Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rừng phòng hộ bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện sóc sơn, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 112 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM







NGÔ ĐĂNG GIANG






THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÓC SƠN, HÀ NỘI






LUẬN VĂN THẠC SĨ









HÀ NỘI, 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM






NGÔ ĐĂNG GIANG






THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÓC SƠN, HÀ NỘI





CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
MÃ SỐ: 60.44.03.11



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. ĐOÀN VĂN ĐIẾM




HÀ NỘI, 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để
bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà nội, ngày…. tháng…. năm 2014
Tác giả luận văn




Ngô Đăng Giang

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Tài nguyên và
Môi trường, Học viện Nông nghiệp Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và
nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu
luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Đoàn Văn Điếm, là
người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn UBND huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi và cung cấp đầy đủ các thông tin, số liệu, trong
quá trình nghiên cứu luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin trân trọng cám ơn các bạn học viên cùng lớp, những
người thân trong gia đình và bạn bè đã giúp đỡ và động viên tôi trong quá
trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.

Tác giả luận văn



Ngô Đăng Giang



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ viii
DANH MỤC ẢNH, SƠ ĐỒ ix
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1. Tính cấp thiết của luận văn 1
2. Nội dung nghiên cứu và yêu cầu nghiên cứu 3
2.1. Nội dung nghiên cứu 3
2.2. Yêu cầu nghiên cứu 3
CHƯƠNG I TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4
1.1. Khái niệm và vai trò của hệ sinh thái rừng phòng hộ bảo vệ môi
trường 4
1.1.1. Khái niệm 4
1.1.2. Tài nguyên rừng 5
1.1.3. Vai trò của rừng 6
1.2. Thực trạng tài nguyên rừng 14
1.2.1. Thực trạng tài nguyên rừng trên thế giới 14
1.2.2. Thực trạng rừng ở Việt Nam 15
1.2.3. Thực trạng tài nguyên rừng ở Hà Nội. 23
1.2.4. Thực trạng tài nguyên rừng huyện Sóc Sơn Hà Nội. 24
1.3. Văn bản quy phạm pháp luật 31
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

CHƯƠNG II ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG

PHÁP NGHIÊN CỨU 40
2.1. Đối tượng nghiên cứu 40
2.2. Phạm vi nghiên cứu 40
2.2. Nội dung nghiên cứu 40
2.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Sóc Sơn và ảnh
hưởng của điều kiện đến rừng trồng 40
2.2.2. Thực trạng phân bổ diện tích và tình hình sinh trưởng rừng 40
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến rừng 40
2.2.4. Đề xuất giải pháp quản lý và bảo vệ rừng thích ứng với BĐKH 40
2.3. Phương pháp nghiên cứu 40
2.3.1. Phương pháp thu thập, mô tả thông tin thứ cấp 40
2.3.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp 41
2.3.3. Phương pháp phỏng vấn những người am hiểu (KIP) 41
2.3.4. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 41
CHƯƠNG III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 42
3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội huyện Sóc Sơn ảnh hưởng đến
rừng phòng hộ bảo vệ môi trường 42
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 42
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 46
3.2. Thực trạng rừng phòng hộ bảo vệ môi trường huyện Sóc Sơn 50
3.2.1. Công tác quản lý nhà nước về rừng 50
3.2.2. Thực trạng rừng phòng hộ bảo vệ môi trường huyện Sóc Sơn tính
đến ngày 01/01/2014 52
3.2.3. Thực trạng sử dụng đất rừng trên địa bàn huyện Sóc Sơn đến năm
01/01/2014 54
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

3.2.4. Đặc điểm sinh khối rừng và độ che phủ rừng trên địa bàn huyện
Sóc Sơn 55

3.2.5. Nguyên nhân gây suy thoái rừng trên địa bàn huyện Sóc Sơn 60
3.3. Ảnh hưởng biến đổi khí hậu đến rừng phòng hộ bảo vệ môi trường
trên địa bàn huyện Sóc Sơn, Hà Nội 70
3.3.1. Biến đổi khí hậu giai đoạn 1960 – 2010 70
3.4. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rừng phòng hộ bảo vệ
môi trường 78
3.4.1. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, nâng cao nhận thức về quản lý
bảo vệ rừng 78
3.4.2. Giải pháp lâm nghiệp 78
3.4.3. Trồng rừng và xây dựng vườn rừng, trại rừng 79
3.4.4. Cải tạo rừng và nâng cấp làm giàu rừng 81
3.4.5. Giải pháp về tổ chức 82
3.4.6. Giải Pháp về cơ chế chính sách phát triển rừng 82
3.4.7. Nâng cao trách nhiệm của chủ rừng, chính quyền các cấp và sự
tham gia của các ngành, các tổ chức xã hội vào bảo vệ rừng 87
3.4.8. Củng cố tổ chức, nâng cao năng lực của lực lượng kiểm lâm 88
3.4.9. Hỗ trợ nâng cao đời sống người dân 88
3.4.10. Xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư trang thiết bị bảo vệ rừng 88
3.4.11. Ứng dụng khoa học công nghệ 86
3.4.12. Phòng cháy chữa cháy rừng 89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO 100

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BĐKH Biến đổi khí hậu
BQL Ban quản lý

