Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong dạy học địa lí lớp 12 thpt ở tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.94 MB, 138 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN MẠNH TUÂN

VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
TÍCH CỰC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 12 - THPT
Ở TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN MẠNH TUÂN

VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
TÍCH CỰC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 12 - THPT
Ở TỈNH ĐIỆN BIÊN
Ngành: LL & PP dạy học bộ mơn Địa lí
Mã số: 8 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. ĐỖ VĂN HẢO


THÁI NGUYÊN - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tơi, các số liệu trích
dẫn có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả trong luận văn chưa được cơng bố trong
bất cứ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2020
Tác giả luận văn

Nguyễn Mạnh Tuân

i


LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc đến TS. Đỗ Văn Hảo người đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện và hồn
thành luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ, giảng viên trong tổ bộ
mơn Phương pháp giảng dạy Địa lí, Khoa Địa lí, trường ĐH Sư phạm Thái
Nguyên, cùng tập thể cán bộ giảng viên Phòng Đào tạo, Đại học Thái
Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian học tập và
nghiên cứu tại trường.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo trong tổ bộ
môn của trường THPT Tuần Giáo, các thầy cô giáo giảng dạy môn Địa khối
12 của các trường Trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Điện Biên đã tạo
điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện đề tài.
Cảm ơn những người thân trong gia đình và bạn bè đã quan tâm giúp
đỡ động viên tôi trong q trình học tập, thực hiện và hồn thành đề tài.
Mặc dù có rất nhiều cố gắng trong q trình nghiên cứu, song do thời gian

và kinh nghiệm thực tiễn của bản thân cịn hạn chế, đề tài khơng tránh khỏi
những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cơ
giáo, các bạn bè đồng nghiệp và những người quan tâm đến đề tài để luận văn
của tơi được hồn chỉnh hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2020.
Tác giả luận văn

Nguyễn Mạnh Tuân

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN .......................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu của đề tài ....................................................................... 3
3. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 6
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 6
5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu, thời gian thực hiện .................................... 6
6. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu ....................................................... 7
7. Cấu trúc của luận văn .................................................................................. 10
NỘI DUNG ..................................................................................................... 11
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN

DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ THEO
HƯỚNG TÍCH CỰC .................................................................................... 11
1. Những vấn đề chung về phương pháp dạy học ........................................... 11
1.1. Dạy học .................................................................................................... 11
1.2. Phương pháp dạy học ............................................................................... 13
1.3. Thiết kế bài giảng ..................................................................................... 21
1.3.1. Những yêu cầu đối với việc thiết kế một bài giảng Địa lí cụ thể ......... 21
1.3.2. Cơ sở để thiết kế bài giảng .................................................................... 23
1.4. Đặc điểm chương trình, sách giáo khoa mơn Địa lí 12 - THPT .............. 27
1.4.1. Về chương trình Địa lí 12 ..................................................................... 27
1.4.2. Về sách giáo khoa Địa lí 12 .................................................................. 28
iii


1.5. Đặc điểm tâm sinh lí và trình độ nhận thức của học sinh lớp 12 ............. 30
1.5.1. Đặc điểm tâm sinh lí ............................................................................. 30
1.5.2. Đặc điểm về trình độ nhận thức của học sinh lớp 12 ............................ 31
1.6. Thực trạng dạy học Địa lí ở trường phổ thơng ........................................ 32
1.6.1. Thực trạng dạy học Địa lí hiện nay ở trường Trung học phổ thông ..... 32
1.6.2. Thực trạng dạy học Địa lí lớp 12 - THPT ở tỉnh Điện Biên ...................... 32
Tiểu kết chương 1............................................................................................ 39
Chương 2. SỬ DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
TÍCH CỰC TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ LỚP 12 THEO ĐỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ......................................................... 40
2.1. Mục đích, mục tiêu cần đạt được ............................................................. 40
2.2. Quy trình thiết kế bài học ......................................................................... 43
2.2.1. Định hướng chung trong việc sử dụng một số PPDH tích cực
mơn Địa lí lớp 12 ............................................................................................ 43
2.2.2. Các ngun tắc chủ đạo trong xây dựng chương trình, thiết kế bài học ......... 44
2.2.3. Quy trình xây dựng bài học ................................................................... 44

2.3. Những nội dung trong SGK Địa lí lớp 12 có thể sử dụng các
phương pháp dạy học tích cực ........................................................................ 47
2.4. Một số PPDH tích cực theo định hướng phát triển năng lực học
sinh trong Địa lí lớp 12 ................................................................................... 51
2.4.1. Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề ............................................... 51
2.4.2. Vận dụng phương pháp dạy học hướng dẫn HS khai thác tri thức
từ bản đồ trong dạy học Địa lí lớp 12 ............................................................. 53
2.4.3. Phương pháp thảo luận .......................................................................... 55
2.4.4. Phương pháp dạy học theo góc ............................................................. 57
2.4.5. Phương pháp đóng vai........................................................................... 58
2.5. Thiết kế một số kế hoạch dạy học sử dụng một số PPDH tích cực
mơn Địa lí lớp 12-THPT theo định hướng phát triển năng lực học sinh. ....... 59
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 68
iv


Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................... 69
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm......................................................... 69
3.1.1. Mục đích................................................................................................ 69
3.1.2. Nhiệm vụ ............................................................................................... 69
3.2. Đối tượng thực nghiệm ............................................................................ 69
3.3. Nguyên tắc thực nghiệm .......................................................................... 70
3.4. Tổ chức thực nghiệm................................................................................ 70
3.4.1. Chọn trường thực nghiệm ..................................................................... 70
3.4.2. Lớp thực nghiệm ................................................................................... 71
3.4.3. Giáo viên thực nghiệm .......................................................................... 71
3.4.4. Bài thực nghiệm .................................................................................... 71
3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm ................................................................. 72
3.5.1. Trong giờ học ........................................................................................ 72
3.5.2. Thái độ của HS ...................................................................................... 72

3.5.3. Về hoạt động của giáo viên và HS ........................................................ 72
3.5.4. Về mặt định lượng................................................................................. 73
3.5.5. Về mặt định tính .................................................................................... 77
Tiểu kết chương 3............................................................................................ 78
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 82
PHỤ LỤC

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

STT

Chữ viết tắt

Chữ đầy đủ

1

GD&ĐT

Giáo dục và đào tao

2

GV

Giáo viên


3

HS

Học sinh

4

KN

Kĩ năng

5

KT

Kiến thức

6

KT - XH

Kinh tế - xã hội

7

KTDH

Kĩ thuật dạy học


8

Nxb

Nhà xuất bản

9

PPDH

Phương pháp dạy học

10

PTDH

Phương tiện dạy học

11

SGK

Sách giáo khoa

12

THPT

Trung học phổ thông


vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Chương trình sách giáo khoa Địa lí 12 (Ban cơ bản) ................... 29
Bảng 2.1. Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp ............................................. 57
Bảng 3.1. Danh sách các lớp tham gia thực nghiệm ..................................... 71
Bảng 3.2. Danh sách giáo viên Địa lí dạy thực nghiệm ................................ 71
Bảng 3.3. Danh mục các bài thực nghiệm .................................................... 71
Bảng 3.4. Tỉ lệ xếp loại kết quả kiểm tra bài thực nghiệm số 1 ................... 73
Bảng 3.5. Tỉ lệ xếp loại kết quả kiểm tra bài thực nghiệm số 2 ................... 74
Bảng 3.6. Tỉ lệ xếp loại kết quả kiểm tra bài thực nghiệm số 3 ................... 75
Bảng 3.7. Tổng hợp điểm TB chung của các lớp TN, ĐC ............................ 76

vii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Các nước Đơng Nam Á (nguồn SGK Địa lí 12) ........................... 53
Hình 3.1. Biểu đồ thể hiện kết quả (%) điểm của các lớp thực nghiệm
và đối chứng bài thực nghiệm số 1 ............................................... 74
Hình 3.2. Biểu đồ thể hiện kết quả (%) điểm của các lớp thực nghiệm
và đối chứng bài thực nghiệm số 2 ............................................... 75
Hình 3.3. Biểu đồ thể hiện kết quả (%) điểm của các lớp thực nghiệm
và đối chứng bài thực nghiệm số 3 ............................................... 76
Hình 3.4. Biểu đồ thể hiện kết quả TB chung (%) điểm của các lớp thực
nghiệm và đối chứng trong đợt thực nghiệm ................................ 77

viii



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nước ta đang trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập
tồn cầu, trong tương lai sẽ phấn đấu trở thành một nước công nghiệp theo
hướng hiện đại. Để đạt được mục tiêu đó thì chúng ta phải đào tạo được
nguồn nhân lực phát triển tồn diện: có đạo đức, tri thức, sức khỏe và chuyên
môn nghiệp vụ. Đảng và nhà nước ta đã xác định “giáo dục là quốc sách hàng
đầu”, có thể thấy giáo dục có vai trị vơ cùng quan trọng trong sự phát triển
khoa học - kĩ thuật và công nghệ của đất nước hiện nay. Giáo dục khơng chỉ
có chức năng truyền tải những kinh nghiệm lịch sử của các thế hệ trước cho
các thế hệ sau, mà còn quan trọng hơn là trang bị cho mỗi người phương pháp
học tập, tìm cách phát huy năng lực nội sinh, phát triển tư duy, thích ứng được
với một xã hội học tập thường xuyên và học tập suốt đời. Để người học đáp
ứng được nhu cầu đó, việc cải cách, đổi mới PPDH là một việc hết sức cần
thiết, trong đó đổi mới là khâu then chốt nhất trong quá trình đạt đến mục tiêu
đổi mới giáo dục.
Để có thể đổi mới mục tiêu, chương trình, nội dung dạy học đòi hỏi
phải cải tiến PPDH truyền thống và sử dụng những PPDH mới nhằm phát
triển năng lực của học sinh. Giúp học sinh phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động của người học, hình thành và phát triển năng lực tự học. Trong những
năm gần đây vấn đề đổi mới giáo dục được nhà nước quan tâm, xây dựng
nhiều dự án giáo dục. Bộ giáo dục và đào tạo cũng đã tiến hành thay đổi
chương trình và SGK phổ thơng nhằm giúp các em phát huy tính chủ động,
tích cực và tư duy sáng tạo trong học tập. Chính vì vậy mà trong những năm
qua, tồn thể giáo viên cả nước đã thực hiện nhiều công việc trong đổi mới
phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá và đã đạt được những thành công
bước đầu. Đây là những tiền đề vô cùng quan trọng để chúng ta tiến tới việc
việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực của người học. Tuy nhiên,

