Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý chất lượng trong giai đoạn thực hiện đầu tư xây dựng công trình thuộc công ty tnhh mtv thủy lợi sông tích quản lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.96 MB, 114 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả
nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một
nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu có) đã
được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Hà Nội, ngày ......tháng...... năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Thăng

i


LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình học tập và làm luận văn cao học, được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo
trong trường Đại học Thủy lợi Hà Nội, đặc biệt là thầy giáo PGS.TS Nguyễn Quang
Cường sự tham gia góp ý của các nhà khoa học ban lãnh đạo, đồng nghiệp trong Chi
cục Thủy lợi tỉnh Bắc Giang cùng sự nỗ lực bản thân đến này tác giả đã hoàn thành
luận văn” Nghiên cứu phương pháp đánh giá chất lượng và đề xuất một số giải
pháp quản lý chất lượng cơng trình đê sơng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang” chuyên
ngành quản lý xây dựng.
Bày tỏ lòng biết sơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Nguyễn Quang Cường đã hướng
dẫn, chỉ bảo tận tình và cung cấp các kiến thức khoa học trong quá trình thực hiện luận
văn. Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong bộ môn Quản lý xây dựng phòng đào
tạo Đại học và sau Đại học trường Đại học Thủy lợi đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
tác giả hoàn thành tốt luận văn thạc sĩ của mình.
Do trình độ, kinh nghiệm cũng như thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên luận văn khó
tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của q
thầy cơ.
Xin chân thành cám ơn./.


ii


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ ĐÊ ĐIỀU VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÊ

SÔNG TỈNH BẮC GIANG........................................................................................... 4
1.1 Tổng quan về hệ thống đê điều .................................................................................4
1.1.1 Tổng quan tình hình chung hệ thống đê sông trên thế giới ...................................4
1.1.2 Tổng quan về hệ thống đê sông ở Việt Nam.......................................................... 8
1.1.3 Tổng quan về hệ thống đê sông tỉnh Bắc Giang[2]. ............................................10
1.2 Tổng quan về chất lượng cơng trình Đê sơng ......................................................... 13
1.2.1 Tổng quan về chất lượng cơng trình đê sơng trên thế giới ..................................13
1.2.2 Tổng quan về quản lý chất lượng cơng trình đê sơng ở Việt Nam. ..................... 14
1.2.3 Tầm quan trọng của hệ thống đê sông trong sự phát triển kinh tế,xã hội. ...........14
1.3 Những sự cố đê sông trong thời gian qua ............................................................... 15
1.3.1 Khái quát những hư hỏng đê sông .......................................................................15
1.3.2 Đánh giá một số những hư hỏng đê sông hiện nay thường gặp [3] ..................... 18
1.4 Công tác quản lý chất lượng đê sông của Chi cục Thủy lợi tỉnh Bắc Giang. .........25
1.4.1 Công tác quản lý bảo vệ đê sông : .......................................................................27
1.4.2 Công tác đầu tư, tu bổ đê sơng .............................................................................30
1.4.3 Thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện. ...................................................30
CHƯƠNG 2

CƠ SỞ KHOA HỌC TRONG ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG

CƠNG TRÌNH ĐÊ SƠNG .......................................................................................... 34
2.1 Hệ thống các văn bản pháp quy áp dụng trong đánh giá và quản lý chất lượng cơng

trình đê sơng. .................................................................................................................34
2.1.1 Các tài liệu có tính chất pháp quy ........................................................................34
2.1.2 Các tài liệu có tính chất tiêu chuẩn ......................................................................37
2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cơng trình đê sông. .....................................38
2.2.1 Yếu tố tự nhiên .....................................................................................................38
2.2.2 Mặt cắt đê chưa đảm bảo cao trình chống lũ ....................................................... 41
2.2.3 Ảnh hưởng của phát triển kinh tế-xã hội đến công trình đê sơng ........................ 41
2.2.4 Cơng tác quản lý trong thi công ...........................................................................42
2.3 Phương pháp sử dụng trong đánh giá chất lượng cơng trình đê sơng.....................43
iii


2.3.1 Phương pháp đánh giá ......................................................................................... 43
2.3.2 Phương pháp cho điểm theo thang điểm trước của các chỉ tiêu đánh giá ........... 46
2.3.3 Tiêu chí đánh giá.................................................................................................. 48
CHƯƠNG 3

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI

PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CƠNG TRÌNH ĐÊ SƠNG TỈNH BẮC
GIANG ………………………………………………………………………………62
3.1 Thu thập thông tin phục vụ cho công tác đánh giá chất lượng cơng trình đê sơng.62
3.2 Phân loại, phân cấp theo mức độ nguy hiểm .......................................................... 62
3.3 Kết quả đánh giá chất lượng cơng trình đê sơng tỉnh Bắc Giang ........................... 63
3.4 Đề xuất một số giải pháp trong công tác quản lý chất lượng cơng trình đê sơng...66
3.4.1 Giải pháp quản lý dữ liệu ..................................................................................... 67
3.4.2 Giải pháp quan trắc, theo dõi sự làm việc của cơng trình.................................... 67
3.4.3 Giải pháp tổ chức thực hiện ................................................................................. 68
3.4.4 Giải pháp về cơ sở vật chất .................................................................................. 76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 83

