Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp phòng trừ bệnh hại chính cây con ở giai đoạn vườn ươm tại huyện thạch an tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 83 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN MINH

NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP
PHÒNG TRỪ BỆNH HẠI CHÍNH CÂY CON Ở GIAI
ĐOẠN VƯỜN ƯƠM TẠI HUYỆN THẠCH AN,
TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP

THÁI NGUYÊN, NĂM 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN MINH

NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP
PHÒNG TRỪ BỆNH HẠI CHÍNH CÂY CON Ở GIAI
ĐOẠN VƯỜN ƯƠM TẠI HUYỆN THẠCH AN,
TỈNH CAO BẰNG
Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 8.62.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. ĐẶNG KIM TUYẾN
2. TS. VŨ VĂN ĐỊNH



Thái Nguyên, năm 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của bản thân,
các số liệu nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực nếu có gì sai sót
tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm.
Học viên

Nguyễn Văn Minh


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau hai năm học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học Nông lâm và Viện
Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam tôi đã được trang bị những kiến thức cơ bản về
chuyên môn dưới sự giảng dạy và chỉ bảo tận tình của các thầy, cơ giáo. Nhằm
củng cố lại kiến thức đã tích lũy trong nhà trường đồng thời vận dụng lý luận đã
được trang bị để nghiên cứu, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực
tiễn sản xuất. Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân được sự nhất trí của Nhà
trường, Ban Chủ nhiệm Khoa Sau Đại học, Khoa Lâm nghiệp và sự hướng dẫn
trực tiếp của TS. Đặng Kim Tuyến và TS. Vũ Văn Định tôi đã tiến hành nghiên
cứu đề tài: "Nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp phịng trừ bệnh hại chính
cây con ở giai đoạn vườn ươm tại huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng". Trong quá
trình học tập, nghiên cứu và viết luận văn, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ, hướng
dẫn tận tình của các Thầy, Cô giáo trong Khoa Lâm nghiệp và Khoa Sau Đại

học, cùng với sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Ban Lãnh đạo Trung tâm Bảo vệ
rừng - Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.
Với tình cảm chân thành và lịng biết ơn sâu sắc, tơi xin gửi lời cảm ơn
đến các Thầy, Cô giáo trong Khoa Lâm nghiệp, Khoa Sau Đại học. Đặc biệt là
TS. Đặng Kim Tuyến và TS. Vũ Văn Định là người trực tiếp hướng dẫn, chỉ
bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến q báu, giúp đỡ tơi trong suốt q trình
học tập, nghiên cứu để thực hiện luận văn này. Tôi xin chân thành cám ơn Ban
Lãnh đạo Trung tâm Bảo vệ rừng - Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam và
các cán bộ, nhân viên của Trung tâm Bảo vệ rừng đã hỗ trợ, giúp đỡ tơi trong
q trình nghiên cứu. Tơi xin cám ơn tập thể Lãnh đạo, nhân viên của Ban Quản
lý rừng phòng hộ huyện Thạch an, tỉnh Cao Bằng đã cung cấp số liệu thực tế
và tạo mọi điều kiện để tơi hồn thành luận văn này.
Với điều kiện thời gian cũng như kinh nghiệm còn hạn chế, tuy đã có
nhiều cố gắng, nhưng trong luận văn khơng thể tránh được những thiếu sót. Tơi
rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến quya báu của các thầy, cơ giáo
để bản luận văn được hồn thiện hơn, nhằm áp dụng có hiệu quả vào trong thực
tiễn sản xuất.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2020
Học viên

Nguyễn Văn Minh


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ CÁC KÝ HIỆU ................................. v

DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................... viii
MỞ ĐẦU................................................................................................. 1
Chương 1 . TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ............................... 5
1.1. Cơ sở khoa học nghiên cứu và phòng trừ bệnh cây ............................ 5
1.2. Cơ sở khoa học của việc điều tra thành phần bệnh hại ....................... 8
1.3. Cơ sở khoa học của việc phòng chống dịch hại tổng hợp .......................... 9
1.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước ...................................... 12
1.4.1. Những nghiên cứu về bệnh trên thế gới ........................................ 12
1.4.2. Những nghiên cứu về bệnh ở trong nước ...................................... 15
1.5. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu cứu ............ 26
1.5.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................... 26
Chương 2 . NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 31
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................... 31
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................. 31
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 31
2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ...................................................... 31
2.2.1. Địa điểm ...................................................................................... 31
2.2.2. Thời gian tiến hành ...................................................................... 31
2.3. Nội dung nghiên cứu ....................................................................... 31
2.3.1. Xác định nguyên nhân gây bệnh đối với cây Keo lai và cây Mỡ trong
vườn ươm .............................................................................................. 31
2.3.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh học bệnh hại chính ở vườn ươm đối với
cây Keo lai và cây mỡ ........................................................................... 32


iv

2.3.3. Nghiên cứu các biện pháp phịng bệnh hại chính cây Keo lai, mỡ ở
vườn ươm .............................................................................................. 32

