LỜI CAM ĐOAN
Cơng trình nghiên cứu là của riêng cá nhân tác giả; các số liệu là trung thực,
không sử dụng số liệu của các tác giả khác chưa được công bố; các kết quả nghiên cứu
của tác giả chưa từng được công bố.
Hà Nội, tháng 5 năm 2016
Tác giả
Nguyễn Thị Mai Ngân
i
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình cao học và làm luận văn tốt nghiệp này, tác giả đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô trường Đại học Thủy Lợi.
Trước hết, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hằng đã
dành rất nhiều thời gian tâm huyết hướng dẫn, đóng góp ý kiến giúp tác giả hoàn thành tốt
luận văn tốt nghiệp.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn tới tồn thể các thầy cơ giáo Khoa Môi trường
Trường Đại học Thủy Lợi những người đã cho tác giả kiến thức và kinh nghiệm trong suốt
q trình học tập tại trường để tác giả có thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tác giả cũng xin cảm ơn bạn bè và gia đình đã ln cổ vũ và động viên tác giả những
lúc khó khăn để có thể vượt qua và hồn thành tốt luận văn này.
Đồng thời, tác giả cũng xin cảm ơn các anh, chị Phịng tài ngun mơi trường huyện
Hậu Lộc đã tạo điều kiện cho tác giả khảo sát và thu thập tài liệu để có cơ dữ liệu phục vụ cho
luận văn.
Mặc dù tác giả đã cố gắng hoàn thành luận văn bằng tất cả sự nhiệt nhiệt tình và năng
lực của mình, tuy nhiên khơng thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, tác giả rất mong nhận
được sự đóng góp của thầy cơ và các bạn để hồn thiện luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2016
Học viên
Nguyễn Thị Mai Ngân
ii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................v
1. Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................................1
2. Mục đích của đề tài : ................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................2
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ..............................................................3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................................6
1.1. Các nghiên cứu liên quan về quản lý bảo vệ HST RNM ............................................6
1.1.1. Khái niệm RNM ..............................................................................................6
1.1.2. Tổng quan về HST RNM trên thế giới ............................................................7
1.1.3. Phân bố RNM ở Việt Nam ..............................................................................8
1.1.3. Quản lý rừng bền vững ................................................................................10
1.1.4. Quản lý tài nguyên ven biển dựa vào cộng đồng .........................................12
1.1.5. Các mơ hình quản lý RNM ở Việt Nam ........................................................14
1.2. Khái quát chung về địa bàn nghiên cứu ..............................................................16
1.2.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................16
1.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................................19
1.2.3. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên................................................................21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HỆ SINH THÁI RỪNG NGẬP MẶN
TẠI HUYỆN HẬU LỘC, TỈNH THANH HÓA .......................................................24
2.1. Thực trạng HST RNM tại huyện Hậu Lộc .........................................................24
2.1.1. Thực trạng diện tích RNM..........................................................................24
2.1.2. Cấu trúc RNM ..............................................................................................28
2.1.3. Thực trạng HST RNM ven biển ....................................................................28
2.1.4. Sự phân bố HST RNM ..................................................................................36
2.1.5. Các yếu tố tác động đến HST RNM tại huyện Hậu Lộc...............................38
2.2. Hiện trạng khai thác và sử dụng HST RNM tại huyện Hậu Lộc..............................45
2.2.1. Khai thác sản phẩm từ RNM ...........................................................................46
2.2.2. Hoạt động khai thác, nuôi trồng thủy hải sản ..................................................47
2.2.3. Hoạt động du lịch ...........................................................................................48
iii
2.3. Vai trị của RNM đối với mơi trường tự nhiên - kinh tế - xã hội huyện Hậu Lộc
................................................................................................................................... 48
2.3.1. Đối với tự nhiên .......................................................................................... 48
2.3.2. Đối với môi trường ..................................................................................... 50
2.3.3. Đối với kinh tế - xã hội ............................................................................... 51
2.4. Các phương thức quản lý HST RNM tại huyện Hậu Lộc .................................. 53
2.5. Đánh giá hiệu quả của các phương thức quản lý RNM...................................... 56
2.5.1. Quản lý hành chính nhà nước ...................................................................... 56
2.5.2. Quản lý rừng dựa vào cộng đồng ................................................................ 57
2.5.3. Hiệu quả của quản lý hộ gia đình ................................................................ 59
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ BẢO VỆ HỆ SINH THÁI
RỪNG NGẬP MẶN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG TẠI HUYỆN HẬU LỘC
TỈNH THANH HÓA ................................................................................................... 61
3.1. Những thuận lợi và khó khăn trong quản lý HST RNM tại huyện Hậu Lộc, tỉnh
Thanh Hóa ................................................................................................................. 61
3.1.1. Những thuận lợi trong quản lý RNM ........................................................... 61
3.1.2. Khó khăn trong quản lý RNM ...................................................................... 61
3.2. Một số giải pháp quản lý bảo vệ HST RNM theo hướng bền vững tại huyện Hậu
Lộc ............................................................................................................................. 62
