Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (736.05 KB, 105 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này do chính tơi thực hiện, dưới sự hướng dẫn khoa học
của PGS.TS Nguyễn Trọng Hoan. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này hoàn toàn trung thực, tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Nếu sai tơi hồn
tồn chịu trách nhiệm./.

Hà Nội, ngày 26 tháng 7 năm 2017
Tác giả

Ngô Lan Phương

i


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tác giả bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới giáo viên hướng dẫn PGS.TS.
Nguyễn Trọng Hoan đã chỉ bảo tận tình cho tơi trong suốt q trình nghiên cứu và
hồn thành luận văn này. Tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn tới Nhà trường, các thầy cơ đã
quan tâm, tham gia đóng góp ý kiến và hỗ trợ tác giả trong quá trình nghiên cứu, giúp
tác giả có cơ sở kiến thức và phương pháp nghiên cứu để hoàn thiện Luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn tới Lãnh đạo các Cơ quan, các đồng nghiệp, bạn bè đã
quan tâm, hỗ trợ, cung cấp tài liệu, thông tin cần thiết, tạo điều kiện cho tác giả có cơ
sở thực tiễn để nghiên cứu, hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tác giả chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã hỗ trợ, động viên tác giả
trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thiện luận văn!

Tác giả

Ngô Lan Phương


ii


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH ..............................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. viii
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN ..............................................................................................3
1.1. Khái niệm nội dung, vai trò về bán đấu giá tài sản ..............................................3
1.1.1. Khái niệm về bán đấu giá tài sản ................................................................3
1.1.2. Khái niệm về pháp luật bán đấu giá tài sản ................................................4
1.1.3. Vai trò của bán đấu giá tài sản ....................................................................6
1.2. Quản lý nhà nước về công tác bán đấu giá tài sản ...............................................6
1.2.1. Sự cần thiết quản lý nhà nước về công tác bán đấu giá tài sản ..................6
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về công tác bán đấu giá tài sản theo pháp luật
Việt Nam...............................................................................................................8
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá quản lý Nhà nước về công tác bán đấu giá tài sản...9
1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý Nhà nước về bán đấu giá
tài sản ..................................................................................................................11
1.3. Căn cứ quản lý Nhà nước về bán đấu giá tài sản ...............................................17
1.3.1. Quy định tài sản bán đấu giá ....................................................................18
1.3.2. Quy định thông báo bán đấu giá ...............................................................18
1.3.3. Thực hiện bán đấu giá ..............................................................................18
1.3.4. Bán đấu giá bất động sản ..........................................................................19
1.3.5. Đặc điểm của pháp luật bán đấu giá tài sản..............................................20
1.4. Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về bán đấu giá tài sản tại Việt Nam .....24
1.5. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ...........................29
Kết luận chương 1 .....................................................................................................32
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BÁN ĐẤU

GIÁ TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN .....................................................33
2.1. Giới thiệu chung về tỉnh Bắc Kạn ......................................................................33
2.2. Thực trạng công tác bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ...................34

iii


2.3. Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn ..................................................................................................................... 35
2.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản và việc
phát triển đội ngũ đấu giá viên của tỉnh Bắc Kạn .............................................. 35
2.3.2. Cơng tác rà sốt, hệ thống hóa và ban hành các văn bản quản lý Nhà nước
về bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn .............................................. 39
2.3.3. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đấu giá tài sản, phát triển các tổ chức
bán đấu giá chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ....................................... 41
2.3.4. Công tác kiểm tra, thanh tra bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
............................................................................................................................ 43
2.3.5 Công tác sơ kết, tổng kết công tác bán đấu giá tài sản hàng năm ............. 45
2.4. Đánh giá kết quả công tác quản lý Nhà nước về bán đấu giá tài sản trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn ............................................................................................................. 46
2.4.1 Kết quả đã đạt được trong công tác quản lý Nhà nước về bán đấu giá tài
sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ............................................................................. 46
2.4.2 Những thuận lợi, tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý Nhà nước về bán
đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ........................................................... 57
2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế .................................................. 62
Kết luận chương 2 .............................................................................................. 67
CHƯƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN ....................................... 68
3.1. Định hướng phát triển về công tác bán đấu giá tài sản tỉnh Bắc Kạn ................ 68
3.1.1. Định hướng chung của tỉnh ...................................................................... 68

