Tải bản đầy đủ (.docx) (117 trang)

luận văn thạc sĩ giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý khai thác các công trình thủy lợi trên địa bản tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 117 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả. Kết quả nêu trong
luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một nguồn nào và dưới bất kỳ hình
thức nào và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào trước đây. Các
thơng tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc tài liệu tham khảo
đúng quy định.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả

Chu Văn Hải

i


LỜI CÁM ƠN
Được sự giúp đỡ của các thầy, cô giáo trường Đại học Thủy lợi, đặc biệt là PGS.TS.
Nguyễn Bá Uân cùng với sự nỗ lực của bản thân. Đến nay, tác giả đã hoàn thành luận
văn thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý kinh tế.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Bá Uân, đã hướng dẫn, chỉ
bảo tận tình và cung cấp các kiến thức khoa học cần thiết trong quá trình thực hiện
luận văn. Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo thuộc Khoa Kinh tế và Quản lý,
phòng Đào tạo Đại học và Sau Đại học trường Đại học Thủy lợi đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tác giả hồn thành tốt luận văn thạc sĩ của mình.
Tác giả chân thành cảm ơn lãnh đạo Lãnh đạo Sở Nông nghiệp và PTNT Lạng Sơn,
Chi cục Thủy lợi Lạng Sơn, Cơng ty TNHH MTV Khai thác cơng trình thủy lợi Lạng
Sơn, các anh chị, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên, khích lệ tác giả học


tập và thực hiện luận văn này.
Tuy nhiên, trong khuôn khổ luận văn, do điều kiện thời gian và trình độ có hạn nên
khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong tiếp tục nhận được sự chỉ bảo
của các thầy cơ cũng như những ý kiến đóng góp q báu của bạn bè và đồng nghiệp.

Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng năm 2017

Tác giả

Chu Văn Hải

ii


MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH VỄ.......................................................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU.................................................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ.......................viii
PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA
CƠNG TRÌNH THỦY LỢI...........................................................................................3
1.1. Tổng quan về hệ thống cơng trình thuỷ lợi.......................................................3
1.1.1. Khái niệm về hệ thống cơng trình thủy lợi (CTTL)..................................3
1.1.2. Phân loại hệ thống cơng trình thủy lợi (CTTL).........................................3
1.1.3. Các giai đoạn của một dự án đầu tư xây dựng cơng trình thủy lợi............4
1.1.4. Vai trị của hệ thống cơng trình thuỷ lợi....................................................5
1.2. Phương pháp và chỉ tiêu đánh giá đến hiệu quả kinh tế của hệ thống cơng trình

thủy lợi....................................................................................................................8
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả kinh tế..................................................................8
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của CTTL................................... 11
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của CTTL trong giai đoạn
quản lý khai thác................................................................................................... 18
1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan.......................................................................... 18
1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan....................................................................... 20
1.4. Hiện trạng hệ thống cơng trình thủy lợi ở nước ta.......................................... 20
1.4.1. Hiện trạng các hệ thống cơng trình thủy lợi............................................ 20
1.4.2. Tình hình quản lý khai thác các hệ thống cơng trình thủy lợi..................21
1.4.3. Các mặt hiệu quả mà cơng trình thủy lợi mang lại.................................. 22
1.5. Kinh nghiệm thực tiễn trong việc nâng cao hiệu quả CTTL trong giai đoạn
quản lý khai thác................................................................................................... 24
1.6. Tổng quan những cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài....................25
1.6.1. Kết quả điều tra về quản lý, khai thác và sử dụng công trình thủy lợi.....26
1.6.2. Đề án nâng cao hiệu quả quản lý khai thác cơng trình thủy lợi hiện có ban
hành kèm theo quyết định số 784/QĐ-BNN-TCTL ngày 21/4/2014 của Bộ
Nông nghiệp & PTNT....................................................................................... 26
iii


1.6.3. Các cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa học trong nước.................26
1.6.4. Các luận văn các các thạc sĩ.................................................................... 27
Kết luận chương 1................................................................................................. 28
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ CÁC CƠNG TRÌNH THỦY LỢI
TRONG QUẢN LÝ VẬN HÀNH............................................................................... 29
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Lạng Sơn.......................................... 29
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên................................................................................... 29
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội........................................................................ 32
2.2. Hiện trạng các cơng trình thuỷ nơng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn...................33

2.2.1. Hiện trạng đầu tư xây dựng và phân cấp quản lý.................................... 33
2.2.2. Hiện trạng thủy lợi phục vụ nông nghiệp và dân sinh kinh tế.................34
2.3. Nghiên cứu hiệu quả kinh tế của cơng trình thuỷ lợi trong giai đoạn quản lý
khai thác - áp dụng cho cơng trình Tà Keo............................................................ 38
2.3.1 Giới thiệu khái qt về cơng trình........................................................... 38
2.3.2. Hiệu quả kinh tế theo thiết kế................................................................. 38
2.3.3. Hiệu quả kinh tế thực tế của các cơng trình............................................ 43
2.4. Phân tích những thành công và hạn chế trong việc phát huy hiệu quả kinh tế
của hệ thống các CTTL trong giai đoạn quản lý vận hành.................................... 50
2.4.1. Những thành công................................................................................... 50
2.4.2. Những hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân......................................52
Kết luận chương 2................................................................................................................................... 59
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH TẾ CỦA CÁC CTTL TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN TRONG GIAI
ĐOẠN QUẢN LÝ VẬN HÀNH................................................................................. 60
3.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Lạng Sơn................................ 60
3.1.1. Định hướng chung.................................................................................. 60
3.1.2. Định hướng trong quản lý khai thác các cơng trình thủy lợi...................62
3.2. Những cơ hội và thách thức trong đầu tư xây dựng và quản lý vận hành các
CTTL trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn......................................................................... 64
3.2.1. Những cơ hội.......................................................................................... 64
3.2.2. Những thức thức..................................................................................... 65
iv


3.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế các cơng trình thủy
lợi trong q trình quản lý vận hành...................................................................... 66
3.3.1. Hồn thiện cơng tác quy hoạch các hệ thống trên cơ sở quy hoạch phát
triển kinh tế xã hội của địa phương................................................................... 66
3.3.2. Đầu tư hồn chỉnh, nâng cấp, cải tạo hệ thống cơng trình.......................67