3.2.1. Giải pháp quản lý bền vững HST RNM tại huyện Hậu Lộc .......................... 62
3.2.2. Giải pháp quy hoạch khu nuôi trồng thủy sản thân thiện với môi trường .. 68
3.2.3. Giải pháp phục hồi, phát triển RNM huyện Hậu Lộc ................................. 76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 84
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1: Sơ đồ diễn thế sinh thái rừng ngập mặn .........................................................6
Hình 1.2: Diện tích rừng ngập mặn của Việt Nam qua các năm ...................................10
Hình 1.3: Bản đồ hành chính huyện Hậu Lộc ...............................................................17
Hình 1.4: Biểu đồ thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế GDP ....................................19
Hình 2.1: Biểu đồ hiện trạng diện tích đất lâm nghiệp ven biển ...................................25
Hình 2.2: Biểu đồ diện tích RNM ven biển Tỉnh Thanh Hóa – Năm 2015 ..................26
Hình 2.3: Biểu đồ phân bố đất và RNM ven biển huyện Hậu Lộc - năm 2015 ...........27
Hình 2.4: Phân bố RNM ven biển huyện Hậu Lộc .......................................................28
Hình 2.5: Diễn biến diện tích đất RNM huyện Hậu Lộc (1980 – 2015) ......................29
Hình 2.6: Cây Đước Vịi ( Rhizophora stylosa) ............................................................34
Hình 2.7 : Cây vẹt dù (Bruguiera gymnorrhiza) ...........................................................34
Hình 2.8: Cây Sú (Aegiceras corniculatum)..................................................................34
Hình 2.9 : Phá RNM làm đầm ni tơm........................................................................39
Hình 2.10: Người dân vào RNM lấy củi, quả trang ......................................................39
Hình 2.11 : Rác thải cuốn vào cây ngập mặn non .........................................................40
Hình 2.12 : Bản đồ lấy mẫu nước ..................................................................................42
Hình 2.13 : Biểu đồ so sánh các chỉ tiêu TSS, COD, độ màu trong nước ao nuôi thuỷ
sản với quy chuẩn .........................................................................................................43
Hình 2.14: Các sản phẩm khai thác từ RNM huyện Hậu Lộc .......................................47
Hình 2.15: Hệ thống quản lý RNM tại huyện Hậu Lộc tỉnh Thanh Hóa ......................54
Hình 3.1: Sơ đồ đề xuất quản lý RNM ở huyện Hậu Lộc .............................................64
Hình 3.2: Vị trí đề xuất quy hoạch khu ni trồng thủy sản .........................................69
Hình 3.3 : Cấu tạo hồ sinh học hiếu khí và hồ tuỳ tiện .................................................71
Hình 3.4: Mơ hình đề xuất xử lý nước thải ao ni thủy sản ........................................75
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Phân vùng rừng ngập mặn ven biển Vệt Nam ................................................ 8
Bảng 2.1: Diện tích RNM ven biển tỉnh Thanh Hoá năm 2015 .................................... 25
Bảng 2.2: Thành phần hệ động vật của HST RNM ..................................................... 35
Bảng 2.3: Thông số chất lượng nước trong ao nuôi trồng thủy sản .............................. 42
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Nghĩa đầy đủ
Ký hiệu viết tắt
CNM
Cây ngập mặn
ĐNM
Đất ngập mặn
HST RNM
Hệ sinh thái rừng ngập mặn
HTX
Hợp tác xã
KT – XH
NN & PTNT
Kinh tế - Xã hội
Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn
OTC
Ơ tiêu chuẩn
Tài ngun và Môi trường
TN & MT
RNM
Rừng ngập mặn
UBND
Ủy ban nhân dân
vii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khu vực ven biển huyện Hậu Lộc tỉnh Thanh Hóa là nơi tập trung đông dân cư và các
hoạt động sản xuất nông - lâm - thủy sản đây cũng là nơi có hệ thống đê biển, đê sơng
và các cơng trình phúc lợi xã hội khá tốt. Tuy nhiên, hàng năm vùng ven biển của
huyện phải đối mặt với sự tàn phá của thiên tai, gió bão, lũ lụt, triều cường...thiệt hại là
rất lớn. Hệ thống đê biển tuy được xây dựng kiên cố nhưng không đủ sức chống chịu
với bão lũ trên cấp 10.
Trên thực tế, RNM (RNM) đã tạo nên một vùng đệm chống lại nước mặn, là một giải
pháp phi cơng trình- hàng rào xanh chống bão có hiệu quả ở vùng ven biển. RNM là
một trong những HST (HST) có năng suất sinh học cao và là sản phẩm đặc trưng của
bờ biển nhiệt đới. RNM hình thành mùn bã hữu cơ do lá và các phần khác của cây
rụng xuống được phân hủy tạo thành khu hệ giàu có dinh dưỡng, là nguồn cung cấp
thức ăn dồi dào cho sự sinh trưởng và phát triển của nhiều loại động vật thủy sản và
nhiều loại động vật trên cạn như: chim, thú, bò sát...Nhiều quần xã thực vật ngập mặn
tạo ra một hệ thống chằng chịt, tạo nên nơi cư trú là bãi đẻ cho nhiều loài thủy sản
như: tôm, cua, cá, nhuyễn thể, động vật đáy; là nơi ni dưỡng ấu trùng của nhiều lồi,
đồng thời cũng là nơi kiếm ăn và trú đơng của nhiều lồi chim nước, chim di
cư...Ngồi ra, RNM cịn đóng vai trị tích cực trong việc xử lý mơi trường, làm giảm
hàm lượng kim loại nặng có trong nước thải nội địa đổ ra vùng cửa sơng góp phần làm
sạch mơi trường, đồng thời giúp cân bằng sinh thái. Do vậy, HST RNM phân bố khu
vực ven biển của huyện có vai trò rất quan trọng về kinh tế - xã hội và môi trường.
Song HST RNM của huyện Hậu Lộc đang bị đe dọa nghiêm trọng do chuyển đổi mục
đích sử dụng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, do ơ nhiễm mơi trường, biến
đổi khí hậu, thiên tai...Theo thống kê của phịng địa chính huyện, giai đoạn 2010 2015 việc khai thác rừng làm đầm nuôi thủy sản đã làm mất đi khoảng 50 ha RNM
mỗi năm. Biến đổi khí hậu làm cho tần xuất xuất hiện các cơn bão ngày càng tăng với
cường độ và sức tàn phá càng lớn điển hình như cơn bão số 6 năm 2012 đã tàn phá 6
ha RNM, cơn bão số 11 năm 2013 làm thiệt hại 5 ha rừng trồng mới. Ngồi ra cịn do
1
những tác động gián tiếp của các hoạt động dân sinh trên đất liền như đục hóa, bùn hóa
và ngọt hóa vùng nước dẫn tới suy giảm chất lượng mơi trường của HST RNM và ảnh
hưởng đến giá trị du lịch sinh thái. Sự suy thoái RNM làm giảm lượng phù sa bồi đắp
cho các bãi triều, mất đi bình phong bảo vệ đê biển. Việc ô nhiễm đất và nước đầm
nuôi trồng thủy sản, làm giảm nguồn lợi sinh vật cũng như giống thủy sản tự nhiên,
giảm năng suất nuôi tôm, nhất là ảnh hưởng đến sinh kế của người dân.