2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................. 32
2.4.1. Xác định nguyên nhân gây bệnh đối với cây Keo lai và cây Mỡ ở giai
đoạn vườn ươm ..................................................................................... 32
2.4.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh học bệnh hại chính ở vườn ươm đối với
cây Keo lai và cây mỡ ........................................................................... 40
2.4.3. Nghiên cứu các biện pháp phịng bệnh hại chính cây Keo lai, mỡ ở
vườn ươm .............................................................................................. 41
Chương 3 . KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 43
3.1. Xác định nguyên nhân gây bệnh đối với cây Keo lai và cây Mỡ trong
vườn ươm .............................................................................................. 44
3.1.1. Điều tra đánh giá tỷ lệ và mức độ bị hại đối với cây Keo lai và cây
Mỡ ở giai đoạn vườn ươm ..................................................................... 44
3.1.2. Phân lập nấm gây bệnh, xây dựng danh mục thành phần loài bệnh
hại, xác định bệnh hại chính .................................................................. 45
3.1.3. Gây bệnh nhân tạo đối với bệnh hại chính cây Keo lai và cây mỡ.. 49
3.1.4. Giám định nấm gây bệnh bằng biện pháp sinh học phân tử ........... 50
3.2. Đặc điểm sinh học của nấm gây bệnh .............................................. 54
3.3. Các biện pháp phòng trừ bệnh hại chính cây Keo lai, mỡ ở vườn ươm ....... 59
3.3.1 Các biện pháp phòng trừ đối vứi từng loài cây .............................. 59
KẾT LUẬN - TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ .............................................. 66
KẾT LUẬN ........................................................................................... 66
TỒN TẠI ................................................................................................ 67
KIẾN NGHỊ............................................................................................ 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 68


v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ CÁC KÝ HIỆU
Chữ viết tắt/ký hiệu


Giải nghĩa đầy đủ

BNN &PTNT

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn

CT

Cơng thức

D1.3

Đường kính ngang ngực

Do

Đường kính gốc

ĐC

Đối chứng

Hvn

Chiều cao vút ngọn

Hdc

Chiều cao dưới cành


OTC

Ô tiêu chuẩn

P%

Tỷ lệ bị sâu/bệnh

R

Cấp bị sâu/bệnh

TCN

Tiêu chuẩn ngành

TLS

Tỷ lệ sống


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Điều tra bệnh hại cây Keo lai và cây Mỡ tại một số điểm ở huyện
Thạch An, tỉnh Cao Bằng…...……………………………………..44
Bảng 3.2: Danh mục thành phần loài bệnh hại Keo lai ........................... 46
Bảng 3.3: Danh mục thành phần bệnh hại cây Mỡ ở giai đoạn vườn ươm
.............................................................................................................. 48

Bảng 3.4: Tính gây bệnh của hai chủng nấm Fusarium oxysporum ........ 50
Bảng 3.5: Khả năng gây bệnh của các chủng nấm C. gloeosporioides trong
phịng thí nghiệm ................................................................................... 53
Bảng 3.6: Khả năng gây bệnh của các chủng nấm C. gloeosporioides đối
với Cây mỡ trong giai đoạn vườn ươm ................................................... 53
Bảng 3.7: Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sinh trưởng của hệ sợi nấm F.
oxysporum .............................................................................................. 54
Bảng 3.8: Ảnh hưởng của ẩm độ đến sinh trưởng của hệ sợi nấm F.
oxysporum ............................................................................................. 56
Bảng 3.9: Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sinh trưởng của hệ sợi nấm ........ 57
Bảng 3.10: Ảnh hưởng của ẩm độ đến sinh trưởng của hệ sợi nấm ......... 58
Bảng 3.11: Kết quả phòng trừ bệnh hại do nấm gây hại trên cây Keo lai
bằng biện pháp Lâm sinh, thủ cơng ........................................................ 59
Bảng 3.12: Hiệu lực phịng trừ bệnh hại rễ Keo lai do nấm Fusarium
oxysporum bằng chế phẩm sinh học ở ngoài vườn ươm .......................... 60
Bảng 3.13: Hiệu lực phòng trừ bệnh hại rễ do nấm bằng chế phẩm MF1 và
chế phẩm NTV - N0.2 ở ngồi vườn ươm ............................................. 61
Bảng 3.14: Hiệu lực thuốc hóa học đối với sự ức chế sinh trưởng của hệ sợi
nấm ....................................................................................................... 62


vii

Bảng 3.15: Kết quả thử nghiệm 2 loại thuốc hóa học ở vườn ươm .......... 63
Bảng 3.16: Hiệu lực của thuốc hóa học trong phịng trừ bệnh do nấm C.
gloeosporioides ..................................................................................... 64
Bảng 3.17: Kết quả thử nghiệm 2 loại thuốc hóa học ở vườn ươm .......... 65


viii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Phân lập nấm gây bệnh ở rễ bằng phương pháp bẫy ...................... 36
Hình 3.1. Điều tra bệnh hại cây Keo lai ở giai đoạn vườn ươm ..................... 45
Hình 3.2. Điều tra bệnh cây Mỡ ở giai đoạn vườn ươm ................................. 45
Hinh 3.3a. Đại bào tử vơ tính .......................................................................... 49
Hinh 3.3b. Tiểu bào tử .................................................................................... 49
Hinh 3.3c. Sợi nấm .......................................................................................... 49
Hình 3.4. Khối bào tử vơ tính ......................................................................... 51
Hình 3.5. Bào tử nấm C. gloeosporioides gây bệnh ....................................... 51
Hình 3.6. Hệ sợi chủng nấm CB1 .................................................................. 52
Hình 3.7. Sinh trưởng của hệ sợi nấm F. oxysporum ở các thang nhiệt độ khác nhau
......................................................................................................................... 55
Hình 3.8. Ảnh hưởng của ẩm độ đến sự sinh trưởng của hệ sợi nấm ............. 59
Hình 3.9. Sử dụng thuốc hoa học phòng trừ nấm gây bệnh ............................ 62


