Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Quản lý hoạt động khởi nghiệp cho sinh viên ở các trường đại học thuộc đại học thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.11 MB, 125 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

LÊ BÍCH HƯỜNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHỞI NGHIỆP
CHO SINH VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC
THUỘC ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

LÊ BÍCH HƯỜNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHỞI NGHIỆP
CHO SINH VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC
THUỘC ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN ĐÌNH YÊN


THÁI NGUYÊN - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu riêng của tôi, các kết quả
nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất cứ cơng trình nào
khác.
Thái Ngun, tháng 12 năm 2020
Tác giả luận văn

Lê Bích Hường

i


LỜI CẢM ƠN
Trong hơn hai năm học tập, nghiên cứu chương trình cao học tại trường
Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, chúng tôi đã tiếp thu được nhiều kiến
thức mới, những kinh nghiệm quý báu, là hành trang cho chúng tôi tiếp tục thực
hiện tốt hơn nhiệm vụ của mình.
Luận văn này là một phần kết quả quan trọng trong quá trình đào tạo cao
học. Với tất cả tình cảm của mình, tơi xin tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám
hiệu trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, các giảng viên trong và
ngồi khoa Tâm lý giáo dục đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận
lợi cho tôi trong q trình học tập và nghiên cứu.
Tơi xin cảm ơn thầy giáo, TS. Nguyễn Đình Yên - người đã hướng dẫn tơi
trong suốt q trình làm luận văn. Thầy đã cho tôi thêm nhiều kiến thức về khoa
học quản lý giáo dục cũng như giúp tôi rèn luyện kỹ năng nghiên cứu khoa học.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới những người thân trong gia đình và
bạn bè đã luôn quan tâm, động viên, giúp đỡ để tơi có thể hồn thành tốt nhiệm

vụ học tập trong suốt thời gian qua.
Mặc dù tôi đã cố gắng rất nhiều trong q trình làm luận văn, song khơng
thể tránh khỏi những hạn chế nhất định, rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý
và giúp đỡ quý báu của các quý thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2020
Tác giả luận văn

Lê Bích Hường

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI .................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ................................................................. 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 2
5. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3
8. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
KHỞI NGHIỆP CHO SINH VIÊN CỦA CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC......... 6

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề....................................................................... 6
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới...................................................................... 6
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam .................................................................... 10
1.2. Các khái niệm cơ bản ................................................................................. 15
1.2.1. Khái niệm quản lý.................................................................................... 15
1.2.2. Khái niệm về hoạt động khởi nghiệp ...................................................... 16
1.2.3. Quản lý hoạt động khởi nghiệp ............................................................... 17
1.3. Những vấn đề cơ bản về hoạt động khởi nghiệp trong sinh viên ............... 18
1.3.1.Đặc điểm tâm sinh lý của sinh viên .......................................................... 18
1.3.2. Mục tiêu, nội dung và hình thức hoạt động khởi nghiệp cho sinh viên
trường Đại học. .................................................................................................. 21

iii


1.3.3. Vai trò của hoạt động khởi nghiệp trong trường Đại học ....................... 24
1.3.4. Các chính sách của Đảng, Nhà nước, Bộ Giáo dục và đào tạotrong
hỗ trợ khởi nghiệp cho sinh viên ....................................................................... 27
1.4. Nội dung của công tác quản lý hoạt động khởi nghiệp cho sinh viên ở
các trường đại học thuộc Đại học Thái Nguyên ................................................ 33
1.4.1. Lập kế hoạch hoạt động khởi nghiệp cho sinh viên ở trường Đại học ... 35
1.4.2. Tổ chức thực hiện hoạt động khởi nghiệp cho SV trường đại học ......... 36
1.4.3. Chỉ đạo triển khai hoạt động khởi nghiệp cho SV trường đại học .......... 37
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện hoạt động khởi nghiệp cho sinh
viên ở các trường đại học................................................................................... 38
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động khởi nghiệp cho sinh viên
trường đại học .................................................................................................... 38
1.5.1. Các yếu tố khách quan ............................................................................. 38
1.5.2. Các yếu tố chủ quan................................................................................. 40
Kết luận Chương 1 ............................................................................................. 42

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHỞI NGHIỆP
CHO SINH VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỘC ĐẠI HỌC
THÁI NGUYÊN ............................................................................................... 43
2.1. Giới thiệu tổng quan về khảo sát thực trạng quản lý hoạt động khởi
nghiệp cho sinh viên ở các trường đại học thuộc Đại học Thái Nguyên .......... 43
2.1.1. Khái quát về địa bàn khảo sát .................................................................. 43
2.1.2. Tổ chức khảo sát ...................................................................................... 47
2.1.3. Nội dung khảo sát .................................................................................... 47
2.1.4. Đối tượng khảo sát................................................................................... 47
2.1.5. Phương pháp khảo sát .............................................................................. 48
2.2. Thực trạng tổ chức hoạt động khởi nghiệp của sinh viên ở các trường
đại học thuộc Đại học Thái Nguyên .................................................................. 48
2.2.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên về mục tiêu và ý
nghĩatổ chức hoạt động khởi nghiệp cho sinh viên các trường Đại học thuộc
ĐHTN ................................................................................................................ 48

iv


2.2.2. Thực trạng nội dung quản lý các hoạt động khởi nghiệp của sinh viên
các trường đại học thuộc Đại học Thái Nguyên ................................................ 51
2.3. Thực trạng quản lý các hoạt động khởi nghiệp của sinh viên các trường
đại học thuộc Đại học Thái Nguyên .................................................................. 53
2.3.1. Thực trạng lập kế hoạch quản lý các hoạt động khởi nghiệp của sinh
viên các trường đại học thuộc Đại học Thái Nguyên ........................................ 53
2.3.2. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch các hoạt động khởi nghiệp của
sinh viên các trường đại học thuộc Đại học Thái Nguyên ................................ 55
2.3.3. Thực trạng công tác chỉ đạo quản lý các hoạt động khởi nghiệp của
sinh viên các trường đại học thuộc Đại học Thái Nguyên ................................ 58
2.3.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá các hoạt động khởi nghiệp của sinh