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 85
PHỤ LỤC…………………………………………………………………………….86

iv


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Một nửa đất nước Hà Lan ( màu nhạt ) sẽ chìm trong nước biển nếu khơng có
đê .....................................................................................................................................6
Hình 1.2 Hệ thống đê tư động Maeslant [1] ....................................................................7
Hình 1.3 Đê Afsluitdijk ở Tây Bắc Hà Lan [1] ............................................................... 7
Hình 1.4 Bản đồ hệ thống đê sơng tỉnh Bắc Giang ....................................................... 10
Hình 1.5 Đoạn đê kết hợp với giao thông K22+000-K26+100 (Nguồn: Chi cục Thủy
lợi Bắc Giang)................................................................................................................11
Hình 1.6 Kè Đại Mão Km9+270 đến Km10+200 đê tả Cầu .........................................12
Hình 1.7 Vỡ đê sơng Bui Chương Mỹ và vùng ngập lụt năm 2017 .............................. 16
Hình 1.8 Nước sông dâng cao tràn qua đê các hộ dân ở huyện Chương Mỹ ngập trong
biển nước năm 2018 ......................................................................................................16
Hình 1.9 Sự cố nước tràn qua đê và lũ khoan thủng thân năm 2017 ............................ 17
Hình 1.10 Hư hỏng đê và các cơng trình liên quan ....................................................... 18
Hình 1.11 Xử lý sự cố lở mái phía đồng tại K14 + 00 đê hữu sơng thương năm 2015 20
Hình 1.12 Sau khi xử lý sự cố sạt lở mái phía sơng tại K14 + 000 đê Hữu sơng Thương
.......................................................................................................................................20
Hình 1.13 Lực lượng vũ trang cùng người dân gia cố lại chỗ đê xung yếu ..................22
Hình 1.14 Xói lở chân đê Hữu sơng thương đoạn từ K20 + 100 – K20 + 150 năm 2018
.......................................................................................................................................24
Hình 1.15 Sơ đồ phân cấp quản lý cơng trình đê sơng ..................................................25
Hình 3.1 Khu vực nghiên cứu ....................................................................................... 64

v



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Trọng điểm cơng trình đê, kè, cống xung yếu năm 2018 .............................. 29
Bảng 2.1 Danh sách thành viên nhóm chuyên gia ........................................................ 46
Bảng 2.2 Tiêu chí cho điểm theo chiều cao đê ............................................................. 48
Bảng 2.3 Tiêu chí cho điểm theo kết cấu cơng trình ..................................................... 48
Bảng 2.4 Tiêu chí cho điểm theo nền đê ....................................................................... 49
Bảng 2.5 Tiêu chí cho điểm theo tuổi cơng trình .......................................................... 49
Bảng 2.6 Tiêu chí cho điểm theo bãi sơng .................................................................... 50
Bảng 2.7 Tiêu chí cho điểm theo tình trạng cơng trình ................................................. 50
Bảng 2.8 Tiêu chí cho điểm theo độ tin cậy của các cơng trình qua đê ........................ 51
Bảng 2.9 Bảng đánh giá tình trạng cơng trình .............................................................. 53
Bảng 2.10 Tiêu chí cho điểm theo hậu quả của sự cố cơng trình. ................................ 53
Bảng 2.11 Loại hậu quả của sự cố cơng trình ( C ) ảnh hưởng. .................................... 54
Bảng 2.12 Tần suất kiểm tra đánh giá công trình ........................................................ 55
Bảng 2.13 Nội dung cơng tác kiểm tra như sau. ........................................................... 56
Bảng 2.14 Cấp an tồn cơng trình ................................................................................. 60
Bảng 3.1 Các hạng mục cần được phát hiện đối với cơng trình đê sơng và cơng trình
qua đê. ........................................................................................................................... 74

vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ATCT

An tồn cơng trình


BNN&PTNT

Bộ Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn

BXD

Bộ xây dựng

CĐT

Chủ đầu tư

CP

Chính phủ

GPMB

Giải phóng mặt bằng

PCLB

Phịng chống lụt bão

PCTT

Phịng chống thiên tai




Quyết định

QLCT

Quản lý cơng trình

QLĐ

Quản lý đê

SỞ NN&PTNN

Sở Nơng nghiệp

TVGS

Tư vấn giám sát

TT

Thông tư

UBND

Ủy ban nhân dân

vii




MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Bắc Giang là tỉnh miền núi và trung du đồng bằng Bắc bộ; phía Bắc và Đơng Bắc giáp
tỉnh Lạng Sơn, phía Tây giáp tỉnh Thái Ngun, phía Tây Nam giáp thủ đơ Hà Nội,
phía Nam giáp tỉnh Bắc Ninh và Hải Dương, phía Đơng giáp tỉnh Quảng Ninh. Ở vị trí
chuyển tiếp từ khu vực trung du, miền núi phía Bắc đến đồng bằng Sông Hồng, Bắc
Giang cách thủ đô Hà Nội 50 km, cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị (Lạng Sơn) 110 km,
cảng Hải Phòng hơn 100 km, sân bay quốc tế Nội Bài 40 km, nằm trên hành lang kinh
tế Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, trong khu vực quy hoạch vùng thủ
đô Hà Nội.
Với hệ thống 3 sơng chính: sơng Cầu, sơng Thương và sông Lục Nam thuộc hệ thống
sông Hồng và sông Thái Bình; tổng chiều dài các tuyến đê cấp III và đê cấp IV là 236
km; 143 cống qua đê và 42 kè hộ bờ. Trong đó: các tuyến đê tả sông Cầu, tả hữu sông
Thương và Cổ Mân thuộc đê cấp III dài 152 km. Các tuyến đê hữu sông Lục Nam (đê
Thống Nhất), đê tả Cầu Ba tổng, hữu Thương Ba Tổng, đê Dương Đức, đê tả hữu Lái
Nghiên thuộc đê cấp IV dài 84 km. Ngồi ra cịn có 23 tuyến đê bối với chiều dài trên
130 km
Hệ thống cơng trình đê sơng tỉnh Bắc Giang được xây dựng, tôn tạo qua nhiều thời kỳ,
nhằm ngăn nước lũ, bảo vệ sản xuất, tính mạng, tài sản của nhân dân và Nhà nước,
những cơ sở kinh tế, chính trị, quốc phịng và an ninh quan trọng. Qua q trình theo
dõi, quản lý về lĩnh vực đê sông trên địa bàn tỉnh Bắc Giang những năm gần đây cho
thấy:
Về hệ thống cơng trình đê sơng của tỉnh Bắc Giang trong những năm gần đây được sự
quan tâm đầu tư của Chính phủ, các Bộ, Ngành và của tỉnh, đã từng bước được đầu tư
cải tạo, nâng cấp, tăng khả năng chống lũ cho cơng trình. Tuy nhiên do đê được hình
thành từ lâu đời, đi qua nhiều vùng sình lầy, tu bổ tôn tạo qua nhiều thời kỳ, đất đắp có
hàm lượng pha cát lớn, nên hệ thống đê sơng của tỉnh Bắc Giang vẫn cịn nhiều tiềm
ẩn khó lường, có nguy cơ gây mất an tồn cho đê, đó là:

