Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

(Luận văn thạc sĩ) giải pháp tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện mai sơn, tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 111 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các
thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Kết quả nêu trong
luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào trước đây.
Tác giả

Lê Duy Thanh

i


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian nghiên cứu, đến nay luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế với đề tài: “Giải
pháp tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn
La” của tác giả đã hoàn thành.
Trước hết, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Trọng
Hoan – Trường Đại Học Thủy Lợi đã tận tình hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn
này.
Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy giáo, cô giáo Khoa Kinh
tế và Quản lý, Trường Đại học Thủy Lợi đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến
thức chun mơn q báu trong suốt q trình học tập, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
tác giả hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin được cảm ơn tập thể lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện Mai Sơn, Ban Quản
lý dự án Đầu tư xây dựng huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La và những người thân trong gia
đình đã động viên tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình học tập và hồn thành
luận văn này.
Trong q trình nghiên cứu để hồn thành luận văn, chắc chắn khó tránh khỏi những
thiếu sót nhất định, tác giả luận văn mong muốn nhận được sự góp ý của các nhà khoa
học, các nhà nghiên cứu và các thầy giáo, cô giáo và độc giả để luận văn được hoàn
thiện hơn.


ii


M CL C
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
ANH M C H NH ẢNH ............................................................................................. vi
ANH M C BẢN BI

.......................................................................................... vii

LỜI MỞ ĐẦ .................................................................................................................1
CHƯƠN

1 CƠ SỞ LÝ L ẬN VÀ THỰC TIỄN Q ẢN LÝ VỐN ĐẦ

TƯ XÂY

ỰN .............................................................................................................................4
1.1 Vốn đầu tư xây dựng cơng trình từ ngân sách nhà nước ......................................4
1.1.1 Khái niệm, vai trò và đặc điểm của ngân sách nhà nước...........................4
1.1.2 Vốn đầu tư xây dựng cơng trình ................................................................5
1.2 Quản lý vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước .........................................10
1.2.1 Khái niệm .................................................................................................10
1.2.2 Sự cần thiết phải quản lý vốn đầu tư xây dựng .......................................10
1.2.3 Yêu cầu của quản lý vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước..........12
1.2.4 Nội dung quản lý vốn đầu tư xây dựng ...................................................14
1.2.5 Tiêu chí đánh giá công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng ........................23
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng sử dụng vốn
ngân sách nhà nước. ..................................................................................................26

1.3.1 Cơng nghiệp hóa ......................................................................................27
1.3.2 Về cơng tác lập các dự án đầu tư .............................................................27
1.3.3 Về quyết định đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư .........................................27
1.3.4 Về công tác đấu thầu, chọn thầu và nghiệm thu công trình .....................28
1.3.5 Về cơng tác thanh tốn vốn đầu tư ..........................................................28
1.3.6 Về cơng tác báo cáo quyết tốn, thanh tra ...............................................29
1.3.7 Các nhân tố về cơ chế chính sách ............................................................30
1.4 Kinh nghiệm về quản lý vốn đầu tư xây dựng tại một số địa phương ................30
1.5 Bài học kinh nghiệm rút ra cho công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng tại huyện
Mai Sơn, tỉnh Sơn La ................................................................................................32
1.6 Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài.................................33
Kết luận chương 1 .........................................................................................................35

iii


CHƯƠN

2 THỰC TRẠN

CÔN

TÁC Q ẢN LÝ VỐN ĐẦ

TƯ XÂY

ỰN

TỪ N ÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN H YỆN MAI SƠN, TỈNH SƠN
LA .................................................................................................................................. 37

2.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La ....................... 37
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên .................................................................................... 37
2.1.2 Tình hình kinh tế...................................................................................... 42
2.1.3 Đầu tư xây dựng đường giao thông vận tải ............................................. 44
2.1.4 Đầu tư xây dựng hệ thống thủy lợi, cấp nước ......................................... 44
2.1.5 Đầu tư xây dựng mới trụ sở làm việc

BN

xã, trường lớp học, trạm y

tế, nhà văn hóa .................................................................................................. 45
2.2 Thực trạng cơng tác quản lý vốn đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện Mai Sơn
giai đoạn 2014- 2018. ............................................................................................... 46
2.2.1 Thực trạng công tác lập kế hoạch sử dụng vốn ....................................... 46
2.2.2 Thực trạng công tác phân bổ kế hoạch vốn đầu tư .................................. 47
2.2.3 Thực trạng công tác lập dự án đầu tư, thẩm định dự án đầu tư xây dựng
.......................................................................................................................... 51
2.2.4 Thực trạng về công tác lựa chọn nhà thầu xây dựng ............................... 53
2.2.5 Thực trạng công tác giám sát thi công, nghiệm thu cơng trình, nghiệm
thu khối lượng xây dựng hồn thành ................................................................ 57
2.2.6 Thực trạng về công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán thanh toán vốn
đầu tư ................................................................................................................ 59
2.2.7 Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra ................................................... 63
2.3 Đánh giá thực trạng hoạt động đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước
trên địa bàn huyện Mai Sơn. ..................................................................................... 63
2.3.1 Những ưu điểm ........................................................................................ 63
2.3.2 Những tồn tại, hạn chế và phân tích nguyên nhân .................................. 65
Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 68
CHƯƠN

XÂY

ỰN

3

IẢI PHÁP TĂN

CƯỜN

CÔN

TÁC Q ẢN LÝ VỐN ĐẦ



TỪ N ÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN H YỆN MAI SƠN,

TỈNH SƠN LA .............................................................................................................. 70

iv


3.1 Định hướng phát triển về xây dựng của huyện Mai Sơn trong những năm 20192020 và đến năm 2025 ..............................................................................................70
3.1.1 Những thuận lợi, khó khăn và thách trong đầu tư xây dựng của huyện
Mai Sơn trong giai đoạn tới ..............................................................................75
3.1.2 Nhu cầu về vốn đầu tư của huyện Mai Sơn .............................................76
3.2 Các giải pháp tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng trên địa bàn
huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La .....................................................................................80
3.2.1


iải pháp tăng cường công tác công tác quản lý lập kế hoạch phân bổ

vốn đầu tư xây dựng .........................................................................................80
3.2.2