3.1.2. Định hướng riêng về công tác quản lý bán đấu giá tại tỉnh Bắc Kạn....... 73
3.2. Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý Nhà nước về bán đấu giá tài sản trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn ....................................................................................................... 75
3.2.1. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà nước và Trung tâm dịch
vụ bán đấu giá tài sản ......................................................................................... 75
3.2.2. Hồn thiện cơng tác ban hành các văn bản quản lý nhà nước về bán đấu
giá tài sản ............................................................................................................ 79
3.2.3. Phối hợp trong công tác quản lý Nhà nước về bán đấu giá tài sản .......... 81

iv


3.2.4. Tuyên truyền, phổ biến về bán đấu giá tài sản .........................................83
3.2.5. Hồn thiện trình độ chun mơn, nâng cao trách nhiệm của đội ngũ đấu
giá viên trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn .....................................................................85
3.2.6. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về tổ chức, hoạt động bán đấu giá tài
sản .......................................................................................................................87
3.2.7. Tập huấn chuyên sâu về nội dung của Luật đấu giá tài sản .....................89
3.2.8. Nâng cao hiệu quả bán đấu giá tài ............................................................90
Kết luận chương 3 .....................................................................................................92
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 96

v


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Trung tâm DVBĐGTS tỉnh Bắc Kạn ................. 37
Hình 2.2: Kết quả đấu giá thành năm 2011 của Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản50
Hình 2.3: Kết quả đấu giá thành năm 2012 của Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản......... 51

Hình 2.4: Kết quả đấu giá thành năm 2013 của Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản......... 52
Hình 2.5: Kết quả đấu giá thành năm 2014 của Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản......... 53
Hình 2.6: Kết quả đấu giá thành năm 2015 của Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản......... 54
Hình 2.7: Kết quả đấu giá thành năm 2016 của Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản......... 55
Hình 2.8: Kết quả đấu giá thành 6 tháng đầu năm 2017 của Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài
sản .................................................................................................................................................. 56
Hình 3.1: Sơ đồ hồn thiện cơ cấu tổ chức Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản ................. 79

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Trình độ chun mơn, lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học viên chức Trung
tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh Bắc Kạn .............................................................. 38
Bảng 2.2: Thống kê số liệu tuyên truyền PBGDPL về đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn giai đoạn 2011-2017 ...................................................................................... 43
Bảng 2.3: Kết quả bán đấu giá tài sản của Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh
Bắc Kạn ......................................................................................................................... 45
Bảng 2.4: Số liệu về kết quả bán đấu giá thành tại Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài
sản tỉnh Bắc Kạn ........................................................................................................... 49

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Diễn giải

UBND


Ủy ban nhân dân

QPPL

Quy phạm pháp luật

PBGDPL

Phổ biến giáo dục pháp luật

viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bán đấu giá tài sản là một dịch vụ ngày càng có vị trí, vai trị quan trọng trong đời
sống kinh tế-xã hội. Bán đấu giá tài sản là một trong những cách thức linh hoạt để
chuyển quyền sở hữu tài sản từ chủ thể này sang chủ thể khác góp phần thúc đẩy hoạt
động kinh tế nói chung, hoạt động mua bán trao đổi hàng hố nói riêng phát triển một
cách đa dạng. Với một miềm núi như Bắc Kạn, tài ngun thiên phong phú, nguồn
khống sản dồi dào thì hoạt động bán đấu giá tài sản luôn được tỉnh quan tâm, chú
trọng. Công tác bán đấu giá tài sản được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục quy định
tại Nghị định 17/2010/NĐ-CP đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, việc tổ
chức thực hiện bán đấu giá tài sản tại địa phương cịn một số khó khăn, tồn tại nhất
định như: Công tác phối hợp giữa tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp với người có tài
sản bán đấu giá chưa chặt chẽ, tình trạng một số cơ quan, đơn vị khi có tài sản bán
theo quy định không chuyển giao cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để tổ chức
bán đấu giá; việc bán đấu giá của một số Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện
khơng có đấu giá viên điều hành… Từ đó đã ảnh hưởng khơng nhỏ đến lợi ích của