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Rừng là nguồn tài nguyên quý giá của mọi quốc gia trên Thế giới nói chung
cũng như Việt Nam nói riêng. Nó có tác dụng rất lớn đối với sự tồn tại, phát
triển của các sinh vật trên trái đất, đặc biệt là con người. Từ xưa đến nay, rừng
không chỉ cung cấp các loại thức ăn, gỗ, củi và các lâm sản khác cho con người
mà nó cịn đóng vai trị quan trọng khơng thể thay thế trong việc bảo vệ mơi
trường, điều hồ khí hậu, cân bằng sinh thái và bảo tồn nguồn gen.
Tuy nhiên trong nhiều thập kỷ gần đây cùng với quá trình cơng nghiệp hố
diễn ra nhanh chóng trên tồn cầu thì diện tích rừng và đất rừng trên thế giới đang
ngày một suy giảm. Bên cạnh các nguyên nhân khách quan gây nên hiện tượng

mất rừng như: cháy rừng, lũ lụt, hạn hán… thì nguyên nhân chủ quan phần lớn
vẫn là từ phía con người như chặt phá rừng bừa băi, đốt nương làm rẫy… Cùng
với sự suy giảm về số lượng thì chất lượng rừng cũng ngày một giảm sút, khả năng
cung cấp các giá trị kinh tế và mơi trường ngày càng kém.
Trước tình hình đó, Đảng và Chính phủ đã kịp thời có những giải pháp
cấp bách trong việc phục hồi lại những diện tích rừng đã mất. Thực hiện
Quyết định số 147/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về
một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007 - 2015; Quyết
định số 57/QĐ-TTg ngày 09/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2020, Quyết định số
886/QĐ-TTg ngày 16/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016 -2020 và các
Chương trình khác; tuy nhiên khi trồng rừng thuần lồi trên diện tích lớn
chúng ta đã gặp phải khơng ít khó khăn do sự phát triển và gây hại của các
loại sâu, bệnh ở cây rừng gây nên. Thực tế cho thấy những tổn thất do bệnh
hại đối với rừng ra còn gấp nhiều lần so với những nguyên nhân gây hại
khác. Khi rừng trồng thuần lồi trên diện tích lớn rất dễ bị sâu, bệnh hại


2

phát sinh phát triển. Để đạt được kết quả tốt của việc trồng rừng thì điều
quan trọng nhất ở đây là phải tạo được nhiều cây giống tốt, khoẻ mạnh,
không bị sâu hại và khơng có mầm bệnh. Muốn có được như vậy thì ngồi
việc chọn được giống tốt, bảo quản hạt giống đối với những cây có khả
năng tái sinh bằng hạt, những phương pháp xử lý trước khi gieo ươm th ì
việc phịng trừ sâu, bệnh hại ở giai đoạn vườn ươm là không thể thiếu được,
nếu thực hiện được vấn đề đó thì tổn thất do bệnh hại gây ra sẽ giảm xuống
một cách đáng kể.
Sản xuất cây con các lồi như thơng, keo, bạch đàn, Mỡ... đã có rất

nhiều dịch bệnh xảy ra, cây con bị chết hàng loạt do bệnh thối cổ rễ, bệnh
rơm lá thơng, bệnh phấn trắng hại keo....Vì vậy, việc nghiên cứu tìm ra
nguyên nhân gây bệnh, triệu chứng và ảnh hưởng của môi trường đến sự
phát sinh, phát triển bệnh cây từ đó đề ra các biện pháp phịng trừ bệnh cho
cây con ở vườn ươm trên nguyên tắc phòng trừ dịch hại tổng hợp là rất cần
thiết.
Cao Bằng là một tỉnh miền núi có tổng diện tích đất lâm nghiệp quy
hoạch cho 3 loại rừng là 533.715,04 ha, tổng diện tích có rừng là 373.285 ha:
diện tích rừng tự nhiên 353.259 ha, diện tích rừng trồng là 20.026 ha. Các lồi
cây trồng chính bao gồm: thơng, hồi, keo, mỡ, lát, quế, sa mộc...trong đó cây
keo và cây mỡ là 2 lồi có diện tích trồng lớn. Theo thống kê tính đến tháng 9
năm 2020 tồn tỉnh hiện có diện tích trồng cây keo là 2.617,82 ha và cây mỡ là
1.279,28 ha.
Để góp phần sản xuất cây con đạt chất lượng cao phục vụ cho công
tác trồng rừng tại Cao Bằng thì việc chăm sóc, điều tra xác định ngun
nhân gây bệnh, nghiên cứu quá trình phát sinh, phát triển của bệnh và đề
xuất biện pháp phòng trừ bệnh hại cây giai đoạn vườn ươm là khơng thể
thiếu vừa có ý nghĩa khoa học và có ý nghĩa thực tiễn lớn khi hiện nay Tỉnh
ủy, UBND tỉnh đang chỉ đạo ngành Nông nghiệp & PTNT thực hiện Kết


3

luận số 451/KL-TTg ngày 07/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ tại buổi
làm việc với lãnh đạo tỉnh Cao Bằng đó là: “Trồng rừng và phát triển các
nghề dưới tán rừng, trong đó chú trọng chế biến gỗ xuất khẩu. Phấn đấu
trở thành trung tâm công nghiệp tầm cỡ và chế biến gỗ rừng trồng, sản
xuất các mặt hàng đồ gỗ gia dụng phục vụ xuất khẩu”.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, với nguyện vọng đóng góp một phần
của bản thân trong nghiên cứu khoa học về bệnh hại cây rừng nói chung và

bệnh hại cây con vườn ươm nói riêng, tơi tiến hành thực hiện đề tài:: "Nghiên
cứu và đề xuất một số biện pháp phòng trừ bệnh hại chính cây con ở giai
đoạn vườn ươm tại huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng".
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
Đánh giá thực trạng nhiễm bệnh cây Keo lai và cây Mỡ tại vườn ươm
huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng, tìm hiểu những nguyên nhân gây bệnh và
đề xuất biện pháp phòng trừ hiệu quả.
2.2. Yêu cầu
Xác định được các loài nấm gây bệnh cây Keo lai và cây Mỡ tại huyện
Thạch An, tỉnh Cao Bằng.
Điều tra, đánh giá được tình hình bệnh hại cây con giai đoạn vườn
ươm đối với cây Keo lai và cây Mỡ.
Đề xuất các biện pháp kỹ thuật trong phòng trừ và quản lý dịch bệnh
hại.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài.
3.1. Ý nghĩa khoa học
Bổ sung những cơ sở khoa học về bệnh hại cây Keo lai và cây Mỡ, nhằm
nâng cao hiệu quả, chất lượng cây giống ở giai đoạn vườn ươm.