1


các PPDH truyền thống vẫn giữ vai trò chủ đạo nên việc phát triển tư duy,
tính sáng tạo của học sinh còn hạn chế. Cần phải vận dụng nhiều hơn nữa các
PPDH mới đảm bảo yêu cầu rèn luyện kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thực
vào thực tiễn cho học sinh.
Mơn Địa lí là một mơn học cung cấp cho học sinh những kiến thức
khoa học về tự nhiên, về dân cư, về chế độ xã hội và về các hoạt động kinh
tế của con người ở khắp nơi trên Trái Đất. Qua bức tranh toàn cảnh về tự
nhiên và kinh tế - xã hội của các lãnh thổ khác nhau, học sinh sẽ nắm được
và biết cách giải thích các hiện tượng, các mối quan hệ đã tạo nên những sự
thay đổi và phát triển trong môi trường tự nhiên cũng như trong nền kinh tế,
xã hội, đặc biệt là trong giai đoạn chuyển hướng kinh tế của đất nước ta hiện
nay. Mơn Địa lí cũng trang bị cho học sinh một số kĩ năng, kĩ xảo để học
sinh vận dụng các kiến thức của khoa học địa lí vào thực tiễn, làm quen với
các phương pháp nghiên cứu, quan sát, điều tra, làm việc với bản đồ, với các
số liệu thống kê kinh tế v.v… để sau này các em không bỡ ngỡ trước những
hoạt động phức tạp và đa dạng của cuộc sống.
Chương trình Địa lí lớp 12 bao gồm năm phần: Địa lí tự nhiên; Địa lí
dân cư; Địa lí kinh tế; Địa lí các vùng kinh tế; Địa lí địa phương. Giúp các em
hiểu được mọi vấn đề đang diễn ra trên đất nước ta: Vị trí địa lí, điều kiện
phát triển tự nhiên, KTXH cũng như văn hóa mọi vùng miền. Tuy nhiên
những kiến thức trong chương trình Địa lí lớp 12 cịn mang tính trừu tượng,
thiếu sinh động và học sinh khơng có điều kiện để quan sát thực tế. Để giúp
các em học tốt chương trình Địa lí lớp 12 giáo viên cần có những phương
pháp dạy học mới thu hút sự chú ý và tăng khả năng sáng tạo cho học sinh.
Do vậy mà việc đổi mới vận dụng PPDH Địa lí theo định hướng phát triển
năng lực hiện nay là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ những lí do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Vận dụng

một số phương pháp dạy học tích cực trong dạy học Địa lí lớp 12 - THPT ở
tỉnh Điện Biên”.
2


2. Lịch sử nghiên cứu của đề tài
2.1. Trên thế giới
Trong lịch sử phát triển đất nước trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là trong
lĩnh vực giáo dục, dạy học phát huy tính tích cực của người học đã được các
nhà giáo dục quan tâm rất nhiều.
Từ thời Khổng Tử (551- 479 TCN) người đầu tiên làm việc làm một
cuộc cách mạng thực sự trong tư tưởng giáo dục cổ đại. Nói đến quan điểm
giáo dục của Khổng Tử khơng thể không nhắc đến hệ thống phương pháp
giáo dục của ông. Đây là hệ thống khá phong phú, đa dạng, sâu sắc thể hiện
trên ba phương diện: phương pháp dạy của thầy, phương pháp học của trò và
sự kết hợp biện chứng của 2 quá trình dạy và học. Khổng Tử cũng đã đề ra
một số phương pháp, nguyên tắc học tập cũng như học đi kèm với tập, phải
học mọi lúc mọi nơi, học phải kiên trì chăm chỉ, có suy nghĩ độc lập, nắm bắt
chiếm lĩnh tri thức một cách nhất qn. Ơng khuyến khích học trị phải biết
đặt câu hỏi, phương pháp đàm thoại, tạo niềm vui hứng thú cho người học.
John Anos Comenius (1590 - 1672) - một trong những nhà triết học, lí
luận giáo dục vĩ đại của thế giới. Ơng có câu nói nổi tiếng đó chính là “Nếu
như thế giới là trường học của nhân loại, thì cuộc đời của mỗi người là trường
học từ khi sinh ra đến lúc chết”. Ông là người đưa ra những phương pháp dạy
bằng biểu đồ, đồ thị, hình ảnh và phương tiện trực quan. Ơng chính là người
đã thay đổi cách thức giáo dục trong trường lớp phổ thơng.
Komensky (1592-1670) ơng cho rằng q trình dạy học phải qua các
giai đoạn: Cảm giác, trí nhớ, tư duy và phản ánh sáng tạo. Quá trình dạy học
phải phù hợp với năng lực người học.
Giáo dục Nhật Bản cũng hướng đến tính tự lập cho học sinh, mỗi học

sinh có thể tự chủ trong học tập, khơng ỷ lại, có thể hịa nhập với mơi trường
hội nhập đầy biến động của các giá trị văn hóa và tri thức. Để trang bị tính tự
lập cho học sinh, giáo dục Nhật Bản nhấn mạnh “học sinh là trung tâm”, giúp
học sinh trải nghiệm kiến thức từ thực tế chứ khơng phải nhồi nhét kiến thức.
Kích thích việc tìm tịi, tính sáng tạo cho học sinh.
3