iải pháp tăng cường công tác quản lý lập, thẩm định vốn dự án đầu tư

xây dựng trên địa bàn huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La .........................................82
3.2.3

iải pháp tăng cường công quản lý trong việc lựa chọn nhà thầu xây

dựng trên địa bàn huyện Mai Sơn .....................................................................86
3.2.4 iải pháp tăng cường công tác giám sát, nghiệm thu cơng trình trong q
trình thi cơng các gói thầu trên địa bàn huyện Mai Sơn ...................................91
3.2.5 iải pháp tăng cường cơng tác kiểm tra thanh quyết tốn, đẩy nhanh tiến
độ giải ngân các dự án trên địa bàn huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La ....................94
3.2.6 Nâng cao công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý sai phạm ........................95
Kết luận chương 3 .........................................................................................................95
KẾT L ẬN VÀ KIẾN N HỊ .......................................................................................97
TÀI LIỆ THAM KHẢO ...........................................................................................101

v


AN

M C


N

ẢN

Hình 2.1. Bản đồ huyện Mai Sơn ................................................................................. 38
Hình 3.1: Biểu đồ cơ cấu đầu tư công giai đoạn 2019-2020 của huyện Mai Sơn......... 71
Hình 3.5: Sơ đồ quy trình giám sát, nghiệm thu cơng trình áp dụng tại QL A Mai Sơn
....................................................................................................................................... 93

vi


AN

M C ẢN

IỂU

Bảng 2. 1: Biểu thống kê hồ, đập trên địa bàn huyện Mai Sơn .....................................40
Bảng 2. 2: Tổng hợp thu ngân sách trên địa bàn huyện Mai Sơn (2014-2018) [5] .......42
Bảng 2. 3: Tình hình nợ đọng vốn đầu tư X CB trên địa bàn huyện Mai Sơn (20142018) [5] ........................................................................................................................43
Bảng 2. 4: Tổng hợp số lượng các dự án cơng trình phải đình hỗn, giãn tiến độ trong
giai đoạn 2016-2018 do khơng bố trí được vốn thực hiện và vượt khả năng cân đối [5]
.......................................................................................................................................48
Bảng 2. 5: Kế hoạch vốn đầu tư X CB từ ngân sách Nhà nước trong các năm 20162018 [5] .........................................................................................................................49
Bảng 2. 6: Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách nhà nước và trái
phiếu chính phủ phân theo ngành, lĩnh vực giai đoạn từ năm 2014-2018 [5]...............49
Bảng 2. 7: Thực trạng các dự án được lập và thẩm định trên địa bàn huyện Mai Sơn
trong thời gian qua [5] ...................................................................................................52
Bảng 2. 8: Thống kê giảm trừ giá trong đấu thầu giai đoạn 2016-2018 .......................55

Bảng 2. 9:

anh sách các nhà thầu có tỷ lệ giảm trừ sai phạm lớn trên địa bàn huyện

Mai Sơn trong giai đoạn 2014-2018 ..............................................................................56
Bảng 2. 10: Tổng hợp công tác thẩm tra, phê duyệt quyết tốn dự án, cơng trình hồn
thành trên địa bàn huyện Mai Sơn trong các năm 2014 – 2018 [5]. .............................60
Bảng 2. 11: Tình hình thẩm tra, phê duyệt quyết tốn dự án, cơng trình hồn thành của
các chủ đầu tư trên địa bàn huyện Mai Sơn giai đoạn 2011 – 2016 [5] ........................61
Bảng 2. 12: Tình hình thẩm tra, phê duyệt quyết tốn dự án, cơng trình hồn thành chia
theo loại cơng trình trên địa bàn huyện Mai Sơn giai đoạn 2014 – 2018 [5]. ...............62
Bảng 3. 13: anh mục đầu tư trên địa bàn huyện Mai Sơn giai đoạn 2019-2020 [5] ..72

vii


AN

M C CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt

Ng

CP

Chính phủ

DA
ĐTX


g

ự án
Đầu tư xây dựng

GPMB

iải phòng mặt bằng

NSNN

Ngân sách nhà nước

THCS

Trung học cơ sở

TMĐT

Tổng mức đầu tư

UBND

Ủy ban nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản


UBND

Ủy ban nhân dân

QLDA

Quản lý dự án

XDNTM

Xây dựng Nông thôn mới

viii


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tí

cấp t iết củ đề tài

Đầu tư xây dựng là một hoạt động quan trọng, tạo ra hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ
cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, là tiền đề cơ bản để thực hiện cơng nghiệp
hố - hiện đại hoá đất nước.
Huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La là một huyện miền núi biên giới cịn nhiều khó khăn, tốc
độ tăng trưởng kinh tế chậm so với cả nước, nên trong những năm gần đây được Chính
phủ quan tâm đầu tư phát triển, đặc biệt là trong lĩnh vực xây dựng các cơng trình cơ
sở hạ tầng giáo dục, giao thông, thủy lợi, sản xuất nông nghiệp, bảo vệ lãnh thổ quốc
gia và an ninh khu vực biên giới.

o được sự quan tâm ưu tiên đó, trên địa bàn huyện


đã xây dựng được nhiều cơng trình quan trọng, đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và
phát triển của địa phương.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, thực tế còn nhiều vấn đề tồn đọng trong công tác
quản lý các dự án, đặc biệt là trong công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng các dự án
đầu tư xây dựng, làm cho nguồn vốn đầu tư chưa đạt hiệu quả, chưa được như kỳ
vọng, hiện tượng thất thốt, lãng phí vốn đầu tư xảy ra ở các dự án. Có nhiều nguyên
nhân dẫn đến những tồn tại và yếu kém nêu trên, nhưng nguyên nhân căn bản và chủ
yếu là do công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơng trình của các đơn vị quản lý dự
án chưa đáp ứng được yêu cầu. Vì vậy, việc nghiên cứu, tìm ra những giải pháp nhằm
tăng cường cơng tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơng trình tại các cơ quan quản lý
dự án là vấn đề vô cùng quan trọng và cấp thiết.
Với mong muốn áp dụng những kiến thức đã được học tập, nghiên cứu góp phần giải
quyết những vẫn đề quan trọng đang được thực tiễn địa phương nơi đang công tác đặt
ra, tác giả đã lựa chọn đề tài “Giải pháp tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng trên
địa bàn huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La” làm đề tài luận văn của mình.
2. Mục đíc củ đề tài l ậ vă
Trên cơ sở lý luận, thực tiễn và những phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động quản
lý vốn đầu tư xây dựng, đề tài nghiên cứu nhằm tìm ra những giải pháp tăng cường