viên các trường đại học thuộc Đại học Thái Nguyên ........................................ 60
2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động khởi
nghiệp cho sinh viên của các trường đại học thuộc Đại học Thái Nguyên ....... 61
2.4.1. Các yếu tố khách quan ............................................................................. 61
2.4.2. Các yếu tố chủ quan................................................................................. 62
2.5. Đánh giá chung về khảo sát thực trạng ...................................................... 63
2.5.1. Những ưu điểm ........................................................................................ 63
2.5.2. Những hạn chế, thiếu sót ......................................................................... 64
2.5.3 Nguyên nhân của hạn chế ......................................................................... 65
Kết luận Chương 2 ............................................................................................. 67
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHỞI NGHIỆP
CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỘC ĐẠI HỌC
THÁI NGUYÊN ............................................................................................... 68
3.1. Nguyên tắc chỉ đạo đề xuất biện pháp ........................................................ 68
3.1.1. Nguyên tắc pháp lý và đảm bảo tính mục đích xã hội ............................ 68
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .......................................................... 68
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và tồn diện ....................................... 69
3.2. Biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động khởi nghiệp
cho sinh viên các trường Đại học thuộc Đại học Thái Nguyên......................... 69

v


3.2.1. Nhóm giải pháp 1: Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ, giảng
viên, sinh viên về tầm quan trọng hoạt động khởi nghiệp cho sinh viên .......... 69
3.2.2. Nhóm giải pháp 2: Hỗ trợ và đào tạo cho cán bộ, giảng viên và sinh
viên về vấn đề khởi nghiệp ................................................................................ 71
3.2.3. Nhóm giải pháp 3: Tạo mơi trường hỗ trợ sinh viên khởi nghiệp .......... 74
3.2.4. Nhóm giải pháp 4: Xây dựng các chính sách hỗ trợ các hoạt động
khởi nghiệp cho sinh viên các trường Đại học thuộc Đại học Thái Nguyên .... 76

3.2.5. Nhóm giải pháp 5: Hoàn thiện cơ chế phối hợp các lực lượng;Tăng
cường giám sát, kiểm tra đánh giá, tổng kết công tác quản lý hoạt động khởi
nghiệp cho SV của các trường đại học thuộc Đại học Thái Nguyên ................ 79
3.3. Khảo nghiệm các biện pháp ....................................................................... 82
3.3.1. Mục tiêu ................................................................................................... 82
3.3.2. Nội dung, phương pháp, đối tượng khảo sát ........................................... 82
3.3.3. Đối tượng khảo nghiệm ........................................................................... 82
3.3.4. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................... 83
Kết luận Chương 3 ............................................................................................. 86
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 88
1. Kết luận .......................................................................................................... 88
2. Khuyến nghị................................................................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 91
PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI

STT

NỘI DUNG

CHỮ VIẾT TẮT

1

Cán bộ quản lý


CBQL

2

Cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa

3

Đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh

4

Hoạt động khởi nghiệp

5

Khởi nghiệp

KN

5

Phụ lục

PL

7

Quản lý


QL

8

Quản lý giáo dục

9

Sinh viên

10

Thành phố Thái Nguyên

TPTN

11

Ủy ban nhân dân

UBND

12

Xã hội

13

Xã hội chủ nghĩa


CNH- HĐH
ĐTNCSHCM
HĐKN

QLGD
SV

XH
XHCN

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên về mục tiêuvà ý nghĩa
tổ chức hoạt động khởi nghiệp cho sinh viên các trường Đại
họcthuộc Đại học Thái Nguyên ......................................................... 49
Bảng 2.2. Nhận thức của sinh viên về mục tiêuvà ý nghĩa tổ chức hoạt
động khởi nghiệp cho SV các trường Đại học thuộc ĐHTN ............ 50
Bảng 2.3. Đánh giá của CBQL, GV vềnội dung hoạt động khởi nghiệp của
sinh viên............................................................................................. 51
Bảng 2.4. Đánh giá của sinh viên vềnội dung hoạt động khởi nghiệp của
sinh viên............................................................................................. 52
Bảng 2.5. Đánh giá của CBQL và GV vềXây dựng kế hoạch hoạt động
khởi nghiệp cho sinh viên ................................................................. 53
Bảng 2.6. Đánh giá của sinh viên vềXây dựng kế hoạch hoạt động khởi
nghiệp cho sinh viên .......................................................................... 54
Bảng 2.7. Đánh giá của CBQL và GV vềTổ chức thực hiện kế hoạch hoạt
động khởi nghiệp cho sinh viên ........................................................ 56
Bảng 2.8. Đánh giá của sinh viên vềTổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động

khởi nghiệp cho sinh viên ................................................................. 57
Bảng 2.9. Đánh giá của CBQL và GV vềChỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt
động khởi nghiệp cho sinh viên ........................................................ 59
Bảng 2.10. Đánh giá của CBQL và GV về Công tác kiểm tra đánh giáthực
hiện kế hoạch hoạt động khởi nghiệp cho sinh viên ......................... 60
Bảng 3.1. Khảo nghiệm tính cần thiết của biện pháp đề xuất ........................... 84
Bảng 3.2. Khảo nghiệm mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất ................. 85

v


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Các bên liên quan trong hệ sinh thái khởi nghiệp............................... 25
Hình 3.1. Mơ hình đổi mới cơ chế quản lý hoạt động khởi nghiệp sáng tạo .... 80

