Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội các công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1002.45 KB, 112 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập tại Trường Đại học Thủy lợi – Hà Nội. Với sự nhiệt tình
giảng dạy, chỉ bảo, truyền đạt, hướng dẫn của các thầy, các cơ giáo trong Trường Đại học
Thủy lợi nói chung, trong khoa Kinh tế và Quản lý nói riêng đã trang bị cho tác giả
những kiến thức cơ bản về chuyên môn cũng như cuộc sống, tạo cho tác giả hành trang
vững chắc trong công tác sau này.
Xuất phát từ sự kính trọng và lịng biết ơn sâu sắc, tác giả xin chân thành
cảm ơn các thầy, cô giáo. Đặc biệt để hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này, ngoài sự
cố gắng nỗ lực của bản thân, cịn có sự quan tâm giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của
PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân, Trường Đại học Thủy lợi. Xin chân thành cảm ơn
các thầy, cơ giáo phịng Đào tạo Đại học và sau Đại học, Khoa Kinh tế và Quản lý
đã giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, đồng nghiệp, các cơ quan hữu
quan, bạn bè và gia đình đã động viên, quan tâm, giúp đỡ tạo điều kiện cho tác giả
hoàn thành chương trình học tập và bản luận văn này.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã có sự cố gắng của bản thân, song do khả
năng và kinh nghiệm có hạn, nên Luận văn khơng tránh khỏi thiếu sót ngồi mong
muốn, vì vậy tác giả mong được các thầy, cơ giáo, các đồng nghiệp góp ý để các
nghiên cứu trong Luận văn này được áp dụng vào thực tiễn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Nguyễn Thanh Quang



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “ Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu
quả kinh tế - xã hội các cơng trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội” là
cơng trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các số liệu, kết quả, ý kiến nêu trong
luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa từng được công bố trong bất
kỳ cơng trình nghiên cứu khoa học nào trước đây.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả

Nguyễn Thanh Quang


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ-XÃ HỘI CÁC CƠNG
TRÌNH THỦY LỢI ...................................................................................................1
1.1. Khái niệm về cơng trình thủy lợi, hệ thống cơng trình thủy lợi...........................1
1.1.1. Khái niệm cơng trình thủy lợi ...........................................................................1
1.1.2. Khái niệm hệ thống cơng trình thủy lợi ............................................................1
1.2. Vai trị, đặc điểm các cơng trình thủy lợi .............................................................1
1.2.1. Vai trị của các cơng trình thủy lợi ....................................................................1
1.2.2. Đặc điểm của các cơng trình thủy lợi................................................................4
1.3. Tình hình đầu tư xây dựng các cơng trình thủy lợi ở nước ta trong thời gian qua......5
1.3.1. Hiện trạng đầu tư xây dựng cơng trình thủy lợi ................................................5
1.3.2. Hiệu quả đầu tư và phát triển thủy lợi ...............................................................6

1.3.3. Những tồn trong đầu tư xây dựng cơng trình thủy lợi ......................................8
1.4. Hiệu quả kinh tế xã hội các cơng trình thủy lợi mang lại ....................................9
1.4.1. Hiệu quả tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp ...........................................10
1.4.2. Góp phần phịng chống giảm nhẹ thiên tai .....................................................11
1.4.3. Đảm bảo cấp nước sinh hoạt, công nghiệp, nuôi trồng thủy sản ....................11
1.4.4. Góp phần phát triển thủy điện .........................................................................12
1.4.5. Góp phần vào việc bảo vệ, cải tạo môi trường, phát triển du lịch ..................13
1.4.6. Góp phần xóa đói giảm nghèo, xây dựng nơng thơn mới ...............................14
1.4.7. Đóng góp vào việc quản lý tài nguyên nước...................................................14
1.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của các cơng trình thủy lợi.........14
1.5.1. Các nhóm chỉ tiêu đánh giá từng mặt hiệu quả của cơng trình .......................16
1.5.2. Góp phần xóa đói giảm nghèo (giảm tỷ lệ hộ nghèo) .....................................18
1.5.3. Nhóm chỉ tiêu phân tích chi phí và lợi ích ......................................................19
1.6. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế xã hội các cơng trình thủy lợi ......22
1.6.1. Các nhân tố về đặc điểm điều kiện tự nhiên ...................................................22


1.6.2. Các nhân tố về đặc điểm điều kiện kinh tế, xã hội..........................................23
1.6.3. Về Chủ trương đầu tư và quản lý đầu tư .........................................................24
1.6.4. Các nhân tố về quy hoạch, thiết kế .................................................................24
1.6.5. Các nhân tố về xây dựng công trình, về trang thiết bị ....................................25
1.6.6. Nguyên nhân và bất cập trong quản lý khai thác ............................................26
1.7. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ...........................28
1.7.1. Tổng quan về tình hình xây dựng, phát triển, quản lý khai thác, nâng cao hiệu
quả kinh tế xã hội các hệ thống thủy lợi ở Việt Nam................................................28
1.7.2. Tổng quan về tình hình xây dựng, phát triển, quản lý khai thác, nâng cao hiệu
quả kinh tế xã hội các hệ thống thủy lợi ở TP Hà Nội ..............................................30
1.7.3. Một số cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài .........................................32
Kết luận chương 1 .....................................................................................................33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI CÁC CƠNG

TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ..........................34
2.1. Giới thiệu khái quát về tình hình kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội ..........34
2.1.1. Điều kiện địa lý tự nhiên .................................................................................34
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................38
2.2. Hiện trạng phục vụ của hệ thống CTTL trên địa bàn thành phố Hà Nội ...........38
2.2.1. Phân vùng thủy lợi ..........................................................................................38
2.2.2. Hiện trạng tưới ................................................................................................39
2.2.3. Hiện trạng tiêu .................................................................................................39
2.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của một số cơng trình thủy lợi trên địa bàn
thành phố Hà Nội – Áp dụng cho cơng trình hồ Đồng Mơ.......................................43
2.3.1. Hiệu quả kinh tế theo thiết kế của hồ Đồng Mô .............................................45
2.3.2. Hiệu quả kinh tế theo thực tế quản lý khai thác của hồ Đồng Mô ..................60
Kết luận chương 2 .....................................................................................................70
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI CÁC CTTL TRÊN ĐẠI BÀN TP HÀ NỘI TRONG
GIAI ĐOẠN QUẢN LÝ KHAI THÁC .................................................................71


3.1. Mục tiêu phát triển thủy lợi của TP Hà Nội trong thời gian tới .........................71
3.1.1. Mục tiêu chung ................................................................................................71
3.1.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................71
3.2. Những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức ..............................................77
3.2.1. Những mặt thuận lợi .......................................................................................78
3.2.2. Những khó khăn, thách thức ...........................................................................79
3.3.

Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội cơng trình thủy lợi

trên địa bàn TP Hà Nội trong giai đoạn quản lý khai thác ........................................81
3.3.1. Hồn chỉnh cơng tác quy hoạch và thiết kế ....................................................81

3.3.2. Giải pháp chung về quản lý đầu tư xây dựng .................................................83
3.3.3. Giải pháp tăng cường quản lý tác động của các yếu tố do kiện tự nhiên xã
hội, môi trường đối với công trình thủy lợi ..............................................................84
3.3.4. Quản lý chất lượng hoạt động xây dựng cơng trình .......................................85
3.3.5. Tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong quản lý khai thác và bảo vệ
cơng trình thủy lợi .....................................................................................................86
3.3.6. Nâng cao chất lượng cơng tác quản lý khai thác cơng trình ..........................89
3.3.7. Giải pháp trong giai đoạn quản lý vận hành ...................................................91
Kết luận chương 3 .....................................................................................................95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................99


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 2.1. Bản đồ hành chính thành phố Hà Nội .......................................................34


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1: Các cơng trình lợi, thuỷ điện loại lớn đã được xây dựng .........................12
Bảng 2.1: Bảng thơng số cơ bản của cơng trình đầu mối hồ Đồng Mô ....................43
Bảng 2.2: Các thông số kỹ thuật của hạng mục cơng trình chính .............................44
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp chi phí của dự án theo thiết kế .........................................46
Bảng 2.4: Chi phí đại tu thay thế...............................................................................47
Bảng 2.5: Diện tích, năng suất, sản lượng nông nghiệp của vùng trước khi có dự án
(Theo số liệu điều tra ban đầu) ..................................................................................47
Bảng 2.6: Diện tích, năng suất, sản lượng nơng nghiệp của vùng sau khi có dự án
(Theo số liệu thiết kế) ...............................................................................................47
Bảng 2.7: Thu nhập thuần túy trước khi có dự án.....................................................49
Bảng 2.8: Thu nhập thuần túy sau khi có dự án ........................................................50
Bảng 2.9: Giá trị thu nhập thuần túy tăng thêm của dự án theo thiết kế..................51

Bảng 2.10: Bảng tính thu nhập từ nước sinh hoạt .....................................................52
Bảng 2.11: tính thu nhập từ nước công nghiệp .........................................................52
Bảng 2.12: Thu nhập trước khi có dự án...................................................................52
Bảng 2.13: Thu nhập sau khi có dự án ......................................................................53
Bảng 2.14: Tổng hợp thu nhập tăng thêm từ ni trồng thủy sản ............................54
Bảng 2.15: Bảng tính các chỉ tiêu đánh giá dự án.....................................................57
Bảng 2.16: Bảng tổng hợp chi phí của dự án theo thực tế ........................................61
Bảng 2.17: Chi phí đại tu thay thế.............................................................................61
Bảng 2.18: Thu nhập thuần túy trong quá trình quản lý vận hành............................63
Bảng 2.19: Giá trị thu nhập thuần túy tăng thêm của dự án theo thực tế.................64
Bảng 2.20: Bảng so sánh các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế theo thiết kế và theo thực tế
của hệ thống cơng trình hồ Đồng Mơ .......................................................................66
Bảng 2.21: Bảng tính các chỉ tiêu NPV, B/C, IRR của dự án theo thực tế ...............67


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết tắt đầy đủ

CTTL

Cơng trình thủy lợi

PTNT

Phát triển nơng thơn

UBND


Ủy ban nhân dân

ĐHQGHN

Đại học Quốc gia Hà Nội

TNHH MTV

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

TP

Thành phố

NN

Nông nghiệp

XDCB

Xây dựng cơ bản


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Với mục tiêu đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nền kinh tế
độc lâp tự chủ, đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại
vào năm 2020; muốn vậy trước hết nơng nghiệp và nơng thơn phải phát triển lên
một trình độ mới bằng việc đổi mới cây trồng vật nuôi, tăng giá trị thu được trên
một đơn vị diện tích ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, phát triển công

nghiệp, dich vụ, các làng nghề ở nông thôn, tạo nhiều việc làm mới. Để đáp ứng
được những mục tiêu đó, cơng tác đầu tư các cơng trình nói chung và cơng tác thủy
lợi nói riêng nhằm phục vụ sản xuất nông- lâm- ngư nghiệp và kinh tế nông thôn
đang đứng trước những thời cơ và thách thức mới.
Thành phố Hà Nội trong những năm qua được sự quan tâm của Nhà nước,
Bộ Nông nghiệp & PTNT, UBND thành phố, thành phố Hà Nội đã được đầu tư
hàng loạt các cơng trình thủy lợi phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội và xóa
đói giảm nghèo tại các vùng ngoại thành của thành phố. Các cơng trình thủy lợi đã
thực sự có những đóng góp quan trọng và hết sức thiết thực cho đời sống của nhân
dân trong vùng, thúc đẩy sự nghiệp xây dựng và phát triển của thành phố.
Tuy vậy, nếu nhìn nhận một cách nghiêm túc và khách quan, những kết quả
trên còn ở mức rất khiêm tốn so với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của thành phố.
Trên thực tế, khi đi vào vận hành, phần lớn các cơng trình thuỷ lợi mới chỉ
khai thác được 50% - 60% năng lực thiết kế, hiệu quả mà cơng trình mang lại thấp
hơn hơn nhiều so với kỳ vọng. Rõ ràng, nếu xem xét một cách nghiêm túc, chúng ta
thấy, việc đầu tư xây dựng các cơng trình thủy lợi nói chung, cơng trình thủy lợi
trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian qua còn nhiều vấn đề cần quan tâm,
còn bộc lộ những hạn chế và yếu kém nên chưa phát huy tốt hiệu quả nguồn vốn
đầu tư của nhà nước. Tìm ra những phương thức, biện pháp nâng cao hiệu quả kinh
tế xã hội của các cơng trình thủy lợi là một vấn đề rất cấp thiết. Với mong muốn
đóng góp những kiến thức học tập và nghiên cứu của mình nhằm tăng cường hồn
thiện hơn nữa trong cơng tác quản lý khai thác các cơng trình thủy lợi, vì vậy học


viên đã lựa chọn đề tài: “Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế - xã
hội các cơng trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn Thạc
sĩ kinh tế chuyên ngành Kinh tế Tài nguyên thiên nhiên và môi trường.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu
quả kinh tế xã hội các cơng trình thủy lợi những nhân tố ảnh hưởng chi phối đến

việc phát huy hiệu quả kinh tế xã hội của công trình, luận văn đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh tế xã hội trong quản lý khai thác cơng
trình trên địa bàn thành phố Hà Nội.
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết mục đích và nội dung của đề tài nghiên cứu, tác giả áp dụng
các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế thu thập số liệu;
- Phương pháp định lượng và định tính;
- Phương pháp phân tích kinh tế, thống kê;
- Phương pháp chuyên gia và một số phương pháp khác để giải quyết các vấn
đề của đề tài nghiên cứu.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế xã
hội các công trình thủy lợi trong giai đoạn quản lý khai thác trên địa bàn thành phố
Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập chung nghiên cứu hiệu quả kinh tế của các hồ chứa có dung tích
trên 2x106m3 trên địa bàn Thành phố Hà Nội trong giai đoạn quản lý khai thác.
Trong đó tập trung nghiên cứu cơng trình Hồ Đồng Mơ, thị xã Sơn Tây, Thành phố
Hà Nội làm điển hình để làm rõ mục tiêu nghiên cứu.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học