1


công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn
La.
3. P ươ g p áp g i

cứ

Để giải quyết các nhiệm vụ đặt ra trên, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu

sau:
- Phương pháp thống kê.
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu kết hợp phương pháp so sánh để làm sáng
tỏ các quan điểm và giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý vốn đầu tư X CB.
4. Đối tượ g và p ạm vi g i

cứ củ đề tài

- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý nhà nước về vốn đầu tư dựng cơng
trình trên địa bàn huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La và những nhân tố ảnh hưởng đến công
tác này.
- Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu giải pháp tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư xây
dựng từ ngân sách nhà nước. Trong đó, đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý
vốn đầu tư xây dựng các dự án đầu tư xây dựng từ vốn ngân sách nhà nước trên địa
bàn huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La giai đoạn 2014 – 2018 và định hướng đến năm 2025.
5. Ý g

k o

ọc và t ực tiễ củ đề tài

- Ý nghĩa khoa học:
Đề tài góp phần hệ thống và cập nhật những vấn đề lý luận cơ bản về vốn đầu tư xây
dựng, nội dung nhiệm vụ, vai trị của cơng tác quản lý vốn các dự án đầu tư xây dựng
cơng trình. Những nghiên cứu này có giá trị làm tài liệu tham khảo cho công tác giảng
dạy, học tập và nghiên cứu chuyên sâu về quản lý vốn đầu tư xây dựng.


2


- Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu, phân tích và những đề xuất của đề tài là những gợi ý quan trọng
và hữu ích, giúp cho việc hồn thiện cơng tác tổ chức, quản lý dự án nói chung, cơng
tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơng trình nói riêng tại huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La.
6. Kết q ả dự kiế đạt được
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng từ NSNN trên địa bàn
huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La. Đánh giá công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng, nêu lên
các tồn tại trong quản lý vốn tư xây dựng tại huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La cần khắc
phục.
- Đề xuất các giải pháp tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng trên địa bàn
huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La.
7. Nội d

g l ậ vă

Ngoài phần mở đầu, kết luận, và tài liệu tham khảo luận văn được kết cấu thành 3
chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tư xây dựng.
- Chương 2: Thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách Nhà nước
tại huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La
- Chương 3: iải pháp tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng tại huyện Mai
Sơn, tỉnh Sơn La
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo

3



CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ T ỰC TIỄN QUẢN LÝ VỐN ĐẦU
TƯ XÂY ỰN
1.1 Vố đầ tư xâ dự g cơ g trì

từ gâ sác

à ước

1.1.1 Khái niệm, vai trò và đặc điểm của ngân sách nhà nước
1.1.1.1 Khái niệm
Ngân sách nhà nước là hệ thống các mối quan hệ kinh tế phát sinh giữa Nhà nước và
các chủ thể khác trong nền kinh tế thông qua quá trình hình thành, phân phối và sử
dụng quỹ tiền tệ tập trung quan trọng nhất của nhà nước nhằm đáp ứng cho việc thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước về mọi mặt.
1.1.1.2 Vai trò của ngân sách nhà nước
- Ngân sách nhà nước là công cụ huy động nguồn lực tài chính đảm bảo cho nhu cầu
chi tiêu của nhà nước. Những công cụ thường gặp như: thuế, lệ phí, viện trợ khơng
hồn lại, thanh lý tài sản công…
- Ngân sách nhà nước là công cụ để điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
- Ngân sách nhà nước là công cụ điều tiết thu nhập giữa các thành phần kinh tế và các
tầng lớp dân cư nhằm đảm bảo công bằng cho xã hội.
- Đặc điểm nổi bật của nền kinh tế thị trường là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
nhằm đạt được lợi nhuận tối đa. Các yếu tố cơ bản của thị trường như: Cung cầu, giá
cả thường xuyên tác động lẫn nhau và chi phối hoạt động của thị trường. Thị trường sẽ
có nhiều bất ổn do sự mất cân đối của cung cầu.

o vậy, ngân sách nhà nước sẽ giúp


bình ổn thị trường, điều tiết giá cả cũng như kiềm chế lạm phát. Đồng thời ngân sách
nhà nước cũng là công cụ giúp định hướng, hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích
phát triển sản xuất, kinh doanh và chống độc quyền.
1.1.1.3 Đặc điểm của ngân sách nhà nước
- Hoạt động thu chi ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế - chính trị
của nhà nước và việc thực hiện các chức năng của nhà nước, được nhà nước tiến hành
trên cơ sở những luật lệ nhất định.

4


- Hoạt động thu chi ngân sách nhà nước là hoạt động phân phối lại các nguồn tài
chính. Nó thể hiện ở hai lãnh vực thu và chi của nhà nước.
- Ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với sở hữu nhà nước, ln chứa đựng những lợi
ích chung, lợi ích cơng cộng.
- Ngân sách nhà nước cũng có những đặc điểm như các quỹ tiền tệ khác. Nét khác biệt
của ngân sách nhà nước với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước là: Nó
được chia thành nhiều quỹ nhỏ có tác dụng riêng, sau đó mới được chi dùng cho
những mục đích đã định.
- Hoạt động thu chi ngân sách nhà nước được thực hiện chủ yếu theo ngun tắc
khơng hồn trả trực tiếp.

1.1.2 Vốn đầu tư xây dựng cơng trình
1.1.2.1 Khái niệm
Vốn đầu tư xây dựng cơng trình là tồn bộ những chi phí để đạt được mục đích đầu tư
bao gồm chi phí cho việc khảo sát thiết kế và xây dựng, mua sắm, lắp đặt máy móc
thiết bị và các chi phí khác được ghi trong tổng dự tốn.
1.1.2.2 Nguồn hình thành vốn đầu tư xây dựng cơng trình
* Nguồn trong nước:
Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn có vai trò quyết định tới sự phát triển kinh tế của

đất nước. Nó gồm các nguồn sau:
- Vốn ngân sách nhà nước: ồm ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương được
hình thành từ sự tích lũy của nền kinh tế, vốn khấu hao cơ bản và một số nguồn khác
dành cho đầu tư xây dựng cơ bản.
- Vốn tín dụng đầu tư (do Ngân hàng đầu tư phát triển và quỹ hỗ trợ phát triển quản
lý) gồm: Vốn của nhà nước chuyển sang, vốn huy động từ các đơn vị kinh tế và các
tầng lớp dân cư.
- Vốn của các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ thuộc các thành phần kinh tế.