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, vấn đề khởi nghiệp đã và đang là câu chuyện thời sự, kinh tế
của đất nước. Bài học khởi nghiệp ở Việt Nam đang là vấn đề được Đảng và Nhà
nước đặc biệt quan tâm. Thủ tướng Chính phủ đã khẳng định “Khởi nghiệp là
một trong những thước đo thành công của Chính phủ kiến tạo. Ngược lại, người
dân, đặc biệt là lớp trẻ khởi nghiệp càng nhiều thì nền kinh tế càng năng động,
chất lượng nguồn nhân lực được rèn luyện, nâng cao”.
Với mục tiêu trở thành quốc gia khởi nghiệp, đến năm 2020 Việt Nam phải
có 1 triệu doanh nghiệp, việc thúc đẩy các hoạt khởi nghiệp đã được đặc biệt chú
ý trong những năm gần đây. Nhằm tạo lập môi trường thuận lợi để thúc đẩy, hỗ
trợ phát triển các doanh nghiệp khởi nghiệp trong sinh viên, Thủ tướng Chính

phủ đã phê duyệt Đề án Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025.
Đề án nhằm thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp của học sinh, sinh viên và trang bị
các kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp cho sinh viên tại trường ĐH, CĐ góp phần
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; tạo môi trường thuận lợi để sinh viên hình
thành và biến các ý tưởng khởi nghiệp thành hiện thực, góp phần tạo việc làm
cho sinh viên sau khi tốt nghiệp. Từ đó đặt ra cho mỗi trường Đại học một thách
thức mới về công tác quản lý các hoạt động hỗ trợ khởi nghiệp cho sinh viên khi
còn đang học tập tại mỗi nhà trường.
Tuy nhiên, các hoạt động khởi nghiệp của các đơn vị của Đại học Thái
Ngun cịn gặp nhiều khó khăn. Việc xây dựng quỹ hỗ trợ sinh viên khởi nghiệp
từ nguồn xã hội hóa chưa đạt kết quả cao; Các ý tưởng khởi nghiệp mới chỉ gắn
với đặc thù riêng; Công tác thông tin truyền thông chưa thực sự đi vào chiều sâu;
Các ý tưởng, dự án khởi nghiệp chưa được triển khai thực tế cũng như chưa được
giới thiệu với các nhà đầu tư. Bên cạnh đó, việc nhiều thầy cơ giáo và sinh viên
cịn hiểu chưa rõ về các đề án, chính sách hỗ trợ khởi nghiệp của Đảng, Nhà
nước, các Bộ ngành liên quan hay sinh viên còn yếu về các kỹ năng mềm, chưa
được đào tạo về kỹ năng khởi nghiệp.

1


Nghiên cứu này được thực hiện nhằm cung cấp một bức tranh tổng quan về
hiện trạng hoạt động khởi nghiệp của sinh viên cũng như làm rõ thêm thực trạng
công tác quản lý hoạt động khởi nghiệp của các trường Đại học thuộc Đại học Thái
Nguyên. Từ đó, xác định các nhóm biện pháp pháp nhằm nâng cao hiệu quả công
tác quản lý các hoạt động khởi nghiệp của sinh viên.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tế trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu
“Quản lý hoạt động khởi nghiệp cho sinh viên ở các trường đại học thuộc Đại
học Thái Nguyên” với mong muốn đóng góp một phần cơng sức của mình vào
việc xác định hệ thống các nhóm biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả

công tác quản lý các hoạt động khởi nghiệp cho sinh viên.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý các hoạt động khởi
nghiệp cho sinh viên các trường Đại học thuộc Đại học Thái Nguyên, đề tài đề
xuất các giải pháp quản lý các hoạt động khởi nghiệp cho sinh viên các trường
đại học thuộc Đại học Thái Nguyêntừ đó nhằm nâng cao chất lượng quản lý và
hiệu quả các hoạt động khởi nghiệp của sinh viên.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu.
Biện pháp quản lý hoạt động khởi nghiệp cho sinh viên các trường đại học
thuộc Đại học Thái Nguyên.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động khởi nghiệp của sinh viên các trường Đại học.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động khởi nghiệp cho sinh viên
các trường Đại học.
- Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động khởi nghiệp của sinh viên các
trường đại học thuộc Đại học Thái Nguyên.
- Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động khởi nghiệp của sinh viên các
trường đại học thuộc Đại học Thái Nguyên.

2


5. Giả thuyết khoa học
Hoạt động khởi nghiệp và Quán lý các hoạt động khởi nghiệp của các
trường thành viên của Đại học Thái Nguyên đã được quan tâm trong những năm
gần đây, tuy nhiên còn nhiều bất cập trong hoạt động nâng cao nhận thức cho
cán bộ, giảng viên và sinh viên về tầm quan trọng của khởi nghiệp, bất cập về
công tác hỗ trợ và đào tạo khởi nghiệp cho cán bộ giảng viên và sinh viên, việc

tạo môi trường hỗ trợ cho sinh viên khởi nghiệp chưa được đầu tư thỏa đáng, các
chính sách hỗ trợ hoạt động khởi nghiệp cho sinh viên chưa được các nhà trường
cụ thể hóa. Nếu có các biện pháp quản lý các hoạt động khởi nghiệp cho sinh
viên hiệu quả hơn thì sinh viên các trường Đại học thuộc Đại học Thái Nguyên
sẽ đem lại nhiều giá trị tốt hơn cho sinh viên khi tham gia các hoạt động khởi
nghiệp, góp phần hành thành kỹ năng nghề nghiệp, phát triển ý tưởng sáng tạo
khởi nghiệp góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về địa bàn khảo sát
Đề tài tập trung nghiên cứu thực tiễn tại 04 trường Đại học thuộc Đại học
Thái Nguyên gồm Đại học Sư phạm, Đại học Kinh tế và QTKD, Đại học Công
nghệ thông tin và truyền thông, Đại học Nông Lâm.
6.2. Giới hạn về khách thể điều tra
Tác giả tiến hành khảo sát người, bao gồm:
- Cán bộ quản lý của Đại học Thái Nguyên (Ban Giám đốc Đại học Thái
Nguyên, Ban Khoa học công nghệ, Ban Công tác HSSV, Đoàn Thanh niên, Hội
sinh viên, chuyên viên theo dõi công tác hỗ trợ khởi nghiệp): 20 người.
- Cán bộ quản lý các trường Đại học thành viên (cán bộ Phịng Cơng nghệ
và hợp tác quốc tế, Cơng tác HSSV, cán bộ quản lí SV ở các khoa, Giảng viên,
cán bộ Đoàn Thanh niên, Hội Sinh viên): 40 người
- 200 sinh viên thuộc 4 trường Đại học thuộc ĐHTN được khảo sát.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ của đề tài, tác giả sử dụng các nhóm
phương pháp sau:

3


7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu phân tích hệ thống hóa những vấn đề có liên quan, từ các cơng

trình khoa học, sách, tài liệu để phục vụ quá trình xây dựng khung lý luận của đề
tài Luận văn.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Thông qua việc sử dụng hệ thống các
câu hỏi và phiếu điều tra theo mẫu nhằm thu thập số liệu về thực trạng công tác quản
lý của các trường đại học thuộc Đại học Thái Nguyên trong hoạt động hỗ trợ khởi
nghiệp cho sinh viên, từ đó tìm ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân.
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn Ban Giám hiệu một số nhà trường, cán
bộ quản lí Khoa học Công nghệ và hợp tác quốc tế, công tác HSSV thuộc Đại học
Thái Nguyên, cán bộ đoàn thể, giảng viên, SV đang học tập tại các trường đại học
thuộc Đại học Thái Nguyên trong phạm vi nghiên cứu về thực trạng và ý nghĩa của
khởi nghiệp trong sinh viên và công tác quản lý của các trường đại học thuộc Đại
học Thái Nguyên trong hoạt động hỗ trợ khởi nghiệp cho sinh viên.
- Phương pháp quan sát:
+ Quan sát, tìm hiểu thực tế công tác của Đại học Thái Nguyên trong hỗ
trợ khởi nghiệp cho sinh viên.
+ Quan sát, phỏng vấn về kiến thức, kỹ năng, thái độ của SV đang học tập
tại các cơ sở giáo dục thuộc Đại học Thái Nguyên về thực trạng và ý nghĩa của
khởi nghiệp trong sinh viên và công tác quản lý của Đại học Thái Nguyên trong
hỗ trợ khởi nghiệp cho sinh viên.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê
Dùng các phương pháp toán thống kê để xử lý các số liệu thu thập được
trong quá trình điều tra thực trạng công tác quản lý hoạt động khởi nghiệp cho
sinh viên dưới dạng: Bảng số liệu, biểu đồ, phân tích thực nghiệm,... giúp cho
các kết quả nghiên cứu trở nên chính xác, có ý nghĩa và đảm bảo độ tin cậy.

4


8. Cấu trúc của luận văn

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động khởi nghiệp cho sinh viên
của trường Đại học.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động khởi nghiệp cho sinh viên của
các trường đại học thuộc Đại học Thái Nguyên.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động khởi nghiệp cho sinh viên của
các trường đại học thuộc Đại học Thái Ngun
Ngồi ra, luận văn cịn có phần: Mở đầu; kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục.

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHỞI NGHIỆP
CHO SINH VIÊN CỦA CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Khởi nghiệp (tiếng anh Startup), đã xuất hiện từ khá lâu với ý nghĩa là một
khái niệm không mới trên thế giới. Startup với nghĩa là ý tưởng khởi nghiệp bắt
đầu xuất hiện từ Israel một đất nước của người Do Thái, dân tộc được mệnh danh
là dân tộc thông minh nhất thế giới. Đây là nơi sản sinh ra những ý tưởng độc
đáo, những ý tưởng này đã đóng góp vào sự phát triển chung của nhân loại và
đây cũng là nơi gieo mầm cho những ý tưởng kinh doanh mới lạ, phát triển và
lan tỏa trên khắp thế giới.
Ngay từ khi xuất hiên, khởi nghiệp đã phát triển không ngừng, Không chỉ
dừng lại ở Israel mà khởi nghiệp đã trở thành một phong trào chung, một ý tưởng
tuyệt vời được các quốc gia phát triển như Mỹ, Canada, Úc đón nhận và khuyến
khích phát triển, người trẻ khởi nghiệp có ý nghĩa lớn trong sự phát triển cá nhân
nói riêng, vừa để đất nước giàu có thịnh vượng nói chung.
Tiêu biểu cho phong trào khởi nghiệp trên thế giới có thể nói đến

Singapore - đất nước đã và đang phát triển, lan tỏa phong trào khởi nghiệp một
cách mạnh mẽ. Phong trào Startup đã biến cải một đất nước Singapore nghèo
nàn, lạc hậu trở thành quốc gia có mức sống hàng đầu trên thế giới. Hiện nay,
Singapore được mệnh danh là một trong bốn con rồng Châu Á mà cả thế giới
phải ngưỡng mộ, nể phục.
Theo tác giả Viễn Thông (2018) từ bài báo “Lý do Singapore hấp dẫn
startup thế giới” đã cho biết qua nhiều khảo sát khác nhau, báo cáo năm 2017 từ
Startup Genome (Mỹ), đã xếp Singapore hạng nhất thế giới về tài năng khởi
nghiệp và hạng ba về kết nối toàn cầu trong số 20 hệ sinh thái khởi nghiệp lớn
trên thế giới. Qua đó chứng minh được hệ thống tổ chức và quản lý khởi nghiệp