Nhà nước, quyền và lợi ích của bên có tài sản bán đấu giá.
Để khắc phục những hạn chế trên, tỉnh Bắc Kạn cần có các giải pháp hữu hiệu trong công
tác quản lý Nhà nước về bán đấu giá, nhằm thực hiện thành công hơn các cuộc bán đấu giá,
tăng lợi ích cho Nhà nước và đảm bảo quyền lợi cho người có tài sản bán đấu giá.
Với tính cần thiết nêu trên tác giả luận văn chọn đề tài “Hồn thiện cơng tác quản lý Nhà
nước về bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn” làm đề tài luận văn của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích, đánh giá, tổng kết về cơng tác bán đấu giá tài sản trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn, làm sáng tỏ một cách có hệ thống về mặt lý luận và thực tiễn công tác
quản lý Nhà nước về bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Từ đó xác định
những bất cập, hạn chế còn tồn đọng, đề xuất những giải pháp nhằm hồn thiện cơng
tác quản lý Nhà nước về bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

1


3. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp cụ thể: Phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, thống kê tổng
hợp, phương pháp kế thừa.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý Nhà nước về bán đấu giá tài sản và những
nhân tố ảnh hưởng
b. Phạm vi nghiên cứu: Công tác quản lý Nhà nước về bán đấu giá tài sản trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn
- Phạm vi về nội dung và không gian: Quản lý Nhà nước về công tác bán đấu giá tài
sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- Thời gian: Nghiên cứu thực trạng trong giai đoạn 2011-2016 và định hướng phát
triển trong thời gian tới giai đoạn 2017-2022.

2



CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
1.1. Khái niệm nội dung, vai trò về bán đấu giá tài sản
1.1.1. Khái niệm về bán đấu giá tài sản
Theo quan niệm truyền thống, đấu giá là việc mua bán hàng tài sản công khai mà
những người mua sẽ trả giá từ giá thấp cho tới khi trả giá cao nhất và người bán đấu
giá đồng ý bán bằng cách gõ búa.
Dưới góc độ pháp lý, khái niệm về bán đấu giá tài sản thường được quy định trong
những điều luật cụ thể: Điều 3 Luật bán đấu giá tài sản nước Cộng hòa nhân dân Trung
Hoa năm 1996 quy định "bán đấu giá tài sản là hình thức bán và mua tài sản cơng khai,
theo đó các tài sản và quyền tài sản được bán cho người trả giá cao nhất". Còn đạo luật
của Floriada năm 2003 đưa ra khái niệm "Bán đấu giá tuyệt đối" là cuộc bán đấu giá
không yêu cầu giá khởi điểm tối thiểu mà hàng hóa sẽ được bán cho người trả giá cao
nhất [12].
Ở Việt Nam, thì thuật ngữ "Bán đấu giá tài sản" là hình thức bán cơng khai một tài
sản, một khối tài sản; theo đó có nhiều người muốn mua tham gia trả giá, người trả giá
cao nhất nhưng không thấp hơn giá khởi điểm là người mua được tài sản là một quá
trình mua và bán bằng cách đưa ra món hàng cần đấu giá, ra giá và sau đó bán món
hàng cho người ra giá cao nhất. Theo quy định tại Điều 2 của Nghị định số
17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 03 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản [3]:
- Bán đấu giá tài sản là hình thức bán tài sản cơng khai theo phương thức trả giá lên
cho đến khi có người trả giá cao nhất.
- Đấu giá viên là người được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá theo quy định.
- Người mua được tài sản bán đấu giá là người trả giá cao nhất so với giá khởi điểm.
- Tài sản bán đấu giá là động sản, bất động sản, giấy tờ có giá và các quyền tài sản
được phép giao dịch theo quy định của pháp luật.
- Bước giá là mức chênh lệch của lần trả giá sau so với lần trả giá trước liền kề.