Chính vì vậy, chúng ta cần phải có những giải pháp nhằm khơi phục lại diện tích RNM
và bảo vệ rừng hiện có. Nhưng để thực hiện được điều này cần có nhiều biện pháp
thực hiện một cách đồng bộ, khoa học, phù hợp với điều kiện của từng địa phương,
trong đó biện pháp quản lý RNM dựa vào cộng đồng là biện pháp đã đem lại hiệu quả,
như vậy sẽ có hàng loạt câu hỏi đang đặt ra, như: vị trí, vai trị của cộng đồng trong hệ
thống tổ chức quản lý RNM ở Việt Nam như thế nào? Có nên khuyến khích phát triển
rừng cộng đồng hay khơng? Những vấn đề nảy sinh trong q trình phát triển rừng
cộng đồng là gì? Khn khổ pháp lý nhằm khuyến khích cộng đồng tham gia bảo vệ
và phát triển rừng cần được xác lập như thế nào?.vv.. Với lý do trên tác giả lựa chọn
đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý bảo vệ HST RNM theo
hướng bền vững tại huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa”.
2. Mục đích của đề tài
Điều tra, nghiên cứu hiện trạng và phương thức quản lý HST RNM tại huyện Hậu Lộc,
tỉnh Thanh Hóa. Từ đó đề xuất giải pháp quản lý bảo vệ nhằm phát triển HST rừng
hiện có theo hướng bền vững.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Môi trường HST RNM.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Vùng ven biển huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa.
+ Thời gian nghiên cứu: từ tháng 1/2016 đến tháng 5/2016
2
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập và tổng hợp tài liệu
Trước khi bước vào giai đoạn thực địa, tác giả tiến hành thu thập các tài liệu, số liệu,
các báo cáo liên quan đến nội dung nghiên cứu từ nhiều nguồn khác nhau như tài liệu
về HST và bảo tồn đa dạng sinh học trong nước và trên thế giới, các báo cáo về kinh tế
- xã hội và môi trường của các tổ chức xã, phòng NN&PTNN huyện, phòng TN&MT
huyện, sở NN&PTNN tỉnh Thanh Hóa...
- Phương pháp điều tra thực địa
Q trình nghiên cứu thực địa chủ yếu là khảo sát, đánh giá đa dạng sinh học của HST
RNM, sự phân bố cây ngập mặn. Phương pháp này được tiến hành sau khi có những
phân tích, nhận định khái qt về tài nguyên sinh vật, HST RNM. Cụ thể tác giả đã
điều tra khảo sát theo tuyến để xác định thành phần lồi và các thơng tin về chiều cao,
độ lớn của CNM. Các bước để thực hiện phương pháp này như sau:
+ Điều tra khảo sát theo tuyến: Đa Lộc (OTC1) - Minh Lộc (OTC2) - Hải Lộc
(OTC3), tuyến nghiên cứu được xác lập theo vịng rìa ngồi phía tây và từ ngồi vào
trong.
+ Đo đếm ơ tiêu chuẩn (OTC): Theo phương pháp của Thái Văn Trừng, kích thước ơ
10 m × 10 m, số ô tiêu chuẩn là 3 ô, bố trí ơ tiêu chuẩn theo kết quả điều tra theo tuyến
cách chân đê biển 250m. Vì RNM ở huyện Hậu Lộc phân bố trên dải ven biển thuộc 3
xã Đa Lộc, Minh Lộc và Hải Lộc vì vậy khơng thể tiến hành đo đếm tồn bộ diện tích,
nên việc đặt vị trí OTC mang tính chất đại diện ở mỗi xã một ô. Từ kết quả đo đếm
OTC ta có thể xác định được thành phần lồi, số cây, chiều cao CNM.
Cách tiến hành lập ô tiêu chuẩn như sau:
Bước 1: Chuẩn bị bản đồ hiện trạng, bản đồ địa hình, máy móc và vật tư.
Bước 2: Sơ thẩm hiện trường nhằm khảo sát lựa chọn vị trí OTC thích hợp.
Bước 3: Xác định vị trí đặt OTC và xác định hình dạng, kích thước OTC.
3
Bước 4: Tiến hành lập OTC.
Bước 5: Đo tính các chỉ tiêu về mật độ, kích thước, chiều cao của CNM trên OTC.
OTC2
OTC3
OTC1
250m
Đê biển
Hình 1: Sơ đồ bố trí vị trí đặt ơ tiêu chuẩn
- Phương pháp PRA (Đánh giá nhanh nơng thơn có sự tham gia của người dân)
+ Phỏng vấn bán cấu trúc
Phương pháp này được tác giả sử dụng trong các chuyến đi khảo sát thực địa, đó là
hình thức phỏng vấn trực tiếp và thơng qua phiếu điều tra với 65 phiếu (phát ra 65
phiếu, thu về là 65 phiếu), cho đối tượng là cán bộ quản lý RNM và người dân có liên
quan tới RNM ở 03 xã Đa Lộc, Hải Lộc và Minh Lộc. Trong 65 phiếu điều tra với đối
tượng người dân ở xã Đa Lộc là 33 phiếu, Minh Lộc 16 phiếu, Hải Lộc 06 phiếu và 08
phiếu sử dụng cho cán bộ quản lý RNM ở phòng NN&PTNN huyện Hậu Lộc, ở 3 xã
và đồn biên phòng 114.
Các chủ đề được xác định trước đồng thời căn cứ vào người được phỏng vấn mà đặt ra
các câu hỏi thích hợp về RNM như: hiện trạng RNM, biến động diện tích, ảnh hưởng
của RNM đối với thiên tai, với đời sống người dân…
Đối tượng phỏng vấn là người dân, cán bộ địa phương và lãnh đạo ở các ban ngành có
liên quan trong quản lý RNM tại huyện Hậu Lộc.
+ Thảo luận nhóm
Được tiến hành với một nhóm người dân tại 3 xã có RNM của huyện Hậu Lộc. Sử
dụng hình thức cho người dân bàn bạc, trao đổi lấy ý kiến để đánh giá về hiệu quả của
các phương thức quản lý RNM.