6


ở quốc gia này là một hệ thống tương đối hoàn chỉnh. Singapore cũng được xếp
hạng là thành phố sáng tạo nhất ở châu Á-Thái Bình Dương. Có thể nhận thấy ở
đây có những đặc điểm phát triển một hệ sinh thái khởi nghiệp đa dạng và giàu
tiềm năng như: Đa dạng mơ hình với hơn 130 cơ sở gồm vườn ươm khởi nghiệp
(Incubator), nôi khởi nghiệp (Venture Builder) giúp tăng tốc khởi nghiệp
(Accelerator) tại Singapore. Nhà nước này đã và đang khuyến khích nhiều cơng
ty thành lập và đồng phát triển các mơ hình vườn ươm khởi nghiệp (Incubator),
bên cạnh đó, họ ưu tiên tính quốc tế trong phát triển khởi nghiệp, yếu tố đặc biệt
giúp hệ sinh thái startup phát triển mạnh tại Singapore chính là sự đa dạng quốc
tế. Cùng với đó Singapore ln ưu tiên cho các chính sách phát triển khởi nghiệp,
tạo những hành lang pháp lý chặt chẽ trong cấu trúc nhưng lại mở rộng cho nhiều
phạm vi, lĩnh vực, tạo mọi điều kiện cho các công dân khởi nghiệp [16].
Đối với các quốc gia phát triển, hình thức khởi nghiệp và hệ sinh thái khởi
nghiệp cũng có rất nhiều yếu tố đặc biệt, tập trung phát triển khởi nghiệp công
nghệ nhiều hơn. Cách thức tổ chức quản lý cũng được xiết chặt hơn do có nhiều
sự xuất hiện của tội phạm cơng nghệ cao, liên quan đến việc bảo vệ quyền sở

hữu trí tuệ…
Hiện nay, các quốc gia trên thế giới nghiên cứu đề tài khởi nghiệp rất
nhiều. Các quốc gia này có tầm nhìn hướng về một xã hội, đất nước tốt đẹp, giàu
mạnh khi có những doanh nghiệp mới được thành lập để cung cấp các giá trị mới
cho toàn xã hội.
Đối tượng nghiên cứu khởi nghiệp đặc trưng là thanh niên - sinh viên. Vì
đối tượng này là thành phần có nhiều tiềm năng khi có các tính cách đặc trưng
về sự năng động và sáng tạo. Tuy nhiên có 02 trường phái nghiên cứu về khởi
nghiệp. Một trường phái chỉ tập trung nghiên cứu tiềm năng khởi nghiệp đối với
thanh niên - sinh viên thuộc chuyên ngành kinh tế và trường phái cịn lại thì
nghiên cứu cả tổng thể những các nhân và tập thể, tổ chức có khả năng khởi
nghiệp ở tất cả các khối ngành. Theo Hynes (1996) thì các nghiên cứu khoa học

7


cũng như các lý thuyết khởi nghiệp cần được thực hiện ở tất cả các tầng lớp thanh
niên - sinh viên chứ không nên chỉ tập trung vào sinh viên chuyên ngành kinh tế
[15]. Theo ý kiến của giáo sư Hynes, “khi thực hiện các nghiên cứu đánh giá
chung cho cả sinh viên kinh tế và sinh viên khối ngành kỹ thuật đã thấy rõ sự
những điểm tương đồng và khác biệt giữa 02 nhóm đối tượng đó về tiềm năng
cũng như xu hướng khởi nghiệp của mỗi nhóm đối tượng” [15].
Theo mơ hình khởi nghiệp ĐMST của Founder Institute, trường đại học
đóng vai trị quan trọng trong cả ba giai đoạn chính: Hình thành ý tưởng; phát
triển sản phẩm và tăng trưởng. Trong giai đoạn đầu tiên, nhà trường mà cụ thể là
giảng viên và các đơn vị hỗ trợ đóng vai trị là những người truyền cảm hứng,
cung cấp thơng tin, giới thiệu những thành cơng, điển hình, kinh nghiệm, hỗ trợ
phát triển đội nhóm thơng qua thúc đẩy hợp tác liên ngành trong sinh viên. Khi
doanh nghiệp có sản phẩm, dịch vụ, nhà trường cung cấp những kiến thức cần
thiết về kinh doanh như luật pháp, thuế, kế toán cho đến những hỗ trợ về nơi làm

việc cho các nhà sáng lập doanh nghiệp. Đối với giai đoạn thứ ba khi hệ sinh thái
có nhiều doanh nghiệp khởi nghiệp phát triển tốt, trường đại học cần đóng vai
trò tiên phong cung cấp những tài năng kinh doanh, nguồn lực chất lượng tốt với
tư duy, kỹ năng và trải nghiệm hữu ích để doanh nghiệp tăng trưởng bền vững.
Như vậy, trường đại học vừa trang bị cho người học những kỹ năng, kiến thức
và trải nghiệm để sẵn sàng khởi nghiệp khi có hướng đi ĐMST thực sự vừa thực
thi tốt vai trị của mình trong cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho xã hội.
Nếu cách tiếp cận về vai trò trường đại học trong nền kinh tế nhấn vào yếu
tố nội lực của trường đại học để ĐMST, thì cách tiếp cận về vai trị của trường
đại học trong hệ sinh thái khởi nghiệp cho thấy tính hiệu quả khi đưa sản phẩm
dịch vụ từ trường đại học ra bên ngồi và thương mại hóa. Trong khi cách tiếp
cận thứ nhất chỉ rõ, để chuyển giao tốt sản phẩm của mình ra bên ngồi, các
trường đại học cần thúc đẩy đổi mới sáng tạo mạnh mẽ và hợp tác với khu vực
tư nhân, cách tiếp cận thứ hai nhấn mạnh vai trò của trường đại học rất lớn trong
truyền cảm hứng, hỗ trợ thẩm định ý tưởng và phát triển đội nhóm trong các
8