3.3.3. Tăng cường cơng tác nghiên cứu bảo vệ và khai thác cơng trình trong
điều kiện biến đổi khí hậu................................................................................. 69
3.3.4. Hồn thiện cơng tác quản lý khai thác cơng trình...................................70
3.3.5 Giải pháp chuyển đổi cơ cấu cây trồng.................................................... 73
3.3.6. Hoàn thiện việc phân cấp quản lý khai thác hệ thống cơng trình............74
3.3.7. Tun truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của cộng đồng....................79
3.3.8. Đẩy mạnh xã hội hóa trong đầu tư xây dựng và quản lý vận hành CTTL81
Kết luận chương 3................................................................................................. 84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................... 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................... 87

v


DANH MỤC HÌNH VỄ

Hình 1.1. Cơng trình thủy lợi hồ Suối Tre Bình Thuận.................................................. 6
Hình 1.2. Sơ đồ đánh giá kinh tế các dự án đầu tư xây dựng....................................... 10
Hình 2.1. Bản đồ phạm vi vùng nghiên cứu tỉnh Lạng Sơn......................................... 29

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Thống kê diện tích, năng suất, sản lượng trong nông nghiệp những năm qua
..................................................................................................................................... 23
Bảng 1.2 Thống kê lao động, việc làm, số hộ nghèo và tổng mức đầu tư xã hội.........24
Bảng 2.1. Danh mục các CTTL thuộc Công ty khai thác quản lý................................35
Bảng 2.2: Tổng hợp hiện trạng CTTL tưới toàn tỉnh................................................... 37
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp chi phí của dự án theo thiết kế............................................. 39

Bảng 2.4: Diện tích, năng suất, sản lượng cây trồng, thu nhập thuần túy trên 1 ha của
vùng khi chưa có dự án hồ chứa nước Tà Keo............................................................. 40
Bảng 2.5: Diện tích, năng suất, sản lượng cây trồng, thu nhập thuần túy trên 1 ha của
vùng khi có dự án hồ chứa nước Tà Keo (theo TK)..................................................... 41
Bảng 2.6: Bảng tính các chỉ tiêu NPV, B/C và IRR của dự án theo thiết kế.................42
Bảng 2.7: Bảng tổng hợp chi phí của dự án theo thực tế.............................................. 45
Bảng 2.8: Diện tích, năng suất, sản lượng nơng nghiệp của vùng khi chưa có dự án...45
Bảng 2.9: Diện tích, năng suất, sản lượng nơng nghiệp của vùng khi có dự án...........46
Bảng 2.10: Giá trị thu nhập thuần túy của dự án.......................................................... 46
Bảng 2.11: Bảng tính các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế (với hệ số chiết khấu rc = 12%)....48
Bảng 2.12: Bảng so sánh các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế theo thiết kế và theo thực tế của
hệ thống cơng trình thủy lợi Hồ Tà Keo...................................................................... 50

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ
Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

BNN

Bộ Nơng nghiêp

BTC

Bộ Tài chính

HTX


Hợp tác xã

KTCT

Khai thác cơng trình

MTV

Một thành viên

NĐ-CP

Nghị định Chính phủ

PGS.TS

Phó giáo sư, tiến sĩ

PGS.TS

Phó giáo sư Tiến sĩ

PCLB

Phịng chống lụt bão

PL

Pháp lệnh


PTNT

Phát triển nông thôn

QLĐĐ

Quản lý đê điều



Quyết định

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TCTL

Tổng cục Thủy lợi

UBTVQH

Ủy ban thường vụ quốc hội

UBND

Ủy ban nhân dân

XDCB


Xây dựng cơ bản

viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Phần lớn các cơng trình thủy lợi ở nước ta được xây dựng từ những năm 60 đến 70 của
thế kỷ trước. Trong quá trình quản lý, vận hành, khai thác đến nay đã xuống cấp, hàng
năm Nhà nước ta đầu tư hàng ngàn tỷ đồng cho các dự án đầu tư sửa chữa cải tạo,
nâng cấp và xây mới những công trình thủy lợi phục vụ phát triển kinh tế, phục vụ đời
sống dân sinh, và bảo vệ môi trường. Cho đến nay trên cả nước đã xây dựng được 75
hệ thống thủy lợi lớn, 800 hồ đập loại lớn và vừa, hơn 3.500 hồ có dung tích trên 1
3

triệu m nước và hàng vạn cơng trình thủy lợi vừa và nhỏ. Các cơng trình thủy lợi đã
góp phần đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước, nhất là
trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn. Năm 2016, tổng kim ngạch xuất
khẩu nông, lâm, thuỷ sản của nước ta đạt trên 32,1 tỷ USD. Năng suất lúa năm 2016
đạt trên 50 tạ/ha, gấp 4,4 lần năng suất năm 1945 và gần gấp 2 lần năm 1985 (trước
thời kỳ Đổi mới). Năm 2010 sản lượng lúa đạt gần 45 triệu tấn, sản lượng thịt tăng gấp
5 lần so với năm 1985, khai thác và nuôi trồng thuỷ sản đạt tổng sản lượng 4,8 triệu
tấn. Nhiều mặt hàng nơng, lâm, thủy sản xuất khẩu có sức cạnh tranh cao như: gạo, cà
phê,... Hệ thống thuỷ lợi đã được xây dựng và đang phát huy hiệu quả là thành tựu hết
sức to lớn của đất nước ta.
Trong những năm qua, tỉnh Lạng Sơn đã phấn đấu đạt được những thành tựu quan
trọng trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội của tỉnh, trong đó Hệ thống
các cơng trình thủy lợi được trên địa bàn đã góp phần xố đói giảm nghèo, thay đổi bộ
mặt nông thôn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong tỉnh, góp phần quan trọng trong việc