DN Doanh nghiệp
DT Diện tích
FAO Tổ chức lương thực thế giới
FDI Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
IPCC Ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu
KT Kinh tế
MĐSD Mục đích sử dụng
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
ODA Vốn hỗ trợ phát triển chính thức
QSDĐ Quyền sử dụng đất
RSX Rừng sản xuất
TP Thành phố
UBND Ủy ban nhân dân









Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

1.1. Giá trị của rừng 12


1.2. Diện tích rừng tính đến 31/12/2012 15

1.3. Phân theo cơ cấu loài cây chủ yếu và độ che phủ rừng 15

1.4. Diện tích rừng và cây lâu năm trong toàn quốc tính đến ngày
31/12/2012 16

1.5. Diện tích rừng và cây lâu năm theo loại chủ quản lý trong toàn
quốc tính đến ngày 31/12/2012. 17

1.6. Diễn biến rừng và cây lâu năm theo các nguyên nhân trong toàn
quốc tính đến ngày 31/12/2012. 18

1.7. Số vụ cháy rừng ở các khu vực thuộc Thành phố Hà Nội 24

3.1. Dân số lao động của huyện Sóc Sơn 48

3.2. Diện tích rừng Sóc Sơn tính đến ngày 01/01/2014 52

3.3. Diễn biến đất rừng phòng hộ bảo vệ môi trường trên địa bàn
huyện Sóc Sơn qua các năm 53

3.4. Thực trạng sử dụng đất rừng trê địa bàn huyện Sóc Sơn tính đến
ngày 01/01/2014 54

3.5. Diện tích, trữ lượng rừng trên địa bàn huyện Sóc Sơn 55

3.6. Độ che phủ rừng của các xã trên địa bàn huyện Sóc Sơn 56


3.7. Các dự án sử dụng đất rừng phòng hộ bảo vệ môi trường trên địa
bàn huyện Sóc Sơn 60

3.8. Thống kê các vụ cháy trên địa bàn huyện Sóc Sơn từ năm 2001
đến nay 63

3.9. Nhiệt độ không khí trung bình giai đoạn nền (1980-1999) tại các
trạm khí tượng trên địa phận TP. Hà Nội 75

3.10. Lượng mưa trung bình giai đoạn nền (1980-1999) tại các trạm khí
tượng trên địa phận TP. Hà Nội 75

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

STT Tên bảng Trang

3.1. So sánh cơ cấu kinh tế huyện Sóc Sơn năm 2010 -2013 47

3.2. Nhiệt độ không khí TP. Hà Nội tại trạm Láng giai đoạn 1961-1975 71

3.3. Nhiệt độ không khí TP. Hà Nội tại trạm Láng giai đoạn 1976-2000 71

3.4. Nhiệt độ không khí TP. Hà Nội tại trạm Láng giai đoạn 2001-2010 72

3.5. Lượng mưa TP. Hà Nội tại trạm Láng giai đoạn 1961-1975 72

3.6. Lượng mưa TP. Hà Nội tại trạm Láng giai đoạn 1976-2000 73


3.7. Lượng mưa TP. Hà Nội tại trạm Láng giai đoạn 2001-2010 73

3.8. Độ ẩm không khí TB TP. Hà Nội tại trạm Láng giai đoạn 1961-1975 76

3.9. Độ ẩm không khí TB TP. Hà Nội tại trạm Láng giai đoạn 1976-2000 77

3.10. Độ ẩm không khí TB TP. Hà Nội tại trạm Láng giai đoạn 2001-2010 77


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ix

DANH MỤC ẢNH, SƠ ĐỒ

STT Tên ảnh Trang


1.1: Phá rừng gây suy thoái đất 8

3.1: Cháy rừng xã Minh trí 61

3.1: Khai thác Rừng thông 68


STT Tên sơ đồ Trang

3.1. Công tác quản lý nhà nước về Rừng Sóc Sơn 51

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1

ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của luận văn
Rừng là “lá phổi xanh” của trái đất, rừng chiếm 31% tổng diện tích trái đất
trên thế giới với khoảng 4 tỷ ha, phân bố trên 3 vùng khí hậu: bắc cực, ôn đới
và nhiệt đới, trong đó có khoảng 93% là rừng tự nhiên và 7% là rừng trồng,
các nước có diện tích rừng lớn nhất trên thế giới là Trung Quốc, Canada, Mỹ,
Nga và Brazil, diện tích rừng chia đầu người khoảng 0.6 ha/người (FAO,
2010). Trên thế giới có khoảng 1.6 tỷ người tham gia vào các hoạt động liên
quan đến rừng, 300.000 người sống nhờ vào rừng và là môi trường sống của
hơn 2/3 động thực vật được xác định trên toàn Thế giới. Đắc biệt, rừng là bể
hấp thụ CO
2
lớn, ước tính 650 tỷ tấn Cacbon trong toàn hệ sinh thái, chiếm
44% tỏng sinh khối, lưu giữ khoảng 298 Gt (Giga tấn) CO
2
trong sinh khối.
Ước tính giá trị khai thác từ rừng mỗi năm 122 tỷ USD.
Việt Nam có tổng diện tích đất nông nghiệp trên 13 triệu ha, trong đó diện
tích rừng tự nhiên là trên 10 triệu ha, rừng trồng trên 3 triệu ha, độ che phủ
rừng 39.5%. Phân bố diện tích cho 3 loại rừng như sau: Rừng sản xuất khoảng
8 triệu ha, rừng phòng hộ khoảng 6 triệu ha, rừng đặc dụng khoảng 2.3 triệu ha
với 32 vườn quốc gia và 120 khu bảo tồn thiên nhiên (Bộ NN&PTNT, 2010).
Vành đai xanh có vai trò rất quan trọng trong phát triển của Thủ đô Hà
Nội. Ngoài những tác dụng về việc cải thiện điều kiện vi khí hậu là hạ thấp
nhiệt độ và tăng độ ẩm không khí, giảm tốc độ gió và cải thiện chất
lượng
môi