trường đại học. Cả hai cách tiếp cận đều toát lên những điểm chính về vai trị của
trường đại học trong đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp: (1) Tinh thần doanh nhân
và truyền cảm hứng; cung cấp nhân lực chất lượng cao (2) Hợp tác với doanh
nghiệp và nắm bắt nhu cầu thị trường. Từ đó có thể thấy, một số yếu điểm rõ
nhất của các trường đại học Việt Nam hiện nay như sau:
- Nguồn nhân lực và khoảng cách giữa nhà trường và thị trường: sinh viên
ra trường vừa thiếu vừa yếu kỹ năng, kinh nghiệm, ngoại ngữ, thực hành không
đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp. Việc cải tiến giáo trình giảng dạy diễn ra chậm
chạp, đang đẩy nhà trường, giảng viên vào thế “khơng nói chung một ngôn ngữ
với thị trường”.
- Động lực ĐMST từ giảng viên: vì thiếu sự tương tác thực tiễn và thu
nhập “theo quy định” nên việc giảng viên truyền cảm hứng để sinh viên khởi

nghiệp và hỗ trợ kết nối các nguồn lực để các ý tưởng kinh doanh trong sinh viên
có thể phát triển vươn xa thường kém hiệu quả.
- Hợp tác với doanh nghiệp cịn hạn chế: chi phí khởi nghiệp ở nhiều thành
phố lớn trên thế giới thấp và có tính cạnh tranh do các trường đại học mạnh dạn
hợp tác với doanh nghiệp nhằm ươm mầm cho các dự án tiềm năng đồng thời
tăng kinh nghiệm cọ xát trong môi trường kinh doanh thực tiễn cho sinh viên.
Việc đặt hàng và hợp tác từ phía các doanh nghiệp khó có thể diễn ra sn sẻ nếu
khơng có cơ chế thuận lợi cho thúc đẩy cho việc hợp tác này.
Trong cuốn sách Innovation 2.0 - Reinventing University Roles in a
Knowledge Economy (Đổi mới sáng tạo 2.0 - Sáng tạo lại vai trò của trường đại
học trong nền kinh tế tri thức) nghiên cứu về 12 trường hợp là những trường đại
học đổi mới sáng tạo về công nghệ hàng đầu của Mỹ, hai tác giả Louis G.
Tornatzky và Elaine C. Rideout đã chỉ ra năm vấn đề mà các trường đại học
muốn đổi mới sáng tạo phải đối mặt. Nó cũng lý giải tại sao một số trường đại
học đổi mới sáng tạo thành cơng, cịn một số trường lại gặp khó khăn trong đổi
mới sáng tạo. Năm vấn đề đó là (1) Văn hóa của trường đại học, (2) Vai trò của

9


lãnh đạo, (3) Tinh thần khởi nghiệp, (4) Thiết lập mối quan hệ đối tác với doanh
nghiệp và cộng đồng, (5) Chuyển giao công nghệ. [8].
Những nghiên cứu ở nước ngoài là căn cứ quan trọng, là những nền tảng
giúp khởi nghiệp ở Việt Nam sẽ đi tắt đón đầu trong việc hình thành hệ sinh thái
khởi nghiệp của riêng mình.
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Khởi nghiệp ĐMST đã và đang là một trong những vấn đề thời sự của đất
nước trong vài năm gần đây, ngày càng được đẩy mạnh theo hướng thiết thực,
hiệu quả với sự tham gia sâu rộng của các Bộ/Ngành Trung ương và địa phương
cũng như nhiều cơ quan, đơn vị trong cả nước. Ngày 18/5/2016, Thủ tướng Chính

phủ ban hành Quyết định số 844/QĐ-TTg về việc phê duyệt Dự án "Hỗ trợ hệ sinh
thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025".
Trường đại học, một chủ thể quan trọng của khởi nghiệp và đổi mới sáng
tạo sẽ phát huy được mạnh mẽ thế mạnh và thực thi sứ mệnh của mình hiệu quả
khi ở tầm vĩ mơ, các nhà quản lý nhìn nhận ra vấn đề đổi mới sáng tạo và cơ chế
chính sách cho đổi mới sáng tạo ở trường đại học là nhân tố sống còn cho phát
triển một xã hội đổi mới sáng tạo và chủ động sáng tạo giá trị. Khi đó, bản thân
các trường chủ động nâng cao nội lực thông qua quyết tâm thay đổi, đặt đổi mới
sáng tạo vào nhiệm vụ trọng tâm để tự đổi mới chính mình và xác định kỳ vọng
đầu ra một cách rõ ràng minh bạch, bằng chiến lược hợp tác mạnh mẽ và hiệu
quả với khu vực tư nhân và thị trường.
Mặc dù, các trường đại học, viện nghiên cứu là cái nơi để ươm mầm, có
vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy khởi nghiệp đổi mới sáng tạo nhưng nhận
thức của cán bộ, sinh viên cũng như các kiến thức về khởi nghiệp đổi mới sáng
tạo trong nhà trường vẫn cịn nhiều hạn chế, khơng đầy đủ và chưa đồng bộ. Kết
quả nghiên cứu của Lê Thị Thu Thủy và Nguyễn Thị Phương (2014) về nhu cầu
được trang bị kỹ năng sống của sinh viên ĐHQGHN cho thấy, đa số sinh viên
cũng có nhu cầu cấp thiết được trang bị 18 kỹ năng mềm cơ bản trong đó tỉ lệ