Ở Pháp năm 1920 đã hình thành những nhà trường mới, đặt vấn đề phát
triển năng lực của trẻ, khuyến khích các hoạt động cho chính học sinh tự quản.
Xu hướng này đã có ảnh hưởng sang Mỹ và nhiều nước ở Châu Âu. Ngay sau
đại chiến II, đã ra đời những “Lớp học mới” tại một số trường trung học thí
điểm. Điểm xuất phát của mỗi hoạt động đều tùy thuộc vào sáng kiến, hứng
thú, lợi ích, nhu cầu học của học sinh. Giáo viên là người giúp đỡ, phối hợp các
hoạt động của học sinh. Tiếc rằng thí điểm này chỉ duy trì được 7 năm.
Ở Nga người ta càng quan tâm đến vấn đề phát huy tính tích cực của học
sinh. Nhiều tác giả như: Aristova, L.Bababxki, Iu.K.Danhilov, M.A.Exipov,
B.P.Ilina, I.Ia Makhumtov v.v… đã nghiên cứu những con đường phát huy
tính tích cực nhận thức của học sinh.
2.2. Ở Việt Nam
Cùng với quá trình hội nhập và phát triển kinh tế trên thế giới thì giáo
dục ở Việt Nam ngày càng được quan tâm. Từ thời xa xưa đã có những quan
điểm về phương pháp dạy học trong câu “Học thầy khơng tày học bạn”.
Phương hướng tích cực hóa q trình dạy học cũng đã được quan tâm từ những
năm 1960 thể hiện qua chủ trương “biến quá trình đào tạo thành quá trình tự
đào tạo” qua nhiều sách báo, luận văn, luận án đề cập về phát huy tính tích cực
của học sinh, sinh viên v.v… đặc biệt, phương pháp tích cực đã được thử
nghiệm từ năm 1993 đã được cụ thể qua “Một số vấn đề về phương pháp giáo
dục” (Nguyễn Kỳ và Dương Xuân Nghiên, Vụ giáo viên 1993), “phương pháp
giáo dục tích cực” (Nguyễn Kỳ, nhà xuất bản giáo dục, 1994). Vấn đề dạy học

tích cực ở nước ta tiếp tục được phát triển cho đến ngày nay thể hiện qua các
cơng trình nghiên cứu “kỹ thuật dạy học Địa lí” (NXB Giáo dục, Hà Nội 1999),
“Bàn tiếp về dạy học lấy học sinh làm trung tâm” (Trần Bá Hồnh).
Đối với bộ mơn Địa lí, các nhà khoa học trong nước đã tổ chức nhiều
hội thảo, cơng trình nghiên cứu đã đề cập đến các vai trị to lớn của việc dạy
học tích cực, nên đã nhiều cơng trình nghiên cứu đóng góp về lí luận và thực
tiễn, tiêu biểu: “Lý luận dạy học Địa lí” của tác giả Nguyễn Dược, Nguyễn
Trọng Phúc, (2000), “Phương pháp giáo dục tích cực” của tác giả Nguyễn
4


Kỳ, 1995, “Kỹ thuật dạy học Địa lí” của Đặng Văn Đức, Nguyễn Thu Hằng,
(1999), “PPDH Địa lí theo hướng tích cực” của tác giả Đặng văn Đức,
Nguyễn Thị Thu Hằng,(2004), “Rèn luyện kĩ năng Địa lí” của Mai Xuân San
(2001), “Hướng và cách đổi mới PPDH Địa lí ở trường Trung học phổ thông”
của tác giả Nguyễn Đức Vũ, (2003), “Đổi mới dạy học Địa lí Trung học cơ sở”
của tác giả Nguyễn Đức Vũ (2005), “Đổi mới PPDH Địa lí ở Trung học phổ
thơng” của tác giả Nguyễn Đức Vũ, Phạm Thị Sen, (2004), “Dạy học và
PPDH trong nhà trường” của tác giả Phan Trọng Ngọ, (2005),“Hình thành
năng lực dạy học tích hợp cho giáo viên trung học phổ thông” của tác giả
Nguyễn Phúc Chỉnh (2012), “Dạy học tích hợp phát triển năng lực HS” của
tác giả Trần Thị Thanh Thủy (chủ biên, 2016)… Tất cả các tác giả đã nhấn
mạnh lí luận và khả năng ứng dụng vào dạy học Địa lí, từ đó đánh giá vai trị
to lớn của việc đổi mới PPDH trong mơn Địa lí. Các cơng trình nghiên cứu
trên đã giúp chúng ta nhận thức được cơ sở lí luận, những định hướng để xây
dựng và thực hiện đề tài trên cơ sở kế thừa và phát triển ngày càng tốt hơn.
Thời gian gần đây, nhiều học viên cao học, nghiên cứu sinh quan tâm
tới việc sử dụng các phương pháp, phương tiện trong dạy học Địa lí ở trường
phổ thơng theo hướng tích cực, như: Đỗ Thúy Nga “Phương pháp sử dụng
kênh hình trong trong dạy học Địa lí lớp 10 THPT tỉnh Thái Nguyên theo