Đề tài góp phần hệ thống hóa và hồn thiện cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế
- xã hội của các cơng trình thủy lợi nói chung và hiệu quả kinh tế - xã hội của các
cơng trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Những kết quả nghiên cứu, phân tích đánh giá và giải pháp được đề xuất của

đề tài về hiệu quả kinh tế xã hội các công trình thủy lợi mang tính điển hình để áp
dụng cho việc phân tích và quản lý nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội các cơng trình
tương tự trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng, trên địa bàn các tỉnh phía Bắc nói
chung.
6. Kết quả dự kiến đạt được
- Đề tài tập trung hệ thống hóa và hồn thiện cơ sở lý luận về hiệu quả kinh
tế xã hội và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế xã hội các cơng trình thủy
lợi để làm căn cứ khoa học cho các việc nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp
nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội các cơng trình thủy lợi trong giai đoạn quản lý khai
thác;
- Đánh giá hiệu quả hoạt động của các hệ thống cơng trình thủy lợi trên địa
bàn thành phố Hà Nôi trong giai đoạn quản lý khai thác các cơng trình thuỷ lợi
thơng qua hệ thống các chỉ tiêu hiệu quả. Qua đó phân tích, phát hiện những nhân tố
ảnh hưởng tích cực và tiêu cực ảnh hưởng đến việc phát huy hiệu quả kinh tế của hệ
thống các cơng trình thủy lợi;
- Đề xuất một số giải pháp có căn cứ khoa học, phù hợp khả thi với điều kiện
thực tiễn của thành phố Hà Nội trong việc nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh tế xã hội
của các cơng trình thủy lợi trên địa bàn trong giai đoạn quản lý khai thác, góp phần
xây dựng và củng cố nền kinh tế của địa phương ngày càng phát triển và vững mạnh
7. Bố cục của luận văn
Nội dung chính của Luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về hiệu quả kinh tế xã hội của hệ thống cơng trình
thủy lợi.


Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh tế xã hội của các cơng trình thủy lợi
trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội
các cơng trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội.
.



1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ-XÃ HỘI CÁC CƠNG TRÌNH
THỦY LỢI
1.1. Khái niệm về cơng trình thủy lợi, hệ thống cơng trình thủy lợi
1.1.1. Khái niệm cơng trình thủy lợi
Theo điều hai của pháp lệnh khai thác và bảo vệ cơng trình thủy lợi thì Cơng
trình thủy lợi là cơng trình thuộc kết cấu hạ tầng nhằm khai thác mặt lợi của nước;
phòng, chống tác hại do nước gây ra, bảo vệ môi trường và cân bằng sinh thái bao
gồm: Hồ chứa nước, đập, cống, trạm bơm, giếng, đường ống dẫn nước, kênh, cơng
trình trên kênh, đê kè và bờ bao các loại.
1.1.2. Khái niệm hệ thống công trình thủy lợi
Hệ thống cơng trình thủy lợi là tập hợp các cơng trình thủy lợi có liên quan
trực tiếp với nhau trong quản lý, quản lý và vận hành và bảo vệ trong một lưu vực
hoặc một khu vực nhất định.
Hệ thống cơng trình thủy lợi liên tỉnh là hệ thống cơng trình thủy lợi có liên
quan hoặc phục vụ tưới, tiêu, cấp nước cho tổ chức cá nhân hưởng lợi thuộc hai tỉnh
hoặc đơn vị hành chính tương đương trở lên.
Hệ thống cơng trình thủy lợi liên huyện là hệ thống cơng trình thủy lợi có
liên quan hoặc phục vụ tưới, tiêu, cấp nước cho tổ chức, cá nhân hưởng lợi thuộc
hai huyện hoặc đơn vị hành chính tương đương trở lên.
Hệ thống cơng trình thủy lợi liên xã là hệ thống cơng trình thủy lợi có liên
quan hoặc phục vụ tưới, tiêu, cấp nước cho tổ chức, cá nhân hưởng lợi thuộc hai xã
hoặc đơn vị hành chính tương đương trở lên.
1.2. Vai trị, đặc điểm các cơng trình thủy lợi
1.2.1. Vai trị của các cơng trình thủy lợi
Việt nam có lịch sử xây dựng và phát triển gắn liền với quá trình dựng nước
và giữ nước. Từ thủa lập địa, ông cha ta đã không ngừng mở rộng ruộng đất để sản

xuất. Từ các vùng trung du, miền núi, chúng ta đã tiến dần về các vùng đồng bằng,
vùng ven biển, nơi có nguồn tài nguyên đất, nước dồi dào, với các hình thức làm


2
thủy lợi ban đầu như be bờ, giữ nước, đào mương tiêu thoát nước đến đắp đê ngăn
lũ để sản xuất, đã hạn chế từng bước lũ lụt nhằm khai phá ra những vùng châu thổ
màu mỡ của các dòng sông đề trồng trọt, chăn nuôi, phát triển kinh tế, tạo nên nền
văn minh lúa nước sớm nhất ở khu vực Đông Nam Châu Á.
Từ một nước nông nghiệp, dân số đông, đất đai canh tác hiếm, sản xuất nông
nghiệp hầu như lệ thuộc vào thiên nhiên, nhưng kể từ khi miền Bắc được hồn tồn
giải phóng (1954), Đảng và nhà nước ta đã trú trọng đặc biệt đến công tác thủy lợi,
coi thủy lợi là công tác hang đầu trong mặt trận sản xuất nông nghiệp và phát triền
kinh tế. Với phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm, chúng ta đã đưa công
tác thủy lợi phát triền từng bước và đã đạt được những thành tựu ngày càng to lớn,
ngồi mục tiêu phục vụ nơng nghiệp, phịng chống thiên tai đã đi vào quản lý khai
thác, phát triển hợp lý tài nguyên nước phục vụ cho các ngành kinh tế, đời sống
nhân dân và bảo vệ phát triển môi trường sinh thái.
Trong những năm qua cùng với sự phát triển kinh tế, xã hội, chúng ta đã đầu
tư xây dựng nhiều cơng trình, hệ thống cơng trình lớn, nhỏ, hình thành nên một hệ
thống cơ sở vật chất hạ tầng hết sức to lớn, quan trọng phục vụ đa mục tiêu tưới tiêu
cho nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, cắt lũ, giao thông, phát điện, ngăn mặn giữ
ngọt, du lịch…, đảm bảo cho sản xuất và đời sống dân sinh. Đặc biệt, thủy lợi đã
góp phần ổn định sản xuất, giữ vững và nâng cao năng suất sản lượng cây trồng,
đảm bảo an ninh lương thực, xóa đói giảm nghèo ở nơng thơn, đưa nước ta từ một
nước thiếu lương thực trở thành một nước không chỉ ổn định lương thực mà còn
vượt nhu cầu trong nước để trở thành một trong những quốc gia xuất khẩu gạo hàng
đầu thế giới. Có thể nói rằng, hệ thống cơng trình thủy lợi có một vị trí vơ cùng
quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội, góp phần đảm bảo đời sống an sinh
và bảo vệ môi trường. Vai trị của hệ thống cơng trình thủy lợi có thể cụ thể hóa các