1



- Một số khu vực nền đê mềm yếu thường xuất hiện sủi, đùn khi có mực nước sơng ở
mức báo động số 2 trở lên.
- Đất đắp đê không đồng nhất, có hàm lượng pha cát lớn, đắp qua nhiều thời kỳ nên tại
những vị trí có mặt thống lịng sơng rộng, khi nước sơng lên cao, gặp gió bão mạnh
thường xuất hiện sạt lở lớn trên diện rộng.
- Một số kè sát đê, tại khu vực lịng sơng cong có diễn biến lịng dẫn phức tạp vẫn
thường xuất hiện sự cố sạt lở trong mùa lũ uy hiếp đến an toàn của đê.
- Một số cống qua đê xây dựng lâu ngày, đã xuống cấp chưa được đầu tư xây mới cần
đề phòng sự cố.
Để phục vụ tốt cho sự phát triển kinh tế xã hội, an ninh, quốc phòng của tỉnh Bắc
Giang, cũng như nhu cầu sản xuất nông nghiệp, khắc phục và hạn chế thấp nhất những
thiệt hại do thiên tai có thể gây ra, việc xây dựng đề tài, đưa ra các giải pháp cụ thể
nhằm tăng khả năng chống lũ cho hệ thống công trình đê sơng và nâng cao hiệu quả
quản lý chất lượng về đê sông trên địa bàn tỉnh Bắc Giang là hết sức cần thiết
2. Mục đích của Đề tài:
Trên cơ sở thu nhập,điều tra,phân tích,đánh giá thực tế hiện trạng cơng trình đê sơng
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang,xây dựng cơ sở khoa học đánh giá an toàn hệ thống đê
sơng trong cơng tác phịng chống lũ
Trên khung cơ sở đánh giá chất lượng cơng trình đê sơng đã được xây dựng ,đánh giá
thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng đê sông tỉnh Bắc Giang.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Hệ thống đê sông tỉnh Bắc Giang.
Phạm vi nghiên cứu :
- Về mặt lý luận: Chủ yếu đề cập đến những vấn đề lý luận chung về công tác quản lý
chất lượng cơng trình đê sơng.

2



- Về mặt thực tiễn: Phân tích thực trạng cơng tác quản lý chất lượng cơng trình đê sơng
.Và đưa ra giải pháp nâng cao quản lý chất lượng công trình đê sơng trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
-Phương pháp thống kê,khảo sát đánh giá hiện trạng
-Phương pháp kế thừa,áp dụng có chọn lọc
-Phương pháp điều tra đo đạc,quan sát thực tế,điều tra hiện trường
-Phương pháp phân tích tổ hợp
-Phương pháp chuyên gia,tranh thủ ý kiến của các nhà khoa học,các nhà quản lý có
kinh nghiệm
5. Ý nghĩa khoa học và thực tế
-Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về chất lượng cơng trình đê sơng.
-Ý nghĩa thực tế: Kết quả nghiên cứu xây dựng được phương pháp đánh giá hiện trạng
đê sơng trong cơng tác phịng chống lũ , chất lượng cơng trình đê sơng và nêu ra các
giải pháp quản lý chất lượng cơng trình đê sông.
6. Kết quả đạt được
-Đánh giá hệ thống đê sông có an tồn trong cơng tác phịng chống lũ trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang
-Xây dựng được phương pháp luận trong đánh giá chất lượng cơng trình trong giai
đoạn khai thác.
-Đánh giá thực trạng chất lượng đê sông tỉnh Bắc Giang.
-Đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng công trình đê sơng trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang.

3


CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ĐÊ SÔNG VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
ĐÊ SÔNG TỈNH BẮC GIANG