5


* Nguồn vốn nước ngoài:
- Vốn viện trợ của các tổ chức quốc tế như: WB, A B, các tổ chức phi chính phủ như
JBIC (OECF), vốn O A.
- Vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngồi thơng qua hình thức 100% vốn nước ngoài (FDI),
liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh.
1.1.2.3 Nội dung của vốn đầu tư xây dựng cơng trình
Nội dung của vốn đầu tư xây dựng cơng trình bao gồm các khoản chi phí gắn liền với
hoạt động đầu tư xây dựng cơng trình. Nội dung này bao gồm:
* Vốn cho xây dựng và lắp đặt.
- Vốn cho hoạt động chuẩn bị xây dựng, chuẩn bị mặt bằng.
- Những chi phí xây dựng cơng trình, hạng mục cơng trình, nhà xưởng, văn phịng làm
việc, nhà kho,…
- Chi phí cho cơng tác lắp đặt.
- Chi phí để hồn thiện cơng trình.
* Vốn mua sắm máy móc thiết bị.
Đó là tồn bộ các chi phí cho cơng tác mua sắm và vận chuyển bốc dỡ máy móc, thiết
bị được lắp vào cơng trình.
* Các vốn khác.

- Chi phí tư vấn đầu tư, đền bù, chi phí quản lý dự án, bảo hiểm,…
- Chi phí mua sắm nguyên vật liệu, cơng cụ, chi phí đào tạo.
1.1.2.4 Đặc điểm của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước
Khác với các hoạt động kinh tế - thương mại thơng thường, đầu tư (trong đó có đầu tư
X CB) là một loại hình hoạt động phức tạp, có nhiều nét đặc thù như: thời gian thi
công kéo dài, độ rủi ro lớn, vốn đầu tư lớn lại chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố (tự
nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội …).

o vậy hoạt động đầu tư phải được thực hiện

6


thông qua các dự án đầu tư. Sản phẩm của hoạt động đầu tư X CB được gọi là cơng
trình xây dựng.
" ự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới,
mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về
số lượng, hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong
khoảng thời gian xác định.

ự án đầu tư xây dựng cơng trình bao gồm phần thuyết

minh và phần thiết kế cơ sở.
Cơng trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật
liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào cơng trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao
gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước,
được xây dựng theo thiết kế. Cơng trình xây dựng bao gồm cơng trình xây dựng cơng
cộng, nhà ở, cơng trình cơng nghiệp, giao thơng, thuỷ lợi, năng lượng và các cơng
trình khác" .
Qua sự phân tích các khái niệm đầu tư nói chung và đầu tư X CB nói riêng có thể rút

ra một số đặc trưng phổ biến của đầu tư và đầu tư X CB như sau:
Đầu tư X CB là hoạt động bỏ vốn.

o đó quyết định đầu tư là quyết định tài chính

như: tổng mức đầu tư, nguồn hình thành vốn đầu tư, khả năng và thời gian hoàn vốn,
cơ cấu vốn đầu tư… Vì vậy, nhiều dự án đầu tư có thể khả thi ở các phương diện khác
(môi trường, xã hội…) nhưng khơng khả thi trên phương diện tài chính thì cũng cần
được xem xét lại. Tuy nhiên, khái niệm về hiệu quả được đề cập ở đây phải được nhìn
nhận cả trên hai góc độ: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Đầu tư X CB là hoạt động có tính chất lâu dài, có những dự án đầu tư kéo dài hàng
chục năm. Đây là một đặc điểm khác biệt của đầu tư X CB so với các hình thức đầu
tư khác.

o tính chất lâu dài, nên mọi khía cạnh đều phải tính tốn quy hoạch, dự

phịng sự thay đổi trong quá trình thực hiện dự án.
Quá trình đầu tư X CB gồm ba giai đoạn: chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và khai
thác dự án.

7


iai đoạn chuẩn bị dự án và giai đoạn thực hiện dự án là hai giai đoạn kéo dài thời
gian nhưng lại không tạo ra sản phẩm. Đây là nguyên nhân chính gây ra mâu thuẫn
giữa đầu tư và tiêu dùng. Có nhà kinh tế cho rằng: "đầu tư là q trình làm bất động
hố một số vốn nhằm thu lợi nhuận trong nhiều thời kỳ nối tiếp sau này". Muốn nâng
cao hiệu quả vốn đầu tư X CB cần chú ý tập trung các điều kiện đầu tư có trọng điểm
nhằm đưa nhanh các dự án đầu tư vào khai thác sử dụng .
Khi xét hiệu quả vốn đầu tư X CB cần quan tâm nghiên cứu cả ba giai đoạn của quá

trình đầu tư, hết sức tránh tình trạng thiên lệch, chỉ tập trung vào giai đoạn thực hiện
dự án (tức là việc đầu tư vào xây dựng các dự án) mà không chú ý đến thời gian khai
thác dự án.
Sản phẩm của các dự án đầu tư X CB thường có tính đơn chiếc.