hướng tích cực”, Luận văn thạc sĩ, 2010. Nguyễn Lâm Tới “Rèn luyện kĩ
năng sử dụng số liệu thống kê và biểu đồ trong dạy học Địa lí 12 THPT ban
cơ bản”, Luận văn thạc sĩ, 2010. Vi Thị Huệ “Vận dụng một số kĩ thuật dạy
học tích cực vào giảng dạy nội dung Địa lí trong mơn KHXH ở mơ hình
trường học mới”, Luận văn thạc sĩ, 2017. Hồng Việt Hà “Vận dụng quan
điểm tích hợp trong dạy học Địa lí lớp 12”, Luận văn thạc sĩ, 2017. Nguyễn
Thị Thu Huyền “Dạy học hợp tác trong mơn Địa lí 12”, Luận văn thạc sĩ,
2017… Các tác giả cũng đề cập tới việc sử dụng các phương pháp, phương
tiện để tổ chức hoạt động nhận thức cho HS chiếm lĩnh tri thức mới, song chủ
yếu mới chỉ quan tâm đến một loại phương pháp nhất định.
5


Kế thừa các thành tựu nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngồi
nước, chúng tơi nhận thấy rằng để hội nhập với quốc tế và thực hiện thành
công việc đổi mới trong giáo dục thì ngay trong mỗi nhà trường cần phải
có sự đổi mới. Đặc biệt đó là việc đổi mới PPDH theo định hướng phát
triển năng lực HS trong mỗi bài học, để HS dễ dàng chiếm lĩnh tri thức, rèn
luyện cho HS năng lực tư duy, tính tích cực, bồi dưỡng lịng u q hương
đất nước, có các quan điểm khoa học, nhân sinh quan đúng đắn trước
những vấn đề đang đặt ra đối với địa phương, với đất nước và toàn cầu.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lí luận và thực tiễn về phương pháp dạy
học tích cực, đề tài tập trung nghiên cứu ứng dụng một số PPDH tích cực để xây
dựng kế hoạch dạy học mơn Địa lí lớp 12 theo định hướng phát triển năng lực
nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh ở tỉnh Điện Biên.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đổi mới PPDH tích cực
trong mơn Địa lí lớp 12 theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
- Đưa ra được các yêu cầu và nguyên tắc của việc sử dụng một số

PPDH mơn Địa lí lớp 12 theo định hướng phát triển năng lực HS.
- Đưa ra quy trình xây dựng và sử dụng một số PPDH tích cực trong
mơn Địa lí lớp 12 - THPT theo định hướng phát triển năng lực HS.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi của đề tài.
- Đưa ra các đề xuất và khuyến nghị.
5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu, thời gian thực hiện
- Về chuyên môn: Đề tài tập trung nghiên cứu về việc sử dụng một số
PPDH mơn Địa lí lớp 12 - THPT theo định hướng phát triển năng lực HS.
- Về phạm vi nội dung nghiên cứu : Chương trình SGK lớp 12 THPT
năm 2006.
6


- Về không gian: Nghiên cứu và thực nghiệm trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
- Về thời gian: Khóa luận thực hiện từ tháng 8 năm 2019 - tháng 8 năm 2020.
6. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, chúng tơi đã sử dụng những quan
điểm và phương pháp nghiên cứu chính sau:
6.1. Quan điểm nghiên cứu
6.1.1. Quan điểm hệ thống
Mọi sự vật, hiện tượng đều tồn tại trên cơ sở của mối quan hệ với các sự
vật, hiện tượng khác. Tức là tồn tại và phát triển trong một hệ thống. Đến năm
1940, lý thuyết về hệ thống được hình thành do nhà sinh học L.Béctơ - Lan - Phi
khởi xướng. Theo đó “hệ thống là tổng thể các thành phần nằm trong sự tác động
tương hỗ”. Mọi đối tượng hiện tượng đều có mối liên hệ biện chứng tạo thành một
chỉnh thể gọi là hệ thống, mỗi hệ thống lại nằm trong một hệ thống lớn hơn và
mỗi hệ thống lại được chia thành các hệ thống có cấp thấp hơn. Quan điểm này
được sử dụng trong tồn bộ q trình nghiên cứu thực hiện đề tài để phân tích tính
hệ thống của các phương pháp dạy học, tính hệ thống trong q trình phát triển
tâm lí HS, hoạt động nhận thức của HS phổ thơng, tính hệ thống trong chương

trình Địa lí nói chung và Địa lí lớp 12 nói riêng ở trường phổ thông.
6.1.2. Quan điểm tổng hợp
Nội dung Địa lí khá phong phú, để có thể đưa ra một quy trình chung
khi thiết kế bài dạy học này, người nghiên cứu cần quán triệt quan điểm tổng
hợp để đảm bảo bài dạy học được thiết kế phục vụ tốt nhất cho mục đích
nghiên cứu của mình thể hiện tính hệ thống mà vẫn đảm bảo các nguyên tắc
cơ bản của một bài dạy học Địa lí đó là: tính khoa học và tính vừa sức, tính sư
phạm, tính tự lực và phát triển tư duy của học sinh.
6.1.3. Quan điểm công nghệ dạy học
Quan điểm công nghệ dạy học cũng là một quan điểm chi phối đến
nội dung nghiên cứu của luận văn. Công nghệ dạy học đồng nhất với việc