1.1 Tổng quan về hệ thống đê điều
1.1.1 Tổng quan tình hình chung hệ thống đê sông trên thế giới
Đê tự nhiên là đê được hình thành do lắng đọng của các lớp trầm tích trong. Đê sông là
một lũy đất nhân tạo hay tự nhiên kéo dài dọc theo các bờ sông là công trình phịng lũ
được xây dựng hai bên bờ sơng, ngăn không cho nước lũ, nước triều gây ngập lụt vùng
được bảo vệ tuyến đê.Nhiệm vụ của đê là bảo vệ đất đai,nhà cửa và cơ sở hạ tầng khác
chống lại ngập lụt.Tuy nhiên, tùy theo đặc điểm của từng vùng,đê có thể chống lũ với
tần suất xuất hiện cao nhưng cũng có đê chống lũ với tần suất thấp,hoặc cho lũ tràn
qua.Đê được phân thành đê tự nhiên và đê nhân tạo.
Đê nhân tạo là đê do con người tạo nên. Vai trị chính của đê nhân tạo là ngăn ngập
lụt, tuy nhiên, chúng cũng có thể là làm hẹp dòng chảy làm cho dòng nước chảy nhanh
hơn và dâng cao hơn. Đê có thể được tìm thấy dọc theo bờ biển, nơ mà các cồn cát
không đủ chắc hoặc dọc theo sông, hồ và các vùng đất lấn biển để bảo vệ phía trong
bờ khi có các đợt nước dâng cao. Hơn thế nữa, đê được xây dựng còn với mục vây để
ngăn không cho nước ngập một khu vực cụ thể (như khu dân cư).
Đê nhân tạo có thể là loại vĩnh cửu hoặc tạm thời được xây dựng để chống lũ trong
trường hợp khẩn cấp. Trong trường hợp khẩn cấp loại đê tạm thời được dựng lên trên
đỉnh của đê hiện hữu.
Đê và các hạng mục công trình qua đê hình thành lên hệ thống cơng trình phòng
chống,bảo vệ vùng nội địa khỏi bị lũ lụt và thiên tai khác từ phía sơng.Vì tính chất
quan trọng của nó mà cơng tác nghiên cứu thiết kế,xây dựng đê sông ở trên thế
giới,đặc biệt là ở các quốc gia có nhiều hệ thống đê biển,đê sơng đã có một lịch sử
phát triển rất lâu đời.Tuy hiên tùy thuộc vào các điều kiện tự nhiên và trình độ phát
triển của mỗi quốc gia mà các hệ thống đê biển,đê sông đã được phát triển ở những
mức độ khác nhau.

4


ở các nước phát triển: Hà Lan,Đức, Mỹ,Nhật…hệ thống đê điều đã được xây dựng rất

kiên cố nhằm phòng chống lũ( triều cường kết hợp với nước dâng) đặc biệt ở Hà Lan
là một quốc gia với khoảng 20 % diện tích nằm dưới mực nước biển.Khoảng vài thập
niên trước đây quan điểm thiết kế đê sông,đê biển truyền thống ở các nước châu Âu là
hạn chế tối đa sóng tràn qua do vậy cao trình đỉnh đê là rất cao,nhưng là lượng sóng
tràn qua là rất ít nên mái phía trong đê thường được bảo vệ rất đơn giản như chỉ trồng
cỏ bản địa,phù hợp cảnh quan mơi trường.Nhìn chung mặt cắt ngang đê điển hình rất
rộng,mái thoải,có cơ mái ngồi và trong kết hợp làm đường giao thơng dân sinh và bảo
dưỡng cứu hộ đê. Ngoài ra,cơ đê phía ngồi cịn đảm nhận nhiệm vụ quan trọng là
giảm sóng leo sóng tràn qua đê ,góp phần hạ thấp cao trình đỉnh đê thiết kế.
- Hệ thống đê sơng ở Hà Lan
*2 Cơng trình trị thủy vĩ đại
Bí quyết để dẫn đến thành cơng chính trên là hai cơng trình quan trọng
Zuiderzeewerken (Zuiderzee Works) - hệ thống các đập và các cơng trình thốt nước ở
khu vực Tây Bắc, và Deltawerken (Delta Works) - hệ thống đê biển khổng lồ ở khu
vực Tây Nam Hà Lan.
Kiểm soát lũ lụt là vấn đề quan trọng với đất nước Hà Lan vì 2/3 lãnh thổ quốc gia
nằm ở khu vực dễ ngập lụt trong khi mật độ dân số thuộc nhóm đông đảo bậc nhất.
Bản thân tên nước Hà Lan (Nederland - tiếng Hà Lan, The Netherlands - tiếng Anh)
cũng có nghĩa là “những vùng đất thấp”, điểm trũng nhất của nước này là -6,76 m so
với mực nước biển.
Hà lan với diện tích 41.543 km2,dân số 16,5 triệu người,mật độ 486 người/km2 .Hà
Lan và vùng đất thấp,châu thổ của 4 con sông Rhine,Maas,Schelde và Ijssel .Lịch sử
thủy lợi Hà Lan là đấu tranh với biển và với nước trên 2000 năm đến nay.Các con đê
được đắp riêng rẽ cho từng vùng nhỏ,dần dần được liên kết cho từng vùng lớn hơn,dần
dần được liên kết thành các vùng lớn hơn,mức độ an tồn khơng cao nên thường vỡ đê
từ năm 1700 đến 1950.

5



Hình 1.1 Một nửa đất nước Hà Lan ( màu nhạt ) sẽ chìm trong nước biển nếu khơng có
đê
Dự án Delta Works của Hà Lan kết thúc năm 1997 với 15 hạng mục cơng trình
chính,bao gồm hệ thống đê sơng,đê biển với chiều dài 16.439 km,trong đó 2.415 km
đê chính và 14.077 km đê phụ,hệ thống cống chắn nước do bão,cống tiêu nước và âu
thuyền.
Năm 1959 dự luật Châu thổ được ban hành để thực hiện dự án Delta Works.Mục tiêu
của dự án Delta Works:
-Xây dựng các đập ngăn nước dâng do bão,an toàn chống lũ,ngăn biển thành các hồ
nước ngọt.
-Đường giao thông ve biển dài 700km,tạo giao thông thủy Sheldt-Rhine.
-Nâng cấp cơ sở hạ tầng,phục vụ du lịch và nơng nghiệp. Hệ thống các cơng trình bảo
vệ ở Biển Bắc của Hà Lan được coi là một trong Bảy Kì Quan của thế giới hiện đại(
theo Hiệp hội Kỹ sư dân dụng Hoa Kỳ).