đảm bảo an ninh lương thực của tỉnh và thực hiện mục tiêu chung của đất nước.
Có thể khẳng định rằng các cơng trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Lạng sơn đã đem lại
những hiệu quả kinh tế xã hội, góp phần tạo nên sự thành công của tỉnh trong sự
nghiệp xây dựng và phát triển. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả còn tồn tại nhiều bất
cập cần phải khắc phục như: hiệu quả và chất lượng lập các dự án đầu tư, tình trạng
đầu tư dàn trải, thực hiện đầu tư cịn nhiều bất cập từ khâu giải phóng mặt bằng, đến
việc thời gian thi cơng kéo dài, trình độ quản lý cịn thấp. Cơng tác quản lý khai thác
các cơng trình thủy lợi sau khi hồn thành đưa vào khai thác sử dụng còn nhiều yếu
kém,…
Việc nghiên cứu tìm ra các giải pháp để nâng cao hơn nữa hiệu quả các cơng trình thủy
lợi nói riêng đặc biệt giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong quản lý khai thác các
1


cơng trình thủy lợi nhằm góp phần sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguồn lực xã hội,
góp phần thúc đẩy sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế tỉnh Lạng Sơn đang là một
yêu cầu thực sự cấp thiết. Đó cũng chính là lý do tác giả đã lựa chọn đề tài luận văn
“Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý khai thác các cơng trình thủy lợi trên địa
bản tỉnh Lạng Sơn” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu đề xuất một số giải pháp khả thi và thiết thực nhằm nâng cao hiệu
quả kinh tế trong quản lý khai thác các cơng trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài áp dụng phương pháp nghiên cứu như: phương pháp thống kê; phương pháp
phân tích tổng hợp, so sánh; phương pháp khảo sát điều tra thu thập số liệu; phương
pháp phân tích kinh tế, và một số phương pháp nghiên cứu hỗ trợ khác để giải quyết
các vấn đề của đề tài nghiên cứu.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu của đề tài


Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả kinh tế của hệ thống các cơng trình thủy
lợi trong giai đoạn quản lý khai thác.
b. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về nội dung và không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu hiệu quả kinh tế của
các cơng trình thủy lợi được xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh
Lạng Sơn. Luận văn sẽ lấy cơng trình Hồ Tà Keo làm trường hợp nghiên cứu điển
hình.
- Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Những số liệu sử dụng trong phân tích tính tốn
hiệu quả kinh tế của các cơng trình được thu thập tới năm 2016. Những giải pháp đề
xuất cho giai đoạn 2017 đến 2020.

2


CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ
CỦA CƠNG TRÌNH THỦY LỢI
1.1 Tổng quan về hệ thống cơng trình thuỷ lợi
1.1.1 Khái niệm về hệ thống cơng trình thủy lợi (CTTL)
Theo Điều 2 của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ cơng trình thủy lợi, thì “Cơng trình
thuỷ lợi" là cơ sở kinh tế - kỹ thuật thuộc kết cấu hạ tầng nhằm khai thác nguồn lợi của
nước; phòng, chống tác hại của nước và bảo vệ môi trường sinh thái; bao gồm: hồ
chứa, đập, cống, trạm bơm, giếng, đường ống dẫn nước, kênh, cơng trình trên kênh và
bờ bao các loại. Cịn "Hệ thống cơng trình thuỷ lợi" bao gồm các cơng trình thuỷ lợi có
liên quan trực tiếp với nhau về mặt khai thác và bảo vệ trong một khu vực nhất định.
1.1.2 Phân loại hệ thống cơng trình thủy lợi (CTTL)
Cơng trình thủy lợi là cơ sở kinh tế, kỹ thuật thuộc kết cấu hạ tầng nhằm khai thác
nguồn lợi của nước; phòng chống tác hại của nước và bảo vệ môi trường sinh thái bao
gồm: hồ chứa, đập, cống, trạm bơm, giếng, đường ống, kênh dẫn nước, cơng trình trên
kênh và bờ bao các loại (Pháp lệnh khai thác và bảo vệ cơng trình thủy lợi số
32/2001/PL -UBTVQH10 ngày 04/4/2001).

Cơng trình đầu mối là hạng mục cơng trình thuỷ lợi ở vị trí khởi đầu của hệ thống dẫn,
làm chức năng cấp, điều tiết, khống chế và phân phối nước; cơng trình nằm ở vị trí
cuối của hệ thống tiêu, thốt nước; cống, trạm bơm có hai chức năng cấp nước và tiêu
nước.
Kênh, đường ống, xi phơng là cơng trình dẫn nước, chuyển nước phục vụ tưới, tiêu,
cấp nước.
Cơng trình trên kênh là cơng trình làm nhiệm vụ dẫn, điều tiết nước và phục vụ các
mục đích khác.
Hệ thống cơng trình thủy lợi bao gồm các cơng trình thủy lợi có liên quan trực tiếp với
nhau về mặt khai thác và bảo vệ trong một khu vực nhất định (theo điều 2 của Pháp
lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi số 32/2001/PL -UBTVQH10 ngày
04/4/2001).

3


Hệ thống cơng trình thuỷ lợi liên tỉnh là hệ thống cơng trình thuỷ lợi có liên quan hoặc
phục vụ tưới, tiêu, cấp nước cho tổ chức, cá nhân hưởng lợi thuộc 2 tỉnh hoặc đơn vị
hành chính tương đương trở lên.
Hệ thống cơng trình thuỷ lợi liên huyện là hệ thống cơng trình thuỷ lợi có liên quan
hoặc phục vụ tưới, tiêu, cấp nước cho tổ chức, cá nhân hưởng lợi thuộc 2 huyện hoặc
đơn vị hành chính tương đương trở lên.
Hệ thống cơng trình thuỷ lợi liên xã là hệ thống cơng trình thuỷ lợi có liên quan hoặc
phục vụ tưới, tiêu, cấp nước cho tổ chức, cá nhân hưởng lợi thuộc 2 xã hoặc đơn vị
hành chính tương đương trở lên.
1.1.3 Các giai đoạn của một dự án đầu tư xây dựng cơng trình thủy lợi
Thơng thường một dự án đầu tư xây dựng cơng trình thủy lợi có thể chia ra thành hai
giai đoạn: giai đoạn đầu tư xây dựng và giai đoạn quản lý khai thác vận hành.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 50 của Luật xây dựng năm 2014 các giai đoạn, trình
tự đầu tư được quy định cụ thể như sau

1.1.3.1 Giai đoạn chuẩn bị dự án gồm các công việc:
Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có); Lập, thẩm
định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây
dựng để xem xét, quyết định đầu tư xây dựng và thực hiện các công việc cần thiết
khác liên quan đến chuẩn bị dự án;
1.1.3.2 Giai đoạn thực hiện dự án gồm các công việc:
Thực hiện việc giao đất hoặc thuê đất (nếu có); Chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá
bom mìn (nếu có); Khảo sát xây dựng; Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây
dựng; Cấp giấy phép xây dựng (đối với cơng trình theo quy định phải có giấy phép
xây dựng); Tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; Thi cơng xây
dựng cơng trình; Giám sát thi cơng xây dựng; Tạm ứng, thanh tốn khối lượng hồn
thành; Nghiệm thu cơng trình xây dựng hồn thành; Bàn giao cơng trình hồn thành
đưa vào sử dụng; Vận hành, chạy thử và thực hiện các công việc cần thiết khác.
1.1.3.3 Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa cơng trình của dự án vào khai thác sử dụng
gồm các công việc
Quyết tốn hợp đồng xây dựng, bảo hành cơng trình xây dựng, quản lý vận hành cơng
trình.
4