măt sau:
1. Đảm bảo tưới tiêu phục vụ nông nghiệp sản xuất
Việc tưới tiêu chủ động đã góp phần tăng diện tích, tăng vụ, tăng năng suất
sản lượng cây trồng, đặc biệt là cây lúa nước. Ngồi ra việc tưới nước chủ động cịn
góp phần cho việc sản xuất cây trồng có giá trị hàng hóa cao như rau màu, cây cơng
nghiệp và cây ăn quả.


3
2. Góp phần phát triển du lịch sinh thái
Các cơng trình thủy lợi, đặc biệt là các hồ chứa nước luôn được tận dụng và
kết hợp để phát triển du lịch (như hồ Đồng Mô, Truyền Lâm, Cửa Đạt, Đồng Mô,
Suối Hai…), một số sân đánh gôn, các nhà nghỉ cũng được xây dựng xung quanh
các hồ thủy lợi Đại Lải, Xạ Hương, Đồng Mô,… Một số hệ thống thủy lợi cũng
được kết hợp thành tuyến giao thông – du lịch, ngồi ra các cơng trình thủy lợi cịn
cấp, thốt nước cho các làng nghề du lịch…
3. Phục vụ phát triển cơng nghiệp, thủy điện
Các cơng trình thủy lợi thơng qua hệ thống kênh mương, đã trực tiếp hoặc
gián tiếp cung cấp nước, tiêu thốt nước cho phát triển nơng nghiệp, các làng nghề,
nhiều cơng trình hồ chứa thủy lợi đã kết hợp cấp nước cho thủy điện như hồ: Cửa
Đạt, Đồng Mô,…
4. Phục vụ phát triền diêm nghiệp
Các hệ thống cơng trình thủy lợi đóng vai trị rất quan trọng cho việc sản
xuất muối thông qua hệ thống kênh mương dẫn lấy nước biển vào các cánh đồng
sản xuất muối, hệ thống cống, bờ bao ngăn ngừa nước lũ tràn vào đồng muối phá
hoại cơng trình nội đồng, góp phần tiêu thốt nước mua nhanh chóng tháo nước
ngọt ra khỏi đồng muối.
5. Cấp nước sinh hoạt và đô thị
Công trình thủy lợi lấy nước từ các hồ chứa và cơng trình đầu mối, thơng qua
hệ thống kênh mương dẫn cấp cho các khu dân cư, đô thị đảm bảo cung cấp nguồn

nước sinh hoạt cho dân sinh. Hệ thống cơng trình lấy nước từ hồ Hịa Bình về cấp
nước cho Hà Nội là một cơng trình tiêu biểu về cơng trình cấp nước đơ thị.
6. Phục vụ ni trồng thủy sản, chăn ni
Các cơng trình thủy lợi ln đóng vai trị phục vụ tích cực, có hiệu quả cấp
thốt nước cho nuôi trồng thủy sản, cung cấp mặt nước cho nuôi trồng thủy sản (các
hồ chứa). Hệ thống thủy lợi cịn là mơi trường là nguồn cung cấp nước và tiêu nước
cho ngành chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy cầm, cấp nước tưới cho các đồng cỏ
chăn ni, cấp, thốt nước cho các cơ sở giết mổ gia súc gia cầm…


4
7. Phục vụ lâm nghiệp, giao thơng
Các cơng trình thủy lợi tại các tỉnh miền núi, trung du, Tây nguyên và đông
Nam bộ, cấp nước, giữ ẩm cho các vườn ươm cây, cung cấp nước bảo vệ phòng
chống chảy rừng, phát triển rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn. Các bờ kênh mương,
mặt đập dâng, đập hồ chứa, cầu máng được tận dụng kết hợp giao thông đường bộ.
Hồ chứa, đường kênh tưới tiêu kết hợp được làm đường giao thông thủy được phát
triển mạnh ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
8. Góp phần chống thiên tai, bảo vệ mơi trường
Các cơng trình thủy lợi có tác dụng phịng chống úng ngập cho diện tích đất
canh tác và làng mạc, đặc biệt là những vùng trũng, góp phần cải tạo và phát triển
môi trường sinh thái, cải thiện đời sống nhân dân, điều tiết nước trong mùa lũ để bổ
sung cho mùa kiệt, chống lại hạn hán, chống xa mạc hóa, chống xâm nhập mặn,…
Hệ thống đê sông, đê biển, công trình bảo vệ bờ, hồ chứa có tác dụng phịng chống
lũ lụt từ sơng biển, chống sói lở bờ sơng, bờ biển,… Ngồi ra các cơng trình thủy
lợi cịn điều tiết nước giữa mùa lũ và mùa kiệt, làm tăng dịng chảy kiệt, dịng chảy
sinh thái cho sơng ngịi, bổ sung nguồn cho nước ngầm. Cơng trình thủy lợi có vai
trò to lớn trong việc cải tạo đất, giúp đất có độ ẩm cần thiết để khơng bị bạc màu, đá
ong hóa, chống cát bay, cát nhảy và thối hóa đất. Các hồ chứa có tác động tích cực
cải tạo điều kiện khí hậu của một vùng, làm tăng độ ẩm khơng khí độ ẩm đất, tạo

nên các thảm phủ thực vật chống xói mịn, rửa trơi đất đai.
1.2.2. Đặc điểm của các cơng trình thủy lợi
Cơng trình thủy lợi thường có kích thước rất lớn, có tính đơn chiếc riêng lẻ,
nhiều chi tiết phức tạp, do đó cần phải có kế hoạch, tiến độ thi cơng, có biện pháp
kỹ thuật thi công hợp lý để đảm bảo chất lượng cơng trình.
Cơng trình thủy lợi có thời gian xây dựng, sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu
kỳ sản xuất, sử dụng nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu và liên quan
đến nhiều ngành, nhiều đơn vị khác nhau.
Cơng trình thủy lợi mang tính chất tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, văn hóa, xã
hội, nghệ thuật và quốc phòng. Đặc điểm này đòi hỏi phải có sự đồng bộ giữa các