6


Cơng trình Zuiderzeewerken với rất nhiều hạng mục quan trọng được xây dựng từ năm
1920 - 1975, trong đó quan trọng nhất là con đập có tên Afsluitdijk ở Zuiderzee (vốn
là vùng của Biển Bắc ăn sâu vào đất liền thông qua một cửa hẹp), được xây dựng vào
năm 1932 - 1933 - cơng trình minh chứng cho khát vọng và khả năng chinh phục thiên
nhiên của con người.
Đê Afsluitdijk được xây thẳng như một chiếc thước kẻ trên mặt biển, trên mặt đê có 4
làn xe chạy, “tách” Zuiderzee ra khỏi Biển Bắc, biển Zuider đã bị xóa sổ và thay bằng
hồ nước ngọt Ijsselmeer rộng 1.100 km2. Công trình Zuiderzeewerken giúp Hà Lan có
thêm 1.650 km2. Các làng mạc và đô thị lớn nhỏ bắt đầu được mọc lên ven hồ tạo nên
tỉnh mới Flevoland. Thành phố thủ phủ của Flevoland được đặt tên là Lelystad - tên
của kỹ sư trưởng dự án Zuider Works (Cornelis Lely), để ghi nhận cơng lao và sự
đóng góp của ơng.


Hình 1.3 Đê Afsluitdijk ở Tây Bắc Hà
Lan [1]

Hình 1.2 Hệ thống đê tư động Maeslant
[1]

Dự án Delta Works của Hà Lan kết thúc năm 1997 với 15 hạng mục cơng trình
chính,bao gồm hệ thống đê sông,đê biển với chiều dài 16.439 km,trong đó 2.415 km
đê chính và 14.077 km đê phụ, hệ thống cống chắn nước do bão, cống tiêu nước và âu
thuyền.
Năm 1959 dự luật Châu thổ được ban hành để thực hiện dự án Delta Works.Mục tiêu
của dự án Delta Works:

7


- Xây dựng các đập ngăn nước dâng do bão,an toàn chống lũ,ngăn biển thành các hồ
nước ngọt.
- Đường giao thông ve biển dài 700km,tạo giao thông thủy Sheldt-Rhine.
- Nâng cấp cơ sở hạ tầng,phục vụ du lịch và nông nghiệp. Hệ thống các cơng trình bảo
vệ ở Biển Bắc của Hà Lan được coi là một trong Bảy Kì Quan của thế giới hiện đại(
theo Hiệp hội Kỹ sư dân dụng Hoa Kỳ).
Cơng trình Zuiderzeewerken với rất nhiều hạng mục quan trọng được xây dựng từ năm
1920 - 1975, trong đó quan trọng nhất là con đập có tên Afsluitdijk ở Zuiderzee (vốn
là vùng của Biển Bắc ăn sâu vào đất liền thông qua một cửa hẹp), được xây dựng vào
năm 1932 - 1933 - cơng trình minh chứng cho khát vọng và khả năng chinh phục thiên
nhiên của con người.
1.1.2 Tổng quan về hệ thống đê sông ở Việt Nam
Các khu dân cư,thành phố và vùng nông nghiệp thường phát triển dọc theo vùng ven

sông và thường chịu ảnh hưởng từ các yếu tố lũ và nguy cơ ngập lụt.Trải qua quá trình
phát triển,hệ thống đê hiện nay trên cả nước là một hệ thống thống cơng trình quy mơ
lớn với khoảng 13.200 km đê,trong đó có khoảng 10.600 km đê sông và 2.600 km đê
biển.Các hệ thống đê sơng chính với trên 2.500 km đê từ cấp III đến cấp đặc biệt còn
lại là đê dưới cấp III và đê chưa được phân cấp. Trong đó có hệ thống đê có quy mơ
sau :
-Hệ thống đê Bắc bộ và Bắc trung bộ :dài 5.620 km, có nhiệm vụ bảo vệ chống lũ triệt
để,đảm bảo an toàn cho vùng đồng bằng Bắc bộ và Bắc trung bộ.
-Hệ thống đê sông,cửa sông khu vục Trung Trung bộ,và Nam Trung bộ có tổng chiều
dài 904 km.
-Hệ thống đê sơng,bờ bao khu vực Đồng bằng sơng Cửu Long có chiều dài 4.075 km.
Hầu hết các hệ thống đê sơng và phịng chống lụt bão tồn tại hiện nay ở nước ta được
thiết kế xây dựng dựa theo kinh nghiệm tích cóp từ nhiều thế hệ và áp dụng các tiêu
chuẩn an tồn phù hợp với tình hình thực tế của một vài thập kỷ trước. Trong điều kiện

8


các hình thái thời tiết và thiên nhiên ngày càng gia tăng do hiệu ứng nóng lên tồn cầu
và biến đổi khí hậu,các quy luật khí tượng thủy văn lưu vực có những diễn biến bất
thường so với thời điểm thiết kế,cần phải đánh giá an toàn của hệ thống đê hiện tại ở
Việt Nam
Hàng năm hệ thống đê điều ở nước ta được Trung ương và địa phương quan tâm đầu
tư tu bổ, nâng cấp tăng cường ổn định và loại trừ dần các trọng điểm đê điều xung yếu.
Tuy vậy, do tác động của thiên nhiên như sóng, gió, thuỷ triều, dịng chảy và các tác
động trực tiếp của con người, quy mơ và chất lượng cơng trình đê điều luôn bị biến
động theo thời gian. Đối với các tuyến đê sông, các đoạn đê tu bổ thường xuyên đã
được thiết kế theo chỉ tiêu hoàn thiện mặt cắt với cao độ đảm bảo yêu cầu chống lũ
thiết kế, bề rộng mặt đê phổ thông 5m, độ dốc mái m=2 và mặt đê được gia cố đá dăm
hoặc bê tông để kết hợp giao thông nên khả năng phòng chống lũ bão thiết kế. Song do