Như vậy giai đoạn quản lý khác thác vận hành sẽ nằm ở giai đoạn 3 theo Luật xây
dựng. Ở đây ta dễ dàng nhận ra, các giai đoạn từ chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư đến
kết thúc đầu tư có thời gian ngắn hơn rất nhiều so với thời gian khai thác sử dụng của
dự án. Để làm rõ thêm ta có thể phải tìm hiểu thêm khái niệm về vòng đời kinh tế của
dự án và tuổi thọ của dự án.
Vòng đời kinh tế của dự án là thời hạn (số năm) tính tốn chi phí rịng và thu nhập
rịng (là số năm tính tốn dự kiến của dự án mà hết thời hạn đó lợi ích thu được là
không đáng kể so với chi phí bỏ ra) (Tiêu chuẩn TCVN8213-2009).
Tuổi thọ cơng trình: “Thời hạn sử dụng thực tế của cơng trình (tuổi thọ thực tế) là
khoảng thời gian cơng trình được sử dụng thực tế, đảm bảo các u cầu về an tồn và

cơng năng” (Nghị định 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015).
Vòng đời kinh tế của dự án thường nhỏ hơn tuổi thọ cơng trình.
1.1.4 Vai trị của hệ thống cơng trình thuỷ lợi
Việt Nam có lịch sử xây dựng phát triển gắn liền với quá trình dựng nước và giữ nước.
Từ thủa lập địa, ơng cha ta đã không ngừng khai phá mở rộng đất đai để sản xuất. Từ
các vùng trung du, miền núi, chúng ta đã tiến dần về các vùng đồng bằng, vùng ven
biển, nơi có nguồn tài nguyên đất, nước dồi dào, với các hình thức làm thuỷ lợi ban
đầu như be bờ, giữ nước, đào mương tiêu thoát nước đến đắp đê ngăn lũ để sản xuất đã
hạn chế từng bước lũ lụt nhằm khai phá ra những vùng châu thổ màu mỡ của các dịng
sơng để trồng trọt, chăn nuôi, phát triển kinh tế, tạo nên nền văn minh lúa nước sớm
nhất ở khu vực Đông nam Châu Á.
Từ một nước nông nghiệp, dân số đông, đất đai canh tác hiếm, sản xuất nông nghiệp
hầu như lệ thuộc vào thiên nhiên, nhưng kể từ sau khi miền Bắc được hồn tồn giải
phóng (1954), Đảng và Nhà nước ta đã chú trọng đặc biệt đến công tác thuỷ lợi, coi
thuỷ lợi là biện pháp hàng đầu trong mặt trận sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh
tế. Với phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm, chúng ta đã đưa công tác thuỷ
lợi phát triển từng bước và đạt được những thành tựu ngày càng to lớn, ngoài mục tiêu
phục vụ nơng nghiệp, phịng chống thiên tai đã đi vào quản lý khai thác, phát triển hợp
lý tài nguyên nước phục vụ cho các ngành kinh tế, đời sống nhân dân và bảo vệ phát
triển môi trường sinh thái.

5


Hình 1.1. Cơng trình thủy lợi hồ Suối Tre Bình Thuận
Trong những năm qua, cùng với tiến trình phát triển kinh tế, xã hội, chúng ta đã đầu tư
xây dựng nhiều cơng trình, hệ thống cơng trình thuỷ lợi lớn, nhỏ, hình thành nên một
hệ thống cơ sở vật chất hạ tầng hết sức to lớn, quan trọng phục vụ đa mục tiêu tưới
tiêu cho nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, cắt lũ, giao thông, phát điện, ngăn mặn giữ
ngọt, du lịch..., bảo đảm cho sản xuất và đời sống dân sinh. Đặc biệt, thuỷ lợi đã góp

phần ổn định sản xuất, giữ vững và nâng cao năng suất sản lượng cây trồng, đảm bảo
an ninh lương thực, xố đói giảm nghèo ở nông thôn, đưa nước ta từ một nước thiếu
lương thực, trở thành một nước không chỉ ổn định lương thực mà cịn có vượt nhu cầu
trong nước để trở thành một trong những quốc gia xuất khẩu gạo hàng đầu trên thế
giới. Có thể nói rằng, hệ thống các cơng trình thủy lợi có một vị trí vô cùng quan trọng
trong việc phát triển kinh tế xã hội, góp phần đảm bảo đời sống an sinh và bảo vệ mơi
trường. Vai trị của hệ thống cơng trình thủy lợi có thể được cụ thể hóa ở các mặt sau:
1.1.4.1 Đảm bảo tưới, tiêu phục vụ sản xuất nơng nghiệp
Việc tưới tiêu nước chủ động đã góp phần tăng diện tích, tăng vụ, tăng năng suất sản
lượng cây trồng, đặc biệt là cây lúa nước. Ngoài ra, việc tưới nước chủ động cịn góp
phần cho việc sản xuất cây trồng có giá trị hàng hóa cao như rau màu, cây cơng nghiệp
và cây ăn quả.
1.1.4.2 Góp phần phát triển du lịch sinh thái
Các cơng trình thủy lợi, đặc biệt là các hồ chứa nước luôn được tận dụng và kết hợp để
phát triển du lịch (như các hồ Núi Cốc, Tuyền Lâm, Cửa Đạt, Kẻ Gõ, Đồng Mô, Suối
6


