuẩn,
tiêu chuẩn cho phép đối với từng khu vực. Tuy nhiên, trên thực tế việc vi phạm trật tự
xây dựng không cịn là chuyện xa lạ ở các đơ thị trong suốt thời gian qua. Khơng phải
cơng trình nào cũng đảm bảo đúng trật tự xây dựng. Dường như đây chính là mặt trái
của đơ thị hố với tốc độ q nhanh trong khi quản lý nhà nước về phát triển đơ thị lại
chưa đáp dứng kịp. Điều này địi hỏi công tác quản lý xây dựng phải được quan tâm
một cách thực sự đúng mức. Huyện Mai Sơn có bề dày lịch sử xây dựng và phát triển,
đến nay đã có những tiến bộ vượt bậc. Khơng nằm ngồi xu thế chung của tỉnh Sơn La

nói riêng và cả nước nói chung, q trình đơ thị hố cũng đang diễn ra khá mạnh mẽ
trên địa bàn huyện.
Tốc độ đô thị hố ở đây diễn ra trơng thấy ở các cơng trình xây dựng: nhà cửa những
người dân ngày một khang trang, các cơ sở thương mại dịch vụ, sản xuất cơng nghiêp,
các cơng trình hạ tầng đang ngày ngày đổi thay. Việc quản lý xây dựng trên địa bàn vì
thế mà được đặt ra một cách cấp thiết hơn bao giờ hết.
Với đội ngũ cán bộ nòng cốt, Huyện Mai Sơn đã và đang có những giải pháp đẩy
mạnh cơng tác quản lý trật tự xây dựng để thúc đẩy cơng tác quản lý đơ thị nói chung
và quản lý xây dựng nói riêng, góp phần xây dựng huyện Mai Sơn thành trung tâm
kinh tế - chính trị, văn hóa - xã hội của tỉnh Sơn La.

1


Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý xây dựng đơ thị nói chung và
trên địa bàn huyện Mai Sơn nói riêng, đồng thời qua tìm hiểu và xem xét về công tác
quản lý xây dựng của tỉnh Sơn La, tác giả quyết định lựa chọn đề tài: “Giải pháp đẩy
mạnh công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn huyện Mai Sơn” làm đề tài
tốt nghiệp của mình.
2 Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về trật tự xây dựng, từ đó
đề xuất giải pháp cần thiết nhằm hồn thiện công tác quản lý nhà nước về trật tự xây
dựng trên địa huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La.
3 Phương pháp nghiên cứu
Luận văn quán triệt các nguyên tắc duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ
nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh và một số thành tựu của khoa học quản
lý, khoa học tâm lý, văn hóa, xã hội, kinh tế, chính trị, pháp luật. Luận văn dựa trên cơ
sở một số phương pháp chuyên ngành: nghiên cứu tài liệu có sẵn, khảo sát thống kê số
liệu; phân tích, đánh giá tổng hợp; phân tích so sánh; kế thừa…v.v
4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu:

Luận văn nghiên cứu quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn huyện Mai
Sơn, tỉnh Sơn La.
- Phạm vi nghiên cứu:

Công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị thời kỳ đổi mới trên địa bàn huyện Mai Sơn,
tỉnh Sơn La, giai đoạn 2016 - 2018 và định hướng phát triển trong thời gian tới.
5 Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học của đề tài:

2


Hệ thống được về cơ sở lý luận, quy định pháp luật, các nguyên tắc cơ bản thực thi
pháp luật về trật tự xây dựng và một số phương pháp hiệu quả trong quản lý trật tự xây
dựng.
- Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:

Đề xuất một số giải pháp thiết thực trong quản lý trật tự xây dựng tại huyện Mai Sơn,
tỉnh Sơn La. Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho công tác quản lý trật tự xây
dựng trên địa bàn huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La.
6 Kết quả dự kiến đạt được
- Tổng quan về tình hình phát triển đơ thị những năm đổi mới và quản lý trật tự xây

dựng đô thị;
- Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở khoa học và pháp lý trong quản lý trật tự xây dựng;
- Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng, phân tích và đề xuất giải pháp tăng cường công tác

quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn huyện Mai Sơn.

7 Nội dung luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. Kết cấu của
luận văn bao gồm 03 chương như sau:
- Chương 1 Tổng quan về xây dựng đô thị và quản lý trật tự xây dựng đô thị
- Chương 2 Thực trạng công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn huyện

Mai Sơn, tỉnh Sơn La
- Chương 3 Đề xuất giải pháp đẩy mạnh công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị trên