4
+ Vẽ mơ hình quản lý có sự tham gia của người dân
Vẽ mơ hình quản lý có sự tham gia với mục đích xác định các nhóm, tổ chức, cơ quan,
cộng đồng có liên quan đến HST RNM và đánh giá vai trị của họ. Thực hiện mơ hình
này bằng cách cho người dân tự thảo luận và đưa ra sơ đồ thể hiện vai trò của các tổ
chức, cá nhân và cộng đồng trong quản lý HST RNM tại huyện Hậu Lộc. Từ đó tác giả
tổng hợp và hoàn thiện sơ đồ về hệ thống quản lý RNM
- Phương pháp thống kê, phân tích và xử lý số liệu
+ Phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu như từ số liệu và kết quả thu thập sử
dụng phần mềm Mapinfo để lập bản đồ huyện Hậu Lộc
+ Xử lý số liệu trên Excel, xử lý số liệu bằng biểu đồ, đồ thị để phục vụ cho nghiên
cứu đề tài.
5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Các nghiên cứu liên quan về quản lý bảo vệ HST RNM
1.1.1. Khái niệm RNM
Rừng ngập mặn là một dạng rừng quan trọng phát triển trên vùng đất ngập nước dọc
theo các bờ biển ở những khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới. Rừng ngập mặn khơng
những có giá trị về cung cấp lâm sản như gỗ, than, củi, tanin, thức ăn...mà còn là nơi
cư ngụ của nhiều hải sản, chim và nhiều động vật khác [13]. Ngoài ra, rừng ngập mặn
cịn có vai trị to lớn trong việc bảo vệ bờ biển, bờ sơng, hạn chế xói mịn, sạt lở đất,
điều hồ khí hậu.
Hình 1.1: Sơ đồ diễn thế sinh thái rừng ngập mặn [13]
Diễn thế nguyên sinh rừng ngập mặn là một quá trình phục hồi bằng tái sinh tự nhiên
của mơi trường rừng ven biển. Q trình này thực hiện nhờ vào những quy luật vận
động của hàng loạt các chu trình tự nhiên ven biển được kết hợp với nhau, đan xen và
thúc đẩy lẫn nhau. Chẳng hạn chu trình truyền hạt giống nhờ chế độ nhật triều ven
biển đến những vùng đất ướt do triều tạo nên ở những thời điểm nhất định. Nhưng để
truyền hạt giống có hiệu quả trên những vùng chế độ ngập triều khác nhau, hiện tượng
“ thai sinh” (trụ mầm) của một số loài cây họ Đước, họ Mắm, các họ này là thành phần
chủ yếu của hệ thực vật ven biển miền Bắc. Nhờ hiện tượng này mà các loài quả miễn
6
là có thể bám vào đất là có thể trở thành cây. Nghĩa là để có rừng ngập mặn ven biển,
môi trường sinh thái tổng thể đã là một quá trình thống nhất [2].
Chính vì vậy, rừng ngập mặn được coi là nguồn tài nguyên quan trọng cần được bảo
vệ và phát triển.
1.1.2. Tổng quan về HST RNM trên thế giới
Hiện nay RNM phân bố trên khoảng 123 Quốc gia và vùng lãnh thổ, với diện tích
150.000 km2, trong đó lớn nhất là Indonexia 21%; Braxin 9%, Úc 7%[24]...bất chấp
những nỗ lực phục hồi ở một số nước thì diện tích RNM vẫn đang mất dần với tốc độ
gấp 3 - 4 lần so với rừng trên đất liền (35.500 km2 diện tích RNM trên thế giới bao
gồm cả đất liền và ngoài biển đã bị mất từ năm 1980). Trong 3 thập kỷ qua, có đến 1/5
RNM của thế giới đã biến mất, mặc dù tốc độ phá RNM đã giảm 0,7% hàng năm.
Nguy cơ tiếp tục nuôi tôm ồ ạt và phá hủy cảnh quan ven biển thì có thể gây ra sự đe
dọa về kinh tế cũng như môi trường sinh thái. Nghiên cứu ước lượng mỗi hecta RNM
sẽ tạo ra nguồn thu từ 2000 - 9000 USD nhiều hơn so với lợi nhuận từ việc nuôi trồng
thủy sản, nông nghiệp và du lịch. Đây là nguyên nhân khiến liên hợp quốc lo ngại
RNM biến mất ngày càng nhiều [24].
Liên Hiệp Quốc ước tính các lồi ngập mặn liên quan đến 30% tổng thu nhập ngành
đánh bắt cá và gần 100% của ngành đánh bắt tôm ở Đơng Nam Á. RNM và các lồi
liên quan tại Queensland (Úc) được cho là tạo nên 75% thu nhập ngành thủy sản
thương mại. Khía cạnh lâm nghiệp của RNM cũng rất quan trọng về kinh tế. Cây thân
gỗ mọc dày đặc, khả năng chống thấm và mối mọt cao. "Điều hiếm có là nó cho năng
suất cao nên bạn có thể thu hoạch quay vịng liên tục"[10].
Như vậy có thể thấy rằng, HST RNM trên thế giới phân bố không đồng đều, những nơi
tập trung nhiều RNM thường có khí hậu và địa hình thuận lợi. Tốc độ suy thối RNM
cũng khác nhau tại các nơi trên thế giới và ngun nhân chủ yếu vẫn là do q trình đơ
thị hóa, ơ nhiễm mơi trường, biến đổi khí hậu và những hoạt động xâm hại từ con
người. Những tổ chức về môi trường và HST trên thế giới cũng đang rất nỗ lực trong
việc bảo vệ và ngăn chặn sự suy thoái RMN. Tuy nhiên để phát triển và sử dụng bền
7
vững HST RNM cần có sự chung tay của cả cộng đồng cũng như ý thức, trách nhiệm
của mỗi con người trên trái đất này.
1.1.3. Phân bố RNM ở Việt Nam
Việt Nam có hình chữ S với một mặt phía Đơng giáp biển vì vậy diện tích đất ngập
nước ven biển rất lớn. Cả nước có 29 tỉnh và thành phố có rừng và đất ngập mặn ven
biển chạy từ Móng Cái đến Hà Tiên trong đó:
- 5 tỉnh ven biển Bắc Bộ: Quảng Ninh, Hải Phịng, Thái Bình, Ninh Bình, Nam Định.