3


- Người có tài sản bán đấu giá là chủ sở hữu tài sản, người được chủ sở hữu ủy quyền
bán tài sản, người có trách nhiệm chuyển giao tài sản để bán đấu giá hoặc cá nhân, tổ
chức có quyền bán tài sản của người khác theo quy định của pháp luật.
- Người tham gia đấu giá tài sản là cá nhân, đại diện tổ chức có đủ điều kiện tham gia
đấu giá để mua tài sản bán đấu giá.
Đấu giá là việc mua bán tài sản công khai mà những người mua sẽ trả giá từ giá thấp
cho tới khi trả giá cao nhất và người bán đấu giá đồng ý bán. Như vậy, xét về bản chất
của bán đấu giá tài sản là quan hệ dân sự về mua bán tài sản thơng qua hình thức đấu
giá nhằm bán được tài sản với giá cao nhất. Hoạt động bán đấu giá tài sản được diễn ra
theo ý chí của chủ sở hữu và người được chủ sở hữu ủy quyền yêu cầu tổ chức có chức
năng bán đấu giá thực hiện việc bán đấu giá tài sản.
Tài sản trong đấu giá rất đa dạng nhưng chung quy lại có thể chia ra làm hai loại tài
sản: Loại thứ nhất là tài sản thuộc sở hữu cá nhân (hàng hóa, đồ cổ, tác phẩm nghệ
thuật, đồ dùng cá nhân, bất động sản, động sản....) được bán theo hình thức tự nguyện
và loại thứ hai là tài sản thuộc sở hữu của nhà nước (tài sản để thi hành án; tài sản là
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước theo quy định
của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; tài sản bảo đảm theo quy định của pháp
luật về giao dịch bảo đảm; tài sản nhà nước phải bán đấu giá theo quy định của pháp
luật về quản lý tài sản nhà nước...) được bán theo hình thức bắt buộc.
1.1.2. Khái niệm về pháp luật bán đấu giá tài sản
Trong tiến trình hồn thiện hệ thống pháp luật là một lĩnh vực mới mẻ rất phức tạp.
Theo lý luận chung hệ thống pháp luật được hiểu là tập hợp tất cả các QPPL, văn bản
pháp luật tạo thành một cấu trúc tổng thể, được phân chia thành các bộ phận có sự
thống nhất nội tại theo những tiêu chí nhất định như bản chất, nội dung, mục đích.
Theo đó, hệ thống pháp luật bao gồm hệ thống cấu trúc bên trong và hệ thống cấu trúc
bên ngoài.
Với quan niệm này pháp luật về bán đấu giá tài sản chưa phải là một ngành độc lập có

phạm vi điều chỉnh và đối tượng điều chỉnh riêng biệt. Mặc dù pháp luật về bán đấu
giá tài sản cũng bao gồm tổng thể các QPPL, điều chỉnh các quan hệ xã hội về bán đấu

4


giá tài sản được thể hiện trong các văn bản pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành và có mỗi quan hệ thống nhất trong hệ thống pháp luật. Tuy nhiên, do
đặc điểm của loại tài sản được đưa ra bán đấu giá theo cách phân định của pháp luật,
mà pháp luật về bán đấu giá tài sản không thuộc một ngành luật chuyên biệt nào. Các
quy định của pháp luật về bán đấu giá nằm rải rác trong các quy định của Luật, Pháp
lệnh, Nghị định như: Luật Dân sự, Luật Thương mại, Luật Đăng ký giao dịch đảm bảo,
Luật kinh doanh bất động sản, Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, Pháp lệnh xử lý
vi phạm hành chính, Pháp lệnh thi hành án, Nghị định về kê biên đấu giá quyền sử
dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất, Nghị định về xử lý
hàng hóa do người vận chuyển lưu giữ tại cảng biển Việt Nam… Vì vậy, cần thấy rằng
pháp luật về bán đấu giá tài sản vừa đang là những quan hệ bổ trợ tư pháp giúp cho
hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, các cơ quan tư pháp thực hiện nhiệm
vụ của mình trong xử lý các tài sản để thi hành án, tịch thu sung công quỹ nhà nước
trong các khoản bồi hoàn tiền phạt hoặc bán tài sản nhà nước, vừa là các quan hệ pháp
luật về giao dịch dân sự khi cá nhân, tổ chức có yêu cầu bán đấu giá tài sản thuộc sở
hữu của họ.
Tuy nhiên, xem xét pháp luật về bán đấu giá trong mối quan hệ với các ngành luật
trong hệ thống pháp luật có thể đưa ra Khái niệm pháp luật về bán đấu giá tài sản như
sau: « Pháp luật về bán đấu giá tài sản là toàn bộ các quy phạm pháp luật điều chỉnh
lĩnh vực bán đấu giá tài sản bao gồm những quy định về nguyên tắc, thủ tục bán đấu
giá tài sản, người bán đấu giá và quản lý nhà nước đối với hoạt động bán đấu giá tài
sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành »[12]
Như vậy, khung pháp luật về bán đấu giá tài sản ở nước ta đang trong quá trình hình
thành chưa thể tạo thành một trật tự pháp luật đầy đủ và ổn định. Chưa có một văn bản