7


sử dụng vào dạy học các phát minh, các sản phẩm công nghệ hiện đại, các
phương tiện, thiết bị hiện đại, các hệ thống kĩ thuật và phương tiện hỗ trợ
để cải tiến quá trình học tập của học sinh, từ đó nâng cao chất lượng giáo
dục. Như vậy, cơng nghệ dạy học coi quá trình dạy học như một quy trình
cơng nghệ, có mục đích rõ ràng, có đầu vào, đầu ra và có q trình tác
động. Hiện nay, công nghệ dạy học đang là một hướng tiếp cận quan
trọng để đổi mới phương pháp dạy học Địa lí trong nhà trường phổ thông.
Giáo viên cần vận dụng quan điểm này vào q trình thiết kế bài học địa
lí để tổ chức dạy học Địa lí 12 theo hướng tích cực.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
6.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp
- Phương pháp phân tích: Tác giả nghiên cứu các văn bản, các tài liệu lí
luận có liên quan đến vấn đề nghiên cứu bằng cách chia chúng thành từng
phần bộ phận, từng mặt theo lịch sử thời gian để hiểu chúng một cách đầy đủ
và toàn diện. Q đó tác giả nhìn nhận được các quan điểm, xu hướng để

chọn lọc các thông tin quan trọng để phục vụ cho đề tài nghiên cứu của mình.
- Phương pháp tổng hợp lí thuyết: Trên cơ sở phân tích chọn lọc từng
mặt, từng bộ phận thơng tin từ lí thuyết đã thu thập được để tổng hợp tạo ra
một hệ thống lí thuyết mới đầy đủ về vấn đề nghiên cứu.
6.2.2. Phương pháp điều tra
Tác giả đã tiến hành điều tra, khảo sát tình hình thực tế về phương pháp
dạy học Địa lí và dạy học Địa lí 12 ở trường phổ thông của tỉnh Điện Biên nhằm
đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu và rút ra được bài học thực tiễn về việc
chuẩn bị và xây dựng các bài giảng Địa lí ở trường phổ thơng hiện nay.
Tiến hành điều tra và tìm hiểu về thái độ của giáo viên và học sinh
thông qua dự giờ, dạy thực nghiệm, phỏng vấn trực tiếp để đánh giá chính xác
thực trạng việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực vào giảng dạy Địa
lí 12 tỉnh Điện Biên.
8


6.2.3. Phương pháp quan sát
Quan sát là phương thức cơ bản để nhận thức sự vật, hiện tượng nhằm
phát hiện vấn đề nghiên cứu, đặt giả thiết và kiểm chứng giả thiết. Quan sát là
một hình thức quan trọng của nhận thức kinh nghiệm thông tin, nhờ quan sát
mà ta có thơng tin về đối tượng, trên cơ sở đó tiến hành các bước tìm tịi và
khám phá tiếp theo. Trong luận văn này phương pháp quan sát sử dụng dưới
hình thức quan sát trực tiếp, dự giờ tiết học Địa lí của một số GV để nhằm tìm
hiểu xem GV và HS đã áp dụng các phương pháp giảng dạy trong giờ học Địa
lí ở trường phổ thơng hiện nay ra sao.
6.2.4. Phương pháp toán thống kê
Để kết quả nghiên cứu chính xác và đảm bảo độ tin cậy, việc sử dụng
nhóm phương pháp tốn học trong nghiên cứu là rất cần thiết. Việc sử dụng
toán thống kê như một cơng cụ xử lí các tài liệu đã thu thập được từ các
phương tiện khác nhau như: quan sát, điều tra hay thực nghiệm sư phạm

nhằm tăng tính khách quan của kết quả nghiên cứu đồng thời sử dụng
phương pháp thống kê nhằm xử lí các kết quả trong q trình nghiên cứu
tăng tính chính xác và thuyết phục của đề tài.
6.2.5. Phương pháp thực nghiệm
Thực nghiệm là phương pháp đặc biệt quan trọng trong nghiên cứu.
Thực nghiệm thành công sẽ cho kết quả khách quan và tạo ra khả năng vận
dụng nhanh chóng các kết quả nghiên cứu vào thực tiễn, đồng thời tạo ra
những phương hướng nghiên cứu mới. Ở đề tài này tác giả đã dùng phương
pháp thực nghiệm để thu nhận thông tin nhằm kiểm tra tính khả thi của việc
sử dụng các PPDH mơn Địa lí lớp 12 - THPT theo định hướng phát triển năng
lực HS trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
9


7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, nội dung nghiên cứu và kết luận, luận văn được
cấu trúc thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc vận dụng các phương
pháp trong dạy học Địa lí theo hướng tích cực.
Chương 2: Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong giảng
dạy Địa lí 12 theo định hướng phát triển năng lực.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

10


NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG
CÁC PHƯƠNG PHÁP TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ THEO HƯỚNG