- 14 tỉnh ven biển miền Trung: từ Thanh Hố đến Bình Thuận.
- 10 tỉnh ven biển Đơng Nam Bộ và Tây Nam: Bà Rịa Vũng Tàu đến Kiên Giang.
Bảng 1.1: Phân vùng rừng ngập mặn ven biển Vệt Nam [28]
Miền
Vùng
Tiểu vùng
Ven biển Bắc
Đơng bắc Quảng
Ninh
Móng Cái- Ba Chẽ
Ba Chẽ- ng Bí
ng Bí- n Hưng
Đồng bắng Bắc
Bộ
Nam Triệu- Văn Úc
Văn Úc- Lạch Trường
bộ
Ven biển
Trung bộ
Ven biển
Nam Bộ
Bắc trung bộ
Nam trung bộ
Đơng Nam Bộ
Đồng bằng Nam
Bộ
Lạch Trường- Rịn
Rịn- Hải Vân
Hải Vân- Vũng Tàu
Vũng Tàu- Soài Rạp
Soài Rạp- Mỹ Thạch
Mỹ Thạch- Bản Háp
Bản Háp- Hà Tiên
Ghi chú
Hệ sơng Thái
Bình
Hệ sơng Hồng
Ba Nạ 568 km
Đồng bằng sông
Cửu Long, Tây
Nam bán đảo Cà
Mau
Rừng ngập mặn phân bố khá đồng đều trải dài suốt từ Bắc vào Nam xuyên suốt ven
biển. Ở ven biển đồng bằng Bắc Bộ cũng có những dải RNM trồng từ những năm đầu
thế kỷ 20, nhưng vào cuối thế kỷ này hầu hết RNM bị phá để trồng cói xuất khẩu rồi
chuyển sang ni tơm. Từ năm 1994 đến nay nhờ sự hỗ trợ của Hội Chữ thập đỏ Đan
Mạch (DRC) và JRC nên một diện tích khá lớn RNM phục hồi và trồng thêm. Khu
Đông Bắc (Quảng Ninh) vào những năm 60 của thế kỷ 20 có khoảng 20.000 ha. Do
quan niệm của lãnh đạo địa phương cho các dải RNM dạng bụi thấp không phải là
rừng mà là đất hoang, nên tình trạng phá RNM bừa bãi để lấy đất sản xuất nông
nghiệp, làm ruộng muối và đặc biệt là làm đầm tôm đã làm suy thoái và thu hẹp mạnh
8
diện tích. Theo thống kê của Sở Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn Quảng Ninh
(2001) thì ở 9 huyện ven biển và hải đảo, từ 1998 đến 2003 đã có 2.375ha chuyển sang
ni tơm và 134 ha ở thành phố Hạ Long dành cho xây dựng.
Từ thế kỷ 20, ở Cà Mau - nơi có diện tích RNM lớn nhất Việt Nam, hầu hết RNM
được xếp vào loại rừng sản xuất và khai thác luân kỳ (25-30 năm). Sản phẩm chính là
gỗ xây dựng, than đước, vẹt, ta nanh và củi. Trong chiến tranh hoá học của Mỹ (19621969) hơn 150.000 ha RNM ở Nam Bộ đã bị huỷ diệt (Phan Nguyên Hồng và cs,
1997). Vào những năm 80, khi phong trào nuôi tôm xuất khẩu phát triển mạnh, RNM
ở miền Nam đã bị chuyển đổi thành các đầm tơm. Theo tiêu chí của Bộ Nơng nghiệp
và phát triển nơng thơn, tỷ lệ diện tích giữa ni tơm và rừng là 30% tôm, 70% rừng.
Nhưng trên thực tế, tỷ lệ này khơng được đảm bảo, diện tích ni tơm đang ngày càng
tăng và diện tích rừng thì đang có xu hướng giảm.
Diễn biến rừng ngập mặn qua các năm từ năm 1943 đến năm 2000, diện tích rừng ngập
mặn suy giảm nghiêm trọng. Năm 1943 diện tích RNM là 408500 ha đến năm 1962 còn
290000 ha giảm gần 100000 ha (Hình 1.2). Như vậy diện tích RNM liên tục suy giảm
trong hơn nửa thể kỷ qua. Các nguyên nhân chính là do chiến tranh với việc quân địch
sử dụng nhiều loại chất hóa học để hủy diệt các cánh rừng, bom, mìn làm diện tích rừng
bị suy giảm nghiêm trọng. Sau khi kết thúc chiến tranh, thì việc phá RNM và đắp bờ kè
làm đầm nuôi trồng thủy sản ngăn cản sự lưu thông nước mặn làm chết RNM xảy ra khá
phổ biển tại hầu hết các tỉnh có RNM trong tồn quốc. Gió bão, sóng biển tàn phá rừng
làm sạt lở. Tại nhiều điểm ven biển hiện tượng sạt lở do sóng biển, hải lưu đặc biệt là do
ảnh hưởng của bão đã làm bật gốc cây RNM nhất là rừng mới trồng, rừng trồng bằng trụ
mầm. Vấn đề ô nhiễm môi trường cũng là nguyên nhân làm ảnh hưởng đến diện tích
RNM, do việc thải các chất rắn, chất lỏng trong sinh hoạt, sản xuất, một số lượng lớn
phân hóa học, thuốc trừ sâu dư thừa trong nông nghiệp đã đổ vào sông rạch ảnh hưởng
xấu đến RNM. Ngồi ra cịn các ngun nhân khác như việc khai thác gỗ, củi và tài
nguyên thủy sản trong RNM q mức, chưa có chính sách tạo động lực thu hút người
dân và cộng đồng địa phương tham gia vào việc bảo vệ và phát triển RNM...
Từ năm 2000 diện tích rừng đã có chuyển biến tích cực, diện tích rừng ngập mặn tăng
do việc thực hiện tốt công tác tuyên truyền về vai trò và ý nghĩa của HST RNM nên hiểu
9
biết của người dân được nâng lên và chính sách của nhà nước về quản lý RNM hợp lý,
sự quan tâm của các tổ chức quốc tế...