địa bàn huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La

3


CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ VÀ QUẢN LÝ TRẬT
TỰ XÂY DỰNG ĐƠ THỊ
1.1 Xây dựng đơ thị
1.1.1 Khái niệm về đô thị và xây dựng đô thị
1.1.1.1 Khái niệm về đô thị
Cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội nước ta, đã có nhiều khái niệm về đô thị đã
được đưa ra.
Năm 1990 tại thông tư 31/TTLT của Bộ Xây dựng – Ban Tổ chức cán bộ của Chính
phủ ngày 20/11/1990 hướng dẫn thực hiện QĐ 132-HDBT ngày 05/05/1990 về phân
loại đô thị và phân cấp quản lý đô thị đưa ra khái niệm đô thị là điểm tập trung dân cư
với mật độ cao, chủ yếu là lao động phi nơng nghiệp, có hạ tầng cơ sở thích hợp, là
trung tâm tổng hợp hay trung tâm chun ngành, có vai trị thúc đẩy sự nghiệp phát
triển kinh tế xã hội của cả nước, của một miền lãnh thổ, của một tỉnh, của một huyện
hoặc một vùng trong tỉnh, trong huyện [1].
Đến năm 2009 theo Thông tư 34/2009/TT-BXD quy định đô thị là khu vực tập trung
dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nơng

nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hố hoặc chun ngành, có vai
trị thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa
phương, bao gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã;
thị trấn [2].
Cùng với sự nghiên cứu của mình, TS.Phạm Trọng Mạnh cũng đã đưa ra khái niệm đơ
thị là những điểm dân cư tập trung, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội của
một vùng lãnh thổ, có cơ sở hạ tầng thích hợp và dân cư nội thị khơng dưới 4.000
người (đối với miền núi là 2.000 người) với tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tối thiểu là
65% [3].
Đất nước ta đang trải qua tiến trình phát triển đơ thị và đơ thị hóa với quy mơ chưa
từng thấy trong lịch sử. Các thành phố trở thành tâm điểm của cơng cuộc cơng nghiệp
hóa – hiện đại hóa đất nước, đồng thời cũng là tâm điểm của những rắc rối về môi

4


trường, cơ sở hạ tầng, nhà ở và phúc lợi xã hội… Đô thị không chỉ là tập hợp của
những ngôi nhà và những con đường. Quan trọng hơn, đô thị là nơi tập hợp của những
con người tương tác với nhau trong một môi trường đông đúc và chật hẹp.
1.1.1.2 Phân loại đơ thị
Việt Nam đang có tốc độ đơ thị hóa nhanh chóng cả về khơng gian và dân số, và đang
ở mức cao so với các nước khác trong khu vực. Phân loại đơ thị có ý nghĩa quan trọng

trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, góp phần thúc đẩy hệ thống đơ thị quốc gia
tăng trưởng bền vững. Trước đây, việc phân loại đô thị được thực hiện theo Nghị định
số 72/2001/NĐ-CP ngày 05/10/2001 của Chính phủ. Tiếp đó, các đơ thị tại Việt Nam
được phân loại dựa theo Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009. Và gần đây
nhất, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13
về phân loại đô thị.
Theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, đô thị tại Việt Nam là những đô thị

bao gồm thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố trực thuộc tỉnh, thị xã, thị trấn và
khu vực dự kiến hình thành đơ thị trong tương lai được phân loại theo tiêu chí loại đơ
thị tương ứng. Do đó, các đô thị Việt Nam được chia thành 6 loại: đô thị loại đặc biệt,
đô thị loại I, đô thị loại II, đô thị loại III, đô thị loại IV và đơ thị loại V. Trong đó đơ thị
loại đặc biệt, đô thị loại I và đô thị loại II phải do Thủ tướng Chính phủ ra quyết định
cơng nhận; đơ thị loại III và IV do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ra quyết định công nhận;
và loại V do Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh công nhận.
Trong Nghị quyết cũng đưa ra 5 tiêu chí cơ bản để đánh giá phân loại đơ thị gồm:
- Vị trí, chức năng, vai trị, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đô thị;
- Quy mô dân số;
- Mật độ dân số;
- Tỷ lệ lao động phi nơng nghiệp;
- Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị.

Việc phân cấp quản lý hành chính đơ thị được xác định:

5


- Thành phố trực thuộc trung ương được phân loại đơ thị theo tiêu chí đơ thị loại đặc

biệt hoặc đô thị loại I.
- Thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương được phân

loại đô thị theo tiêu chí đơ thị loại I hoặc đơ thị loại II hoặc đô thị loại III.
- Thị xã được phân loại đơ thị theo tiêu chí đơ thị loại III hoặc đô thị loại IV.
- Thị trấn được phân loại đơ thị theo tiêu chí đơ thị loại IV hoặc đô thị loại V.
- Khu vực dự kiến hình thành đơ thị trong tương lai được phân loại theo tiêu chí loại

đơ thị tương ứng.