o vậy, ngay cả khi

hai cơng trình liền kề nhau, nhưng chi phí thi cơng thực tế của mỗi cơng trình cũng
khác nhau. Đây là đặc điểm cần lưu ý trong quá trình quản lý vốn đầu tư.
Hoạt động đầu tư luôn cần sự cân nhắc giữa lợi ích trước mắt và lợi ích trong tương
lai. Nhà đầu tư mong muốn và chấp nhận đầu tư trong điều kiện lợi ích thu được trong
tương lai lớn hơn lợi ích hiện tại mà họ tạm thời hy sinh. Nói cách khác, mục đích tối
cao của đầu tư là hiệu quả. Hiệu quả vừa là mục tiêu, động lực vừa là phương tiện của
hoạt động đầu tư.
Rủi ro trong lĩnh vực đầu tư X CB chủ yếu do thời gian của quá trình đầu tư kéo dài.
Trong thời gian này các yếu tố kinh tế, chính trị và cả tự nhiên ảnh hưởng sẽ gây nên
những tổn thất mà các nhà đầu tư không lường định hết khi lập dự án. Các yếu tố bão
lụt, động đất, chiến tranh có thể tàn phá các cơng trình được đầu tư. Sự thay đổi chính
sách như: thay đổi chính sách thuế, mức lãi suất, sự thay đổi thị trường, thay đổi nhu
cầu sản phẩm… cũng có thể gây nên thiệt hại cho các nhà đầu tư .
Đặc điểm này chỉ ra rằng, muốn khuyến khích đầu tư cần phải quan tâm đến lợi ích
của các nhà đầu tư. Lợi ích mà các nhà đầu tư quan tâm nhất là hoàn đủ vốn đầu tư cho
họ và lợi nhuận tối đa thu được nhờ hạn chế và tránh được rủi ro. Vì vậy, các chính
sách khuyến khích đầu tư cần quan tâm đến ưu đãi, miễn giảm thuế, về khấu hao cao,
lãi suất vốn vay thấp, cơ chế thanh toán vốn kịp thời…

8


Sản phẩm của đầu tư X CB có tính cố định. Nó gắn liền với đất đai, nơi sản xuất và

nơi sử dụng. Sau khi xây dựng xong cố định tại một chỗ, các thành quả của hoạt động
đầu tư X CB là các cơng trình xây dựng sẽ hoạt động ngay nơi mà nó được tạo dựng
nên.

o đó các điều kiện địa hình có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình thực hiện dự án

đầu tư, cũng như tác dụng sau này của các kết quả đầu tư.
Quá trình sản xuất thường tiến hành ngoài trời và bị ảnh hưởng lớn của điều kiện thiên
nhiên. Vật liệu xây dựng nhiều, có trọng lượng lớn (nhất là xây dựng phần thô, chủ
yếu là vật liệu nặng); nhu cầu vận chuyển lớn, chi phí vận chuyển cao. o vậy, phải có
một tổ chức cung ứng vật tư kỹ thuật đặc biệt để đưa vật liệu đến tận cơng trình theo
tiến độ thi công .
Nơi làm việc và lực lượng lao động không ổn định trong X CB dẫn tới thời gian
ngừng việc nhiều, chờ đợi, năng suất lao động thấp, dễ gây tâm lý tạm bợ, tuỳ tiện
trong làm việc và sinh hoạt của cán bộ, cơng nhân ở cơng trường.
Hồn thành một dự án đầu tư X CB phải trải qua nhiều giai đoạn, có rất nhiều đơn vị
tham gia thực hiện. Trên một cơng trường, có rất nhiều đơn vị làm các công việc khác
nhau; các đơn vị này lại cùng hoạt động trong cùng một không gian, thời gian.

o đó

việc tổ chức thi cơng cần phải phối hợp chặt chẽ với nhau bằng các hợp đồng giao
nhận thầu xây lắp.
Ngoài những đặc điểm của đầu tư X CB nói chung thì đầu tư X CB từ NSNN cịn có
đặc điểm riêng đó là:
+ Quy mơ vốn đầu tư lớn: các cơng trình được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn này đa
số là các cơng trình lớn, có phạm vi ảnh hưởng sâu rộng đến sự phát triển kinh tế - xã
hội; tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội của các vùng, địa phương hoặc ngành
của nền kinh tế.
+ Về khả năng thu hồi vốn: Mặc dù tất cả các cơng trình X CB từ NSNN đều là

những cơng trình có ý nghĩa quan trọng đối với toàn bộ nền kinh tế; Song khả năng thu
hồi vốn lại rất thấp, thậm chí khơng có khả năng thu hồi vốn trực tiếp. o vậy, các dự
án này thường không hấp dẫn các thành phần kinh tế khác.

9


+ Nguồn vốn để thực hiện đầu tư là do NSNN cấp phát trực tiếp. Đây là một đặc trưng
cơ bản để phân biệt với các hình thức đầu tư khác. Tuy nhiên trên thực tế, các nguồn
vốn đầu tư trong nền kinh tế thị trường có mối quan hệ mật thiết và đan xen với nhau.
+ Việc quản lý vốn đầu tư rất khó khăn, dễ bị thất thốt lãng phí. Đây là một đặc điểm
rất quan trọng trong công tác quản lý vốn đầu tư X CB từ nguồn vốn NSNN so với
các nguồn khác. Từ đó, địi hỏi việc quản lý vốn đầu tư X CB từ nguồn NSNN phải
được thường xuyên chú trọng, quản lý vốn cần theo đúng quy định của pháp luật.
1.2 Q ả lý vố đầ tư xâ dự g từ gâ sác

à ước

1.2.1 Khái niệm
Quản lý vốn đầu tư X CB từ NSNN là tổng thể các biện pháp, công cụ, cách thức mà
Nhà nước tác động vào quá trình hình thành (huy động), phân phối (cấp phát) và sử
dụng vốn từ NSNN để đạt được mục tiêu kinh tế - xã hội đề ra trong từng giai đoạn.

1.2.2 Sự cần thiết phải quản lý vốn đầu tư xây dựng
Hàng năm lượng vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản vào các địa phương là rất lớn, nhằm
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phấn đấu đến
năm 2020 nước ta cơ bản là một nước cơng nghiệp theo hướng hiện đại hóa.
Với mục tiêu trên, chúng ta cần phải đầu tư nguồn vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng, phát
triển công nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách hợp lý. Tuy nhiên trong thời
gian qua Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm định hướng phát triển kinh tế - xã hội theo

từng thế mạnh của từng địa phương, song quá trình thực hiện cịn nhiều mặt chưa
được: vốn đầu tư cịn thiếu, nhưng bố trí cịn dàn trải, chưa tập trung, chưa có trọng
điếm nên sử dụng nguồn vốn chưa hiệu quả, chưa đạt được mục tiêu phát triển kinh tế
- xã hội đề ra.
Quản lý vốn đầu tư X CB từ NSNN nhằm đảm bảo tránh thất thoát, lãng phí. Thời
gian qua, nguồn vốn đầu tư X CB khơng ngừng nâng cao, thường chiếm tỉ trọng
khoảng gần 30% trong cơ cấu NSNN. Trong thực tế, việc quản lý và sử dụng vốn đầu
tư X CB từ NSNN còn nhiều bất cập và tồn tại như: Cơ chế chính sách chưa đồng bộ,
cịn nhiều kẽ hở; cơng tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản còn kém... Điều đó dẫn
tới thất thốt vốn đầu tư xây dựng cơ bản ở hầu hết các dự án đầu tu bằng nguồn vốn