TÍCH CỰC
1. Những vấn đề chung về phương pháp dạy học
1.1. Dạy học
- Khái niệm phương pháp dạy học
+ Phương pháp là con đường, cách thức tiến hành một việc gì đó.
+ PPDH là những cách thức làm việc giữa thầy giáo và HS, nhờ đó mà
HS nắm vững được kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, hình thành được thế giới quan
và năng lực.
Thuật ngữ phương pháp trong tiếng Hy Lạp là “Méthodos” có nghĩa là
con đường, cách thức hoạt động nhằm đạt được mục đích nhất định. Vì vậy,
phương pháp là hệ thống những hành động tự giác, tuần tự nhằm đạt được
những kết quả phù hợp với mục đích đã định.
Từ khái niệm trên ta thấy phương pháp có cấu trúc phức tạp, bao gồm
mục đích được đề ra, hệ thống những hành động (hoạt động), những phương
tiện cần thiết (phương tiện vật chất, phương tiện thực hành, phương tiện trí
tuệ), q trình làm biến đổi đối tượng, kết quả sử dụng phương pháp (mục
đích đạt được).
PPDH là cách thức hành động có trình tự, phối hợp tương tác với nhau
của GV và của HS nhằm đạt được mục đích dạy học. Nói cách khác PPDH
là hệ thống những hành động có chủ đích theo một trình tự nhất định của GV
nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và hoạt động thực hành của HS nhằm
đảm bảo cho họ lĩnh hội nội dung dạy học và chính như vậy mà đạt được
mục đích DH.
11


PPDH bao gồm phương pháp dạy và phương pháp học với sự tương tác
lẫn nhau, trong đó phương pháp dạy đóng vai trị chủ đạo, cịn phương pháp
học có tính chất độc lập tương đối, chịu sự chi phối của phương pháp dạy,
song nó cũng ảnh hưởng trở lại phương pháp dạy.

Từ đó có thể nhận thấy đặc trưng của PPDH: người học là đối tượng tác
động của giáo viên, đồng thời là chủ thể, là nhân cách mà hoạt động của họ
(tương ứng với sự tác động của người giáo viên) phụ thuộc vào hứng thú, nhu
cầu, ý chí của họ. Nếu giáo viên khơng gây cho HS có mục đích tương ứng
với mục đích của mình thì khơng diễn ra hoạt động dạy và hoạt động học và
phương pháp tác động khơng đạt được kết quả mong muốn.
Vì vậy, cấu trúc của PPDH trước tiên là mục đích của GV đề ra và tiến
hành một hệ thống hành động với những phương tiện mà họ có. Dưới tác động
đó của người GV làm cho người học đề ra mục đích của mình và thực hiện hệ
thống hành động với phương tiện mà họ có nhằm lĩnh hội nội dung dạy học.
Trên cơ sở đó, ta có thể hiểu về PPDH như sau:
PPDH là cách thức hành động có trình tự, phối hợp tương tác với nhau
của giáo viên và của HS nhằm đạt được mục đích dạy học.
Nói cách khác PPDH là hệ thống những hành động có chủ đích theo
một trình tự nhất định của giáo viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và
hoạt động thực hành của HS nhằm đảm bảo cho họ lĩnh hội nội dung dạy học
và chính như vậy mà đạt được mục đích dạy học.
PPDH là tổ hợp những biện pháp với tư cách là những thành phần cấu
trúc của nó, song việc phân như vậy cũng chỉ có tính chất tương đối. Chẳng
hạn giảng giải là PPDH trong tiết học lĩnh hội tri thức mới nhưng lại là một
biện pháp của phương pháp cơng tác trong phịng thí nghiệm. Điều đó có
nghĩa là trong những điều kiện nhất định, chúng có thể chuyển hố lẫn nhau
[12],[14],[15].
12


1.2. Phương pháp dạy học
“Phương pháp dạy học là cách thức tương tác giữa giáo viên và học
sinh trong phạm trù hoạt động dạy và học nhằm mục đích giáo dục, trau dồi
học vấn cho thế hệ trẻ” [12],[14].

Đổi mới PPDH theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh
khơng có nghĩa là loại bỏ các phương pháp dạy học truyền thống và thay vào
đó là các PPDH hiện đại, bởi vì các phương pháp dạy học truyền thống vẫn
rất cần thiết trong quá trình dạy học. Đổi mới PPDH phải tìm ra cách vận
dụng và phối hợp các PPDH một cách linh hoạt nhằm phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập. Cần kế thừa, phát huy những
mặt tích cực của các phương pháp truyền thống; đồng thời phải học hỏi, vận
dụng một số phương pháp dạy học mới phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện dạy
học ở nước ta hiện nay.
Đổi mới PPDH không chỉ là đổi mới PP dạy (cách dạy) của GV mà còn
phải quan tâm đến PP học (cách học) của trò, dạy “cách tự học” cho học sinh.
Cần đa dạng các hình thức dạy - học (cá nhân, theo nhóm, theo lớp, học
trong lớp, thực tế,...) nhằm hình thành và phát triển ở HS khả năng sáng tạo,
năng lực hợp tác, năng lực giao tiếp...
Đổi mới PPDH chú ý tới đặc trưng về nội dung và phương pháp của
môn học.
Đổi mới PPDH phải đi đôi với đổi mới đánh giá kết quả học tập của
HS, bởi đánh giá kết quả học tập của học sinh là một thành tố của quá trình
dạy học.
Định hướng đổi mới PPDH đã được pháp chế hóa trong luật giáo dục
(2005), điều 23.2. “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích
cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc điểm của từng
lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo
nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình
cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
13