Phân loại đơn vị hành chính phải dựa trên các tiêu chí về quy mơ dân số, diện tích tự
nhiên, số đơn vị hành chính trực thuộc, trình độ phát triển kinh tế - xã hội và các yếu
tố đặc thù của từng loại đơn vị hành chính ở nơng thơn, đơ thị, hải đảo.[4]
1.1.1.3 Khái niệm về xây dựng đô thị
Theo quy định tại Khoản 21 Điều 3 Luật xây dựng số 50/2014/QH13: Hoạt động xây
dựng gồm là “lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng cơng trình, khảo sát
xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng, giám sát xây dựng, quản lý dự án, lựa
chọn nhà thầu, nghiệm thu, bàn giao đưa cơng trình vào khai thác sử dụng, bảo hành,
bảo trì cơng trình xây dựng và hoạt động khác có liên quan đến xây dựng cơng
trình.”[5]
Như vậy, đối tượng của xây dựng đơ thị là tồn bộ những hoạt động xây dựng tại hoặc có
liên quan đến địa bàn đơ thị. Trong đó, hoạt động quy hoạch xây dựng (QHXD) có vị trí
đầu tiên trong dây truyền. Đây là việc tổ chức hoặc định hướng tổ chức không gian vùng,
không gian đô thị và điểm dân cư, hệ thống cơng trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, tạo
lập mơi trường sống thích hợp cho người dân sống tại các vùng lãnh thổ. Nó cùng là việc
làm nhằm đảm bảo kết hợp hài hoà giữa lợi ích quốc gia và lợi ích cộng đồng, đáp ứng
được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phịng, an ninh và bảo vệ mơi trường.
Chính vì vậy, cơng tác quản lý QHXD và kiến trúc đơ thị có tầm quan trọng đặc biệt để
đảm bảo chất lượng và hiệu quả của QHXD góp phần vào phát triển kinh tế- xã hội, bảo
vệ môi trường theo hướng bền vững và tạo bộ mặt kiến

6


trúc đơ thị có thẩm mỹ
1.1.2 Vai trị của cơng trình đơ thị
Cơng trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật
liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào cơng trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao
gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước,
được xây dựng theo thiết kế. Cơng trình xây dựng bao gồm cơng trình dân dụng, cơng

trình cơng nghiệp, giao thơng, nơng nghiệp và phát triển nơng thơn, cơng trình hạ tầng
kỹ thuật và cơng trình khác.
Cơng trình đơ thị là những cơng trình được xây dựng tại đơ thị bao gồm: cơng trình
cơng cộng, cơng trình giao thơng, các cơng trình đầu mối kỹ thuật và các cơng trình
đường dây, cáp, đường ống kỹ thuật ngầm, hào và tuynen kỹ thuật.
Cơng trình đơ thị là nền tảng của phát triển kinh tế đô thị việc tổ chức khơng gian, hệ
thống các cơng trình hạ tầng kỹ thuật, cơng trình hạ tầng xã hội và nhà ở cho một đô
thị phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của đô thị, bảo đảm quốc phòng, an ninh
và phát triển bền vững. Phù hợp với sự phát triển của các ngành kinh tế trên địa bàn đô
thị, hoạch định hướng đi cụ thể, xác định không gian cụ thể cho các ngành kinh tế phát
triển. Giải quyết tốt mối quan hệ trong phát triển kinh tế của các ngành tạo thành nền
kinh tế đơ thị vững chắc.
Xây dựng cơng trình đơ thị hơp lý sẽ tập hợp được các nguồn lực phát triển hợp lý các
ngành, thúc đẩy q trình đơ thị hóa và là căn cứ quan trọng để cấp phép đầu tư xây
dựng đơ thị. Trên cơ sở đó các nhà đầu tư xây dựng cơng trình theo mục đích sử dụng
và kinh doanh của mình. Đây là giai đoạn cụ thể hóa quy hoạch trên thực địa, nó góp
phần thức đẩy q trình đơ thị hóa hiện thực.
1.1.3 Phân loại cơng trình xây dựng đơ thị
* Theo Luật Xây dựng Việt Nam số 50/2014/QH13 phân loại cơng trình xây dựng như
sau:
- Loại cơng trình được xác định theo cơng năng sử dụng gồm cơng trình dân dụng,

cơng trình cơng nghiệp, cơng trình giao thơng, cơng trình nơng nghiệp và phát triển

7


nơng thơn, cơng trình hạ tầng kỹ thuật và cơng trình quốc phịng, an ninh.
+ Cơng trình dân dụng: Gồm nhà ở và cơng trình cơng cộng, trong đó: Nhà ở gồm nhà
chung cư và nhà riêng lẻ;