5
khâu từ khi chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị xây dựng cũng như q trình thi cơng, từ cơng
tác thẩm định dự án, đấu thầu xây lắp, mua sắm thiết bị, kiểm tra chất lượng, kết
cấu cơng trình... đến khi nghiệm thu từng phần, tổng nghiệm thu và quyết toán dự
án hoàn chỉnh đưa vào khai thác sử dụng.
Việc triển khai xây dựng luôn luôn biến động, thiếu ổn định theo thời gian và
địa điểm nên gây khó khăn cho việc tổ chức thi cơng xây dựng cơng trình. Q trình thi
cơng thường hay bị gián đoạn nên địi hỏi trong cơng tác quản lý phải lựa chọn hình
thức tổ chức sản xuất linh hoạt, sử dụng tối đa lực lượng xây dựng tại nơi cơng trình
xây dựng đặc biệt là lực lượng lao động phổ thông. Tuy nhiên lực lượng lao động tại
chỗ thường khơng đáp ứng được trình độ tay nghề cộng với việc cung ứng vật liệu,
máy móc thiết bị gặp nhiều khó khăn nên khó đảm bảo chất lượng cơng trình.
Sản xuất xây dựng phải tiến hành theo đơn đặt hàng cụ thể và có tính đơn
chiếc. Sản phẩm của ngành xây dựng thủy lợi rất khác so với các ngành xây dựng
cơ bản khác, không thể tiến hành sản xuất hàng loạt mà phải có nhu cầu mới sản
xuất và phải đặt hàng. Việc mua bán sản phẩm được xác định trước khi thi công.
Người mua và người bán được biết trước về đối tượng sản phẩm, giá cả, chất lượng
sản phẩm, hình thức và kết cấu sản phẩm...

Quá trình sản xuất xây dựng rất phức tạp vì cơng trình có nhiều chi tiết địi
hỏi kỹ thuật cao với sự tham gia của nhiều nhà thầu thiết kế, nhiều đơn vị thi công
cùng thực hiện trong điều kiện thời gian và không gian cố định.
Sản xuất xây dựng phải thực hiện ngoài trời, bị ảnh hưởng nhiều bởi điều kiện thời
tiết, địa hình, địa chất. Các điều kiện tự nhiên này làm gián đoạn quá trình thi cơng
sản xuất ra sản phẩm, ảnh hưởng đến chất lượng và việc cung ứng vật tư, thiết bị,
chi phí dẫn đến ảnh hưởng chất lượng cơng trình.
1.3. Tình hình đầu tư xây dựng các cơng trình thủy lợi ở nước ta trong thời
gian qua
1.3.1. Hiện trạng đầu tư xây dựng cơng trình thủy lợi
Đã xây dựng 75 hệ thống thủy lợi lớn, 1967 hồ chứa dung tích trên 0.2 triệu
m3, hơn 5.000 cống tưới, tiêu lớn, trên 10.000 trạm bơm lớn và vừa có tổng cơng
suất bơm 24,8x106m3/h, hàng vạn cơng trình thủy lợi vừa và nhỏ.


6
Đã xây dựng 5.700 km đê sông, 3.000 km đê biển, 23.000 km bờ bao và
hàng ngàn cống dưới đê, hàng trăm km kè và nhiều hồ chứa lớn tham gia chống lũ
cho hạ du, các hồ chưa lớn thuộc hệ thống sơng Hồng có khả năng cắt lũ 7 tỷ m3,
nâng mức chống lũ cho hệ thống đê với con lũ 500 năm xuất hiện một lần. Tổng
năng lực của các hệ thống đã bảo đảm tưới trực tiếp 3,45 triệu ha, tạo nguồn cho
1,13 triệu ha, tiêu 1,4 triệu ha, ngăn mặn 0,87 triệu ha và cải tạo chua phèn 1,6 triệu
ha; cấp và tạo nguồn cấp nước 5-6 tỷ m3/năm cho sinh hoạt, công nghiệp, du lịch,
dịch vụ...; Cấp nước sinh hoạt nông thôn đạt 70-75% tổng số dân.
1.3.2. Hiệu quả đầu tư và phát triển thủy lợi
Hàng nghìn cơng trình thủy lợi được xây dựng trong hơn sáu mươi năm qua,
trong đó có nhiều cơng trình thủy lợi với quy mô lớn là yếu tố vô cùng quan trọng
tạo ra sự phát triển của sản xuất nơng, lâm, thủy sản, nâng cao năng lực phịng
chống, giảm nhẹ thiên tai và xây dựng nông thông. Hệ thống thủy lợi với hàng
nghìn hồ đập, trạm bơm, hàng chụng nghìn km kênh mương, đê kè được hình thành

là một thành tựu hết sức to lớn của đất nước ta mà nhiều nước đang cố gắng làm
theo. Sự phát triển của nơng nghiệp và nơng thơn đã góp phần quan trọng vào thành
cơng của cơng cuộc xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống của nhân dân, làm cơ sở
ổn định để phát triển kinh tế - xã hội trong nước. Đồng thời, những thành tựu này đã
góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế, nổi bật là những vấn đề
trong việc giải quyết vấn đề an ninh lương thực, xóa đói giảm nghèo, xuất khẩu
nơng sản với một số mặt hàng có vị thế cao trên thị trường quốc tế.
- Tạo điều kiện quan trọng cho phát triển nhanh và ổn định diện tích canh tác,
năng suất, sản lượng lúa để đảm bảo an ninh lương thực và xuất khẩu.
+ Các cơng trình thủy lợi đã góp phần, cải tạo đất chua, phèn, mặn, cải tạo môi
trường nước như vùng Bắc Nam Hà, Nam Yên Dũng; vùng Tứ Giác Long Xuyên,
Đồng Tháp Mười...
+ Phát triển thuỷ lợi đã tạo điều kiện hình thành và phát triển các vùng chuyên
canh cây trồng, vật nuôi như lúa, ngô ở đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng
sông Hồng, cao su và cà phê ở miền Đông nam Bộ, Tây Nguyên, chè ở Trung du và
miền núi Bắc Bộ...