Hai, Đại Lải, Đầm Vạc,...), một số sân đánh gôn, các nhà nghỉ cũng được xây dựng
quanh các hồ thuỷ lợi Đại Lải, Xạ Hương, Đồng Mô,... Một số hệ thống thủy lợi cũng
đ-ược kết hợp thành tuyến giao thông - du lịch. Ngồi ra, các cơng trình thuỷ lợi cịn
cấp, thốt nước cho các làng nghề du lịch,…
1.1.4.3 Phục vụ phát triển cơng nghiệp, thủy điện
Các cơng trình thuỷ lợi thông qua hệ thống kênh mương, đã trực tiếp hoặc gián tiếp
cung cấp nước, tiêu thoát nước cho phát triển cơng nghiệp, các làng nghề. Nhiều cơng
trình hồ chứa thuỷ lợi đã kết hợp cấp nước cho thuỷ điện như các hồ: Cửa Đạt, Núi
Cốc, Cấm Sơn, Khuôn Thần, Tà Keo, Yazun hạ,...
1.1.4.4 Phục vụ phát triển diêm nghiệp
Các hệ thống thuỷ lợi đóng vai trị rất quan trọng cho việc sản xuất muối thông qua hệ
thống kênh mương dẫn lấy nước biển vào các cánh đồng sản xuất muối, hệ thống cống,

bờ bao ngăn ngừa nước lũ tràn vào đồng muối phá hoại các cơng trình nội đồng, góp
phần tiêu thốt nước mưa và nhanh chóng tháo nước ngọt ra khỏi đồng muối.
1.1.4.5 Cấp nước sinh hoạt và đơ thị
Cơng trình thủy lợi trực tiếp lấy nước từ các hồ chứa và cơng trình đầu mối, thơng qua
hệ thống kênh mương dẫn cấp cho các khu dân cư, đô thị đảm bảo cung cấp nguồn
nước sinh hoạt cho dân sinh. Hệ thống cơng trình lấy nước từ Hồ Hịa Bình về cấp cho
Hà Nội là một cơng trình tiêu biểu về cấp nước đô thị.
1.1.4.6 Phục vụ nuôi trồng thủy sản và chăn ni
Các cơng trình thủy lợi ln đóng vai trị phục vụ tích cực, có hiệu quả cấp thốt nước
cho ni trồng thuỷ sản, cung cấp mặt nước cho nuôi trồng thủy sản (các hồ chứa). Hệ
thống thủy lợi cịn là mơi trường, là nguồn cung cấp nước và tiêu thốt nước cho
ngành chăn ni gia súc, gia cầm và thủy cầm, cấp nước tưới cho các đồng cỏ chăn
ni, cấp, thốt nước cho các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm,…
1.1.4.7 Phục vụ phát triển lâm nghiệp, giao thơng
Các cơng trình thuỷ lợi tại các tỉnh miền núi, trung du, Tây nguyên và đông Nam bộ,
cấp nước, giữ ẩm cho các vườn ươm cây, cung cấp nước bảo vệ phòng chống cháy
rừng, phát triển rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn. Các bờ kênh mương, mặt đập dâng,
đập hồ chứa, cầu máng được tận dụng kết hợp giao thông đường bộ. Hồ chứa, đường

7


kênh tưới tiêu được kết hợp làm đường giao thông thủy được phát triển mạnh ở vùng
Đồng bằng sông Cửu Long.
1.1.4.8 Góp phần phịng chống thiên tai, bảo vệ mơi trường
Các cơng trình thủy lợi có tác dụng phịng chống úng ngập cho diện tích đất canh tác
và làng mạc, đặc biệt là những vùng trũng, góp phần cải tạo và phát triển môi trường
sinh thái, cải thiện đời sống nhân dân. Điều tiết nước trong mùa lũ để bổ sung cho mùa
kiệt, chống lại hạn hán, chống xa mạc hóa, chống xâm nhập mặn,… Hệ thống đê sơng,
đê biển, cơng trình bảo vệ bờ, hồ chứa có tác dụng phịng chống lũ lụt từ sơng biển,

chống xói lở bờ sơng, bờ biển,… Ngồi ra các cơng trình thủy lợi còn điều tiết nước
giữa mùa lũ và mùa kiệt, làm tăng lượng dòng chảy kiệt, dòng chảy sinh thái cho sơng
ngịi, bổ sung nguồn cho nước ngầm. Cơng trình thủy lợi có vai trị to lớn trong việc
cải tạo đất, giúp đất có độ ẩm cần thiết để khơng bị bạc màu, đá ong hoá, chống cát
bay, cát nhảy và thối hóa đất. Các hồ chứa có tác động tích cực cải tạo điệu kiện vi
khí hậu của một vùng, làm tăng độ ẩm khơng khí, độ ẩm đất, tạo nên các thảm phủ
thực vật chống xói mịn, rửa trơi đất đai.
1.2 Phương pháp và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của hệ thống cơng trình
thủy lợi
1.2.1 Khái niệm về hiệu quả kinh tế
1.2.1.1 Khái niệm hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế của một quá trình kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác định của
một q trình. Có thể khái qt thành cơng thức biễu diễn hiệu quả kinh tế như sau:

H=K/C
Với H là hiệu quả kinh tế của một quá trình kinh tế nào đó; K là kết quả thu được từ
q trình kinh tế đó và C là chi phí tồn bộ để đạt được kết quả đó. Như vậy có thể
phát biểu ngắn gọn: hiệu quả kinh tế phản ánh chất lượng hoạt động kinh tế và được
xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Quan điểm này đã đánh giá được tốt nhất trình độ sử dụng các nguồn lực ở mọi điều kiện
“động” của hoạt động kinh tế. Theo quan niệm như thế hồn tồn có thể tính tốn được
hiệu quả kinh tế trong sự vận động và biến đổi không ngừng của các hoạt động kinh tế,
không phụ thuộc vào quy mô và tốc độ biến động khác nhau của chúng. Từ đó, chúng ta

8


có thể hiểu hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu

và tiền vốn) nhằm đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đã xác định.
1.2.1.2 Khái niệm hiệu quả kinh tế của CTTL
Từ khái niệm trên ta có thể hiểu hiệu quả kinh tế của cơng trình thủy lợi là tỷ số giữa
chi phí bỏ ra đầu tư xây dựng, vận hành cơng trình và kết quả lợi ích tổng thể về kinh
tế - xã hội mà cơng trình mang lại.
3