Cơng trình cơng cộng gồm: cơng trình văn hóa, cơng trình giáo dục; cơng trình y tế;
cơng trình thương nghiệp, dịch vụ; nhà làm việc; khách sạn, nhà khách; nhà phục vụ
giao thông; nhà phục vụ thơng tin liên lạc, thu phát sóng phát thanh, phát sóng truyền
hình, nhà ga, bến xe; cơng trình thể thao các loại.
+ Cơng trình cơng nghiệp: Gồm cơng trình khai thác than; khai thác quặng; cơng trình

khai thác dầu, khí; cơng trình hóa chất, hóa dầu; cơng trình kho xăng, dầu, khí hóa
lỏng và tuyến ống phân phối khí, dầu; cơng trình luyện kim; cơng trình cơ khí, chế tạo;
cơng trình điện tử - tin học; cơng trình năng lượng; cơng trình cơng nghiệp nhẹ; cơng
trình cơng nghiệp thực phẩm; cơng trình cơng nghiệp vật liệu xây dựng; cơng trình sản
xuất và kho chứa vật liệu nổ cơng nghiệp.
+ Cơng trình giao thơng gồm: Cơng trình đường bộ; cơng trình đường sắt; cơng trình

đường thủy; cầu; hầm; sân bay.
+ Cơng trình nơng nghiệp và phát triển nơng thôn gồm: hồ chứa nước; đập; cống; trạm

bơm; giếng; đường ống dẫn nước; kênh; cơng trình trên kênh và bờ bao các loại.
Cơng trình hạ tầng kỹ thuật gồm: Cơng trình cấp nước, thốt nước; nhà máy xử lý
nước thải; cơng trình xử lý chất thải: bãi chứa, bãi chơn lấp rác; nhà máy xử lý rác
thải; cơng trình chiếu sáng đô thị.
1.2 Quản lý trật tự xây dựng đô thị
1.2.1 Đặc điểm và tính chất của cơng trình xây dựng đơ thị
1.2.1.1 Đặc điểm của cơng trình xây dựng
Cơng trình xây dựng có rất nhiều đặc điểm riêng biệt khác tác động chi phối đến hoạt
động thi công xây dựng và ảnh hưởng trực tiếp đến việc hoạch định chiến lược phát
triển kinh tế xã hội, ảnh hưởng đến phát triển cơng nghệ xây dựng, máy móc thiết bị
xây dựng, ảnh hưởng đến cơ chế chính sách và hệ thống pháp luật quản lý xây dựng.

8



Thứ nhất: Cơng trình xây dựng đa dạng, phức tạp, có tính cá biệt cao về cơng dụng và
chế tạo. Mỗi cơng trình khi thiết kế đều có nét đặc thù riêng không thể sản xuất hàng
loạt theo dây chuyền tương tự cho toàn bộ sản phẩm, tùy theo yêu cầu về kinh tế và kỹ
thuật. do khối lượng chất lượng và chi phí xây dựng của mỗi cơng trình đều khác nhau.
Đặc điểm này làm cho sản xuất xây dựng có tính lưu động, thiếu ổn định và khó kiểm
sốt về chất lượng.
Thứ hai: Với đặc điểm quy mơ lớn và kết cấu phức tạp của cơng trình xây dựng dẫn
đến chu kỳ sản xuất lâu dài. Vì vậy, cần phải có kế hoạch, lập tiến độ thi cơng, có biện
pháp kỹ thuật thi cơng hợp lý để đảm bảo chất lượng cơng trình. Ngồi ra nhu cầu về
vốn, lao động, vật tư, máy móc thiết bị thi cơng rất lớn, nếu có những sai sót trong q
trình xây dựng gây lãng phí lớn.
Thứ ba: Cơng trình xây dựng được đặt tại một vị trí cố định, nơi sản xuất gắn liền với
tiêu thụ sản phẩm, phụ thuộc trực tiếp vào điều kiện địa chất, thủy văn, khí hậu nơi đặt
cơng trình: Đặc điểm này cho thấy nơi tiêu thụ sản phẩm cố định, nơi sản xuất thay đỏi
nên lực lượng sản xuất thi công luon phải lưu động. Chất lượng cơng trình xây dựng
chịu ảnh hưởng trực tiếp của điều kiện tự nhiên nơi xây dựng cơng trình, do vậy công
tác điều tra, khảo sát, đo đạc, quan trắc khơng chính xác sẽ làm cho việc thiết kế cơng
trình khơng đảm bảo đúng u cầu kỹ thuật, kết cấu không phù hợp với điều kiện và
đặc điểm tự nhiên dẫn đến cơng trình chất lượng kém.
Thứ tư: Cơng trình xây dựng có thời gian sử dụng lâu dài, chất lượng của cơng trình có
ý nghĩa quyết định đến hiệu quả hoạt động của các ngành khác: Cơng trình xây dựng

đã hồn thành có thời gian sử dụng lâu dài và tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, sử
dụng nhưng vẫn giữ nguyên hình thái ban đầu cho tới khi thanh lý. Từ đặc điểm này
đòi hỏi chất lượng cơng trình phải tốt để các ngành khác ít bị ảnh hưởng. Ví dụ ngành
sản xuất thép đặt hệ thống máy móc thiết bị trong một cụm cơng trình, nếu cụm cơng
trình chất lượng kém thậm chí bị hư hỏng thì chi phí tái cấu trúc của xưởng là rất lớn,
chưa kể chất lượng thép bị ảnh hưởng.
Thứ năm: Cơng trình xây dựng liên quan đến nhiều ngành cả về phương diện cung cấp

các yếu tố đầu vào, thiết kế và chế tạo sản phẩm lẫn phương diện sử dụng sản phẩm