7
+ Nuôi trồng thủy sản phát triển bền vững tại những vùng có hệ thống thủy lợi
bảo đảm nguồn cấp và thốt nước (nước ngọt, mặn) chủ động.
- Phịng chống giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai (lũ lụt, úng, hạn, sạt lở ...), bảo
vệ tính mạng, sản xuất, cơ sở hạ tầng, hạn chế dịch bệnh:
+ Hệ thống đê biển ở Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ có thể ngăn mặn và triều tần
suất 10% gặp bão cấp 9. Hệ thống đê Trung Bộ, bờ bao đồng bằng Sông Cửu Long
chống được lũ sớm và lũ tiểu mãn để bảo vệ sản xuất vụ Hè Thu và Đông Xuân.
+ Các cơng trình hồ chứa lớn và vừa ở thượng du đã từng bước đảm bảo chống
lũ cho cơng trình và tham gia cắt lũ cho hạ du.
+ Các công trình chống lũ ở ĐBSH vẫn được duy tu, củng cố.
- Hàng năm các cơng trình thuỷ lợi bảo đảm cấp 5-6 tỷ m3 nước cho sinh hoạt,

công nghiệp, dịch vụ và các ngành kinh tế khác:
+ Cấp nước sinh hoạt cho đồng bằng, trung du miền núi. Đến nay khoảng 7075% số dân nông thôn đã được cấp nước hợp vệ sinh với mức cấp 60 l/ngày đêm.
+ Cấp nước cho các khu công nghiệp, các làng nghề, bến cảng.
+ Các hồ thuỷ lợi đã trở thành các điểm du lịch hấp dẫn du khách trong nước
và quốc tế như: Đại Lải, Đồng Mô - Ngải Sơn, hồ Xuân Hương, Dầu Tiếng...
- Góp phần lớn vào xây dựng nơng thôn mới: thủy lợi là biện pháp hết sức
hiệu quả đảm bảo an toàn lương thực tại chỗ, ổn định xã hội, xố đói giảm nghèo
nhất là tại các vùng sâu, vùng xa, biên giới.
- Góp phần phát triển nguồn điện: hàng loạt cơng trình thuỷ điện vừa và nhỏ
do ngành Thuỷ lợi đầu tư xây dựng. Sơ đồ khai thác thuỷ năng trên các sông do
ngành Thuỷ lợi đề xuất trong quy hoạch đóng vai trị quan trọng để ngành Điện
triển khai chuẩn bị đầu tư, xây dựng nhanh và hiệu quả hơn.
- Góp phần cải tạo mơi trường: các cơng trình thủy lợi đã góp phần làm tăng
độ ẩm, điều hòa dòng chảy, cải tạo đất chua, phèn, mặn, cải tạo mơi trường nước,
phịng chống cháy rừng.
- Cơng trình thuỷ lợi kết hợp giao thơng, quốc phịng, chỉnh trang đô thị, phát
triển cơ sở hạ tầng nông thôn; nhiều trạm bơm phục vụ nơng nghiệp góp phần đảm
bảo tiêu thốt nước cho các đơ thị và khu cơng nghiệp lớn.


8
1.3.3. Những tồn trong đầu tư xây dựng cơng trình thủy lợi
Tuy những thành tựu đạt được trong lĩnh vực thủy lợi của chúng ta là rất lớn
và quan trọng, nhưng vẫn còn những mặt tồn tại cần phải được nghiên cứu, xem xét
để khắc phục. Những tổn tại chính đó là:
Thuỷ lợi chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển của các đô thị lớn:
Năm tỉnh, thành phố lớn đang bị ngập lụt nặng do ngập triều (TP Hồ Chí
Minh, Cần Thơ, Cà Mau, Hải Phịng và Vĩnh Long). Thành phố Huế và các đô thị
khu vực Trung Bộ, ngập úng do lũ. Thành phố Hà Nội và các đô thị vùng đồng
bằng sông Hồng ngập úng nặng do mưa.

Các cơng trình phịng chống và giảm nhẹ thiên tai, mặc dù cũng đã đầu
tư xây dựng nhiều hồ chứa thượng nguồn kết hợp hệ thống đê dưới hạ du
nhưng hiện nay hệ thống đê biển, đê sông và các cống dưới đê vẫn còn nhiều bất
cập, phần lớn đê chưa đủ mặt cắt thiết kế, chỉ chống lũ đầu vụ và cuối vụ, chính vụ
(miền Trung), các cống dưới đê hư hỏng và hoành triệt nhiều.
Hiện tượng bồi lấp, xói lở các cửa sơng miền Trung cịn diễn ra nhiều và
chưa được khắc phục được.
Nước thải không được xử lý hoặc xử lý không triệt để đổ vào kênh gây ô
nhiễm nguồn nước trong hệ thống thủy lợi: Bắc Đuống, Sơng Nhuệ...
Q trình đơ thị hố, cơng nghiệp hố và ni trồng thủy sản làm thay đổi
diện tích và cơ cấu sự dụng đất tạo ra những yêu cầu mới đối với công tác thuỷ lợi.
Nhu cầu cấp nước sinh hoạt ở nông thôn, thành thị, nhu cầu tiêu thốt tại nhiều khu
vực tăng lên nhanh chóng.
Mâu thuẫn quyền lợi, thiếu sự phối kết hợp giữa các ngành, địa phương nên
cơng trình chưa phát huy hiệu quả phục vụ đa mục tiêu. Nhiều cơng trình hồ chứa
lớn trên dịng chính có hiệu quả cao về chống lũ, phát điện, cấp nước đã được
nghiên cứu, đề xuất trong các quy hoạch thủy lợi nhưng sau này do yêu cầu cấp
bách về năng lượng nên nhiệm vụ của cơng trình tập trung chủ yếu vào phát điện
mà bỏ qua dung tích phịng lũ cho hạ du (chi phí đầu tư xây dựng cơng trình, giải
phóng mặt bằng, tái định cư ... rất lớn).


9
Một số hệ thống thuỷ lợi có hiệu quả thấp do vốn đầu tư hạn chế nên xây
dựng thiếu hoàn chỉnh, đồng bộ. Nhiều cơng trình chưa được tu bổ, sửa chữa kịp
thời nên bị xuống cấp, thiếu an toàn.
Việc thực thi Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, Luật Đê điều
và Pháp lệnh phịng, chống lụt, bão còn xem nhẹ.
Tổ chức quản lý khai thác cơng trình thủy lợi chưa tương xứng với cơ sở hạ
tầng hiện có, nhất là các tỉnh khu vực đồng bằng sơng Cửu Long.