trường
không khí như giảm nồng độ bụi, giữ lại các chất độc hại, giảm
tiếng ồn, tiêu diệt vi khuẩn , Vành đai xanh còn có vai trò quan trọng như

cầu nối giữa vùng trung tâm thủ đô Hà Nội với thiên nhiên
giúp hạn chế việc
mở rộng quá mức của đô thị và giữ lại đất trong nông nghiệp, lâm nghiệp;
tạo cảnh quan hấp dẫn gần nơi mà người dân sinh sống và có ý nghĩa kinh tế
quan trọng.

Diện tích rừng của Thủ đô Hà Nội năm 2010 có gần 29.171, 3 ha
tổng diện tích rừng, trong đó rừng sản xuất 13.982,9 ha, rừng phòng hộ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

5.034,2 ha, rừng đặc dụng 10.154,2 ha. Diện tích rừng hiện có của Thủ đô Hà
Nội không lớn nhưng gắn với các điểm di tích văn hóa lịch sử, danh lam
thắng cảnh, các khu du lịch…

Sóc Sơn là huyện ngoại thành nằm ở phía Bắc của thủ đô Hà Nội. Sóc Sơn
có khoảng 4.557 ha rừng trong đó chủ yếu là rừng trồng tập trung ở 11 xã:
Bắc Sơn, Nam Sơn, Hồng Kỳ, Minh Phú, Minh Trí, Phù Linh, Tiên Dược,
Quang Tiến, Hiền Ninh, Tân Minh, Thị trấn. Trong những năm gần đây, để
mở rộng diện tích đất sản xuất nông nghiệp người dân trên địa bàn huyện tự ý
phá rừng chuyển đổi mục đích sử dụng đất lâm nghiệp thành đất sản xuất
nông nghiệp làm cho diện tích rừng Sóc Sơn ngày một suy giảm.
Biến đổi khí hậu gây ra hạn hán kéo dài dẫn đến cháy rừng. Theo số liệu
thống kê 03 năm trên địa bàn huyện Sóc Sơn xảy ra 50 vụ cháy rừng cụ thể:
Năm 2011 có 06 vụ, năm 2012 có 38 vụ và 06 tháng đầu năm 2013 có 06 vụ
với diện tích cháy khoảng hơn 100 ha (Nguồn: BQL rừng huyện Sóc Sơn).

Bên cạnh hạn hán kéo dài, mưa lớn trên địa bàn dẫn đến xói mòn làm giảm
diện tích rừng trồng trên địa bàn huyện.
Dân số 11 xã có rừng trên địa bàn tăng nhanh trong điều kiện nhu cầu của
cuộc sống ngày càng cao dẫn đến việc sử dụng nguồn tài nguyên rừng càng
lớn, việc khai thác vượt quá mức tái tạo của rừng. Mặt khác, tốc độ đô thị hóa
nhanh nhu cầu sử dụng đất cho các dự án trên địa bàn lớn dẫn đến diện tích
đất rừng bị thu hẹp.
Rừng phòng hộ bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện Sóc Sơn có vai
trò quan trọng trong việc điều hòa không khí là lá phổi xanh của thủ đô Hà
Nội nói chung và huyện Sóc Sơn nói riêng. Nơi đây tập trung nhiều di tích
lịch sử văn hóa danh lam thắng cảnh nổi tiếng như: Đền Gióng, Phủ Thành
Chương…do vậy chúng ta cần phải quản lý và bảo vệ rừng.
Từ thực tế trên, để bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường hướng tới mục tiêu
phát triển bền vững chúng tôi lựa chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp nâng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

cao hiệu quả quản lý rừng phòng hộ bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện
Sóc Sơn, Hà Nội”.

2. Nội dung nghiên cứu và yêu cầu nghiên cứu
2.1. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng rừng phòng hộ bảo vệ môi trường trên địa bàn
huyện Sóc Sơn, Hà Nội.
- Những thuận lợi, khó khăn và thách thức trong việc quản lý, bảo vệ
rừng phòng hộ bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện Sóc Sơn trong bối cảnh
BĐKH.
- Đề ra các giải pháp quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn Tài nguyên rừng
trên địa bàn huyện.
2.2. Yêu cầu nghiên cứu

- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện sóc sơn có liên quan
đến việc quản lý, bảo vệ rừng phòng hộ bảo vệ môi trường.
- Đánh giá thực trạng rừng phòng hộ bảo vệ môi trường huyện Sóc
Sơn những thuận lợi khó khăn và thách thức trong quản lý và bảo vệ rừng.
- Đề xuất giải pháp quản lý và bảo vệ rừng phòng hộ bảo vệ môi trường
trên địa bàn huyện Sóc Sơn, Hà Nội.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Khái niệm và vai trò của hệ sinh thái rừng phòng hộ bảo vệ môi trường
1.1.1. Khái niệm
Có nhiều cách định nghĩa rừng khác nhau nhưng hầu hết đều định nghĩa
dựa vào phạm vi không gian, hệ thống sinh vật và cảnh quan địa lý.
Rừng là một tổng thể cây gỗ, có mối quan hệ lẫn nhau, nó chiếm một
phạm vi không gian nhất định ở mặt đất và trong khí quyển (Nguồn:
Morozov 1930). Rừng chiếm phần lớn bề mặt trái đất và là một bộ phận của
cảnh quan địa lý.
Rừng là một bộ phận của cảnh quan địa lý, trong đó bao gồm một tổng thể
các cây gỗ, cây bụi, cây cỏ, động vật và vi sinh vật. Trong quá trình phát triển
của của mình chúng có mối quan hệ sinh học và ảnh hưởng lẫn nhau với hoàn
cảnh bên ngoài (Nguồn: M.E.Tcachenco 1952).
Rừng là sự hình thành phức tạp của tự nhiên, là thành phần cư bản của
sinh quyển địa cầu (Nguồn: I.S. Mê Lê Khôp 1974).
Rừng cũng có thể hiểu bằng một cách khác là đất đủ rộng có cây cối mọc
lâu năm.
Rừng có sự cân bằng đặc biệt về trao đổi năng lượng và vật chất, luôn luôn

tồn tại quá trình tuần hoàn sinh vật; đồng thời nó thải ra khỏi hệ sinh thái các
chất bổ sung và thêm vào đó một số chất từ hệ sinh thái khác. Rừng là một
tổng hợp phức tạp có mối quan hệ qua lại giữa các cá thể trong quần thể, giữa
các quần thể trong quần xã và có sự thống nhất giữa chúng với hoàn cảnh
trong tổng hợp đó, rừng luôn có sự cân bằng động, có tính ổn định, điều hòa
và tự phục hồi để chống lại những biến đổi của hoàn cảnh và những biến đổi
về số lượng sinh vật. Những khả năng này được hình thành do kết quả của sự
tiến hóa lâu dài và của chọn lọc tự nhiên ở tất cả các thành phần rừng.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

Rừng là một hệ sinh thái bao gồm quần thể thực vật rừng, động vật rừng,
vi sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố môi trường khác, trong đó cây gỗ, tre
nứa hoặc hệ thực vật đặc trưng là thành phần chính có độ che phủ của tán
rừng từ 0,1 trở lên. Rừng gồm rừng trồng và rừng tự nhiên trên đất rừng sản
xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng (quy định trước đây được ghi
trong Văn bản tiêu chuẩn kỹ thuật lâm sinh: là rừng phải có độ tàn che từ 0,3
trở lên). (Nguồn: theo khoản 1 điều 3 của Luật bảo vệ và phát triển rừng Việt
Nam năm 2004).
1.1.2. Tài nguyên rừng
Tài nguyên rừng là một phần của tài nguyên thiên nhiên, thuộc loại tài
nguyên tái tạo được. Nhưng nếu sử dụng không hợp lý, tài nguyên rừng có thể
bị suy thoái không thể tái tạo lại.
Tài nguyên rừng có vai trò rất quan trọng đối với khí quyển, đất đai, mùa
màng, cung cấp các nguồn gen động thực vật quý hiếm cùng nhiều lợi ích
khác. Rừng giúp điều hòa nhiệt độ, nguồn nước và không khí. Con người có
thể sử dụng tài nguyên thiên nhiên này để khai thác, sử dụng hoặc chế biến ra
những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu đời sống. Ở những vùng khí hậu khác
nhau thì tài nguyên rừng cũng khác nhau.
Tỉ lệ đất có rừng che phủ của mỗi quốc gia là một chỉ tiêu đánh giá chất

lượng môi trường quan trọng. Diện tích đất có rừng của một quốc gia tối ưu
phải đạt 45% tổng diện tích.
Hiện hơn một nửa tài nguyên rừng trên thế giới đang bị phá hủy nghiêm
trọng và hơn 30% đang bị suy thoái, trong khi đó trên một tỉ người nghèo
đang sống chủ yếu dựa vào tài nguyên rừng.
Nguyên nhân của tình trạng trên do ý thức bảo vệ tài nguyên của người
dân còn kém, do đời sống thúc bách nhưng một phần không nhỏ là do chưa có
những chế tài đủ mạnh để giáo dục, răn đe và xử phạt nghiêm khắc hành vi
phá rừng ở một số quốc gia
.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