9


của xây dựng làm ra. Các ngành, đơn vị phải nâng cao chất lượng xây dựng cơng trình
ở trong tất cả các khâu: Điều tra, khảo sát, lập dự án đầu tư, thiết kế, giao nhận thầu,

thi công xây dựng, giám sát chất lượng cơng trình, nghiệm thu và các chế đọ bảo hành,
bảo trì cơng trình.
Thứ sáu: Cơng trình xây dựng mang tính tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, xã hội, văn hóa
nghệ thuật và quốc phịng. Đặc điểm này có thể dẫn đến phát sinh các mâu thuẫn, mất
cân đối trong quan hệ phối hợp đồng bộ giữa các khâu từ quá trình chuẩn bị đầu tư,
chuẩn bị xây dựng cũng như trong q trình thi cơng. Đặc điểm này địi hỏi phải có
trình độ tổ chức, phối hợp các khâu từ công tác thẩm định, thẩm định đấu thầu xây
dựng, đấu thầu mua sắm thiết bị, kiểm tra chất lượng từng loại công tác theo kết cấu
cơng trình trong q trình thi cơng đến khi nghiệm thu từng phần, tổng nghiệm thu và
quyết toán dự án hồn thành và đưa vào khai thác sử dụng.
1.2.1.2 Tính chất của cơng trình xây dựng
Với những đặc điểm riêng biệt tác động chi phối đến hoạt động thi công xây dựng và
ảnh hưởng trực tiếp đến việc hoạch định chiến lược phát triển kinh tế xã hội, ảnh
hưởng đến phát triển cơng nghệ xây dựng, máy móc thiết bị xây dựng. Cơng trình xây
dựng thể những những tính chất đặc trưng như:
Thứ nhất: Cơng trình xây dựng là những cơng trình thực hiện một lần duy nhất được
gắn liền với mặt đất và sử dụng tại chỗ vì thế nên khi tiến hành xây dựng công tác
quản lý phải thực hiện ngay từ khâu quy hoạch, lập dự án, chọn địa điểm xây dựng,
khảo sát thiết kế và đặc biệt là tổ chức thi cơng xây dựng cơng trình sao cho hợp lý,
đảm bảo tiến độ tránh tình trạng hư hỏng sửa chữa gây thiệt hại về vốn đầu tư và giảm
tuổi thọ cơng trình.
Thứ hai: Việc mua bán được thực hiện trước khi sản phẩm ra đời, đây là đặc điểm

khác so với nhiều ngành khác, vì vậy làm cho việc quản lý chất lượng trở lên khó khăn
và phức tạp, cần nhiều sự tham gia của các bên.
Thứ ba: Các quy định về trình tự thủ tục quản lý đầu tư xây dựng như lập, thẩm định,
phê duyệt dự án đâu tư, thẩm định, cấp phép xây dựng, lựa chọn nhà thầu, bàn giao
đưa vào sử dụng. Các u cầu kỹ thuật đói với cơng trình được quy định trong tiêu

10


chuẩn, quy chuẩn xây dựng, quy hoạch và quản lý khơng gian kiến trúc khu vực xây
dựng cơng trình thể hiện vai trị của Nhà nước lớn hơn và có trách nhiệm can thiệp sâu
hơn vào việc quản lý chất lượng cơng trình xây dựng so với nhiều loại sản phẩm công
nghiệp khác, thể hiện qua
Thứ tư: Việc xác định u cầu của cơng trình là bước đầu tiên của việc sản xuất ra một
sản phẩm đối với cơng trình xây dựng là khơng đơn giản, dễ dàng, địi hỏi sự thông
hiểu về kỹ thuật, kinh tế cũng như xã hội, pháp luật. u cầu đối với chất lượng cơng
trình rất phức tạp, chất lượng cơng trình phải thỏa mãn các u cầu khơng chỉ của
khách hàng mà cịn của cả xã hội.
Thứ năm: Trong quá trình quản lý phải hết sức chú trọng trong quá trình nghiệm thu và
bàn giao để triển khai các bước tiếp theo đảm bảo chất lượng bởi tính che khuất của
kết cấu, bộ phận và giai đoạn thi cơng cơng trình.
Thư sáu: Mỗi cơng trình xây dựng được tổ chức thiết kế và thi công theo một dự án
riêng với những yêu cầu tiêng biệt, tuy vẫn dựa trên một số quá trình kỹ thuật điển
hình, lặp đi lặp lại, kể cả trong thiết kế điển hình đã được lập cho tồn bộ dự án cũng
phải lập cho mỗi cơng trình một thiết kế điển hình đã được lập cho tồn bộ dự án cũng
phải lập cho mỗi cơng trình một thiết kế vận dụng riêng để thực hiện một số điều
chỉnh, cụ thể cần thiết sao cho phù hợp với địa điểm xây dựng như tổng mặt bằng,
thiết kế móng.
1.2.1 Nội dung cơng tác quản lý trật tự xây dựng đô thị
1.2.2.1 Tổ chức bộ máy quản lý trật tự xây dựng đô thị