Nguồn nhân lực cịn hạn chế về trình độ, phân bố khơng hợp lý, thiếu hụt
nghiêm trọng kỹ sư thủy lợi ở địa phương, vùng sâu, vùng xa. Theo số liệu điều tra
mẫu trên phạm vi 5 tỉnh thành tồn quốc:
Ở Hà Nội và TP Hồ Chí Minh tập trung trên 70% lực lượng lao động thuỷ lợi
được đào tạo, trong khi đó ở các tỉnh vùng núi phía Bắc, Tây nguyên và duyên hải
miền Trung chiếm tỷ lệ rất nhỏ (nhất là ở các huyện và xã), có huyện khơng có kỹ
sư thuỷ lợi phụ trách cơng tác thuỷ lợi.
Theo số liệu thống kê, trình độ kỹ sư thuỷ lợi/1 vạn dân ở Hà Nội là 1,64,
thành phố Hồ Chí Minh 0,89, Hà Giang 0,56, Quảng Bình 0,09 và Đăk Lăk là 0,21.
1.4. Hiệu quả kinh tế xã hội các cơng trình thủy lợi mang lại
Hàng nghìn cơng trình thuỷ lợi được xây dựng trong hơn sáu mươi năm qua,
trong đó có nhiều cơng trình quy mô lớn là yếu tố vô cùng quan trọng tạo ra sự phát
triển của sản xuất nông lâm thuỷ sản, nâng cao năng lực phòng chống, giảm nhẹ
thiên tai và xây dựng nông thôn. Hệ thống thuỷ lợi với hàng ngàn hồ đập, trạm bơm,
hàng chục ngàn km kênh mương, đê kè được hình thành là một thành tựu hết sức to
lớn của đất nước ta mà nhiều nước đang cố gắng làm theo. Sự phát triển của nông
nghiệp và nơng thơn đã góp phần quan trọng vào thành cơng của cơng cuộc xố đói
giảm nghèo, nâng cao đời sống của nông dân, làm cơ sở ổn định và phát triển kinh
tế-xã hội trong nước. Đồng thời, những thành tựu này đã góp phần nâng cao vị thế
của Việt Nam trên trường quốc tế, nổi bật là những thành tựu trong việc giải quyết
vấn đề an ninh lương thực, xoá đói giảm nghèo, xuất khẩu nơng sản với một số mặt
hàng có vị thế cao trên thị trường quốc tế. Có thể khái quát những mặt hiệu quả mà
thủy lợi đóng góp cho đất nước trong thời gian qua như sau:


10
1.4.1. Hiệu quả tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp
Tính đến năm 2015 trên phạm vi cả nước, các hệ thống thủy lợi lớn, vừa và
nhỏ đã đảm bảo phục vụ:
Các hệ thống thủy lợi lớn, vừa và nhỏ đã đảm bảo tưới trực tiếp cho hơn 3,45

triệu ha đất nông nghiệp, tiêu úng vụ mùa cho khoảng 1,7 triệu ha, ngăn mặn cho
gần một triệu ha, cải tạo 1,6 triệu ha đất chua phèn ở đồng bằng sông Cửu Long.
Góp phần đưa sản lượng lương thực đạt 36 triệu tấn. Các cơng trình thuỷ lợi cịn
tưới trên 1 triệu ha rau màu, cây công nghiệp và cây ăn quả.
Tưới trực tiếp cho 3,45 triệu ha đất nông nghiệp;
Tưới cho trên 1 triệu ha rau màu, cây công nghiệp và cây ăn quả;
Tạo nguồn tưới cho 1,13 triệu ha;
Tiêu cho 1,7 triệu ha;
Ngăn mặn cho 0,87 triệu ha;
Cải tạo chua phèn cho 1,6 triệu ha;
Chống sa mạc hóa.
Trong điều kiện dân đơng, đất canh tác ít, cần phải quay vịng 2,3 vụ. Đến
nay tồn bộ các cơng trình thủy lợi trên toàn quốc đã tưới cho 7,61 triệu ha lúa và 1
triệu ha rau màu cây công nghiệp. Trong 7,61 triệu ha lúa được tưới có: 2,89 đơng xn; 2,25 triệu ha lúa hè - thu; 2,51 triệu ha lúa mùa. Với tổng diện tích gieo trồng
lúa và rau màu cây công nghiệp được tưới đạt 8,6 triệu ha. Nhờ các biện pháp thuỷ
lợi và các biện pháp nông nghiệp khác trong vòng 10 năm qua sản lượng lương thực
tăng bình qn 1,1 triệu tấn/năm.
Thành quả trên đã góp phần tăng sản lượng lúa từ 16 triệu tấn năm 1986 lên
19,2 triệu tấn năm 1990; 24,9 triệu tấn năm 1995; 32,5 triệu tấn năm 2000 và 38,7
triệu tấn năm 2010, để đến năm 2014 khối lượng xuất khẩu gạo của nước ta đã đạt
5,8 triệu tấn. Đưa Việt Nam từ chỗ thiếu lương thực đã trở thành nước có nền an
ninh lương thực được đảm bảo, và là nước xuất khẩu gạo lớn thứ hai trên thế giới,
với mức 4 triệu tấn/năm.


11

1.4.2. Góp phần phịng chống giảm nhẹ thiên tai
Với việc nâng cấp và xây dựng mới 5.700 km đê sông, 3.000 km đê biển,
23.000 km bờ bao, hàng nghìn cống dưới đê, hàng trăm cây số kè đã tăng cao khả

năng phòng chống lũ lụt đảm bảo bảo đời sống sản xuất, an sinh cho dân cư các khu
vực thường xuyên bị lũ lụt đe dọa. Ở miền Bắc, nhờ sự hỗ trợ điều tiết của hồ Hịa
Bình, Thác Bà, hệ thống đê sơng Hơng và Thái Bình đã đảm bảo chống được lũ Hà
Nội ở cao trình 13,40 m ứng với tần suất 125 năm/lần. Ở Bắc Trung bộ: Đê sơng
Mã, sơng Cả chống được lũ lịch sử chính vụ không bị tràn.
Ở Đồng bằng sồng Cửu Long: Hệ thống bờ bao đã chống được lũ sớm, lũ
tiểu mãn để bảo vệ vụ lúa hè - thu và các điểm dân cư trong vùng kiểm sốt lũ.
Hồn thành các cơng trình hồ chứa lợi dụng tổng hợp có nhiệm vụ cắt lũ hạ du: Sơn
La (sông Đà), Tuyên Quang (sông Gâm), Cửa Đạt (sông Chu), Bản Lả (sông Cả),
Tả Trạch (sơng Hương), Cửa Đạt (Thanh Hóa), Sơng Sào (Nghệ An), hồ Truồi
(Thừa Thiên Huế), Việt An (Quảng Nam), Suối Dầu (Khánh Hịa), Tân An (Ninh
Thuận), Định Bình (Sơng Cơn), cơng trình trên sơng Vũ Gia – Thu Bồn,… và các
cơng trình trên sơng Đồng Nai, Sê San, Sre pơk, sông Ba…
Các tuyến đê biển từ Quảng Ninh đến Quảng Nam đến nay đã được khép kín
và từng bước được tu bổ, nâng cấp với tổng chiều dài 683 km, thông qua các dự án
PAM 4617 và 5325 đầu tư bằng vốn vay ADB. Ngồi ra có trên 200km đê biển tỉnh
Thanh Hóa, Quảng Nam, thành phố Đà Nẵng được các tổ chức phi chính phủ tài trợ
xây dựng mới và nâng cấp. Hệ thống đê biển ở Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ có thể
ngăn mặn và triều tần suất 10% gặp bão cấp 9. Hệ thống đê Trung Bộ, bờ bao đồng
bằng Sông Cửu Long chống được lũ sớm và lũ tiểu mãn để bảo vệ sản xuất vụ hè
thu và đông xuân.
1.4.3. Đảm bảo cấp nước sinh hoạt, công nghiệp, nuôi trồng thủy sản
Đi đôi với mở rộng diện tích tưới nước để đảm bảo nước ngọt quanh năm
cho nhiều vùng rộng lớn ở cả đồng bằng, trung du, miền núi mà trước kia nguồn
nước ngọt rất khó khăn qua đó tạo điều kiện phân bổ lại dân cư; tạo điều kiện phát
triển chăn nuôi gia súc, gia cầm, phát triển thủy sản. Hàng năm các công trình thuỷ