1.1.3. Vai trò của rừng
1.1.3.1. Đối với môi trường
A, Khí hậu
Rừng có tác dụng điều hòa khí hậu toàn cầu thông qua việc giảm lượng
nhiệt chiếu từ mặt trời xuống trái đất, do rừng có độ che phủ lớn, rừng còn có
vai trò quan trọng trong việc duy trì và điều hòa lượng cacbon trên trái đất do
vậy rừng có tác dụng trực tiếp đến sự biến đổi khí hậu toàn cầu.
Các loại thực vật sống có khả năng tích trữ lượng cacbon trong khí quyển, vì
sự tồn tại của thực vật rừng cũng như hệ sinh thái rừng có vai trò rất quan trọng
trong việc chống lại hiện tượng nóng dần lên của trái đất. Theo thống kê thì
trong đất (tính đến độ sâu 30m) các bon trong sinh khối và trong toàn bộ hệ sinh
thái rừng là 638 Gt (Giga), lượng cacbon này lớn hơn nhiều so với lượng cacbon
có trong khí quyển, do đó trong Nghị định thư Kyoto nêu lên các giải pháp quan
trọng trong tiến trình cắt giảm khí nhà kính là tăng cường hoạt động trồng rừng,
tái trồng rừng và quản lý bền vững các hệ sinh thái.
Mối quan hệ giữa rừng và biến đổi khí hậu rất phức tạp. Các khu rừng một
mặt có thể làm giảm biến đổi khí hậu bằng cách hấp thu cacbon, mặt khác

rừng có thể góp phần làm biến đổi khí hậu khi suy thoái hoặc phá hủy.
Phát triển công ngiệp cùng với việc gia tăng dân số, vấn đề về sản xuất và
chỗ ở ngày càng được quan tâm. Đất đai không sinh thêm, muốn có chỗ ở và
làm việc con người phải chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất lâm nghiệp
sang đất ở trực tiếp chuyển đổi mục đích của rừng, điều này đồng nghĩa với việc
tài nguyên rừng đang suy giảm và kéo theo hậu quả nặng nề. Theo FAO tính đến
hết tháng 2/2011, cả thế giới đã mất hơn 13 triệu ha rừng, chủ yếu là do chuyển
đổi mục đích sử dụng rừng, rừng chỉ chiếm 31% diện tích các châu lục toàn cầu
với tổng diện tích chưa đầy 4 tỷ ha rừng. Báo cáo đánh giá lần thứ tư của IPCC
công bố năm 2007 cho thấy 20% lượng chất thải gây hiệu ứng nhà kính của thế
giới được gây ra bởi việc sử dụng rừng cho mục đích khác bao gồm cả việc sử
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

dụng rừng cho nông nghiệp đây cũng là nguyên nhân chủ yếu làm cho trái đất
nóng dần lên.
Trong thế kỷ XX, nhiệu độ trái đất tăng dần từ 0,2
0
c – 0,6
0
c tiếp tục trong
thế kỷ XXI theo dự đoán của các nhà khoa học nhiệt độ của trái đất có thể
tăng từ 1,1
0
c – 6,4
0
c từ nay đến năm 2100, tuy nhiên theo khảo sát hiện tượng
ấm dần lên của trái đất vẫn tiếp tục sau năm 2100 dù cho con người có ngừng
thải khí độc gây hiệu ứng nhà kính đi chăng nữa, những thay đổi của khí hậu
đang diễn ra hàng ngày, hàng giờ bên cạnh chúng ta mà chúng ta là nạn nhân

của hành động vô ý thức của chính mình.
B, Đất đai
Rừng bảo vệ đất, tăng độ phì nhiêu, bồi dưỡng tiềm năng cho đất, đất tốt cho
rừng hưng thịnh. Ở những nơi có rừng đất được bảo vệ tốt, hạn chế hiện tượng
bào mòn, sạt nở, nhất là những nơi có địa hình dốc, lớp đất mặt không bị mỏng
không giữ được hệ thống vi sinh vật và các khoáng, chất hữu cơ có trong đất.
Cây cối lấy chất dinh dưỡng từ đất và trả lại cho đát một lượng sinh khối rất lớn,
đây là nguồn làm cho đất rừng ngày càng trở lên màu mỡ.
Rừng mất thì đất kiệt, đất kiệt thì rừng cũng suy vong. ở những nơi rừng bị
phá hủy thì đất dần bị thoái hóa diễn ra mãnh liệt và nhanh chóng khiến cho
các vùng đất hình thành khu đất trống, đỗi trọc, trơ sỏi đá, mất dần tính giữ
nước, độ chua tăng cao, thiếu dinh dưỡng, ảnh hưởng lớn đến các sinh vật.
Hiện tượng bào món, rửa trôi cũng diễn ra nhanh đất không còn độ bám dễ bị
sạt nở.
Nếu đất rừng bị phá hủy, đất bị sói mòn, quá trình đất bị mất mùn và thoái
hóa sẽ sảy ra rất nhanh chóng và mãnh liệt. ước tính ở nơi rừng bị phá hoang trơ
đất trống mỗi năm bị rửa trôi khoảng 10 tấn mùn/ ha. Đồng thời các quá trình
feralitic tích tụ sắt, nhôm, hình thành kết von, đá ong, lại tăng cường nên làm cho
đất mất tính chất hóa lý, mất vi sinh vật, không giữ được nước, dễ bị khô hạn,
thiếu dinh dưỡng, trở lên rất chua, kết cứng lại, đi đễn cằn cỗi và trơ sỏi đá.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8



Ảnh 1.1: Phá rừng gây suy thoái đất
Hiện nay, nguồn tài nguyên đất đặc biệt là đất rừng đang bị suy giảm
do đó cần phải có biện pháp khai thác và sử dụng hợp lý nguồn đất và rừng để
bảo vệ và phát huy tối đa tiềm năng của nguồn tài nguyên này.
C. Bảo vệ nguồn nước chống lũ lụt, giảm ô nhiễm môi trường.