10


NSNN. Đây là vấn đề đang làm nhức nhối trong toàn xã hội. vấn đề đặt ra là làm thế
nào để tránh thất thoát, tăng hiệu quả vốn đầu tư bằng NSNN. Thực hiện được điều
này trước hết phải đổi mới cơ chế quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản ở hầu hết các
dự án đầu tư băng nguồn vốn NSNN. Đây là vấn đề đang làm nhức nhối trong toàn xã
hội. Vấn đề đặt ra làm thế nào để tránh thất thoát, tăng hiệu quả vốn đầu tư bằng
NSNN. Thực hiện được điều này trước hết phải đổi mới cơ chế quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ NSNN.
Như vậy, xuất phát từ thực trạng bất cập của cơ chế đầu tư xây dựng bằng vốn NSNN,
cần phải đổi mới lĩnh vực này nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh tế - xã hội của dự
án đầu tư và chống thất thốt, lãng phí là tất yếu khách quan.
Quản lý vốn đầu tư X CB từ NSNN nhằm đảm bảo tính hiệu quả kinh tế - xã hội
trong đầu tư. Nhà nước với tư cách là một tổ chức quyền lực chính trị, thực hiện điều tiết
và điều chỉnh mọi hoạt động của xã hội, nhằm mục tiêu phát huy, khai thác triệt để những
tiềm năng của đất nước để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Q trình đó được thực
hiện chủ yếu bằng pháp luật, các chính sách để quản lý và điều tiết các hoạt động, trong
đó có các hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước. Cơ chế quản lý về

đầu tư là sự tác động liên tục, có tổ chức, định hướng mục tiêu vào quá trình đầu tư và các
yếu tố đầu tư bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp kinh tế - xã hội nhằm đạt được kết
quả, hiệu quả đầu tư, hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất.
Trong những năm qua, nguồn vốn đầu tư phát triển của nhà nước nói riêng và của tồn
xã hội nói chung ngày càng tăng, đã góp phần quan trọng chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kết cấu hạ tầng kinh tê - xã hội,
tăng đáng kể năng lực sản xuất mới, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, xóa đói, giảm
nghèo, tạo thêm việc làm mới, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước thực sự có vai trị
chủ đạo, thu hút các nguồn vốn của xã hội được huy động cho đầu tư phát triển tăng
hàng năm.
Cơ chế quản lý vốn đầu tư X CB trong những năm gần đây có một số tiến bộ nhất
định, bước đầu phát huy hiệu quả trong việc phát hiện những yếu kém, tiêu cực trong

11


quản lý, góp phần từng bước hạn chế và khắc phục những vi phạm pháp luật trong lĩnh
đầu tư xây dựng.
Tuy nhiên, cơ chế quản lý vốn đầu tư X CB nói chung và nguồn vốn từ NSNN nói
riêng cịn tồn tại nhiều vấn đề như: Kế hoạch đầu tư chưa đồng bộ, chất lượng chưa
cao; một số quyết định chủ trương đầu tư chưa chính xác; tình trạng đầu tư dàn trải, nợ
tồn đọng vốn đầu tư xây dựng cơ bản ở mức cao và có xu hướng ngày càng tăng. Vì
vậy, để đảm bảo tính hiệu quả sử dụng vốn đầu tư X CB từ vốn NSNN đòi hỏi phải
đổi mới cơ chế quản lý.
Hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng là một xu thế tất yếu của tất cả các quốc
gia và dân tộc. o điều kiện về kinh tế - xã hội và lợi thế cạnh tranh của nước ta không
đồng nhất với nhiều nước trên thế giới, để đảm bảo cho nền kinh tế nước ta hội nhập,
tận dụng được những nguồn lực ngồi nước, sử dụng có hiệu quả nguồn lực trong
nước, chúng ta phải có một lộ trình hội nhập phù hợp với điều kiện của nền kinh tế

trong từng giai đoạn phát triển. Việc điều chỉnh nền kinh tế với lộ trình hội nhập kinh
tế quốc tế kéo theo sự điều chỉnh vốn đầu tư X CB của NSNN và cơ chế quan lý vốn,
thu hút các nguồn vốn quốc tế.

1.2.3 Yêu cầu của quản lý vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước
- Đối tượng quản lý ở đây là vốn đầu tư X CB từ NSNN, là nguồn vốn được cấp phát
theo kế hoạch NSNN với quy trình rất chặt chẽ gồm nhiều khâu: xây dựng cơ chế
chính sách, xây dựng kế hoạch, xây dựng dự toán, định mức tiêu chuẩn, chế độ kiểm
tra báo cáo, phân bổ dự án năm, phân bổ hạn mức kinh phí hàng q có chia ra tháng,
thực hiện tập trung nguồn thu, cấp phát, hạch toán kế toán thu chi quỹ NSNN, báo cáo
quyết toán.
- Quan hệ giữa vốn đầu tư và quy trình dự án rất chặt chẽ, vốn đầu tư chỉ được giải
ngân và cấp phát cho việc sử dụng sau khi dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền
duyệt. Việc thanh quyết tốn vốn đầu tư xây dựng thực hiện khi dự án được nghiệm
thu và bàn giao đưa vào sử dụng.
- Chủ thể quản lý vốn đầu tư xây dựng từ NSNN bao gồm các cơ quan chính quyền,

các cơ quan chức năng được phân cấp quản lý vốn đầu tư từ NSNN. Mỗi cơ quan chức

12


năng thực hiện quản lý ở từng khâu trong quy trình quản lý vốn:
+ Cơ quan kế hoạch và đầu tư chịu trách nhiệm quản lý khâu phân bổ kế hoạch vốn.
+ KBNN quản lý kiểm soát thanh toán, hạch toán kế toán, tất toán tài khoản vốn đầu tư
xây dựng từ NSNN.
+ Cơ quan tài chính chịu trách nhiệm quản lý điều hành nguồn vốn và quyết toán vốn
đầu tư.
+ Chủ đầu tư có chức năng quản lý sử dụng vốn đúng nguyên tắc, đúng mục đích sử
dụng vốn và đúng định mức.