12
lợi bảo đảm cấp 5-6 tỷ m3 nước cho sinh hoạt, công nghiệp, dịch vụ và các ngành

kinh tế khác. Cụ thể, đã đạt được:
Đối với nông thôn: Các hệ thống thuỷ lợi đã cung cấp nguồn nước sinh hoạt
cho phần lớn cư dân nông thôn nhất là trong mùa khô. Với 80% dân số sống ở nông
thôn, hầu hết các hệ thống thuỷ lợi đều tạo nguồn nước sinh hoạt trực tiếp cho dân
hoặc nâng cao mực nước ở các giếng đào. Những cơng trình thuỷ lợi tạo nguồn
nước cho sinh hoạt điển hình như Dầu Tiếng, Sơng Quao, Nam Thạch Hãn, Ngòi
Là, Phai Quyền... đã tạo nguồn nước sinh hoạt cho hàng chục triệu dân nông thôn
trong mùa khô.
Nhiều hồ chứa đã cấp nước cho công nghiệp và đơ thị, khu đơ thị đang được
xây dựng như: Hịa Hịa Bình, hồ sơng Ray (Bà Rịa - Vũng Tàu), hồ Mỹ Tân (Ninh
Thuận), cụm hồ Thủy Yên - Thủy Cam (Huế), hồ Hòa Sơn ( Khánh Hòa), hồ Ngàn
Tươi - Cẩm Trang (Hà Tĩnh), hồ Bản Mòng (Sơn La), hồ Nậm Cát (Bắc Cạn), còn
rất nhiều hồ kết hợp tưới, cấp nước cho công nghiệp và sinh hoạt.
Đối với thủy sản: Đã đảm bảo nguồn nước cho nuôi trồng thủy sản nội địa và
tạo điều kiện cho mở rộng diện tích ni trồng thủy sản vùng nước ngọt, nước lợ
lên 600.000ha.
1.4.4. Góp phần phát triển thủy điện
Trong những năm qua Việt Nam đã khai thác nhanh nguồn thuỷ năng của đất
nước. Chúng ta đã xây dựng và đưa vào khai thác nhiều cơng trình thuỷ điện loại
vừa và lớn.
Ngồi thuỷ điện vừa và lớn, tiềm năng thuỷ điện nhỏ của nước ta cũng rất
lớn. Theo số liệu của Bộ Cơng thương, thì hiện nay chúng ta đã xây dựng được
hàng trăm trạm thủy điện nhỏ với tổng công suất khoảng 110 MW.

Bảng 1.1: Các cơng trình lợi, thuỷ điện loại lớn đã được xây dựng
TT

Tên cơng trình thuỷ điện

Cơng suất (MW)


Lưu vực sơng

1

Thác Bà

108

Sơng Chảy

2

Hồ Bình

1920

Sơng Đà

3

Đa Nhim - Sa Pa

177

Sông Đồng Nai


13


TT

Tên cơng trình thuỷ điện

Cơng suất (MW)

Lưu vực sơng

4

Trị An

400

Sơng Đồng Nai

5

Thác Mơ

150

Sông Đồng Nai

6

Hàm Thuận

300


Sông Đồng Nai

7

Đa Mi

175

Sông Đồng Nai

8

Yaly

720

Sơng Đồng Nai

9

Vĩnh Sơn

66

Sơng Ba

10

Sơng Hinh


70

Sơng Ba

1.4.5. Góp phần vào việc bảo vệ, cải tạo môi trường, phát triển du lịch
Ngồi việc góp phần quan trọng vào việc phục vụ sản xuất, đời sống sinh
hoạt và phòng tránh thiên tai, các cơng trình thủy lợi cịn góp phần quan trọng trong
việc bảo vệ, cải tạo môi trường, phát triển du lịch:
Các hồ đập được xây dựng ở mọi miền đã làm tăng độ ẩm, điều hòa dòng
chảy, tạo điều kiện để ổn định cuộc sống định canh định cư để giảm đốt phá rừng.
Các trục kênh tiêu thoát nước của hệ thống thủy nơng đã tạo nguồn nước ngọt, tiêu
thốt nước thải cho nhiều đô thị, thành phố.
Song hành với hệ thống tưới, tiêu, đê điều và đường thi công thủy lợi đã góp
phần hình thành mảng giao thơng thủy, bộ rộng khắp. Ở nông thôn đã cải tạo trên
diện rộng các vùng đất, nước chua phèn, mặn ở đồng bằng sông Cửu Long, nhiều
vùng đất “chiêm khê mùa thối” mà trước đây người dân phải sông trong cảnh “6
tháng đi tay”, thành những vùng 2 vụ lúa ổn định có năng suất cao, phát triển được
mạng đường bộ, bảo vệ được cây lưu niên, có điều kiện ổn định và phát triển kinh tế
- xã hội, an ninh quốc phòng. Những vùng trũng ở đồng bằng Bắc bộ như Nam
Định, Hà Nam trước đây khi chưa có 6 trạm bơm lớn thì cả vùng này vụ mùa chỉ
cấy được 4% diện tích đất canh tác. Nhưng sau khi xây dựng được 6 trạm bơm trên
đã tiêu cho 8 vạn ha, tưới cho 6,1 vạn ha lúa 2 vụ, là yếu tố quan trọng hàng đầu để
cải tạo và phát triển môi trường sinh thái, cải thiện đời sống nhân dân và bộ mặt xã
hội của vùng. Ở vùng Đồng bằng sơng Cửu Long, các cơng trình thủy lợi thốt lũ ra


×