chiều dài đê lớn, tốc độ bào mòn xuống cấp nhanh trong khi khả năng đầu tư còn hạn
chế nên vẫn còn nhiều đoạn đê còn thấp, nhỏ so với tiêu chuẩn đê thiết kế.
Phân tích chất lượng hiện trạng đê của Viêṭ Nam cho kết quả:
- 66,4% km đê ổn định đảm bảo an toàn;
- 28,0% km đê kém ổn định chưa đảm bảo an toàn;
- 5,6% km đê xung yếu.
Do được bồi trúc qua nhiều năm nên nhìn chung chất lượng thân các tuyến đê không
đồng đều, trong thân đê tiềm ẩn nhiều khiếm khuyết như xói ngầm, tổ mối, hang động
vật... Vì vậy khi có bão, lũ mực nước sơng dâng cao, độ chênh lệch với mực nước
trong đồng lớn, do đó nhiều đoạn đê xuất hiện các sự cố mạch đùn, sủi, thẩm lậu, sạt
trượt mái đê phía sơng và phía đồng. Nếu khơng phát hiện và xử lý kịp thời ngay từ
giờ đầu sẽ gây ra hậu quả nghiêm trọng tới an tồn của đê
Các loại hình vi phạm Luật đê điều và Pháp lệnh Phòng chống lụt bão như: xây dựng
bất hợp pháp các cơng trình, tập kết vật liệu xây dựng trong phạm vi bảo vệ đê và bãi
sông, san lấp mở rộng mặt bằng lấn chiếm dòng chảy, khai thác bất hợp lý các bãi bồi

9


ven sơng, ven biển, chặt phá rừng cây chắn sóng… gây ảnh hưởng đến chất lượng và
năng lực phòng chống lũ, bão của đê điều.
1.1.3 Tổng quan về hệ thống đê sông tỉnh Bắc Giang[2]
Hệ thống đê sông tỉnh Bắc Giang hiện có 3 sơng chính: sơng Cầu, sơng Thương và
sông Lục Nam thuộc hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình; tổng chiều dài các tuyến
đê cấp III và đê cấp II là 236 km; 143 cống qua đê và 47 kè hộ bờ. Trong đó: Tuyến đê
Tả Thương có tổng chiều dài 27,3 km thuộc đê cấp II ,các tuyến đê tả sông Cầu, hữu
sông Thương và Cổ Mân thuộc đê cấp III dài 152 km. Các tuyến đê hữu sông Lục
Nam (đê Thống Nhất), đê tả Cầu Ba tổng, hữu Thương Ba Tổng, đê Dương Đức, đê tả
hữu Lái Nghiên thuộc đê cấp IV dài 84 km. Ngồi ra cịn có 23 tuyến đê bối với chiều
dài trên 130 km.


Hình 1.4 Bản đồ hệ thống đê sơng tỉnh Bắc Giang
-Về cao trình và mặt cắt ngang đê:
+ Đối với tuyến đê Tả sông Thương đê sông cấp cấp II : Về cơ bản cao trình đỉnh đê
trên toàn tuyến đê tả Thương đều đủ so với cao trình đỉnh đê thiết kế, đảm bảo yêu cầu
chống lũ, một số đoạn có cao trình thấp hơn so với yêu cầu thiết kế như đoạn

10


K18+000-K19+000; K21+000-K22+000; K22+400-K23+000… mặt đê tồn tuyến
rộng trung bình từ (5-6) m
+ Tuyến đê Tả Thương Dương Đức và Hữu Sơng Thương đê cấp III : Về cao trình
đỉnh đê hiện tại cơ bản đủ so với yêu cầu thiết kế, mặt cắt ngang đê trung bình rộng từ
(4-5) m. Tuyến đê này kết hợp đường giao thông, mặc dù hàng năm được đầu tư sửa
chữa nhưng do mật độ và tải trọng phương tiện giao thông qua lại lớn nên mặt đê đã bị
xuống cấp, hư hỏng. Tuy nhiên có 1 số đoạn đê có cao độ cịn thấp so với yêu cầu
như K22+100-K26+100 (thấp hơn so với yêu cầu thiết kế 0,2-0,6 m)… Một số đoạn
đê trùng đường Quốc lộ như đoạn K22+100-K26+100…; một số đoạn đi qua khu dân
cư như K33+950-K34+345; K36+150-K36+300...Ngồi ra cịn một số đoạn chưa có
cơ hoặc cơ nhỏ.

Hình 1.5 Đoạn đê kết hợp với giao thông K22+000-K26+100 (Nguồn: Chi cục Thủy
lợi Bắc Giang)
-Về cơng trình kè bảo vệ bờ: Đê tả Thương hiện có 12 kè với tổng chiều dài 5,9 km
kè. Tuyến đê hữu Thương có 14 kè, với tổng chiều dài 7,8 km. Tuyến đê tả Cầu có 14
kè, tổng chiều dài 4,77 km. Kè đê hữu Lục Nam có 3 đoạn với chiều dài 9,05 km. Đê
Ba Tổng có gần 17,3 km kè bảo vệ mái, chống sạt lở do sóng trong đó tuyến đê hữu
Thương Ba Tổng có 12,2 km, cịn tuyến đê tả cầu Ba Tổng có 5,1 km.