Đội Trật tự đô thị là đơn vị trực thuộc UBND, thực hiện chức năng kiểm tra, phát hiện
hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về kiến trúc, quy hoạch, xây dựng, vật liệu
xây dựng nhà ở, công sở, môi trường và công tác vệ sinh đô thị, trật tự an tồn giao
thơng trên phạm vi thành phố để báo cáo các cơ quan chức năng và UBND xử lý theo
quy định của pháp luật.
Đội Trật tự đô thị chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp toàn diện của UBND đồng thời
chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của các Sở: Xây dựng, Giao
thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường.
11


Việc thành lập Đội Quản lý trật tự xây dựng đô thị trên cơ sở tổ chức lại Đội Thanh tra
xây dựng quận, huyện, thị xã thuộc Thanh tra Sở Xây dựng. Đội Quản lý trật tự xây
dựng đô thị là tổ chức hành chính trực thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã tại
thành phố (cấp huyện), có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực
thi các quy định pháp luật trong lĩnh vực trật tự xây dựng đô thị. Đội Quản lý trật tự
xây dựng đô thị được trang bị phương tiện làm việc theo quy định của pháp luật; chịu
sự chỉ đạo, quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện và sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn
về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Xây dựng.
Đội Quản lý trật tự xây dựng đơ thị có nhiệm vụ, quyền hạn, xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch kiểm tra các trường hợp vi phạm trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn.
Phát hiện, lập hồ sơ xử lý các trường hợp vi phạm trật tự xây dựng đô thị theo quy
định của pháp luật và theo quy định của Ủy ban nhân dân. Đề xuất Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành Quyết định xử phạt vi
phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo thẩm quyền.
Thơng báo, kiến nghị và gửi tài liệu có liên quan cho Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát
xem xét, khởi tố đối với người thực hiện hành vi vi phạm pháp luật thuộc phạm vi
quản lý của Đội Quản lý trật tự xây dựng đô thị theo quy định của pháp luật.
Được yêu cầu các cơ quan quản lý nhà nước cung cấp các tài liệu như: hồ sơ đồ án quy
hoạch xây dựng, giấy phép xây dựng và các tài liệu liên quan khác phục vụ cho công

tác kiểm tra; yêu cầu các chủ đầu tư xuất trình giấy phép xây dựng, các tài liệu liên
quan đến việc xây dựng cơng trình.
Phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và với Thanh
tra quận, huyện, thị xã tham mưu, đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
trong công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn quận, huyện, thị xã; lập
chương trình, kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về công tác quản lý
trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê
duyệt và tổ chức thực hiện.
Thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo
quy định của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Xây dựng. Giải quyết khiếu nại, tố

12


cáo; phịng chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật và phân công của
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Bên cạnh đó, Đội Quản lý trật tự xây dựng đơ thị cịn quản lý tổ chức bộ máy, vị trí
việc làm, biên chế cơng chức, cơ cấu ngạch cơng chức; thực hiện chính sách, chế độ
tiền lương, đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật và đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp
vụ đối với công chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật hoặc theo
phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Quản lý tài chính, tài sản và chịu trách
nhiệm theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Về cơ cấu tổ chức, Đội Quản lý trật tự xây dựng đơ thị gồm có Đội trưởng, khơng q
02 Phó Đội trưởng và các cơng chức. Đội trưởng và Phó Đội trưởng do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của pháp luật.
Biên chế của Đội Quản lý trật tự xây dựng đô thị do Ủy ban nhân dân quyết định trong
tổng biên chế cơng chức được cấp có thẩm quyền giao; bảo đảm không làm tăng thêm
biên chế công chức.
1.2.2.2 Cấp phép xây dựng
Giấy phép xây dựng là một loại giấy tờ của cơ quan nhà nước (theo mẫu mã nhất định)

xác nhận việc cho phép cá nhân, tổ chức được phép thực hiện việc xây dựng nhà cửa,
cơng trình,... theo nguyện vọng trong phạm vi nội dung được cấp phép. Giấy phép xây
dựng là một công cụ để tổ chức thực thi quy hoạch đô thị đã được thơng qua, qua đó
có thể xác định người dân xây dựng đúng hay không đúng quy hoạch. Thông tư
15/2016/TT-BXD của Bộ Xây dựng đã quy định cụ thể về hướng dẫn cấp giấy phép
xây dựng.
Giấy phép trong hoạt động xây dựng bao gồm:
+ Giấy phép quy hoạch xây dựng;
+ Giấy phép xây dựng: Giấy phép xây dựng mới; giấy phép sửa chữa, cải tạo, giấy

phép di dời cơng trình;
+ Giấy phép hành nghề trong hoạt động xây dựng: (khảo sát, thiết kế, giám sát, thi

13


công).
- Công tác kiểm tra, thanh tra quản lý trật tự xây dựng.