Theo quan điểm mới “Hiệu quả kinh tế CTTL là giá trị sử dụng 1m nước” [Giáo
trình Kinh tế thủy lợi_NXB Xây dựng 2006]
1.2.2 Các phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế của CTTL
Để đánh giá hiệu quả kinh tế CTTL người ta có hai xu hương chính để thực hiện là
đánh giá hiệu quả kinh tế theo phương pháp định tính và phương pháp định lượng, hai
xu hướng này đều có những ưu nhược điểm riêng trong đánh giá hiệu quả.
1.2.2.1 Đánh giá hiệu quả kinh tế của CTTL theo phương pháp định tính
Phương pháp định tính là phương pháp mang tính chất ước lượng, được sử dụng để
đánh giá các chỉ tiêu có tính chất xã hội, hoặc các chỉ tiêu khơng thể đánh giá bằng
định lượng. Phương pháp này có thể chia ra làm 3 cấp độ: Cấp độ định tính, cấp độ
định hướng, cấp độ định hình.
Khi giải quyết vấn đề định tính của một dự án đầu tư CTTL, cần phải xác định tính
chất sử dụng của cơng trình như: Chủng loại sản phẩm, lĩnh vực; Về mặt chính trị và
pháp lý là vấn đề sở hữu của dự án đầu tư. Phân tích định tính chủ yếu dựa trên các cơ
sở lý luận khoa học đã được đúc kết qua kinh nghiệm thực tiễn và được bổ sung bằng
các dự báo trong tương lai để giải quyết vấn đề. Phân tích định tính đóng vai trị quan
trọng vì giúp xác định khuôn khổ tổng thể của một dự án, giúp cho việc lựa chọn
phương án có hiệu quả mà chưa cần đi vào phân tích định lượng rất tốn kém.
Tuy nhiên phân tích định tính có nhược điểm là cơ sở khoa học vẫn chưa được đảm
bảo nên trong thực tế vẫn chưa thể tiến hành dự án được mà cần hồn thiện và bổ sung
bằng phân tích định lượng.
1.2.2.2 Đánh giá hiệu quả kinh tế của CTTL theo phương pháp định lượng
Phương pháp định lượng trong quản lý là một phương pháp khoa học dựa trên các

phép tính tốn để nghiên cứu việc tạo ra các quyết định trong quản lý.
9


Phương pháp định lượng bao gồm các ứng dụng của thống kê, của tốn học, mơ hình tối
ưu, mơ hình mơ phỏng,… để giải quyết các bài tốn ra quyết định. Nội dung của phương
pháp định lượng bao gồm nhiều dạng khác nhau có thể dùng các chỉ tiêu tính tốn cụ thể,
có thể sử dụng các mơ hình, có thể sử dụng lý thuyết vận trù, các bài toán vận tải…Khi
giải quyết vấn đề định lượng của dự án đầu tư phải giải quyết các vấn đề quy mô và công
suất của dây chuyền công nghệ, quy mô xây dựng, độ lớn của các chỉ tiêu chi phí và lợi
ích. Nhiều khi tính tốn về mặt định lượng có thể làm thay đổi chủ trương ban đầu đặt ra,
vì qua tính tốn có thể phát hiện ra các nhu cầu quá lớn về nguồn lực để thực hiện dự án,
mà các nguồn lực này chủ đầu tư không thể đáp ứng. Vì vậy, trong thực tế ln phải kết
hợp hai phương pháp định tính và định lượng để lựa chọn dự án. Phương pháp định lượng
hiện nay gồm các phương pháp chính theo sơ đồ Hình 1.2:

PP
Dùng một vài chỉ
tiêu TC, KT + các
chỉ tiêu

PP
Định
tính

PP
ĐÁNH GIÁ
KINH TẾ
DỰ ÁN


PP
Kết hợp
định tính và
định lượng

PP
Chi tiêu
tổng hợp
KĐV đo xếp

PP
Phân tích Giá
trị - Giá trị sử
dụng

PP Định
Lượng

PP
CBA

PP
Tốn
kinh

PP
Phân tích
Điểm hịa
vốn


Hình 1.2. Sơ đồ đánh giá kinh tế các dự án đầu tư xây dựng
Phương pháp dùng một vài chỉ tiêu tài chính, kinh tế tổng hợp kết hợp một vài hệ
chỉ
10


tiêu bổ sung.
- Phương pháp dùng chỉ tiêu tổng hợp không đơn vị đo để xếp hạng phương án.
- Phương pháp giá trị - giá trị sử dụng.
- Phương pháp dùng một vài chỉ tiêu tài chính, kinh tế tổng hợp kết hợp một vài hệ chỉ
tiêu bổ sung.
- Phương pháp toán quy hoạch tối ưu.
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của CTTL
Theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8213:2009 tính tốn và đánh giá hiệu quả kinh tế dự
án thủy lợi phục vụ tưới tiêu gồm có các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sau:
1.2.3.1 Chỉ tiêu giá trị thu nhập ròng (giá trị hiện tại ròng) NPV Biểu thức tổng quát xác định giá trị của NPV:

(1-2)

Tuy nhiên, trong những trường hợp cụ thể, người ta có thể xác định NPV như sau:

(1-3)

(1-4)
Trong đó:
- Bi (Benefit) là thu nhập do dự án mang lại ở năm thứ i.
- Ci (Cost): là tổng chi phí thực của dự án ở năm thứ i.
- n là vòng đời kinh tế của dự án (Tuổi thọ của dự án tính bằng năm)
- i là chỉ số thời gian và chạy từ 0 đến n.
- r là lãi suất chiết khấu.

- Co là giá trị còn lại của dự án trước đó, ở thời điểm đầu năm 0.
- H là giá giải thể của cơng trình tại cuối năm thứ n.
NPV là giá trị ròng quy về hiện tại của dự án đầu tư, ngoài ra cũng là mọi chi phí và
thu nhập của dự án thuộc dịng tiền tệ đều đã tính trong NPV.
Mọi dự án khi phân tích kinh tế, nếu NPV ≥ 0 đều được xem là có hiệu quả. Điều này
cũng có nghĩa là khi NPV = 0 thì dự án được xem là hồn vốn, khi NPV < 0 thì dự án
11