Hình 1.2: Diện tích rừng ngập mặn của Việt Nam qua các năm [3]
1.1.4. Quản lý rừng bền vững
1.1.4.1. Quản lý
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động. Như vậy, quản lý là
một hoạt động khách quan nảy sinh khi cần có nỗ lực tập thể để thực hiện mục tiêu
chung. Quản lý diễn ra ở mọi tổ chức, từ phạm vi nhỏ đến lớn, từ đơn giản đến phức
tạp. Trình độ xã hội hóa càng cao, u cầu quản lý càng cao và vai trị của nó càng
tăng lên [19].
Về nội dung, thuật ngữ “quản lý” có nhiều cách diễn đạt khác nhau. Với ý nghĩ thông
thường, phổ biến thì quản lý có thể hiểu là “hoạt động nhằm tác động một cách có tổ
chức và định hướng của chủ thể quản lý vào một đối tượng nhất định để điều chỉnh
các quá trình xã hội và hành vi của con người nhằm duy trì tính ổn định và phát triển
của đối tượng theo những mục tiêu đã định” [19].
1.1.4.2. Quản lý rừng bền vững
- Định nghĩa quản lý rừng bền vững:
10
Trong thời gian gần đây, quản lý rừng bền vững (QLRBV) đã trở thành một nguyên
tắc đối với quản lý kinh doanh rừng đồng thời cũng là một tiêu chuẩn mà quản lý kinh
doanh rừng phải đạt tới. Hiện tại có hai định nghĩa đang được sử dụng ở Việt Nam
[19].
Theo ITTO (tổ chức gỗ nhiệt đới quốc tế), QLRBV là “quá trình quản lý những lâm
phận ổn định nhằm đạt được một hoặc nhiều hơn những mục tiêu quản lý rừng đã đề
ra một cách rõ ràng, như đảm bảo sản xuất liên tục những sản phẩm và dịch vụ mong
muốn mà không làm giảm đáng kể những giá trị di truyền và năng suất tương lai của
rừng và không gây ra những tác động không mong muốn đối với mơi trường tự nhiên
và xã hội”. Theo Tiến trình Hensinki, QLRBV là sự quản lý rừng và đất rừng theo
cách thức và mức độ phù hợp để duy trì tính đa dạng sinh học, năng suất, khả năng tái
sinh, sức sống của rừng và duy trì tiềm năng của rừng trong quá trình thực hiện và
trong tương lai, các chức năng sinh thái, kinh tế và xã hội của rừng ở cấp địa phương,
cấp quốc gia và toàn cầu và không gây ra những tác hại đối với HST khác [19].
- Các nguyên lý quản lý rừng bền vững:
Nguyên lý thứ nhất: Sự bình đẳng giữa các thế hệ trong sử dụng tài nguyên rừng
Cuộc sống con người luôn gắn với sử dụng tài nguyên thiên nhiên và để sử dụng hiệu
quả chúng ta cần phải bảo vệ tài ngun thiên nhiên vì tài ngun thiên nhiên khơng
phải là vơ tận, vì vậy cần sự cơng bằng, bình đẳng trong sử dụng tài nguyên nói chung
và tài nguyên rừng nói riêng, phù hợp với yêu cầu của phát triển bền vững: Phát triển
bền vững là sự phát triển nhằm thỏa mãn các nhu cầu hiện tại của con người nhưng
không tổn hại tới sự thỏa mãn các nhu cầu của thế hệ tương lai [27].
Nguyên lý thứ hai: Trong quản lý tài nguyên rừng bền vững, sự phòng ngừa, nó được
hiểu là: Ở đâu có những nguy cơ suy thối nguồn tài ngun rừng và chưa có đủ cơ sở
khoa học thì chưa nên sử dụng biện pháp phịng ngừa suy thối về mơi trường.
Ngun lý thứ ba: Sự bình đẳng và cơng bằng trong sử dụng tài ngun rừng ở cùng
thế hệ. Đây là một vấn đề khó, bởi vì trong khi cố tạo ra sự cơng bằng cho các thế hệ
11
tương lai thì chúng ta vẫn chưa tạo được những cơ hội bình đẳng cho những người
sống ở thế hệ hiện tại.
Nguyên lý thứ tư: Tính hiệu quả, tài nguyên rừng phải được sử dụng hợp lý và hiệu
quả nhất về mặt kinh tế và sinh thái.
1.1.5. Quản lý tài nguyên ven biển dựa vào cộng đồng
* Khái niệm:
Khái niệm quản lý tài nguyên ven biển dựa vào cộng đồng là một khái niệm rộng và đa
nghĩa theo tính ứng dụng của nó trong thực tiễn, đề cập sự tham gia của các cộng đồng
có lợi ích liên quan trong quản lý tài nguyên đất và nước, rừng và động vật hoang dã,
nguồn lợi thủy sản. Đó là hình thức quản lý đã và đang áp dụng ở nhiều vùng khác
nhau trên thế giới. Nội dung của phương pháp là lấy cộng đồng làm trọng tâm trong
việc quản lý nguồn tài nguyên ven bờ. Đưa cộng đồng tham gia trực tiếp với hệ thống
quản lý, từ khâu bàn bạc tới việc lên kế hoạch thực hiện, triển khai các hoạt động và
nhận xét, đánh giá sau khi thực hiện. Đây là hình thức quản lý đi từ dưới lên, thực hiện
theo nguyện vọng, nhu cầu thực tế và ý tưởng của cộng đồng, trong đó các tổ chức
quần chúng đóng vai trị như một cơng cụ hỗ trợ thúc đẩy cho các hoạt động cộng
đồng.
Quản lý tài nguyên ven biển dựa vào cộng đồng là quá trình quản lý tài nguyên ven
biển do những người phụ thuộc vào nguồn tài nguyên đề xướng. Vì vậy, ngày càng
nhiều người sử dụng tài nguyên tham gia vào quản lý nguồn tài nguyên ven biển và
trách nhiệm quản lý mang tính chất địa phương. Ý thức trách nhiệm, sự tuân thủ pháp
luật do đó cũng tăng lên.