Cơ quan quản lý nhà nước các cấp có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo của các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền của mình. Trong
trường hợp khiếu nại, tố cáo khơng thuộc thẩm quyền thì có trách nhiệm hướng dẫn
cho người khiếu nại, tố cáo biết cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết. Việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo được thể hiện theo qui định của pháp luật về khiếu nại tố cáo.
Mọi hành vi vi phạm trong hoạt động xây dựng, do tổ chức, cá nhân thực hiện cố ý
hoặc vô ý vi phạm đểu phải xử lý. Các biện pháp xử lý phải được tiến hành kịp thời,
công minh, triệt để. Mọi hậu quả vi phạm gây ra phải được khắc phục theo đúng qui
định của pháp luật. [6]
1.2.2.3 Xử lý vi phạm trật tự xây dựng
Về thẩm quyền của Chủ tịch xã, phường trong việc “ra tay” xử lý cơng trình vi phạm

TTXD, thì Nghị định số 180/2007/NĐ-CP của Chính phủ đã quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xây dựng về xử lý vi phạm TTXD đô thị.
Tại Điều 17 Nghị định đã quy định thẩm quyền xử lý vi phạm TTXD đô thị của Chủ
tịch UBND cấp xã như sau: Quyết định đình chỉ thi cơng xây dựng đối với cơng trình
xây dựng vi phạm thuộc địa bàn mình quản lý; Quyết định cưỡng chế phá dỡ đối với
cơng trình xây dựng vi phạm thuộc địa bàn do mình quản lý, trừ những cơng trình xây
dựng vi phạm do UBND cấp huyện cấp Giấy phép xây dựng hoặc Sở Xây dựng cấp
Giấy phép xây dựng; Tổ chức thực hiện cưỡng chế tất cả các cơng trình xây dựng vi
phạm theo quyết định cưỡng chế của Chủ tịch UBND cấp xã, Chủ tịch UBND cấp
huyện và Chánh thanh tra Sở Xây dựng; Xử lý cán bộ dưới quyền được phân công
quản lý TTXD đô thị để xảy ra vi phạm mà không xử lý kịp thời, dung túng bao che
cho hành vi vi phạm; Kiến nghị Chủ tịch UBND cấp huyện xử lý các trường hợp vi
phạm TTXD đô thị vượt thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp xã; xử lý cán bộ làm
công tác quản lý TTXD đô thị thuộc thẩm quyền quản lý của Chủ tịch UBND cấp
huyện.
Ngoài ra, nếu vi phạm TTXD nghiêm trọng có thể bị xử lý hình sự theo Luật Hình sự.

14


Cụ thể tại Điều 4 của Nghị định đã quy định rất rõ các biện pháp xử lý vi phạm TTXD
đơ thị. Theo đó, tuỳ theo mức độ vi phạm, hành vi vi phạm TTXD đô thị phải bị xử lý
theo một hoặc các hình thức sau: Ngừng thi cơng xây dựng cơng trình; đình chỉ thi
cơng xây dựng cơng trình, áp dụng các biện pháp ngừng cung cấp điện, nước; cưỡng
chế phá dỡ cơng trình vi phạm; buộc bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra;
xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, trường hợp vi phạm nghiêm
trọng có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật hình sự.[7]
1.2.2.4 Xử lý đơn thư khiếu nại trật tự xây dựng
Thanh tra huyện đã tham mưu cho UBND huyện tổ chức thực hiện chương trình cơng
tác kiểm tra, sát của huyện ủy; phối hợp với các cơ quan chuyên môn của huyện triển

khai các cuộc. Việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo là một nhiệm vụ rất quan
trọng, đã góp phần khơng nhỏ trong việc bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng của
người dân, góp phần to lớn trong việc đảm bảo an ninh chính trị trên địa bàn huyện do
đó UBND hết sức quan tâm, chỉ đạo sát sáo các ban ngành, đơn vị của huyện giải
quyết dứt điểm các vấn đề còn tồn tại một cách nhanh nhất và đúng quy định của pháp
luật.
1.2.3 Hình thức quản lý trật tự xây dựng đô thị
1.2.3.1 Công bố công khai quy hoạch xây dựng
Tùy theo loại quy hoạch xây dựng, người có thẩm quyền cơng bố quy hoạch xây dựng
quyết định các hình thức cơng bố, cơng khai quy hoạch xây dựng như sau:
- Hội nghị công bố quy hoạch xây dựng có sự tham gia của đại diện các tổ chức, cơ

quan có liên quan, Mặt trận Tổ quốc, đại diện nhân dân trong vùng quy hoạch, các cơ
quan thơng tấn báo chí;
- Trưng bày cơng khai, thường xun, liên tục các panơ, bản vẽ, mơ hình tại nơi công

cộng, tại cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng các cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã đối
với quy hoạch chi tiết xây dựng;
- Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng;
- Bản đồ quy hoạch xây dựng, quy định về quản lý quy hoạch xây dựng có thể in ấn để