- Mục tiêu quản lý vốn đầu tư xây dựng từ NSNN là bảo đảm sử dụng vốn đúng mục
đích, đúng nguyên tắc, đúng tiêu chuẩn, chế độ quy định và có hiệu quả cao. Đối với
vốn đầu tư xây dựng từ NSNN, hiệu quả không đơn thuần là lợi nhuận hay hiệu quả
kinh tế nói chung mà là hiệu quả tổng hợp, hiệu quả kinh tế - xã hội.
Quản lý vốn đầu tư xây dựng từ NSNN phải gắn liền với chiến lược đầu tư X CB,
nằm trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng, địa phương. Đồng thời
phải gắn với việc đổi mới kế hoạch hoá đầu tư X CB, thay thế kế hoạch hoá pháp
lệnh bằng kế hoạch định hướng trên cơ sở vận dụng các quy luật phát triển của nền
kinh tế thị trường. Vận dụng đúng đắn các quan hệ cung cầu, quan hệ thị trường, gắn
tăng trưởng với phát triển bền vững, nâng cao năng lực nội sinh, gắn kinh tế với xã
hội, coi trọng lợi ích kinh tế quốc dân gắn với hiệu quả tài chính dự án. Cụ thể gồm
một hệ thống các mục tiêu chủ yếu sau:
- Khai thác tối đa vốn từ nguồn NSNN cho đầu tư X CB. Việc để tỷ lệ chi cũng như
quy mô bao nhiêu để đầu tư xây dựng trong dự tốn là một bài tốn khó phải giải
quyết nhiều mâu thuẫn: Mâu thuẫn giữa tích luỹ và tiêu dùng, giữa trước mắt và lâu
dài, giữa cung và cầu... việc phân bố lại nguồn vốn đầu tư xây dựng cần coi trọng
nguyên tắc thị trường để sử dụng có hiệu quả hơn vốn đầu tư xây dựng từ NSNN.
- Bố trí vốn đầu tư X CB hợp lý. Địi hỏi khi tính tốn phân bổ ngân sách cho từng
lĩnh vục, từng địa phương phải khắc phục các tồn tại hạn chế lâu nay, tính tốn đổi

13


mới cơ cấu phù hợp, không quá tập trung, nhưng không được dàn trải. Khi phân bổ
phải xuất phát từ chủ trương, định hướng, phải phân tích các quan hệ liên quan đến
đầu tư X CB. Không coi nhẹ giai đoạn nào, nhất là giai đoạn chuẩn bị đầu tư lâu nay
triển khai vội vàng thiếu căn cứ khoa học. Khắc phục hạn chế nảy sinh trong thực tế
lâu nay; cơ cấu lại ngân sách theo hướng tăng chi đầu tư phát triển nhưng khơng làm
giảm chi thường xun, xố bỏ bao cấp, trợ cấp dành vốn đầu tư xây dựng từ NSNN
chủ yếu cho hạ tầng kinh tế xã hội, tiếp tục phân cấp quản lý X CB để khai thác sử

dụng nguồn lực hiệu quả hơn.
- Quản lý vốn đầu tư xây dựng từ NSNN phải đúng Luật và chống thất thốt, lãng
phí.Vốn cho từng dự án phải kiểm soát chặt chẽ, giải ngân kịp thời đúng chế độ,
đúng thời gian quy định, tăng cường kiểm tra giám sát và đánh giá kết quả. Mặt
khác, công việc quản lý vốn đầu tư X CB rất phức tạp, phải qua nhiều cơ quan, đơn
vị, nhiều khâu và lệ thuộc vào hàng loạt chế độ chính sách quy định của nhà nước do
đó việc xác định chức năng nhiệm vụ phải rõ ràng, khoa học, phân công phối họp
chặt chẽ, thống nhất, có ngun tắc, đúng luật lệ thì mới nâng cao được hiệu quả.

1.2.4 Nội dung quản lý vốn đầu tư xây dựng
Vốn đầu tư X CB vào các dự án đầu tư với quy trình chặt chẽ gồm 4 bước gồm:
- Bước 1: Lập quy hoạch và phân bổ vốn đầu tư
- Bước 2: Lập dự án và chuẩn bị đầu tư
- Bước 3: Thực hiện dự án đầu tư
- Bước 4: Nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng

Quan hệ giữa vốn đầu tư và quy trình dự án rất chặt chẽ. Vốn đầu tư từ NSNN chỉ
được giải ngân và cấp phát cho việc sử dụng chỉ sau khi dự án đầu tư được cấp có
thẩm quyền duyệt. Việc thanh quyết toán vốn đầu tư X CB chỉ khi dự án được
nghiệm thu và bàn giao đưa vào sử dụng.
o tính chất đặc thù phức tạp của quá trình xây dựng cơ bản (quyết định đến tính chất
quản lý vốn) nên nội dung quản lý vốn đầu tư X CB tập trung nghiên cứu những nội

14


dung trọng tâm như sau:
- Tổ chức bộ máy quản lý vốn đầu tư
- Lập kế hoạch vốn đầu tư và xin cấp vốn theo kế hoạch;
- Tổ chức thực hiện quản lý vốn X CB;

- Thanh quyết toán vốn đầu tư;
- Kiểm tra và thanh tra các khâu từ hình thành đến thanh tốn vốn đầu tư.
1.2.4.1 Tổ chức bộ máy quản lý vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước
Chủ đầu tư xây dựng cơng trình là người sở hữu vốn hoặc là người được giao quản lý
và sử dụng vốn để đầu tư xây dựng cơng trình bao gồm:
Đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư, chủ đầu tư là cơ quan, tổ
chức, đơn vị được Thủ tướng Chính phủ giao. Chủ đầu tư thực hiện thẩm quyền của
người quyết định đầu tư xây dựng, phê duyệt thiết kế, dự tốn xây dựng cơng trình.
Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách do Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương
của các tổ chức chính trị và tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư, chủ đầu tư là Ban quản
lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu
vực được thành lập theo quy định tại Điều 63 của Luật Xây dựng năm 2014 hoặc cơ
quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng vốn để đầu tư xây dựng cơng trình.
Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách của cấp xã, chủ đầu tư là Ủy ban nhân dân cấp
xã. Riêng đối với dự án thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, chủ đầu tư do người
quyết định đầu tư quyết định phù hợp với điều kiện cụ thể của mình.
Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngồi ngân sách do tập đồn kinh tế, tổng cơng ty
nhà nước quyết định đầu tư thì chủ đầu tư là Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực do các doanh nghiệp này
quyết định thành lập hoặc là cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng vốn
để đầu tư xây dựng cơng trình.