4

3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần hồn thiện các biện pháp
phịng trừ dịch bệnh đối với cây Mỡ và cây Keo lai ở giai đoạn vườn ươm.


5


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học nghiên cứu và phòng trừ bệnh cây
Theo cách hiểu thông thường, bệnh cây là khoa học nghiên cứu về
cây bị bệnh, sinh trưởng và phát triển khơng bình thường vì những lý do
sinh vật cũng như khơng phải sinh vật. Bệnh cây là kết quả tác động của 3
yếu tố: nguồn bệnh, cây trồng và điều kiện bên ngoài. Cách hiểu trên giúp
chúng ta nắm được nội dung và thực chất của bệnh cây ở mức độ từng cá
thể. Tuy nhiên trong thực tế sản xuất cách hiểu trên đây chưa cho phép giải
quyết một cách có cơ sở những trường hợp cụ thể về bệnh cây. Trong hoạt
động thực tế của mình, người làm cơng tác bệnh cây phải giải quyết các
nhiệm vụ có liên quan đến những tập đồn có cây lớn, vi sinh vật gây bệnh,
trong những khoảng không gian nhất định, thường là khá rộng lớn, với tác
động của nhiều yếu tố khí hậu, đất đai khác nhau. Khoa học bệnh cây có
các nhiệm vụ chính..
Khoa học bệnh cây được hình thành và phát triển do địi hỏi của nhu
cầu cầu sản xuất cây nơng nghiệp và do quá trình đấu tranh giữa thiên nhiên
và con người, giữa ý thức hệ duy tâm và duy vật.Ngay từ đầu của lịch sử
trồng trọt, nhân dân lao động thông qua thực tế sản xuất và những kinh
nghiệm của mình đã phát hiện và phịng trừ một số bệnh hại nguy hiểm
(Trần Văn Mão,1997).
Nghiên cứu bệnh hại cây trên cơ sở đó xác định các biện pháp bảo vệ
cây làm cho năng suất cây trồng ở mức cao và ổn định.
Góp phần phát huy tác dụng của giống cây có năng suất cao và các
biện pháp kỹ thuật trồng trọt tiên tiến: Bón phân, chế độ nước, mật độ
cao…Trong sản xuất không để bệnh hại phát triển và gây thành dịch.


6


Giải quyết vấn đề bệnh cây góp phần tạo điều kiện cho việc hình
thành các vùng chuyên canh, nhất là những cây có giá trị kinh tế lớn (Đường
Hồng Dật, 1979).
Để có thể hồn thành được các nhiệm vụ trên đây, khoa học bệnh
cây có các nội dung:
Nghiên cứu và xác định nguyên nhân gây bệnh: Nguyên nhân gây
bệnh thường rất nhiều và rất phức tạp, trong thực tế nhiều trường hợp cùng
một nguyên nhân nhưng gây ra những biểu hiện bệnh rất khác nhau, ngược
lại có những trường hợp nhiều nguyên nhân cùng gây ra một triệu chứng
bệnh rất giống nhau. Một biểu hiện bệnh có thể có một hoặc một số nguyên
nhân chủ yếu và một số nguyên nhân thứ yếu. Nhầm lẫn vai trị và vị trí các
loại nguyên nhân có thể dẫn đến những kết luận và hành động sai lầm. Có
xác định đúng nguyên nhân gây bệnh thì các cơng việc tiếp tục sau đó mới
có cơ sở chắc chắn và chính xác. Muốn phịng trừ bệnh, bảo vệ cây có hiệu
quả, tránh lãng phí và các hậu quả tiêu cực khác, không thể không xác định
nguyên nhân gây bệnh (Đường Hồng Dật, 1979).
Phát hiện các quy luật phát sinh, phát triển và hình thành của dịch
của bệnh cây: Bệnh cây phát sinh và phát triển theo những quy luật nhất
định. Các quy luật đó phụ thuộc vào tình trạng và đặc điểm của tập đoàn vi
sinh vật gây bệnh, cây chủ và điều kiện bên ngoài. Khoa học bệnh cây phải
nắm được các quy luật đó. Cơng tác dự tính, dự báo và phịng trừ bệnh đều
phải dựa trên quy luật này mới đảm bảo kết quả tốt được (Đường Hồng Dật,
1979).
Tìm hiểu bản chất, đặc điểm và các quy luật chống chịu của bệnh
cây: Nói chung, khi cây bị nguồn bệnh xâm nhập thường có những biểu
hiện phản ứng và hoạt động chống lại để tự vệ. Trong tự nhiên hiện tượng
này thường xảy ra và đó là kết quả của q trình thích ứng lâu dài giữa vi