15


phát hành rộng rãi.
1.2.3.2 Cắm mốc giới ngoài thực địa
Tổ chức lập và phê duyệt hồ sơ cắm mốc giới theo quy hoạch xây dựng đã được phê
duyệt. Thời gian lập và phê duyệt hồ sơ mốc giới không quá 30 ngày, kể từ ngày đồ án
quy hoạch xây dựng được phê duyệt. Việc cắm mốc giới ngoài thực địa phải được
hoàn thành trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày hồ sơ mốc giới được phê duyệt.

- Các mốc giới phải đảm bảo độ bền vững, có kích thước theo tiêu chuẩn và được ghi

các chỉ số theo quy định.
- Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm bảo vệ các mốc giới trên thực địa.
- Người nào có hành vi cắm mốc chỉ giới, cốt xây dựng sai vị trí; di dời, phá hoại mốc

chỉ giới, cốt xây dựng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm thì có thể bị xử lý hành
chính, bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra
theo quy định của pháp luật.
1.2.3.3 Quản lý xây dựng theo giấy phép xây dựng
Công tác quản lý việc xây dựng theo giấy phép là một nội dung có ý nghĩa quan trọng
trong lĩnh vực quản lý trật tự xây dựng. Thông qua việc cấp giấy phép xây dựng cũng
như việc quản lý xây dựng theo giấy phép được cơ quan có thẩm quyền cấp sẽ đảm
bảo được quy hoạch xây dựng được thực hiện một cách nghiêm túc, cảnh quan kiến
trúc, chất lượng công trình xây dựng được đảm bảo. Chính vì vậy pháp luật về xây
dựng đã quy định tất cả các công trình xây dựng trước khi khởi cơng cơng trình, Chủ
đầu tư phải có giấy phép xây dựng, trừ trường hợp xây dựng các cơng trình sau đây:
- Các cơng trình thuộc bí mật Nhà nước, cơng trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp, cơng

trình tạm phục vụ xây dựng cơng trình chính, cơng trình tạm phục vụ cơng trình chính;
- Cơng trình xây dựng theo tuyến khơng đi qua khu dân cư nhưng phù hợp với quy

hoạch xây dựng được duyệt, cơng trình thuộc dự án đầu tư xây dựng cơng trình đó
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Cơng trình xây dựng thuộc dự án khu đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu

16


cơng nghệ cao, khu nhà ở có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan

nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Cơng trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong không làm thay đổi kiến trúc,

kết cấu chịu lực và an toàn của cơng trình;
- Cơng trình hạ tầng kỹ thuật quy mô nhỏ thuộc các vùng sâu, vùng xa;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy phép xây dựng đối với các cơng trình.
- Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tiếp nhận thơng báo khởi cơng xây dựng nhà

ở riêng lẻ thuộc địa giới hành chính do địa phương mình quản lý.
Việc cấp giấy phép xây dựng cơng trình phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Bảo đảm các quy định về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; các yêu cầu về an

toàn đối với cơng trình xung quanh; bảo đảm hành lang bảo vệ các cơng trình giao
thơng, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa và
khu vực bảo vệ các cơng trình khác theo quy định của pháp luật;
- Các cơng trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn di sản văn hóa, di tích lịch

sử - văn hóa phải đảm bảo mật độ xây dựng, đất trồng cây xanh, nơi để các loại xe,
không làm ảnh hưởng đến cảnh quan, mơi trường;
- Cơng trình sửa chữa, cải tạo khơng được làm ảnh hưởng đến các cơng trình lân cận

về kết cấu, khoảng cách đến các cơng trình xung quanh, cấp nước, thốt nước, thơng
gió, ánh sáng, vệ sinh mơi trường, phịng, chống, cháy nổ;
- Bảo đảm khoảng cách theo quy định đối với cơng trình vệ sinh, kho chứa hóa chất

độc hại, các cơng trình khác có khả năng gây ô nhiễm môi trường, không làm ảnh
hưởng đến người sử dụng ở các cơng trình liền kề xung quanh;
- Khi xây dựng, cải tạo hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật; phải tuân theo cốt xây

dựng của quy hoạch xây dựng;

1.2.4 Vai trò quản lý nhà nước các cơng trình xây dựng đơ thị
Trong thời gian gần đây, tuy công tác quản lý trật tự xây dựng đã có những tiến bộ

17


×