11


Hình 1.6 Kè Đại Mão Km9+270 đến Km10+200 đê tả Cầu
(Nguồn: Chi cục Thủy lợi Bắc Giang)
-Về địa chất nền đê: Trên tuyến đê tả Thương và hữu Thương một số đoạn có nền đê
yếu, khi lũ lên cao từ trên báo động III trở lên có một số đoạn xuất hiện mạch đùn,
mạch sủi như khu vực đoạn K7+700 đã được xử lý qua theo dõi thấy hiện tại đê đã ổn
định; một số đoạn thấy hiện tượng thẩm lậu nhỏ, thẩm lậu nước trong làm ướt mái đê
phía đồng cần được theo dõi chặt chẽ như đoạn K2+900-K3+ 050; K5+155-K5+500;
K11+500-K12+400;K16+700-K17+300; K18+800 - K19+023; K20+700 -:- K21+400;
K21+600 -:- K21+700; K26+550 - K26+600…; một số đoạn đê có hiện tượng sạt
trượt mái đê cần được sửa chữa, tu bổ và theo dõi như đoạn K2+100-:-K2+150;
K17+650-K17+900; K19+150-K19+600; K22+200-K22+400. nền đê tả Thương
Dương Đức tương đối ổn định, đáp ứng được yêu cầu chống lũ. Một số đoạn đê có
đầm, ao ven sát chân đê phía đồng khi vào mùa mưa lũ mực nước dân cao nhiều ngày
cần chú ý theo dõi như đoạn K0+980-:-K1+000; K4+500-:- K4+550 có thể gây mất an
tồn cho đê.
-Về hiện trạng lịng sơng: Do Bắc Giang năm ở phía Đơng Bắc Bộ các sơng bắt nguồn
từ Lạng Sơn và Bắc Cạn, tuy là những sông nhỏ nhưng lại độ dốc lớn, sơng quanh co
uốn khúc, lịng sơng hẹp, khoảng cách trung bình 2 đê bình quân 150 – 200 m, có
nhiều đoạn mặt cắt bị thu hẹp đột ngột, khoảng cách giữa 2 đê < 100 m, dẫn đến chế
12


độ thủy văn, thủy lực của các sông rất phức tạp, lưu tốc về mùa lũ rất lớn, trong khi đó
về mùa khơ, nhiều đoạn sơng mực nước hạp thấp tới mức báo động, làm cho diễn biến
bãi sơng, lịng sơng rất phức tạp. Đến nay tồn bộ hệ thống sơng ngịi của Bắc Giang
có 42 đoạn kè với tổng chiều dài hơn 43 km, một số kè xây dựng từ lâu, không làm
lọc, hoặc làm lọc theo truyền thống, mái đê phía trên đỉnh kè dốc, bị sụt lún, sói lở,

chất lượng khơng đảm bảo bị hư hỏng chưa được tu sửa. mặt khác do diễn biến dòng
chảy, một số kè có diễn biến sạt lở.
1.2 Tổng quan về chất lượng cơng trình Đê sơng
1.2.1 Tổng quan về chất lượng cơng trình đê sơng trên thế giới
Ở các nước phát triển: Hà Lan, Nhật Bản, Mỹ…hệ thống đê sông đã được xây dựng rất
kiên cố nhằm phòng chống lũ(( triều cường kết hợp với nước dâng) đặc biệt ở Hà Lan
một quốc gia với 20% diện tích nằm dưới mực nước biển. Việc đánh giá an tồn cơng
trình đê sơng rất được chú trọng,nhìn chung phương pháp đánh giá an toàn đê được
chia làm 2 bước : Đơn giản và chi tiết .Phương pháp đánh giá đơn giản chủ yếu dựa
trên kinh nghiệm : Đầu tiên là dựa trên kinh nghiệm quản lý,nghĩa là người quản lý
dựa trên kinh nghiệm của mình thơng qua quan sát,điều tra đơn giản đảm bảo rằng
cơng trình đảm bảo trong một thời gian nhất định;thứ hai đánh giá an toàn dựa trên
biểu đồ an tồn được xây dựng lên thơng qua kết quả của các thí nghiệm.Tất nhiên các
biểu đồ đó phải tn thủ theo các tiêu chuẩn hiện tại.Tuy nhiên đây là một dụng cụ
hữu hiệu để đánh giá chất lượng các cơng trình phịng lũ.Bản thân cơng trình có thể
đảm bảo an toàn nếu thỏa mãn các điều kiện của phương pháp kiểm tra đơn giản.cũng
trong nhiều trường hợp cơng trình không thỏa mãn các điều kiện của phương pháp đơn
giản,do vậy cần phải có phương pháp kiểm tra chi tiết hơn.Trong trường hợp này việc
phân tích các điều kiện của cơng trình theo tiêu chuẩn là cần thiết.Tuy nhiên trong các
trường hợp thiếu dữ liệu điều tra hoặc dữ liệu chưa đảm bảo chính xác thì cần thiết
phải có điều tra thêm.
Theo bản hướng dẫn đánh giá an toàn đê của người Hà Lan,có rất nhiều yếu tố ảnh
hưởng tới sự an tồn của cơng trình được đề cập như kè,cống,cửa khẩu cây cối nhà
cửa…Ngoài ra họ cũng đề cập đến sự thay đổi của chế độ dòng chảy ảnh hưởng tới sự
an toàn của bãi trước đê và bản thân đê. Do điều kiện thời gian có hạn và hiểu biết còn
13


chưa sâu rộng nên chương trình này chỉ đề cập đến một số yếu tố chính như chiều cao
đê,kè lát mái,đùn sủi,thẩm lậu và sự ổn định mái đê về phía sơng và phía đồng. Các