Một vai trò không kém phần quan trọng của rừng là điều hòa nguồn nước,
giảm dòng chảy bề mặt, tăng lượng nước ngầm, hạn chế hiện tượng lắng
đọng, dòng sông, lòng hồ. Tăng lượng nước vào mùa khô, hạn chế nước vào
mùa lũ. Một số nhà khoa học cho rằng lưu lượng nước chảy bề mặt giảm đi ở
những nơi có đất rừng so với những khu vực đất trống đồi trọc đặc biệt là đất
nông nghiệp. Thông tin này được chứng minh bởi các công trình nghiên cứu
khác nhau có sử dụng hàng loạt kỹ thuật khác nhau. Nghiên cứu ở Việt nam
cho rằng lưu lượng dòng chảy mặt tại những nơi có rừng thấp hơn từ 2,5 đến
27 lần so với các khu vực canh tác nông nghiệp. Thêm vào đó rừng tự nhiên
có tác dụng tốt hơn so với rừng trồng trong việc dòng chảy mặt nguyên nhân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

là do rừng trồng có lớp thảm mục ít và đã bị cơ giới hóa. Đây là yếu tố quan
trọng của rừng trong việc ngăn chặn và làm giảm tác động của các cơn lũ.
Rừng còn là một nhà máy sử lý nước thải và cung cấp không khí trong lành
khổng lồ. Rừng Sóc Sơn giữu một nhiệm vụ quan trọng là giảm tải ô nhiễm từ
thành phố Hà Nội ra các vùng lân cận. Hệ thống cây và thảm thực vật hấp thu
CO
2
thải oxy là “lá phổi xanh” của dân thành phố. Rừng còn là một hệ thống
rào chắn tự nhiên chống hiện tượng sói mòn, rửa trôi đất.
D. Chức năng sinh thái của rừng.
Rừng hạn chế xói mòn đất và bồi lắng. Xói mòn đất là một vấn đề nghiêm
trọng đối với sản xuất nông, lâm nghiệp ở nhiều vùng nhiệt đới và á nhiệt đới và
là một trong những nguyên nhân chính gây thoái hoá đất và sa mạc hóa. Rừng
bị tàn phá dẫn đến bề mặt đất đai chịu ảnh hưởng trực tiếp của nước mưa, dòng
chảy bề mặt và là nguyên nhân cơ bản làm cho xói mòn đất tăng nhanh.
Rừng điều tiết dòng chảy hạn chế lũ lụt, cung cấp nguồn nước. Rừng và
nguồn nước không thể tách rời nhau. Rừng và nước xuất hiện đồng thời, và

thường xuyên có tác động qua lại. Các loài cây đều sử dụng nước cho đến
khi nó bị chặt hạ. Sự xuất hiện của thực vật là chỉ thị cho sự sẵn có của
nguồn nước. Vì vậy, trong vùng nhiệt đới lớp thảm thực vật sẽ phát triển tốt
tươi ở những nơi có nguồn nước dồi dào. Nguồn nước dư dật sau khi được
thực vật sử dụng sẽ thấm xuống đất rừng, tham gia vào mực nước ngầm và
bổ sung vào dòng chảy sông suối trừ một lượng nước nhỏ bốc hơi vật lý và
thoát khỏi đất rừng hoặc đóng thành băng. Nguồn nước nhả ra từ rừng và
đất rừng thường mang lại lợi ích to lớn đối với đời sống và sinh hoạt của
con người.
Thực vật sống mà chủ yếu là các hệ sinh thái rừng giữ lại và tích trữ,
hay hấp thụ cácbon trong khí quyển. Vì thế sự tồn tại của rừng có vai trò
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

đáng kể trong việc chống lại hiện tượng ấm lên toàn cầu. Sự phân hủy hoặc
đốt các vật chất hữu cơ sẽ trả lại cácbon vào khí quyển.
Nhiều nghiên cứu đã xác định lượng các bon và các bon hấp thụ ở
nhiều loại rừng khác nhau. Brown và Pearce (1994) có đưa ra các số liệu đánh
giá lượng carbon và tỷ lệ thất thoát đối với rừng nhiệt đới. Một khu rừng nguyên
sinh có thể hấp thu được 280 tấn carbon/ha và sẽ giải phóng 200 tấn carbon nếu
bị chuyển thành du canh du cư và sẽ giải phóng nhiều hơn một chút nếu được
chuyển thành đồng cỏ hay đất nông nghiệp. Rừng trống có thể hấp thụ khoảng
115 tấn carbon và con số này sẽ giảm từ 1/3 đến 1/4 khi rừng bị chuyển đổi
sang canh tác nông nghiệp.
1.1.3.2. Cung cấp các loại gỗ và lâm sản ngoài gỗ có giá trị sử dụng cho con
người như thủ công mỹ nghệ, đồ gỗ nội thất, dược liệu, nghiên cứu khoa học
và Đa dạng sinh học
Việt Nam nằm ở phần đông bán đảo Đông Dương trong vành đai nhiệt đới
Bắc bán cầu tiếp cận với xích đạo, phần đất liền trải dài trên 15 vĩ độ từ Bắc
xuống Nam với khoảng 1650 km. Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên đất liền