pháp luật nào có giá trị pháp lý cao như Luật để điều chỉnh và tổ chức hoạt động bán
đấu giá tài sản nhằm đưa tổ chức và hoạt động này ngày càng có hiệu quả hơn trong
tiến trình cải cách hành chính, cải cách tư pháp cũng như hội nhập kinh tế quốc tế, góp
phần tăng cường tính cơng khai, minh bạch và phát huy được các lợi ích kinh tế do bán
đấu giá tài sản đem lại.

5


1.1.3. Vai trò của bán đấu giá tài sản
Bán đấu giá tài sản ngày càng có vai trị quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế
nước nhà, đặc biệt trong quản lí đất đai. Việc đấu giá quyền sử dụng đất là phương
thức giúp Nhà nước huy động tối đa nguồn thu cho ngân sách, tạo vốn đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng và phát triển kinh tế. Đấu giá quyền sử dụng đất tạo cơ sở cho sự phát
triển thị trường quyền sử dụng đất, thị trường bất động sản. Góp phần tạo lập sự ổn
định, sự minh bạch, công bằng xã hội trong hoạt động giao đất, cho thuê đất, đảm bảo
lợi ích của Nhà nước và lợi ích của người sử dụng đất, đấu giá quyền sử dụng đất góp
phần hạn chế tình trạng “hai giá đất” hiện nay tạo cơ sở, căn cứ để Nhà nước điều
chỉnh mức giá đất cho phù hợp với giá trị thực của đất; tăng nguồn thu cho ngân sách
Nhà nước; điều tiết và đi đến xoá bỏ địa tơ chênh lệch theo hướng đảm bảo lợi ích Nhà
nước, lợi ích người có đất bị thu hồi và lợi ích của nhà đầu tư [13].
1.2. Quản lý nhà nước về công tác bán đấu giá tài sản
1.2.1. Sự cần thiết quản lý nhà nước về công tác bán đấu giá tài sản
Trong những năm gần đây nhiều quan điểm của Đảng về hoàn thiện hệ thống pháp
luật, cải cách hành chính và cải cách tư pháp đã có cái nhìn đột phá làm chuyển
biến các hoạt động trên rất mạnh mẽ. Kết quả là hệ thống văn bản QPPL đã được
đổi mới về cơ bản với nhiều bộ luật, luật quan trọng, kịp thời thể chế hóa đường
lối, chủ trương của Đảng đảm bảo cho Nhà nước không chỉ có đủ pháp luật để quản
lý xã hội mà còn tham gia hội nhập kinh tế quốc tế trên nhiều lĩnh vực và ngày
càng sâu rộng. Nghị quyết 48-NQ/TW đã xác định rõ[5]: Hồn thiện pháp luật nói

chung khơng chỉ tạo lập và hoàn thiện cơ sở pháp lý cho cơng cuộc cải cách hành
chính, cải cách tư pháp; đảm bảo xây dựng một nền hành chính dân chủ, sát dân, sát
cơ sở, xóa bỏ mọi thủ tục phiền hà, dành thuận lợi cho dân, đáp ứng mọi yêu cầu,
quyền lợi, chính đáng, hợp pháp của dân, của doanh nghiệp. Một nền hành chính
trong sạch vững mạnh, năng động, hoạt động thông suốt theo đúng chức năng và
quyền hành pháp, chịu sự giám sát của dân, đáp ứng yêu cầu kinh tế thị trường có
sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Bên cạnh các quan
điểm chỉ đạo đó, đối với hoạt động cải cách tư pháp Nghị quyết 49-NQ/TW của
Đảng [6]cũng đề ra một số biện pháp, chỉ đạo những cơng việc chính trong đó có