khơng hiệu quả và khơng nên đầu tư dưới góc độ hiệu quả kinh tế. Dự án nào có tổng
mức đầu tư lớn thì NPV lớn. Tổng quát là như vậy, nhưng trong thực tế, khi phân tích
hiệu quả kinh tế một dự án đầu tư, có khả năng xảy ra một số trường hợp sau:
- Trường hợp các dự án độc lập tức là các dự án không thay thế cho nhau được. Trong
trường hợp này nếu lượng vốn đầu tư khơng bị chặn, thì tất cả các dự án NPV ≥ 0 đều
được xem là nên đầu tư.
- Trường hợp các dự án loại trừ lẫn nhau, tức là nếu đầu tư cho dự án này thì khơng
cần đầu tư cho dự án kia và ngược lại, thì dự án nào có NPV lớn nhất, được coi là dự
án có hiệu quả kinh tế cao nhất và nên đầu tư nhất.
- Trường hợp có nhiều dự án độc lập và đều có chỉ tiêu NPV ≥ 0, trong khi vốn đầu tư
có hạn, thì cần chọn các dự án với tổng số vốn nằm trong giới hạn của nguồn vốn,
đồng thời NPV phải lớn nhất. Và trong trường hợp này nên sử dụng thêm một số chỉ
tiêu kinh tế khác để so chọn.
Giá trị hiện tại ròng NPV là một chỉ tiêu có những ưu điểm đặc biệt. Việc sử dụng chỉ
tiêu này rất đơn giản. Nó phản ánh một cách đầy đủ các khía cạnh của chi phí và kết
quả. Hiệu quả của dự án được biểu hiện bằng một đại lượng tuyệt đối cho ta một hình
dung rõ nét và cụ thể về lợi ích mà dự án mang lại. Tuy nhiên, độ tin cậy của chỉ tiêu
này phụ thuộc rất nhiều vào việc lựa chọn tỷ lệ chiết khấu.
1.2.3.2 Chỉ tiêu tỷ số lợi ích và chi phí - B/C
Tỷ số lợi ích và chi phí (Benefit-Cost Ratio) cịn có tên là Hệ số kết quả chi phí ký
hiệu B/C (hoặc BCR) là tỷ lệ giữa tổng giá trị quy về hiện tại của dòng thu với tổng

giá trị quy về hiện tại của dòng chi phí (gồm cả chi phí về vốn đầu tư và chi phí vận
hành).
Từ định nghĩa, chúng ta có cơng thức tính B/C như sau:

(1-5)
Trong đó:
-

B/C tỷ số lợi ích - chi phí.

-

i thời điểm tính tốn, thường là cuối các năm, i = 0, 1,2,…

-

Bi tổng thu nhập của dự án trong năm i.
12


- Ci tổng chi phí của dự án trong năm i.
- n là tuổi thọ kinh tế của dự án.
- r là lãi suất chiết khấu.
Một dự án được coi là có hiệu quả kinh tế, thì tỷ số B/C phải ≥ 1. Điều này cũng có
nghĩa là tổng giá trị quy về hiện tại của thu nhập (tử số) lớn hơn tổng giá trị quy về
hiện tại của chi phí (mẫu số). Như vậy, điều kiện này cũng chính là đảm bảo NPV > 0
và IRR > r*. Chỉ tiêu B/C không nên sử dụng trực tiếp để lựa chọn giữa các dự án loại
trừ nhau hoặc lựa chọn giữa các dự án độc lập khi vốn đầu tư có hạn.
1.2.3.3 Chỉ tiêu Hệ số nội hồn - IRR
Hệ số nội hoàn (Hay hệ số hoàn vốn nội tại; Tỷ lệ sinh lãi nội tại - The internal rate of

return - IRR) của một dự án được định nghĩa là hệ số chiết khấu (discount rate) khi mà
giá trị hiện tại của luồng tiền vào, ra bằng khơng. Nói một cách khác, IRR là tỷ lệ
chiết khấu mà tại đó NPV = 0. Nghĩa là:

(1-6)

Lúc này r = IRR. Như vậy có thể viết lại cơng thức (1.6) như sau:

(1-7) Muốn tính giá trị IRR,
chúng ta sử dụng cơng thức (1-2) và tính thử dần để đạt được NPV = 0 hoặc xấp xỉ
bằng không.
Chỉ tiêu IRR phản ánh lãi suất tối đa mà dự án có thể chấp nhận trả cho vốn vay, bởi vì
nếu vay với lãi suất bằng IRR thì dự án sẽ vừa hịa vốn. IRR được hiểu nôm na, là tỷ
số tiền lời thu được trong một thời đoạn so với vốn đầu tư ở đầu thời đoạn.
Tuy nhiên, một dự án thường kéo dài qua nhiều thời đoạn (nhiều năm). Trong từng
thời đoạn, người ta nhận được một khoản thu ròng qua các hoạt động kinh tế của dự án
và tiền trích ra để khấu hao cho đầu tư ban đầu. Tùy thuộc vào phương thức sử dụng số
tiền có được đó mà người ta có các loại chỉ số Suất thu lợi khác nhau.
Để tính IRR, có thể sử dụng phương pháp thử dần, đơn giản hơn là dùng cơng thức
tính đã được lập sẵn trong phần mềm Excel (ở trong mục Insert - Function,... Financial - IRR), sau đó đưa các số liệu cần thiết vào sẽ cho giá trị IRR với độ chính
13


xác cao và nhanh chóng.
Sử dụng IRR trong đánh giá hiệu quả đầu tư
Hiện nay IRR là chỉ tiêu được sử dụng rộng rãi trong đánh giá hiệu quả đầu tư, vì việc
tính tốn IRR chỉ cần dựa vào một tỷ lệ chiết khấu tính sẵn (định mức chọn trước gọi
là Suất thu lợi tối thiểu chấp nhận được (r ) - đó là tỷ suất dùng làm hệ số chiết tính để
tính tốn các giá trị tương đương cũng như để làm “ngưỡng” trong việc chấp nhận hay
bác bỏ một phương án đầu tư). Về bản chất IRR rất giống với tỷ suất lợi nhuận vốn

đầu tư, vì vậy nó cũng rất dễ hiểu đối với mọi người.
Tuy nhiên, IRR cũng có một số hạn chế. Chẳng hạn IRR không thể sử dụng để lựa
chọn giữa các dự án độc lập khi vốn đầu tư có giới hạn. Để tính được IRR, trong dịng
tiền nhất thiết phải có ít nhất một thời đoạn trong đó thu nhập rịng mang dấu âm (tổng
chi phí lớn hơn tổng thu nhập) bởi vì trong trường hợp ngược lại thì NPV ln lớn hơn
khơng với mọi r (phương trình 1-7 sẽ vơ nghiệm).
Khi sử dụng chỉ tiêu IRR trong phân tích ta cần chú ý một số trường hợp sau đây:
- Trường hợp các dự án độc lập và vốn đầu tư không bị giới hạn thì tất cả các dự án có
IRR lớn hơn hoặc bằng tỷ suất chiết khấu quy định, thì dự án được xem là có hiệu quả
kinh tế.
- Đối với các dự án loại trừ nhau thì sử dụng chỉ tiêu IRR sẽ khơng hồn tồn chính
xác, trường hợp này nên sử dụng chỉ tiêu NPV.
- Trường hợp có nhiều dự án độc lập với IRR lớn hơn với tỷ lệ chiết khấu quy định
trong khi nguồn vốn đầu tư có hạn thì khơng thể sử dụng chỉ tiêu IRR để lựa chọn mà
phải dùng các chỉ tiêu khác.
1.2.3.4 Phân tích tác động của CTTL đối với kinh tế xã hội vùng hưởng lợi
Các dự án đầu tư CTTL nhất là các dự án tưới tiêu có quy mơ nhỏ, ở vùng sâu, vùng
xa mục tiêu chính là giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội như xóa đói giảm nghèo, ổn
định xã hội, tạo cơng ăn việc làm, an ninh quốc phịng, thơng qua tác động của CTTL
đối với sản xuất nông nghiệp. Khi đánh giá về hiệu quả kinh tế thì thường các dự án
này ít khi đạt được các chi tiêu vì vậy phải phân tích thêm một số yếu tố kinh tế xã hội
của dự án.
Phương pháp phân tích vẫn dựa trên nguyên tắc “có” và “khơng có” dự án. Phân tích
đánh giá đầy đủ các động của CTTL đối với kinh tế xã hội thường gặp nhiều khó khăn
14