là 329.241 km
2
gồm hàng ngàn đảo lớn nhỏ ven bờ và hai quần đảo lớn là
Hoàng Sa và Trường Sa. Về khí hậu, Việt Nam có cả khí hậu nhiệt đới gió
mùa và khí hậu ắ nhiệt đới, ôn đới núi cao. Sự đa dạng về địa hình, kiểu đất,
cảnh quan, và khí hậu đã tạo nên tính đa dạng sinh học vô cùng phong phú và
đặc sắc cửa Việt Nam, thể hiện ở các khu rừng rộng lớn về loài và nguồn gen.
Đa dạng loài bao gồm 774 loài chim, 273 loài thú, 180 loài bò sát, 80 loài
lưỡng cư, 475 loài cá nước ngọt và 1650 loài cá ở rừng ngập mặn và cá biển.
Rừng cung cấp nguồn gen về thực vật và động vật với 14000 nguồn gen được
bảo tồn và lưu giữ.
Để gìn giữ nguồn tài nguyên đa dạng và phong phú này chúng ta đã đạt
nhiều thành tựu quan trọng như: độ che phủ của rừng liên tục tăng, mở rộng
hệ thống các khu bảo tồn thiên nhiên, thực hiện các hình thức bảo tồn tại chỗ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

bước đầu được phát triển, phát triển nhân nuôi các loài nguy cấp quý hiếm có
giá trị kinh tế cao. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong
thời gian qua công tác bảo tồn đa dạng sinh học đã và đang có thách thức nhất
định đó là các hệ sinh thái rừng tự nhiên bị tác động và số lượng loài bị nguy
cấp, quý, hiếm bị đe dọa tăng lên. Nguyên nhân gây ra việc suy giảm đa dạng
sinh học là khai thác trái phép quá mức tài nguyên sinh vật, buôn bán trái
phép động vật hoang rã, chuyển đổi mục đích rừng một cách thiếu khoa học,
sự sâm lấn các giống mới và các sinh vật ngoại lai.
Một số lài được ghi trong sách đỏ Việt Nam: danh mục thực vật nằm trong
sách đỏ Việt Nam thuộc diện rất nguy cấp như hoàng đàn rủ, hoàng đàn, bách
vàng, bách tán Đài Loan; một số cây thuốc quý như ba gạc hoa đỏ, sâm vũ
diêp, tam thất hoang; các loài thực vật đặc hữu của Việt Nam như giác đế
Tam Đảo, sao lá cong; cây cảnh quý hiếm như lan hài đỏ, lan hài điểm ngọc,

lan hài Tam Đảo, lan hài Hê –len.
Danh mục sách đỏ động vật Việt Nam bao gồm các loài động vật có trong
sách đỏ Việt Nam dưới các mức độ đe dọa khác nhau. Trong số đó là các loài
động vật chỉ tìm thấy duy nhất trên lãnh thổ Việt Nam, không tìm thấy ở nơi
khác trên thế giới như: Gà lôi lam đuôi trắng (Lophura hatinhensis), gà lôi
lam màu trắng (Lophura edwardsi), gà tiền mặt đỏ (polyplectron), gà trĩ sao
(Rheinardia ocellata), Voọc ngũ sắt (Trachipithecus phayrei) và các loài lần
đầu phát hiện trên thế giới tại Việt Nam, hiện tại chưa thấy hoặc ít thấy chúng
ở các nước khác: Mang Trường Sơn (Muntiacus truongsonensis), Mang lớn,
Sao la (Pseudoryx nghetinhensis), Bò rừng xoăn.
1.1.3.3. Vai trò của rừng đối với kinh tế
Rừng vừa là yếu tố bảo vệ môi trường nhưng cũng là một thành phần kinh
tế quan trọng, đặc biệt trong lĩnh vực cung cấp gỗ cho công nghiệp chế biến
và xuất khẩu. Xuất khẩu gỗ là ngành chủ lực của Malaysia, mỗi năm đóng
góp vào nền kinh tế nước này khoảng 7 tỷ USD. Trong những năm gần đây,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

tình hình xuất gỗ của Việt Nam ngày một gia tăng đóng góp vào sự phát triển
của đất nước (Nguồn: Tạp chí gỗ Việt số 23t-12/2010). Nếu như trong thập
niên 90, ở vị trí mờ nhạt ban đầu thì nay Việt Nam đã vươn lên đứng thứ 2
sau Malaysia về xuất khẩu đồ gỗ trong ASEAN với kim ngạnh xuất khẩu là
4.6 tỷ USD năm 2012 (Nguồn: Hiệp hội gỗ và lâm sản Việt Nam).
Tùy vào đặc điểm tính chất của từng loại cây mà chúng ta có sản phẩm
phù hợp. Chẳng hạn gỗ huỳnh, săng le, sao nhẹ, bền, xẻ ván dài, ngâm trong
nước mặn không bị hà nên được làm ván các loại thuyền đi biển.
Gỗ Lim, Sến là loại gỗ bền thiên nhiên nên được dùng làm đình chùa, cung điện.
Lâm sản ngoài gỗ giá trị mà chúng mang lại không nhỏ, theo ghi nhận có
khoảng 150 loài lâm sản ngoài gỗ có giá trị buôn bán trên thị trường quốc tế, vào
những năm 1990 trung bình giá trị trao đổi hàng năm lên từ 5 đến 10 tỷ USD ví