7


sinh vật gây bệnh và cây chủ. Nắm được các đặc điểm chống chịu bệnh của
cây ta có thể dùng nhiều biện pháp khác nhau để không ngừng củng cố, làm
tăng lên để ngăn ngừa mọi tác hại của bệnh, đồng thời tìm cách đưa ra các
đặc điểm đó vào các giống cây mới. Các đặc điểm chống chịu bệnh thường
chỉ được phát huy trong những điều kiện chăm sóc, kỹ thuật canh tác và khí
hậu, đất đai nhất định. Công tác chọn lọc, lai tạo các gống chống bệnh cũng
như tiến hành các biện pháp phịng trừ chỉ có thể đạt kết quả thật tốt khi
nắm được các quy luật này (Đường Hồng Dật, 1979).
Nghiên cứu, xác định các phương pháp phịng trừ bệnh: Phịng trừ
bệnh cây có thể tiến hành theo nhiều cách khác nhau, mỗi cách có những
ưu điểm và nhược điểm của nó. Vì vậy, mỗi phương pháp thường chỉ pháp
huy tác dụng cao nhất trong những điều kiện nhất định. Trong thực tế sản xuất,
những biện pháp riêng rẽ thường không đảm bảo, bảo vệ tốt cây chống bệnh và
cần phải phối hợp nhiều biện pháp khác nhau mới giải quyết được bệnh. Nhiệm
vụ của khoa học bệnh cây là tìm ra các hệ thống tổng hợp các biện pháp bảo vệ
cây chống bệnh (Đường Hồng Dật, 1979).
Thực chất cơng tác phịng trừ bệnh cây khơng chỉ nhằm tiêu diệt
nguồn bệnh. Việc làm đó chỉ có ý nghĩa khi bảo vệ được cây, góp phần làm
tăng năng suất, giữ năng suất cây ở mức cao nhất và đạt hiệu quả kinh tế
cao nhất. Phương hướng chủ yếu của công tác bảo vệ thực vật là tác động
các biện pháp khác nhau trong một hệ thống hợp lý có cơ sở và căn cứ đầy
đủ, nhằm điều khiển toàn bộ sinh quần đồng ruộng, rừng cây, tạo điều kiện
cho cây trồng sinh trưởng tốt nhất, bệnh hại không thể phát triển được, đảm
bảo tạo ra khối lượng nơng lâm sản cao nhất, có phẩm chất tốt nhất. Cho
đến nay, khoa học bệnh cây đã đạt được nhiều kết quả lớn, và đã có hệ
thống kiến thức có khả năng hạn chế đến mức thấp những tác hại của bệnh
cây. Tuy nhiên, những kiến thức đó chỉ có thể trở thành sức mạnh thực tế,



8

khi những người trực tiếp sản xuất nắm vững được nó, và vận dụng tốt trong
hoạt động sản xuất hàng ngày (Đường Hồng Dật, 1979).
1.2. Cơ sở khoa học của việc điều tra thành phần bệnh hại
Bệnh cây rừng là một loại tác hại tự nhiên vô cùng phổ biến. Bệnh
hại thường làm cho cây rừng sinh trưởng kém, lượng sinh trưởng của cây
gỗ hàng năm giảm xuống, một số bệnh hại có thể làm cây chết, thậm chí có
thể gây chết hàng loạt. Nước ta đã từng xảy ra các loại bệnh hại như bệnh
khô cành bạch đàn ở Đồng Nai làm cho 11.000 ha cây bị khô, ở Thừa Thiên
Huế 5800 ha, ở Quảng Trị trên 50 ha. Bệnh khô xám thông, bệnh khô ngọn
thông, bệnh thối cổ rễ thông, bệnh vàng lá sa mu, bệnh khô ngọn thông,
bệnh chổi xể tre luồng, bệnh tua mực quế… đã gây ra những thiệt hại
nghiêm trọng đến sản xuất lâm nghiệp ở nước ta. Hàng năm chúng gây ra
những tổn thất lớn cho nền kinh tế, không những thế chúng cịn gây ra ảnh
hưởng đến mơi trường sinh thái (Trần Văn Mão, 2003).
Ở giai đoạn vườn ươm, cây con đang trong thời gian sinh trưởng
mạnh và cây con còn bị ảnh hưởng lớn từ mơi trường bên ngồi nên thời
gian này cây dễ bị nhiễm bệnh. Nước ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng
ẩm mưa nhiều là yếu tố tạo điều kiện thuận lợi cho cho nấm mốc và các vi
sinh vật phát triển. Trong quá trình bị bệnh cây bị biến đổi về các mặt sinh
lý, giải phẫu và hình thái gây ra những tác hại đối với cây con vườn ươm,
rừng trồng và rừng tự nhiên, sự thay đổi đó diễn ra liên tục. Cây bị bệnh,
quá trình thay đổi về sinh lý là nguyên nhân của sự thay đổi về giải phẫu,
hình thái và sự thay đổi về hình thái cũng chính là bệnh thể hiện ở triệu
chứng. Mỗi một loại bệnh cây đều có những đặc trưng triệu chứng riêng
biệt và là một căn cứ quan trọng để chuẩn đoán bệnh cây (Trần Văn Mão,
2003).