vì nhiều yếu tố định lượng khơng rõ ràng. Đối với các CTTL vừa và nhỏ hoặc ở vùng
sâu, vùng xa, ngồi việc phân tích kinh tế thuần túy người ta thường phân tích thêm
một số yếu tố kinh tế xã hội cơ bản như: Khả năng tạo công ăn việc làm; Mức tăng thu

nhập cho người hưởng lợi; góp phần xóa đói, giảm nghèo…vì CTTL có tác động đến
hầu hết đời sống kinh tế xã hội vùng hưởng lợi.
a- Chỉ số khả năng tạo cơng ăn việc làm:
(1-8)

Trong đó:
- M: Số lượng việc làm hàng năm tăng thêm nhờ có dự án.
- ΔF: Là diện tích canh tác tăng lên nhờ có dự án (tăng diện tích, tăng vụ…).
-

ml: Là số công lao động cần để sản xuất trên một đơn vị diện tích theo vụ

hoặc năm.
b- Chỉ số tăng thu nhập cho người hưởng lợi:
(1-9)

Trong đó:
- ΔL: Là mức thu nhập gia tăng của người được hưởng lợi.
- ΔA: Là giá trị sản lượng gia tăng trong vùng nhờ có dự án (lúa, ngơ,
khoai…).
- P: Là số người được hưởng lợi từ dự án.
c- Chỉ số góp phần xóa đói, giảm nghèo:
(1-10)
Trong đó:
- ΔN: Là số hộ nghèo giảm đi nhờ có dự án (hộ).
- Nt: Là số hộ nghèo trong vùng hưởng lợi khi có dự án (hộ).
-

N0: Là số hộ nghèo trong vùng hưởng lợi khi chưa có dự án


(hộ). d. Chỉ tiêu về sự thay đổi diện tích đất nơng nghiệp
Thơng thường một dự án thuỷ lợi nếu được xây dựng với mục đích phục vụ cho sản
xuất nơng nghiệp là chủ yếu thì điều đầu tiên người ta quan tâm là sự thay đổi về diện
tích đất có khả năng trồng trọt.
Việc thay đổi diện tích cịn thể hiện ở chỗ dự án tạo điều kiện để có thể khai thác những
vùng đất bị bỏ hoang do thiếu nguồn nước, cải tạo những vùng đất chua, mặn thành đất

15


canh tác, hoặc biến những vùng đất chỉ gieo trồng 1 vụ thành 2, 3 vụ.
Sự thay đổi diện tích đất canh tác
(1-11)

Trong đó:
-

: Diện tích canh tác khi có dự án (ha).
: Diện tích canh tác khi khơng có dự án (ha).

Nếu

> 0 có nghĩa là diện tích canh tác được mở rộng.

Nếu

< 0 có nghĩa là diện tích canh tác bị thu hẹp.

Sự thay đổi diện tích gieo trồng
(1-12)


Trong đó:
-

: diện tích gieo trồng khi có dự án (ha).

-

: diện tích gieo trồng khi khơng có dự án (ha).

-

: diện tích gieo trồng tăng thêm nhờ có dự án (ha).

Khi tính tốn các chỉ tiêu này cần chú ý: Diện tích thực tế được tính bình qn qua
nhiều năm. Khi có nhiều loại cây trồng, hoặc nhiều mức chủ động tưới thì diện tích
phải được quy đổi về cùng loại.
e. Chỉ tiêu tăng năng suất cây trồng
Chỉ tiêu tăng năng suất cây trồng xác định theo công thức:
(1-13)

Trong đó:
,

: năng suất cây trồng sau và trước khi có cơng trình tính theo năm, được

xác định theo cơng thức bình quân gia quyền:

16



(1-14)

Với: n - số năm tài liệu thống kê.
ωi, Yi - Diện tích, năng suất cây trồng năm thứ i.
g. Chỉ tiêu về sự thay đổi giá trị tổng sản lượng
Đây là chỉ tiêu tổng hợp cả hai yếu tố thay đổi diện tích và năng suất, thường khi xác
định chỉ tiêu này, người ta xác định cho 2 trường hợp thực tế và thiết kế để so sánh:
Theo thiết kế
Giá trị tổng sản lượng tăng thêm bình quân hàng năm sau khi có cơng trình theo thiết
kế được xác định như sau:
(1-15)

Trong đó:
∆Mtk giá trị tổng sản lượng tăng thêm bình qn hàng năm sau khi có CT theo
thiết kế (đ).
n - số loại cây trồng trong khu vực phụ trách của cơng trình.
gi: giá một đơn vị sản lượng loại cây trồng thứ i (đ/T).
,

- diện tích (ha) và năng suất năm loại cây trồng thứ i (T/ha) theo thiết

kế sau khi có cơng trình thuỷ lợi.
,

- diện tích (ha) và năng suất (T/ha) bình qn năm của loại cây trồng

thứ i trước khi có cơng trình thuỷ lợi.
P - tần suất thiết kế của cơng trình (%).
- hệ số giảm sản loại cây trồng thứ i ở những năm phục vụ ngoài tần suất thiết


kế.
Theo thực tế
Giá trị tổng sản lượng tăng thêm bình quân hàng năm sau khi có cơng trình
trường hợp thực tế được xác định như sau:

17


×