dụ mặt hàng mây của Indonesia trong các năm từ năm 1988 đến năm 1994 cho
chúng ta thấy giá trị ngày càng tăng của các loại lâm sản ngoài gỗ bảng sau:
Bảng 1.1. Giá trị của rừng
Năm Giá trị (triệu USD)
1988 195
1989 157
1990 222
1991 277
1992 295
1993 335
1994 360
Nguồn: Giáo trình Khoa học môi trường - Trường Đại học nông lâm
TP. Hồ Chí Minh.
Rừng còn là nơi cung cấp nguồn dược liệu tự nhiên. Tổ chức y tế thế giới
WHO đánh giá là 80% dân các nước đang phát triển dùng lâm sản ngoài gỗ
để chữa bệnh, làm thự phẩm bồi bổ sức khỏe, một số loại dược liệu như: Tam
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

thất, nấm linh chi, Đông trùng hạ thảo…hiện nay có nhiều công trình nghiên
cứu về công dụng và cách phát triển những loài quý này.
Việt Nam cũng như các nước trên thế giới đang thực hiện nhiều dự án phát
triển lâm sản ngoài gỗ như “Trình diễn năng lực phục hồi rừng bền vững ở
Việt Nam” do APFNET tài trợ. Dự án này đã thực hiện được hai năm tại
huyện Thanh Sơn và Tân Sơn thuộc tỉnh Phú Thọ, nguồn vốn gần 600.000
USD, APFNET tài trợ gần 500.000 USD.
1.1.3.4. Vai trò của rừng với du lịch sinh thái
Đây là loại hình dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa gắn với giáo dục
môi trường, đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững với sự tham
gia tích cực của cộng đồng địa phương.

Du lịch sinh thái gắn liền với các vuồn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên,
những địa điểm cảnh quan đặc biệt. Du lịch sinh thái là một dịch vụ góp phần
nâng cao đời sống tinh thần và vật chất cho người dân địa phương. Thông qua
du lịch những người dân địa phương nhận thức được giá trị do rừng mang lại
họ sẽ gắn bó với rừng hơn, tích cực xây dựng và phát triển rừng bền vững.
1.1.3.5. Vai trò của rừng đối với an ninh xã hội
Rừng đem lại một giá trị không hề nhỏ không những đối với người dân
sống gần rừng mà còn với những người ở khu vực thành thị.
Đối với người dân sống gần rừng, giải quyết nạn thiếu lương thực làm ổn
định tình hình xã hội, giữ an ninh và phát triển đời sống cho người dân; rừng
mang lại nguồn thu nhập thường xuyên và thiết thực hơn các nguồn khác;
rừng tạo ra một số lượng việc làm lớn quanh năm cho người dân ở đây; bảo
tồn những kiến thức bản địa của người dân về gây trồng, chế biến, chữa bệnh
bằng cây thuốc tự nhiên, các ngành nghề thủ công mỹ nghệ; giữ gìn các giá trị
văn hóa của cộng đồng các dân tộc. Vì vậy, phát triển rừng là hướng tới người
dân có thu nhập thấp ở ven rừng và miền núi.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

Đối với khu vực thành thị, tạo công ăn việc làm cho các nhà máy xí nghiệp
sản xuất, chế biến dùng những sản phẩm có từ rừng; cung cấp các dịch vụ giải
trí, vui chơi cho người dân thành thị; đa dạng hóa các sản phẩm công nghiệp
cho các nhà máy xí nghiệp; rừng là “kho” cung ứng nguyên liệu sẵn có và lâu
bền, giảm chi phí vận chuyển, nhập khẩu từ nước ngoài; tăng tính cạnh tranh
thương mại trong và ngoài nước.
1.2. Thực trạng tài nguyên rừng
1.2.1. Thực trạng tài nguyên rừng trên thế giới
Trên toàn thế giới, ước tính có khoảng 3.870 triệu ha rừng, trong đó 95%
là rừng tự nhiên và 5% rừng trồng. Phá rừng nhiệt đới và suy thoái rừng ở
nhiều vùng trên thế giới đã gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến các loại

hàng hoá và dịch vụ từ rừng. Diện tích rừng ở các nước phát triển đã ổn định
và đang tăng nhẹ, còn ở các nước đang phát triển, phá rừng vẫn đang tiếp
diễn. Mức thay đổi ước tính hàng năm diện tích rừng trên toàn thế giới (thập
kỷ 90) là 9,4 triệu ha, là số liệu dựa trên mức phá rừng hàng năm là 14,6 triệu
ha và diện tích rừng tăng ước tính là 5,2 triệu ha.
Tài nguyên rừng trên trái đất ngày càng bị thu hẹp về diện tích và trữ
lượng. Số liệu thống kê cho thấy, diện tích rừng Trái đất thay đổi theo thời
gian sau:
- Ðầu thế kỷ 20 : 6 tỷ ha
- Năm 1958 : 4,4 tỷ ha
- Năm 1973 : 3,8 tỷ ha
- Năm 1995 : 2,3 tỷ ha.
- Hằng năm, trên thế giới mất đi trung bình 16,1 triệu ha rừng, trong đó
rừng nhiệt đới bị suy giảm với tốc độ lớn nhất 15,2 triệu ha.
- Diện tích rừng bình quân thế giới trên đầu người 0,6 ha/người.
- Phần lớn đất rừng rất thích hợp cho canh tác nông nghiệp.
- Hiện nay rừng nhiệt đới chỉ còn khoảng 50% diện tích so với trước đây.

×