9

Do thực vật và vật gây bệnh đều chịu tác động của môi trường xung
quanh nên cả hai bị môi trường khống chế. Tính chống chịu của cây và tính
xâm nhiễm của vật gây bệnh tuỳ thuộc vào điều kiện mơi trường. Trong
q trình tác động lẫn nhau giữa cây và vật gây bệnh nếu điều kiện mơi
trường có thuận lợi cho cây chủ và khơng có lợi cho vật gây bệnh q trình
gây bệnh có thể kéo dài hoặc ngưng lại. Ngược lại, nếu môi trường thuận
lợi cho vật gây bệnh, q trình gây bệnh mới có thể phát triển thuận lợi.
Cây chủ, vật gây bệnh và môi trường ln có mối quan hệ mật thiết với
nhau và là cơ sở của sự phát sinh phát triển bệnh cây, ba nhân tố này luôn
biến động theo thời gian và không gian cho nên mối quan hệ tương hỗ giữa
chúng khơng ngừng phát triển. Chỉ cần tìm hiểu sâu sắc mối quan hệ động
thái của 3 nhân tố trên mới có thể nắm vững quy luật phát sinh phát triển
của bệnh cây và mới có thể đề ra được giải pháp phịng trừ chính xác (Trần
Văn Mão, 2003).
1.3. Cơ sở khoa học của việc phòng trừ bệnh hại tổng hợp
Mục đích cuối cùng của khoa học bệnh cây là tìm ra những biện pháp
có hiệu quả, có lợi về mặt kinh tế nhằm hạn chế tác hại của bệnh, bảo vệ
cây, làm cho cây sinh trưởng, phát triển cho năng suất và phẩm chất tốt.
Trên ý nghĩa đó, cơng tác phịng trừ bệnh cây khơng thể chỉ nhằm tiêu diệt
nguồn bệnh mà việc tiêu diệt nguồn bệnh chỉ có ý nghĩa khi làm cho năng
suất cây trồng không bị ảnh hưởng, giải phóng được nguồn bệnh và giữ
được mức ổn định trong mọi trường hợp (Weber, 1973).
Phòng trừ bệnh cây phải được thực hiện trên nguyên tắc tổng hợp,
toàn diện và chủ động. Biện pháp tổng hợp là áp dụng nhiều phương pháp
khác nhau trong một hệ thống hoàn chỉnh và hợp lý. Trong hệ thống đó các
biện pháp bổ sung cho nhau, phát huy kết quả lẫn nhau tạo nên những tác
động và sức mạnh tổng hợp phát huy mức cao nhất các đặc điểm có ích của



10

cây, loại trừ tác hại của bệnh. Tổng hợp còn nhằm phát huy đến mức cao
mọi điều kiện có thể có ở các cơ sở sản xuất, khơng tự giới hạn trong những
loại biện pháp nhất định nào đó. Do tính chất và chiều hướng tác động của
các biện pháp khác nhau cho nên khi áp dụng một hệ thống gồm nhiều biện
pháp sẽ nhằm tác động lên vi sinh vật gây bệnh, tác động lên cây, tác động
lên môi trường sống của cây và vi sinh vật gây bệnh. Hệ thống biện pháp
tổng hợp bảo vệ cây chống bệnh cần được áp dụng một cách phân hóa phù
hợp với điều kiện cụ thể từng nơi và từng lúc. Áp dụng phân hóa trên cơ sở
khoa học, có phân tích đầy đủ các yếu tố và quy luật sinh thái của từng địa
phương, đảm bảo cho hệ thống tổng hợp nâng cao được hiệu quả kinh tế và
thiết thực (Đường Hồng Dật,1979).
Phòng trừ bệnh cây bao gồm nhiều biện pháp khác nhau. Có những
biện pháp có tác dụng phịng, bảo vệ cây, có biện pháp có tác dụng trừ một
loại bệnh cụ thể. Chúng bao gồm 6 biện pháp chủ yếu: Kỹ thuật lâm nghiệp
(gồm các biện pháp canh tác, tổ chức và quản lý kinh doanh rừng), chọn
giống cây chống chịu bệnh, kiểm dịch thực vật, sinh vật học, vật lý cơ giới
và hoá học (Đặng Vũ Cẩn và cs, 1992).
Hệ thống tổng hợp phòng trừ bệnh cây phải mang tính chất tồn diện.
Tuy nhiên, từng thời gian, ở từng địa phương thường có một số loại bệnh
hại giữ vị trí chủ yếu, gây hại lớn nhất. Vì vậy cần xác định các loại bệnh
chủ yếu và hệ thống tổng hợp các biện pháp phải tập chung giải quyết các
loại bệnh chủ yếu, đồng thời kết hợp giải quyết các loại bệnh hại khác một
cách hợp lý, khoa học. Tính chất tồn diện khơng những khơng thể hiện ở
đối tượng tác động mà các biện pháp bảo vệ cây khơng những địi hỏi phải
tiến hành ngồi đồng mà cịn phải được thực hiện ở cả trong kho tàng, trong
quá trình cất trữ, chế biến bảo quản, chuyên chở… Các biện pháp bảo vệ
cây không những phải tiến hành trực tiếp trên cây mà còn phải thực hiện cả



11

trong đất, trong khơng khí và trong mơi trường sống của cây (Đường Hồng
Dật,1979).
Cơng tác phịng trừ bệnh cây chỉ có thể đảm bảo mang lại kết quả tốt
khi được tiến hành một cách chủ động. Chủ động trước hết có nghĩa là dùng
nhiều biện pháp tác động khác nhau, điều khiển toàn bộ hệ sinh thái đồng
ruộng, làm sao loại trừ được tác hại của bệnh cây, tạo ra được năng suất
cây trồng cao nhất. cần áp dụng nhiều biện pháp khác nhau, để điều khiển
cây trồng. Muốn điều khiển được phải nắm chắc các đặc điểm của cây, nắm
đầy đủ các đặc điểm tốt cũng như nhược điểm. Trên cơ sở đó dùng các biện
pháp khác nhau: Chế độ canh tác, phân bón, chế độ nước…phát huy đến
mức cao nhất các đặc tính chống chịu bệnh của cây. Cần điều khiển quá
trình sinh trưởng phát triến của cây, làm sao để cho giai đoạn yếu chống
chịu bệnh của cây không trùng với thời gian nguồn bệnh sinh sản và phát
triển mạnh. Tùy theo tình hình phát sinh và tích lũy của nguồn bệnh mà
điều khiển tốc độ cũng như quá trình phát triển của bệnh cây, làm sao tạo
ra những trạng thái quan hệ giữa cây và ký sinh dẫn tới năng suất cây trồng
cao nhất (Đường Hồng Dật,1979).
Bên cạnh việc điều khiển cây trồng áp dụng nhiều biện pháp điều
hòa số lượng và mật độ vi sinh vật gây bệnh, giữ chúng dưới mức có khả
năng gây ra những thiệt hại có ý nghĩa kinh tế. Đối với một số loại vi sinh
vật gây bệnh, khi điều kiện cho phép, cần áp dụng những biện pháp điều
khiển cho giai đoạn yếu chống chịu của cây không gặp giai đoạn sinh sản
và lây lan mạnh của vi sinh vật gây bệnh (Đường Hồng Dật,1979).
Để chủ động phòng trừ bệnh cây cần điều khiển các yếu tố trong môi
trường sống tạo điều kiện thuận lợi nhất cho cây phát triển và tạo điều kiện
ngăn cản sự phát triển của vi sinh vật gây bệnh. Có thể dùng các biện pháp