10


cao nhất có kỹ năng thuyết trình (82,3%); kỹ năng giao tiếp ứng xử (81,9%); kỹ
năng tư duy phản biện (73,1%); quản lý thời gian (71,9%); làm việc nhóm
(65,8%) và kỹ năng tìm kiếm việc làm (63,5%).
Kết quả khảo sát 2.500 sinh viên, cựu sinh viên, học viên SĐH thuộc 10
ngành đào tạo của ĐHQGHN về việc làm và khởi nghiệp cho thấy 78% học viên
SĐH, 89% sinh viên có nhu cầu được cung cấp kiến thức, kỹ năng và hỗ trợ
thông tin về việc làm, khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo. Trong đó, 83% người được
hỏi cho rằng đơn vị đào tạo cần quan tâm hơn đến việc hỗ trợ nâng cao nhận

thức, năng lực người học về vấn đề việc làm, khởi nghiệp; 80% cho rằng bản
thân còn thiếu kiến thức từ khâu hình thành và hồn thiện ý tưởng, lập kế hoạch,
quản lý dự án, kinh doanh... đến khâu hồn thiện và thương mại hóa sản phẩm
(Trịnh Ngọc Huy, báo cáo chuyên đề Dự án “nâng cao khả năng có việc làm của
sinh viên ĐHQGHN giai đoạn hội nhập 2016-2020).
Kết quả phỏng vấn lãnh đạo các trường đại học/viện nghiên cứu tham gia
toạ đàm “Nhà trường và khởi nghiệp” tại ĐHQGHN ngày 24/2/2017 cho thấy
100% lãnh đạo các trường đại học cho rằng cần phải đưa các mơn học về khởi
nghiệp ĐMST vào trong chương trình đào tạo, trong đó 52% mong muốn kiến
thức về khởi nghiệp được giảng dạy chính thức trong chương trình đào tạo (khối
kiến thức tự chọn, bắt buộc hoặc khối kiến thức xã hội) của các trường đại học.
Điều này cho thấy, bản thân lãnh đạo các trường đại học, viện nghiên cứu đều
nhận thấy tầm quan trọng của việc giảng dạy, đào tạo các kiến thức về khởi
nghiệp, đổi mới sáng tạo và mong muốn sinh viên, học viên sau đại học, cán bộ
được đào tạo nâng cao năng lực, nhận thức về vấn đề này.
Ở Việt Nam, để hỗ trợ và thúc đẩy các hoạt động khởi nghiệp, ĐMST,
thương mại hoá sản phẩm KHCN, một số trường đại học/viện nghiên cứu đã tự
phát triển vườn ươm (ví dụ “Vườn ươm doanh nghiệp KHCN” thuộc Đại học
Bách Khoa, Đại học Nông Lâm Tp Hồ Chí Minh hoạt động từ năm 2010) nhằm
tạo một "lồng ấp", môi trường "nuôi dưỡng" các doanh nghiệp khởi nghiệp trong
một thời gian nhất định để doanh nghiệp có thể vượt qua những khó khăn ban
11


đầu, khẳng định sự tồn tại và phát triển như những doanh nghiệp độc lập. Hiện
nay, hệ thống vườn ươm ở Việt Nam đã đa dạng hơn về loại hình, tăng dần về số
lượng, được mở rộng cơ sở vật chất, tăng thêm trang thiết bị hiện đại, đồng bộ.
Sản phẩm của các vườn ươm cũng ngày càng đa dạng, với nhiều sản phẩm công
nghệ cao được áp ụng rộng rãi trên thực tế, đóng góp cho phát triển cơng nghệ,
kinh tế - xã hội của đất nước. Trước năm 2005, Việt Nam từ chỗ chưa có vườn

ươm và doanh nghiệp được ươm tạo nào trong trường đại học/viện nghiên cứu
thì đến nay số lượng doanh nghiệp đang được ươm tạo đã tăng lên đáng kể
(khoảng trên 30 doanh nghiệp), với số doanh nghiệp được ươm tạo ở mỗi vườn
ươm dao động từ 3-5 doanh nghiệp. Hoạt động của các vườn ươm đã tạo ra được
những chuyển biến mới ban đầu về chất trong cách thức cung cấp các dịch vụ hỗ
trợ doanh nghiệp, tăng cường mạng lưới liên kết giữa các doanh nghiệp nhỏ và
vừa với nhau và với các đối tác trong và ngoài nước tạo nên một hệ thống dịch
vụ đồng bộ, gắn kết thay vì các mơ hình hỗ trợ dịch vụ đơn lẻ, góp phần tăng
cường năng lực hoạt động, cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong bối cảnh mới
(tự do hóa và tồn cầu hóa).
Tuy nhiên, chính tư duy “tự làm” khiến các trường cố gắng đảm đương tất
cả các nội dung trong việc ươm mầm các dự án khởi nghiệp tiềm năng mà thiếu
vắng sự tham gia của các doanh nghiệp, các quỹ đầu tư, các đơn vị chuyên nghiệp
đang đặt ra nhiều vấn đề bất cập (huy động vốn, tài trợ, tìm kiếm đối tác, kinh
nghiệm quản lý và vận hành, phát triển cơ sở vật chất, vận động xây dựng hành
lang pháp lý...). Gần đây, các trường đại học cũng đã tích cực và chủ động hơn
trong việc hợp tác với các doanh nghiệp nhằm tạo môi trường thực tiễn cho sinh
viên tích luỹ kinh nghiệm đồng thời ươm mầm cho các dự án, gắn đào tạo với
nhu cầu xã hội... ví dụ BKHoldings - một cơng ty trực thuộc Trường Đại học
Bách khoa Hà Nội hợp tác với UP- Coworking Space để phát triển không gian
làm việc chung BK-UP. Thông qua các vườn ươm, trung tâm ươm tạo đã hình
thành đội ngũ chuyên gia với kiến thức, kinh nghiệm đủ để truyền đạt, chia sẻ

