Bộ giáo dục và đào tạo
Bộ giáo dục và đào tạo
Trường đại học bách khoa hà nội
Trường đại học bách khoa hà nội
đề tài:
đề tài:
Nghiên cứu đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt
Nghiên cứu đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt
động xúc tiến bán đối với các dịch vụ viễn thông - tin học
động xúc tiến bán đối với các dịch vụ viễn thông - tin học
của tập đoàn bưu chính viễn thông việt nam
của tập đoàn bưu chính viễn thông việt nam
Luận văn thạc sỹ khoa học
Luận văn thạc sỹ khoa học
Ngành: quản trị kinh doanh
Ngành: quản trị kinh doanh
Học viên: Hoàng Vũ Hưng
Người hướng dẫn khoa học: TS. Ngô Trần ánh
Hà Nội - 2006
Sự cần thiết
Sự cần thiết
Xuất phát từ tình hình thị trường viễn thông tin học Việt
Nam hiện nay đang diễn ra hết sức gay gắt, hoạt động hỗn
hợp xúc tiến bán đối với các dịch vụ viễn thông tin học
đang thực sự là lợi thế của các doanh nghiệp cạnh tranh mới.
Hoàn thiện hoạt động hỗn hợp xúc tiến bán đối với
các dịch vụ viễn thông - tin học của VNPT trong môi trường
hiện nay thực sự có ý nghĩa trong việc tham khảo đề ra các
chính sách, biện pháp nhằm góp phần nâng cao uy tín và
hiệu quả hoạt động kinh doanh đối với các dịch vụ viễn
thông tin học của VNPT.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận cơ bản về hoạt động hỗn hợp xúc tiến
bán trong hoạt động marketing của doanh nghiệp.
Nghiên cứu khái quát về thị trường dịch vụ viễn thông tin
học của Việt Nam hiện nay.
Nghiên cứu về tổ chức sản xuất kinh doanh và thực trạng
hoạt động xúc tiến hỗn hợp đối với các dịch vụ viễn thông
tin học của VNPT.
Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động hỗn hợp
xúc tiến bán đối với các dịch vụ VT-TH của VNPT.
đối tượng và phạm vi nghiên cứu
đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu các căn cứ, nội dung và giải pháp nhằm
hoàn thiện hỗn hợp xúc tiến bán đối với các dịch vụ viễn thông
tin học do VNPT cung cấp.
Phạm vi nghiên cứu:
Chủ yếu nghiên cứu thực trạng hoạt động xúc tiến bán đối với
các dịch vụ viễn thông tin học chủ đạo của Tập đoàn Bưu
chính Việt Nam chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu Viễn thông
tin học, có khả năng phát triển và có tính cạnh tranh cao đó
là: Dịch vụ điện thoại di động và dịch vụ Internet.
phương pháp luận giải quyết vấn đề
Phân tích tình hình hoạt động
SXKD, tình hình cạnh tranh
và thực trạng hoạt động hỗn
hợp xúc tiến bán đối với các
dịch vụ VT-TH của VNPT
Nghiên cứu lý luận cơ bản về
hỗn hợp xúc tiến bán trong
hoạt động marketing của
doanh nghiệp.
Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động xúc tiến bán
đối với các dịch vụ viễn thông tin học của Tập đoàn
Bưu chínhViễn thông Việt Nam.
Phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp....
Phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp....
Đánh giá thực trạng hoạt động hỗn hợp xúc
tiến bán đối với các dịch vụ viễn thông
- tin học của VNPT.
Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt
động hỗn hợp xúc tiến bán đối với các
dịch vụ viễn thông- tin học của VNPT.
Cơ sở lý luận về hỗn hợp xúc tiến bán trong
hoạt động marketing của doanh nghiệp.
kết cấu của luận văn
kết cấu của luận văn
Chương 1
Chương 2
Chương 3
chương I:
chương I:
cơ sở lý luận về hỗn hợp xúc tiến bán
cơ sở lý luận về hỗn hợp xúc tiến bán
trong hoạt động marketing của doanh nghiệp.
trong hoạt động marketing của doanh nghiệp.
Khái quát về hỗn hợp xúc tiến bán (truyền thông
marketting)
Một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động hỗn hợp xúc tiến
bán.
Kinh phí dành cho hỗn hợp xúc tiến bán.