Quản lý tài nguyên ven biển dựa vào cộng đồng là hoạt động nhằm định hướng các
vấn đề thơng qua kiểm sốt quản lý tài ngun mang tính chất địa phương hơn. Khi
quản lý tài nguyên dựa vào cộng đồng trở nên tiến bộ hơn nó sẽ giải quyết các vấn đề
của cộng đồng ven biển một cách toàn diện.
Quản lý tài nguyên ven biển dựa vào cộng đồng là chiến lược toàn diện nhằm xác định
vấn đề mang tính chất nhiều mặt ảnh hưởng đến mơi trường ven biển thông qua sự
12
tham gia tích cực và có ý nghĩa của cộng đồng ven biển. Điều quan trọng là chiến dịch
này tìm cách xác định vấn đề cốt lõi của sự tiếp cận tài nguyên một cách tự do, bất
công và không hiệu quả, bằng cách tăng cường sự tiếp cận và kiểm soát của cộng đồng
với nguồn tài nguyên của họ. Đây là một q trình mà qua đó những cộng đồng ven
biển được tăng quyền lực về chính trị và kinh tế để họ có thể địi và giành quyền lực
nên hầu hết các cộng đồng đều thiếu khả năng tự khởi xướng q trình thay đổi. Chính
điều này là một trong những nhân tố đã dẫn đến các tổ chức và cơ quan bên ngoài
tham gia, làm cho quá trình liên quan đến quản lý tài nguyên ven biển dựa vào cộng
đồng trở nên dễ dàng hơn, kể cả việc tổ chức cộng đồng [27].
* Nguyên tắc của quản lý tài nguyên ven biển dựa vào cộng đồng:
- Tăng quyền lực (trao quyền)
Ở những cộng đồng ven biển, tăng quyền lực là sự phát triển của sức mạnh (quyền lực)
thực hiện việc kiểm soát quản lý nguồn tài nguyên mà các cộng đồng này phải phụ
thuộc.
Bằng việc tăng cường sự kiểm soát và tiếp cận của cộng đồng đối với tài nguyên ven
biển sẽ tạo ra cơ hội tốt hơn cho tích lũy lợi ích kinh tế địa phương. Các tổ chức tại
cộng đồng quản lý tốt tài nguyên cũng có thể được cơng nhận như những người cộng
tác hợp pháp trong việc quản lý tài nguyên ven biển. Sự tăng quyền lực cũng có nghĩa
là xây dựng nguồn nhân lực và khả năng của cộng đồng để quản lý có hiệu quả nguồn
tài nguyên của họ theo cách bền vững.
- Sự công bằng
Nguyên tắc công bằng gắn liền với ngun tắc tăng quyền lực. Sự cơng bằng có nghĩa
là có sự bình đẳng giữa mọi người và mọi tầng lớp đối với những cơ hội. Tính cơng
bằng chỉ có thể đặt được khi mọi người đều có quyền tiếp cận bình đẳng đối với những
cơ hội tồn tại để phát triển, bảo vệ và quản lý nguồn tài nguyên ven biển một cách tạo
ra những cơ chế có thể bảo đảm cho việc bảo vệ và bảo tồn nguồn tài nguyên ven biển
để sử dụng cho tương lai.
- Tính hợp lý về sinh thái và sự phát triển bền vững
13
Quản lý tài nguyên ven biển dựa vào cộng đồng thúc đẩy những kỹ thuật và thực hành
không chỉ để phù hợp với những nhu cầu về kinh tế, xã hội, văn hóa của cộng đồng mà
cịn là hợp lý về sinh thái. Do đó, nhưng kỹ thuật phải thừa nhận sức chịu đựng và tiếp
thu của nguồn tài nguyên và HST.
Sự phát triển bền vững có nghĩa là phải cân nhắc, nghiên cứu trạng thái và bản chất
của môi trường tự nhiên trong khi theo đuổi phát triển kinh tế mà không làm tổn hại
đến phúc lợi của thế hệ tương lai. Quan tâm đến môi trường được lồng vào nguyên tắc
“Người quản gia”. Nguyên tắc này thừa nhân mọi người đều là người bảo vệ bình dị
của Trái Đất này.
- Tôn trọng những tri thức truyền thống / bản địa
Quản lý tài nguyên ven biển dựa vào cộng đồng thừa nhận giá trị của tri thức và hiểu
biết bản địa. Khuyến khích việc chấp nhận và sử dụng những tri thức truyền thống/bản
địa trong quá trình và hoạt động khác nhau của mình.
- Sự bình đẳng
Quản lý tài nguyên ven biển dựa vào cộng đồng thừa nhận vai trị độc đáo và sự đóng
góp của nam và nữ giới trong lĩnh vực sản xuất và tái sản xuất. Nó thúc đẩy cơ hội
bình đẳng của cả hai giới trong sự tham gia có ý nghĩa vào việc quản lý tài ngun
[27].
1.1.6. Các mơ hình quản lý RNM ở Việt Nam
Trên thực tế việc quản lý rừng nói chung và RNM nói riêng ở Việt Nam hiện nay đang
có 4 mơ hình quản lý chủ yếu là:
Mơ hình 1: Rừng do cộng đồng quản lý theo truyền thống, được pháp luật cơng nhận
Hình thức quản lý này đã có từ lâu đời, tuy nhiên đến năm 1991, khi ban hành luật Bảo
vệ và phát triển rừng thì một số khu rừng quản lý theo hình thức này mới được công
nhận thuộc quyền sở hữu của người dân, đối với hình thức quản lý này thì cộng đồng
có trách nhiệm quản lý và hưởng lợi theo truyền thống đã có từ trước đây
Mơ hình 2: Cộng đồng dân cư nhận khoán bảo vệ cho các chủ rừng nhà nước
14
Đây là hình thức cộng đồng dân cư nhận khốn bảo vệ rừng theo nhiều hình thức khác
nhau như: Theo hộ gia đình, nhóm đồng sở thích hoặc tồn bộ cộng đồng dân cư thơn
bản. Tuy nhiên, hình thức này thì cộng đồng dân cư chỉ là người làm thuê cho các chủ
rừng nhà nước, với thù lao ít ỏi, khơng được hưởng lợi gì đáng kể từ rừng, nên trách
nhiệm, tính tích cực của họ trong việc bảo vệ và quản lý rừng cũng không cao. Trong
tương lai, mô hình này cần phải được cải tiến theo hướng giao cho cộng đồng dân cư
trực tiếp quản lý và hưởng lợi ở những khu rừng gắn liền với nơi cư trú của dân cư.