12


cho sinh viên, học viên sau đại học, cán bộ (giảng viên, nghiên cứu viên). Ví dụ
như Trung tâm ươm tạo doanh nghiệp khoa học thuộc trường Đại học Bách Khoa
Thành phố Hồ Chí Minh vừa bế giảng chương trình đào tạo giảng viên đổi mới
sáng tạo và khởi nghiệp (ToT2) với 32 học viên ngày 25/3/2017 vừa qua. Đây

chính là các hạt nhận quan trọng nhằm xây dựng một hệ sinh thái khởi nghiệp
hoàn chỉnh lấy Trường đại học làm trọng tâm. Qua trao đổi, phỏng vấn các
chuyên gia tại vườn ươm Đại học Bách Khoa Hà Nội (case study) cho thấy, bản
thân các chuyên gia cũng mong muốn được tham gia các chương trình đào tạo,
các lớp tập huấn nhằm chia sẻ, cung cấp kiến thức từ đó góp phần nâng cao nhận
thức, năng lực về khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo của sinh viên, học viên sau đại
học, cán bộ (giảng viên, nghiên cứu viên) các trường đại học/viện nghiên cứu.
Năm 2016 đã được Chính phủ chọn là “Năm quốc gia khởi nghiệp”. Từ đó
đến nay, chương trình khởi nghiệp phát triển rất mạnh mẽ từ vùng sâu vùng xa
cho đến các cơ sở đào tạo, các trường đại học; các tầng lớp từ sinh viên, nông dân
và công nhân rất quan tâm đến khởi nghiệp. Tuy nhiên, nói đến khởi nghiệp tức là
nói đến một cơng việc đổi mới sáng tạo tạo ra sản phẩm, dịch vụ giá trị gia tăng,
chuỗi cung ứng, kinh doanh tạo ra những nguồn lợi lớn và phát triển những tổ
chức kinh doanh bền vững. Vì thế người khởi nghiệp cần phải có những hiểu biết
về cơng việc kinh doanh và những kiến thức nền tảng cần thiết để thành lập doanh
nghiệp đồng thời cần phải được trang bị những kỹ năng, yêu cầu về kỹ thuật, yêu
cầu về hiểu biết thị trường và hiểu biết về các thủ tục pháp lý. Do đó, để khởi
nghiệp khơng chỉ là khẩu hiệu hay là những cảm hứng có tính chất nhất thời thì
cơng tác định hướng cho khởi nghiệp rất quan trọng đặc biệt là không phải mất
tiền bạc, thời gian vào những công việc, nỗ lực mà không mang lại giá trị sau này.
Chính vì vậy, việc cung cấp thơng tin, trang bị kiến thức về khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo cho cộng đồng nhằm nâng cao nhận thức để có hành động đúng đắn, sự
định hướng và chuẩn bị hành trang cần thiết đồng thời tranh thủ sự ủng hộ của
người dân đối với lĩnh vực mới, có nhiều khó khăn khi triển khai trong thực tiễn

13


như khởi nghiệp đổi mới sáng tạo là vô cùng cần thiết.
Báo cáo về hoạt động Khởi nghiệp và Sáng tạo vừa được Hội doanh nhân trẻ

(DNT) Việt Nam đưa ra trong Sách trắng về Kinh tế tư nhân Việt Nam năm 2016.
Theo kết quả điều tra về nhận thức khởi nghiệp trong năm 2014 của Hiệp hội DNT
so với năm 2013, nhận thức về khởi nghiệp có tăng nhưng vẫn ở mức thấp, chỉ có
39,4% người trưởng thành tại Việt Nam nhận thức được cơ hội khởi nghiệp, 58%
người trưởng thành nhận thức mình có năng lực kinh doanh, so với các nước phát
triển tỷ lệ này là 64,7%. Đặc biệt, tỷ lệ khởi nghiệp năm 2014 khá thấp chỉ đạt 2%,
giảm so với 4% của năm 2013 và thấp hơn nhiều so với tỷ lệ 12,4% so với các nước
phát triển. Trong đó, tỷ lệ người trưởng thành Việt Nam có ý định khởi nghiệp trong
3 năm tới là 18,2% thấp hơn nhiều so với các nước phát triển là 40,2%. Báo cáo
cũng khẳng định, thanh niên trẻ (18 - 34 tuổi) nhận thấy khả năng kinh doanh kém
hơn người trung niên (35 - 64); thanh niên trẻ cũng là người lo sợ thất bại nhiều hơn
so với trung niên với tỷ lệ tương ứng 55% so với 43,5%. Điều này rất đáng quan
tâm vì Việt Nam đang thiếu những thanh niên có ý tưởng, có hồi bão và khát vọng
làm giàu. Theo Hội DNT, khởi nghiệp tại Việt Nam dù đã phát triển và khởi tạo
song chủ yếu ở các thành phố lớn, trong lĩnh vực công nghệ thơng tin, cơng nghệ
ứng dụng, cịn đối với nhiều ngành, nghề khởi nghiệp vẫn cịn khá ít, nhận thức
khởi nghiệp còn mơ hồ và thấp.
Sách trắng về kinh tế tư nhân yêu cầu xây dựng các chính sách khuyến khích
thanh niên khởi nghiệp sáng tạo với những ưu đãi cụ thể về thuế, truyền thông,
đào tạo về sở hữu trí tuệ, vốn... trong ba năm đầu tiên. Xây dựng các cơ chế pháp
lý đặc biệt cho khởi nghiệp, thừa nhận chính thức hoạt động đầu tư đặc thù bằng
các văn bản dưới luật; miễn hoặc giảm thuế cho các vườn ươm khởi nghiệp, khu
vực dịch vụ hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo... Sách trắng khuyến nghị với các nhà đầu
tư, quỹ mạo hiểm đáp ứng với cho khởi nghiệp đó là linh hoạt và đa dạng trong
các hình thức, lĩnh vực đầu tư khi quyết định đầu tư cho start up. Chấp nhận sự
thất bại của mơ hình để chọn lọc được ý tưởng kinh doanh vượt trội, tạo ra sản

14



×