Các thành phần trong hỗn hợp xúc tiến bán.
Khái quát về hỗn hợp xúc tiến bán (truyền thông
marketting)
Bản chất của hỗn hợp xúc tiến bán (truyền thông marketing):
Hiện nay, các doanh nghiệp thường thực hiện các hoạt động truyền
thông Marketing đến khách hàng, các giới trung gian và công
chúng khác bằng một hỗn hợp truyền thông Marketing (Marketing
Communication-mix), hay còn gọi là hỗn hợp xúc tiến bán
(Promotion- mix) trước đây là thuật ngữ cũ cũng được dùng song
hành là xúc tiến bán (Promotion).
Như vậy, về lý luận thuật ngữ Hỗn hợp xúc tiến bán (Promotion
mix) ở một mức độ chung nhất được hiểu là tập hợp các hoạt động
xúc tiến bán khác nhau, ám chỉ các công cụ truyền thông và mức
độ sử dụng các công cụ đó trong một chương trình xúc tiến bán
gồm nhiều công cụ.
Các thành phần trong hỗn hợp xúc tiến bán
Một hỗn hợp xúc tiến bán bao gồm năm công cụ chủ yếu sau đây:
Hoạt động truyền thông marketing mang tính tương tác với việc sử
dụng một hay nhiều phương tiện quảng cáo đã tao ra những đáp ứng
có thể đo được và/hoặc những giao dịch ở bất kỳ địa điểm nào.
Marketing trực
tiếp (Direct
Marketing)
Hoạt động truyền thông v bán h ng t hông qua sự tiếp xúc trực tiếp
giữa lực lượng h ng của một tổ chức và những người mua tiềm năng.
Bán hàng trực
tiếp (Personal
Selling)
Hoạt động truyền thông tới khách hàng và công chúng nhằm bảo vệ
hoặc đề cao hình ảnh của một tổ chức v những sản phẩm của nó.
Quan hệ công
chúng- PR
(PublicRelations)
Hoạt động kích thích việc mua sắm hay dùng thử của khách hàng
bằng cách d nh cho khách h ng những lợi ích tăng thêm so với trưởng
hợp khách hàng không tham gia vào hoạt động đó.
Khuyến mãi
(Sales
Promotion)
Hoạt động truyền thông về sản phẩm tới khách hàng thông qua một
phương tiện truyền thông không phải là cá nhân, được trả tiền bởi
một cá nhân hay tổ chức xác định.
Quảng cáo
(Advertising)
chương II: đánh giá thực trạng hoạt động hỗn hợp xúc
chương II: đánh giá thực trạng hoạt động hỗn hợp xúc
tiến bán đối với các dịch vụ viễn thông - tin học của
tiến bán đối với các dịch vụ viễn thông - tin học của
vnpt.
vnpt.
Tổng quan về dịch vụ di động và dịch vụ Internet của VNPT.
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh viễn thông tin
học của VNPT trong thời gian qua.
Tình hình cạnh tranh và thị phần về dịch vụ điện thoại di
động và dịch vụ Internet ở Việt Nam hiện nay.
Tình hình hoạt động hỗn hợp xúc tiến bán đối với các dịch
vụ điện thoại di động và dịch vụ Internet của VNPT.
Tổng quan về Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
(VNPT).
Tổng quan về dịch vụ di động và dịch vụ Internet của
VNPT.
Dịch vụ điện thoại di động:
Khái quát chung về dịch vụ thông tin di động:
Dịch vụ thông tin di động là dịch vụ thông tin vô tuyến 2 chiều cho
phép thuê bao đăng ký sử dụng dịch vụ có thể sử dụng nhiều loại hình dịch
vụ (thoại và phi thoại) trong phạm vi vùng phủ sóng của nhà cung cấp dịch
vụ.
Về dịch vụ điện thoại di động của VNPT:
Dịch vụ điện thoại di động của VNPT (do hai đơn vị chủ quản là
Công ty GPC mạng Vinaphone và VMS mạng Mobiphone) là hai đơn vị
đầu tiên ở Việt Nam cung cấp dịch vụ điện thoại di động sử dụng công
nghệ GSM. Hiện tại hai mạng đã phủ sóng 64/64 tỉnh thành. Mạng có hệ
thống thiết bị công nghệ hiện đại với công nghệ kỹ thuật số, mọi cuộc
gọi được bảo mật tuyệt đối.