như: Mật độ, khoảng cách, hướng luống, tỉa cành, bấm ngọn…để điều khiển


12

độ thoáng, dùng chế độ nước… để điều khiển độ ẩm, dùng phân hữu cơ,
vôi… để điều khiển chế độ nhiệt (Đường Hồng Dật,1979).
Như vậy, để loại trừ tác hại của bệnh cây phải tiến hành trên các
hướng: phòng bệnh, tránh bệnh, tiêu điệt vi sinh vật gây bệnh, bồi dưỡng
cây sau khi bị bệnh. Các biện pháp phòng bệnh là những biện pháp được áp
dụng để bảo vệ cây chống sự sâm nhiễm và gây hại của bệnh trước khi bệnh
xất hiện trên cây. "trị" bệnh hay là" chữa" là những biện pháp nhằm tiêu
diệt vi sinh vật gây bệnh khi chúng đã xuất hiện trên cây để giải phóng cho
cây khỏi nguồn bệnh và cứu chữa các bộ phận cây đã bị bệnh (Đường Hồng
Dật,1979).
1.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước

1.4.1. Những nghiên cứu về bệnh trên thế gới
Bệnh cây rừng đã được bắt đầu nghiên cứu trên 150 năm nay, là một
mơn khoa học cịn rất non trẻ nhưng sự cống hiến cho công tác nghiên cứu
khoa học, phục vụ cho đời sống sản xuất thực tiễn của các nhà bệnh cây
hết sức to lớn.
Năm 1874 ở châu Âu, Robert Hartig (1839-1901) là người đặt nền móng
cho việc nghiên cứu mơn khoa học bệnh cây rừng. Ông đã phát hiện ra sợi nấm
nằm trong gỗ và cơng bố nhiều cơng trình nghiên cứu, đến nay đã trở thành
môn khoa học không thể thiếu được. Kể từ đó đến nay trên thế giới đã có nhiều
nhà khoa học nghiên cứu về bệnh lý cây rừng như: G.H.Hapting nhà bệnh lý
cây rừng người Mỹ trong 30 năm nghiên cứu bệnh cây (1940-1970), đã đặt nền
móng cho cơng việc điều tra chủng loại và mức độ bị hại liên quan tới sinh lý,
sinh thái cây chủ và vật gây bệnh.

Những năm ở thập kỷ 50 của thế kỷ XX, nhiều nhà bệnh cây đã tập trung
vào việc xác định lồi, mơ tả ngun nhân gây bệnh và điều kiện phát sinh, phát
triển của bệnh. Đặc biệt ở các nước nhiệt đới, L. Roger (1953) đã nghiên cứu


13

các loại bệnh hại cây rừng được mô tả trong cuốn sách bệnh cây rừng các nước
nhiệt đới (Phytopathologie des pays chauds). Trong đó có một số bệnh hại lá
của thông, keo, bạch đàn (Roger,1953).
John Boyce năm 1961 xuất bản sách Bệnh cây rừng (Forest pathology)
đã mô tả một số bệnh hại cây rừng. Cuốn sách này được xuất bản ở nhiều
nước như: Anh, Mỹ, Canada ( John Boyce,1961).
1.4.1.1. Nghiên cứu về bệnh hại keo
Với tổng số trên dưới 1200 loài, chi keo Acacia là một chi thực vật
quan trọng đối với đời sống xã hội của nhiều nước (Boland, 1989; Boland
et al., 1984; Pedley, 1987). Theo các ghi chép của Trung tâm giống cây
rừng Ôxtrâylia (dẫn từ Maslin và McDonald, 1996) thì các lồi keo Acacia
của Ơxtrâylia đã được gây trồng ở trên 70 nước với diện tích khoảng
1.750.000 ha vào thời điểm đó. Nhiều lồi trong số đó đã đáp ứng được các
yêu cầu về sử dụng cho các mục tiêu công nghiệp, xã hội và môi trường.
Các lồi có tiếng về cung cấp ngun liệu gỗ và bột giấy là keo lá tràm (A.
auriculiformis), keo lá liềm (A. crassicarpa), keo tai tượng (A. mangium),
keo đa thân (A. aulacocarpa) v.v. cịn các lồi khác như A. colei, A .tumida
lại có tiềm năng cung cấp gỗ củi, chống gió và hạt làm thức ăn cho người
ở một số vùng (Cossalter, 1987; House and Harwood, 1992).
Năm 1961 – 1968 John Boyce, nhà bệnh cây rừng người Mỹ đã mô tả
một số bệnh cây rừng, trong đó có bệnh hại keo (John Boyce,1961).
Năm 1953 Roger đã nghiên cứu một số bệnh hại trên cây bạch đàn và
keo. G.F. Brown (người Anh, 1968) cũng đề cập đến một số bệnh hại keo.