Mơ hình 3: Rừng và đất lâm nghiệp được chính quyền địa phương (cấp tỉnh) giao cho
cộng đồng dân cư quản lý
Đây là mơ hình quản lý bước đầu mang lại hiệu quả nhất định, hiện nay ở nhiều tỉnh
(nhất là các tỉnh đang có các dự án hợp tác với nước ngoài về lâm nghiệp xã hội/lâm
nghiệp cộng đồng) đã thí điểm thực hiện mơ hình này bằng cách giao đến cộng đồng
dân cư một số diện tích rừng và hướng dẫn họ quản lý, có những chính sách họ hưởng
lợi cụ thể từ rừng, từ đó cộng đồng dân cư nhận thấy được vai trị và trách nhiệm của
mình trong quản lý rừng.
Mơ hình 4: Cộng đồng dân cư và nhà nước cùng quản lý rừng
Đây cịn gọi là mơ hình đồng quản lý, mơ hình này xuất hiện ở Việt Nam chưa lâu
song đã mang lại những hiệu quả nhất định. Đồng quản lý là kiểm tra, đánh giá khả
năng của các hoạt động và q trình phát triển nơng thơn để đưa ra các lựa chọn và
kịch bản (tính nhất quán về tri thức) khi giải quyết với sự diễn giải còn bất đồng và sự
thay đổi liên tục trong chức năng của chúng hướng tới [30].
Đồng quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên là một thỏa thuận đối tác trong đó nhóm
người sử dụng tài nguyên có quyền sử dụng tài nguyên thiên nhiên trên đất chủ sở hữu
của nhà nước (khu vực đã xác định) đồng thời có trách nhiệm quản lý bền vững tài
nguyên (gồm bảo vệ). Người sử dụng tài nguyên và các chính quyền địa phương cùng
nhau đàm phán thỏa thuận đối tượng nào thể làm gì, ở đâu, khi nào, bằng cách nào và
mất bao nhiêu trên một diện tích tài nguyên cụ thể được thực hiện và giám sát bởi
chính những người sử dụng tài nguyên.
15
Đồng quản lý là một biện pháp hiệu quả để duy trì và tăng cường chức năng phịng hộ
của đai RNM và đồng thời cung cấp sinh kế cho các cộng đồng địa phương. Việc tăng
cường chức năng phòng hộ của RNM có ý nghĩa rất quan trọng cho vùng duyên hải
bởi những tác động tiêu cực có thể gây ra do biến đổi khí hậu.
Để đồng quản lý đạt hiệu quả, điều chủ yếu là có sự hỗ trợ tồn diện của chính quyền
tất cả các cấp (tỉnh đến huyện đến xã), có sự tuân thủ quy tắc có “sự tham gia” và sự
thỏa thuận của tất cả các bên liên quan và ban quản trị nhiều thành phần.
1.2. Khái quát chung về địa bàn nghiên cứu
1.2.1. Điều kiện tự nhiên
1.2.1.1. Vị trí địa lý
Hậu Lộc là vùng đồng bằng ven biển của tỉnh Thanh Hoá, cách trung tâm thành phố
Thanh Hố 25 km về phía Đơng Bắc, trên vĩ tuyến từ 19015’23’’ - 20004’10’’ vĩ độ Bắc
và kinh tuyến từ 105054’45’’ - 106004’30’’ kinh độ Đông.
Hậu Lộc được bao bọc bởi các con sơng: Phía Bắc là sơng Lèn, phía Nam là sơng Cầu
Sài và sơng Lạch Trường, phía Đơng giáp Biển Đơng thuận lợi cho giao thơng đường
thuỷ và phát triển kinh tế tổng hợp. Đường bộ có quốc lộ 1A đi qua các xã Đồng Lộc,
Đại Lộc và Triệu Lộc theo hướng Bắc Nam. Quốc lộ 10 chạy xuyên suốt toàn huyện
qua các xã Liên Lộc, Hoa Lộc, Thịnh Lộc, Thị Trấn…đến hết xã Thuần Lộc. Đây là
các tuyến giao thông quan trọng tạo thế mạnh để khu vực phía Tây huyện Hậu Lộc trở
thành khu đô thị công nghiệp [16].
Phạm vi ranh giới huyện Hậu Lộc:
- Phía Bắc: Giáp với huyện Hà Trung và huyện Nga Sơn.
- Phía Nam: Giáp huyện Hoằng Hố.
- Phía Đơng: Giáp Biển Đơng.
- Phía Tây: Giáp sơng Mã (Hình 1.3).
16
Hình 1.3: Bản đồ hành chính huyện Hậu Lộc
1.2.1.2. Địa hình
Địa hình của Hậu Lộc nghiêng dần từ Tây Bắc xuống Đơng Nam tạo thành hình lịng
chảo nên có thể chia Hậu Lộc thành 3 vùng như sau:
- Vùng đồi: Nằm ở phía Tây Bắc của huyện bao gồm các xã Châu Lộc, Triệu Lộc, Đại
Lộc với diện tích 2.165,0 ha chiếm 15,2% diện tích đất tự nhiên của tồn huyện.
- Vùng đồng bằng bao gồm các xã: Đồng Lộc, Thành Lộc, Cầu Lộc, Tiến Lộc, Phong
Lộc, Tuy Lộc, Lộc Tân, Lộc Sơn, Mỹ Lộc, Văn Lộc, Thuần Lộc, Thịnh Lộc, Xuân
Lộc, Thị Trấn với diện tích 6.578,09 ha chiếm 46,49% diện tích tự nhiên tồn huyện.
- Vùng ven biển gồm các xã: Liên Lộc, Quang Lộc, Hoa Lộc, Phú Lộc, Hoà Lộc, Hải
Lộc, Minh Lộc, Hưng Lộc, Đa Lộc, Ngư Lộc với diện tích 5.406,59 ha, chiếm 38,29%
diện tích tự nhiên toàn huyện [16].
17