15


Đối với dự án sử dụng vốn khác, chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức, cá nhân sở hữu vốn
hoặc vay vốn để đầu tư xây dựng. Trường hợp dự án sử dụng vốn hỗn hợp, các bên
góp vốn thỏa thuận về chủ đầu tư.

Đối với dự án PPP, chủ đầu tư là doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư thành lập theo quy
định của pháp luật.
1.2.4.2 Xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách nhà nước và xin cấp
vốn theo kế hoạch
Việc xây dựng kế hoạch vốn cũng được gắn với xây dựng dự án và phê duyệt các dự
án đầu tư X CB. Trên cơ sở kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, vùng
lãnh thổ, ngành và nhu cầu thực tiễn để xây dựng và lựa chọn dự án đầu tư X CB.
Các dự án đầu tư X CB để được duyệt cấp vốn từ NSNN cần phải có đủ các điều kiện
theo luật định. Cụ thể là:
- Đối với các dự án về xây dựng quy hoạch: phải có đề cương hoặc nhiệm vụ dự án
quy hoạch hoặc dự tốn cơng tác quy hoạch được phê duyệt.
- Đối với các dự án chuẩn bị đầu tư: phải phù hợp với những quy hoạch ngành và lãnh
thổ được duyệt, có dự tốn chi phí cơng tác chuẩn bị.
- Đối với các dự án thực hiện đầu tư: phải có quyết định đầu tư từ thời điểm 31/10
trước năm kế hoạch, có thiết kế, có dự tốn và tổng mức vốn được duyệt theo quy
định.Trường hợp dự án chỉ bố trí kế hoạch để làm cơng tác chuẩn bị thực hiện dự án
thì phải có quyết định đầu tư và dự tốn chi phí cơng tác chuẩn bị thực hiện dự án
được duyệt. Sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, dự án được đưa vào quy
hoạch và kế hoạch đầu tư và được được bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư hàng năm.
Việc bố trí kế hoạch vốn đầu tư do chính quyền các cấp thực hiện với sự giúp việc của
cơ quan kế hoạch (ở cấp tỉnh là Sở kế hoạch và Đầu tư, ở cấp Bộ Y tế là Vụ Trang
thiết bị và Cơng trình y tế và Vụ Kế hoạch- Tài chính) thực hiện. Theo quy định hiện
hành, thời gian và vốn để bố trí kế hoạch thực hiện các dự án nhóm B khơng q 4
năm, nhóm C khơng q 2 năm.
Căn cứ vào quy định trên, việc xây dựng kế hoạch đầu tư X CB từ nguồn NSNN và
xin cấp vốn theo kế hoạch được tiến hành qua các bước:

16



- Hàng năm, chủ đầu tư phải lập được danh sách các dự án đầu tư, các hạng mục dự
án đầu tư cần xây dựng. Để có được danh sách này, chủ đầu tư phải tiến hành lập và
xin thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (đối với dự án quan trọng
quốc gia và dự án nhóm A), Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế kỹ thuật
(thay cho Báo cáo nghiên cứu khả thi trong trường hợp dự án đầu tư xây dựng cơng
trình cho mục đích tơn giáo, dự án đầu tư xây dựng cơng trình có tổng mức vốn đầu tư
dưới 15 tỉ đồng, khơng bao gồm chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, đã nằm trong quy
hoạch được duyệt).
- Căn cứ vào tiến độ và mục tiêu thực hiện dự án, chủ đầu tư lập kế hoạch vốn đầu tư
của dự án gửi cơ quan quản lý cấp trên để xin cấp vốn. (Để tránh tình trạng mất cân
đối giữa vốn ít mà u cầu của dự án thì nhiều, trước khi triển khai bước này cấp trên
đã có chỉ đạo giao chỉ tiêu tổng hợp hướng dẫn: gồm tổng mức đầu tư, cơ cấu vốn
trong và ngoài nước, cơ cấu ngành, vùng, dự án trọng điểm… đúng với Nghị quyết của
Quốc hội, Chính phủ và HĐN các cấp).
- Trên cơ sở kế hoạch xin vốn của các đơn vị cấp dưới, các Bộ tổng hợp, xem xét và
lập kế hoạch vốn đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính. UBND các tỉnh
lập dự toán ngân sách địa phương về phần kế hoạch vốn đầu tư xin ý kiến thường trực
HĐN tỉnh trước khi gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ
trình Quốc hội quyết định và giao chỉ tiêu kế hoạch vốn cho Bộ Tài chính và các tỉnh.
Trước khi chính thức giao kế hoạch vốn, phương án phân bổ vốn phải được cơ quan tài
chính thẩm tra và thơng báo. Bộ Tài chính thẩm tra phương án phân bổ vốn đầu tư
X CB của các bộ và của các UBND tỉnh về chấp hành các nguyên tắc phân bổ vốn
như: điều kiện, cơ cấu theo chỉ đạo của các dự án và chương trình mục tiêu… Sở Tài
chính, phịng Tài chính xem xét các thủ tục đầu tư xây dựng của các dự án.Trường hợp
đúng được chấp nhận bằng thông báo của cơ quan tài chính. Trường hợp khơng đúng
quy định, khơng đủ thủ tục thì cơ quan tài chính có văn bản đề nghị điều chỉnh lại. Sau
khi cơ quan tài chính thẩm tra chấp nhận các Bộ, UBND tỉnh, huyện giao chỉ tiêu kế
hoạch cho các chủ đầu tư để thực hiện. Đồng thời gửi Kho bạc Nhà nước nơi dự án mở
tài khoản để theo dõi làm căn cứ kiểm soát thanh toán vốn.


17


×