Cây trồng bị khô héo, rụng lá và tàn lụi từ trên xuống dưới (chết ngược)
do loài nấm hại lá Glomerlla cingulata (giai đoạn vơ tính là nấm
Colletotrichum gleosporioides.) đó là nguyên nhân chủ yếu của sự thiệt hại
với loài keo Acacia mangium trong vườn giống ở Papua New Guinea (FAO


14

1981) và Ấn Độ. Theo nghiên cứu của Lee và Goh năm 1989 lồi nấm này
cịn gây hại với các lồi Acacia ssp. Đặc biệt dưới điều kiện khí hậu ẩm
ướt lá và thân cây keo bị bệnh nguyên nhân do loài Cylindroladium
quinqueseptatum (theo nghiên cứu của Mohaman và Shaama 1988).
Nhiều nhà nghiên cứu của Ấn Độ, Malaysia, Philipin, Trung Quốc
cũng được công bố nhiều loại nấm bệnh gây hại các lồi keo như các cơng
trình của Vannhin, L. Rogen (1953). Spauding (1961), Peace (1962),
Bakshi (1964). Tại hội nghị lần thứ III nhóm tư vấn nghiên cứu và phát
triển của các loài Acacia, họp tại Đài Loan cuối tháng 6 năm 1964 nhiều
đại biểu kể cả các tổ chức Quốc tế như CIFOR (Trung tâm nghiên cứu Lâm
nghiệp Quốc tế) cũng đã đề cập đến các vấn đề sâu bệnh hại các loài
Acacia.
Năm 1988-1990 Benergee R. (Ấn Độ) đã xem xét nghiên cứu vùng
trồng Keo lá tràm ở Kalyani Nadia và đã phát hiện nấm bồ hóng Oidium sp.
gây hại trên cây non từ 1-15 tuổi.
Florece E.J và đồng nghiệp ở viện Nghiên cứu Lâm nghiệp Kerela Ấn
Độ đã phát hiện ra bệnh phấn hồng do nấm Corticium salmonicolor gây hại
trên vùng trồng A. auricuformis bang Kerela, tỷ cây chết khoảng 10%.
Ganapathy N. và các đồng nghiệp ở trung tâm nghiên cứu quốc gia cây
họ đậu ở Vamban Ấn Độ, phát hiện sự rụng lá nghiêm trọng của cây non
Acacia spp. trồng tại vùng đất khô hạn và vùng đất đỏ đá ong (pH = 5,5 6,0) tại Tamilladu do bọ vòi voi Mylloceros sp. gây ra ở 4 loại A.
auriculiformis, A. mangium, A. crassicarpa và A. holosericea.

Meshram P. và đồng nghiệp ở viện cây rừng Madhya Pradesh Ấn Độ
nghiên cứu về sâu và bệnh gây thiệt hại cho cây A. auriculiformis vườn
ươm. Lucgo J.N. thuộc phịng mơi trường và tài nguyên thành phố Cebu,
Philippin đã phát hiện thấy một số bệnh trên A. mangium..


15

Trong thực tế có một số nấm bệnh đã được phân lập từ một số lồi keo.
Đó là nấm Glomerella cingulata gây bệnh đốm lá ở A. simsii; nấm
Uromycladium robinsonii gây bệnh rỉ sắt ở lá giả loài A. melanoxylon; nấm
Oidium sp. có trên các lồi A. mangium và A. auriculiformis ở Trung Quốc
nhưng loài A. confusa (Đài Loan tương tư) địa phương lại không bị bệnh.
Các nghiên cứu về các loại bệnh ở keo Acacia cũng đã được tập hợp khá
đầy đủ vào cuốn sách “Cẩm nang bệnh keo nhiệt đới ở Ơxtrâylia, Đơng Nam Á
và ấn Độ” (A Manual of Diseases of Tropical Acacias in Australia, South-east
Asia and India (Old et al., 2000) trong đó có các bệnh khá quen thuộc đã từng
gặp ở nước ta như bệnh bệnh phấn trắng (Powdery mildew), bệnh đốm lá, bệnh
phấn hồng và rỗng ruột (Heart rot).
1.4.2. Những nghiên cứu về bệnh ở trong nước
Khí hậu Việt nam cũng đưa đến khơng ít những khó khăn, làm cản trở
hoặc phá hoại cơ sở vật chất và thành quả của sản xuất lâm nghiệp như: Những
thuận lợi cho sinh trưởng phát triển cây rừng, cũng là những thuận lợi cho sự
phát sinh, phát triển, lan tràn sâu bệnh hại thực vật. Nạn dịch sâu ăn lá, sâu đục
thân, nấm cổ rễ.. phát sinh hầu hết ở khắp nơi, gây thiệt hại đáng kể cho sản
xuất lâm nghiệp (Vương Văn Quỳnh và cs,1996).
Bệnh cây ở Việt Nam rất phổ biến, các cây trồng ít nhiều đều bị bệnh.
Song khoa học bệnh cây cũng như khoa học bệnh cây rừng nước ta lại được
bắt đầu muộn hơn so với thế giới. Mặc dù trong thời kỳ thuộc Pháp, một số
nhà khoa học bệnh cây đã có những cơng trình nghiên cứu đến các loại nấm

gây bệnh cây rừng, cây gỗ và cây cảnh, nhưng môn khoa học bệnh cây rừng
có điều kiện phát triển từ những năm đầu của thập kỷ 60 (Trần Văn Mão,
2003).
Năm 1960, khi điều tra bệnh cây rừng ở miền Nam Việt Nam, Hoàng
Thị My đã đề cập đến một số bệnh hại lá, chủ yếu là bệnh gỉ sắt, phấn trắng,


×