yếu tố khác như cây cối,nhà cửa,thay đổi chế độ dịng chảy xin khơng đề cập đến ở
chương này.Tuy nhiên những yếu tố này cần được phân tích chi tiết tại Việt Nam.
1.2.2 Tổng quan về quản lý chất lượng cơng trình đê sơng ở Việt Nam
Quản lý nhà nước về chất lượng cơng trình đê sông là hoạt động can thiệp gián tiếp
thông qua công cụ pháp luật tác động vào công tác quản lý sản xuất hàng ngày chủ đầu
tư và các nhà thầu để làm ra sản phẩm cơng trình.
Bản chất của hoạt động quản lý nhà nước về cơng trình đê sơng mang tính vĩ mơ định
hướng, tính hỗ trợ và tính cưỡng chế của cơ quan cơng quyền .
Các cơ quan quản lý nhà nước chịu trách về tình hình chất lượng cơng trình trên địa
bàn được phân cấp quản lý.
Hiện tại Việt Nam chưa có được một bản hướng dẫn đánh giá đầy đủ.Thông thường
việc đánh giá chất lượng cơng trình được dựa trên nhiều bản hướng dẫn khác nhau ở
nhiều thời điểm khác nhau với nhiều điều kiện chính sách khác nhau ở các thời điểm
đó.Các văn bản hướng dẫn chủ yếu chỉ đề cập đến chính sách nhiều hơn là về kỹ
thuật.Ngoài ra các tiêu chuẩn thiết kế hầu hết đã được xây dựng từ rất lâu,mang tính
chất đơn lẻ chưa được điều chỉnh,bổ sung và cập nhật cho phù hợp với các điều kiện
thực tế đã thay đổi hiện nay.do vậy các nhà quản lý,kỹ sư gặp khá nhiều khó khăn
trong q trình áp dụng.
1.2.3 Tầm quan trọng của hệ thống đê sông trong sự phát triển kinh tế,xã hội
Trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng, hệ thống đê và các cơng trình bảo vệ
bờ đóng một vai trị cực kỳ quan trọng trong việc phòng chống và giảm nhẹ thiên tai,
bảo vệ an tồn các trung tâm văn hóa, chính trị, kinh tế, các vùng dân cư rộng lớn trải
dài theo triền sông , duyên hải từ Bắc tới Nam. Hệ thống đê sông đồng bằng Bắc bộ,
đồng bằng sông Cửu Long đã được hình thành và phát triển từ hàng ngàn năm nay.
Hiện nay trong điều kiện đất nước đang cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa những u cầu
về việc bảo vệ các khu dân cư và kinh tế chống lại sự tàn phá của bão, lũ, nước dâng
trở nên càng ngày càng cấp bách. Bên cạnh việc củng cố, nâng cấp hệ thống đê sông
14



đã có, việc quy hoạch bảo vệ bờ sơng, bờ biển và xây dựng các hệ thống đê mới đang
được đặt ra ở mọi miền của đất nước.
Vì vậy hệ thống đê sơng có vai trị rất quan trọng trong việc nâng cao khả năng phòng
chống lũ, đảm bảo an ninh xã hội cho đời sống nhân dân, công tác an ninh quốc phòng
được giữ vững. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc lưu thơng, vận chuyển hàng hóa, phát
triển du lịch và các ngành nghề khác góp phần to lớn thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã
hội trong giai đoạn hiện nay và định hướng phát triển lâu dài.
1.3 Những sự cố đê sông trong thời gian qua
1.3.1 Khái quát những hư hỏng đê sông
Hệ thống đê sông là cơng trình quan trọng nhất trong việc phịng chống lũ. Vì vậy
những năm gần đây Nhà nước đã tập trung đầu tư nguồn ngân sách khá lớn cho
chương trình tu bổ, nâng cấp hệ thống đê sông ( Chương trình nâng cấp hệ thống đê
sơng theo Quyết định 2068/QĐ-TTg ngày 9/12/2009 của Thủ tướng chính Phủ;
chương trình mục tiêu tái cơ cấu kinh tế nơng nghiệp và phịng chống giảm nhẹ thiên
tai ổn định đời sống dân cư theo Quyết định 923 QĐ-TTg ngày 28/06/2017 của Thủ
tướng chính Phủ ), hầu hết các tuyến đê sông đều được đắp trên nền đất yếu lại thường
xuyên chịu tác động từ thiên nhiên, mưa lũ, sóng to,gió bão…cùng với biển đổi dòng
chảy do điều tiết các hồ chứa ở thượng nguồn,cho nên thường xuyên sảy ra sạt lở,
thẩm lậu, ảnh hưởng khơng nhỏ đến an tồn của đê mỗi khi gặp lũ cao, bão lớn.
Đối với đê sơng ngồi việc bồi trúc tăng khả năng ổn định của cơng trình, cơng tác hộ
đê chống lụt sửa chữa ngay những hư hỏng ban đầu có ý nghĩa quyết định để ngăn
ngừa rủi ro vỡ đê. Sủi sạt trượt mái đê kè, rò thấm nứt tràn, rò cửa cống, mang
cống…là những hiện tượng thường gặp ở đê sông lúc nước sông lên cao.

15


Hình 1.7 Vỡ đê sơng Bui Chương Mỹ và vùng ngập lụt năm 2017
(Nguồn: Báo lao động )


Hình 1.8 Nước sông dâng cao tràn qua đê các hộ dân ở huyện Chương Mỹ ngập trong
biển nước năm 2018
( Nguồn: )

16


Hình 1.9 Sự cố nước tràn qua đê và lũ khoan thủng thân năm 2017
(Nguồn: Dân trí )

17


×