Theo định hướng chung của đổi mới PPDH là: “Tích cực hóa hoạt
động của HS”. Tích cực ở đây là tích cực trong hoạt động nhận thức, tích cực

trong tư duy, tích cực một cách chủ động. Điều đó có nghĩa là HS chủ động
trong tồn bộ q trình phát hiện, tìm hiểu và giải quyết nhiệm vụ nhận thức
dưới sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên.
Như vậy, cốt lõi của đổi mới PPDH là giúp học sinh hướng tới hoạt
động học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động [12],[14].
a. Sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học
- Thứ nhất, xuất phát từ những đòi hỏi của sự phát triển xã hội: Hiện
nay, với sự phát triển như vũ bão của CNTT&TT, kiến thức khơng cịn là tài
sản riêng của giáo viên. Học sinh có thể tiếp cận thơng tin từ nhiều kênh,
nguồn khác nhau. Các nguồn thông tin phong phú đa chiều mà người học có
thể tiếp nhận đã đặt giáo dục trước yêu cầu cấp bách là cần phải đổi mới
cách dạy và cách học. Công nghệ thông tin không chỉ có chức năng cung cấp
thơng tin mà nó cịn là cơng cụ hỗ trợ tích cực trong dạy và học, là phương
tiện dạy học hiện đại, hữu ích và hiệu quả. Công nghệ thông tin giúp cho
người học mở rộng hiểu biết với tầm nhìn xa, trơng rộng qua hệ thống
Internet kết nối trong nước và toàn thế giới [2],[18],[20],[22].
Vấn đề đặt ra với nhà trường là làm thế nào để học sinh có thể làm chủ,
tự lực chiếm lĩnh kiến thức, tích cực, chủ động, sáng tạo, có kĩ năng giải quyết
những vấn đề nảy sinh trong cuộc sống. Đó thực sự là những thách thức lớn
đối với ngành Giáo dục nói chung, nhà trường, giáo viên nói riêng. Giáo viên
không chỉ là người mang kiến thức đến cho học sinh mà cịn dạy cho học sinh
cách tìm kiếm, chiếm lĩnh kiến thức để đảm bảo cho việc tự học suốt đời.
- Thứ hai, xuất phát từ những đòi hỏi của sự phát triển kinh tế: Nghị
quyết Đại hội lần thứ VIII Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề ra là từ nay đến
năm 2020 chúng ta phải phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp hiện đại. Mục tiêu cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa là xây dựng nước ta
thành một nước cơng nghiệp có cơ sở vật chất - kĩ thuật hiện đại, cơ cấu kinh
tế hợp lí, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực
14



lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững
chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh, xây dựng thành công
chủ nghĩa xã hội. Để thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
bối cảnh hội nhập quốc tế, địi hỏi đất nước cần có nguồn nhân lực có trình độ
học vấn rộng, có thể thực hiện được nhiều nhiệm vụ và chun mơn hóa nhằm
đảm bảo chất lượng công việc với hiệu quả cao [2],[18],[20],[22].
Đáp ứng yêu cầu trên, người lao động phải năng động, sáng tạo, có
kiến thức và kĩ năng mang tính chuyên nghiệp, sẵn sàng gánh vác trách
nhiệm. Dám chịu trách nhiệm là một trong những yếu tố quan trọng của
người lao động và là mối quan tâm hàng đầu của các tổ chức kinh doanh.
Yêu cầu đối với người lao động không chỉ đơn thuần là kiến thức mà còn là
năng lực giải quyết các vấn đề.
Cách giải quyết vấn đề linh hoạt, sáng tạo trước các tình huống khó
khăn phức tạp của cuộc sống và sự dám chịu trách nhiệm không phải là
những phẩm chất sẵn có ở mỗi con người mà nó được hình thành và phát
triển trong quá trình giáo dục. Như vậy, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự
phát triển. Ngành giáo dục phải không ngừng đổi mới trong đó cần quan tâm
đến đổi mới phương pháp dạy học để đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế xã hội.
- Thứ ba, những địi hỏi khi tính đến đặc điểm tâm - sinh lí của người
học: Cơng nghệ số có ảnh hưởng rất lớn tới cuộc sống xã hội của học sinh
ngày nay. Internet có mặt khắp nơi, điện thoại di động, truyền thông đa
phương tiện (MSM), dịch vụ tin nhắn ngắn (SMS), email,...đang ngày càng có
ảnh hưởng lớn tới sự truyền đạt thông tin. Trẻ em ngày nay thu lượm thông
tin rất nhanh và chia sẻ thông tin trong xã hội với tốc độ chóng mặt, mỗi trẻ
em có khả năng tìm kiếm thông tin theo các cách khác nhau. Việc sử dụng
cơng nghệ mới khiến trẻ có khả năng giải quyết vấn đề và xử lí nhiều thơng
tin cùng một lúc. Đây là điểm khác biệt của trẻ em Việt Nam ngày nay với trẻ


15


×