6


xây dựng các chế định bổ trợ tư pháp đủ mạnh, từng bước xã hội hóa các hoạt động
bổ trợ tư pháp.
Sau khi triển khai thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của
Chính phủ về bán đấu giá tài sản (gọi là Nghị định số 17/2010/NĐ-CP), hoạt động
bán đấu giá tài sản đã đạt được những kết quả đáng kể, tạo cơ sở pháp lý quan trọng
trong việc củng cố và phát triển các tổ chức bán đấu giá tài sản tại các địa phương,
xã hội hóa hoạt động bán đấu giá tài sản, góp phần thống nhất pháp luật về trình tự,
thủ tục bán đấu giá tài sản, đáp ứng nhu cầu của tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực
này. Cùng với sự phát triển của hoạt động bán đấu giá tài sản, công tác quản lý nhà
nước cũng được chú trọng và cần được tăng cường. Sở Tư pháp, với tư cách là cơ
quan chuyên môn của UBND tỉnh tham mưu giúp UBND tỉnh trong việc quản lý
nhà nước về bán đấu giá tài sản tại địa phương đã làm tốt việc rà sốt và chuẩn hóa
các quy trình, thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động bán đấu giá tài sản theo
định hướng cải cách hành chính; đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo
TCVN ISO 9001: 2008 đối với các thủ tục hành chính liên quan đến đăng ký hoạt
động bán đấu giá tài sản.
Cùng với đó, Sở Tư pháp đã tham mưu UBND tỉnh triển khai các quy định liên

quan đến hoạt động bán đấu giá tài sản như: Xây dựng Kế hoạch triển khai Nghị
định số 17/2010/NĐ-CP; tổ chức Hội nghị, tọa đàm liên quan đến hoạt động bán
đấu giá tài sản, ban hành Quy chế bán đấu giá tài sản, nhằm đảm bảo cho hoạt động
bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh hoạt động ổn định, theo đúng các quy định của
pháp luật.
Sở Tư pháp cũng đã duy trì cơ chế thơng tin, kịp thời đề nghị Bộ Tư pháp và các
Bộ có liên quan hướng dẫn giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong việc triển
khai thi hành Nghị định số 17/2010/NĐ-CP, Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày 6
tháng 12 năm 2010 quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị định
17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 03 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản
(gọi là Thông tư 23/2010/TT-BTP) cũng như thường xuyên hướng dẫn nghiệp vụ
đấu giá cho các tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố.
Một số Sở Tư pháp đã thực hiện tốt công tác rà soát các văn bản của tỉnh, thành phố
7


ban hành liên quan đến hoạt động bán đấu giá và tham mưu UBND tỉnh, thành phố
ban hành các Quyết định về công bố Danh mục các văn bản do Hội đồng nhân dân,
UBND và Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố ban hành liên quan đến lĩnh vực bán đấu
giá tài sản được rà sốt cịn hiệu lực cần sửa đổi, bổ sung, hết hiệu lực đã tạo thuận
lợi cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu tìm hiểu.
Hàng năm, Sở Tư pháp đều xây dựng Kế hoạch và thực hiện hoạt động thanh tra,
kiểm tra các tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố nhằm
kịp thời chấn chỉnh các biểu hiện sai phạm của các tổ chức bán đấu giá. Tuy nhiên,
công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu giá trên địa bàn các tỉnh, thành
phố chỉ mới thực hiện kiểm tra theo định kỳ, chưa thực chất đi vào chiều sâu, chưa
xây dựng được cơ chế phối hợp với các Sở, ngành liên quan như Sở Kế hoạch và
Đầu tư… trong việc quản lý các doanh nghiệp đăng ký kinh doanh lĩnh vực bán đấu
giá tài sản trên địa bàn.
Do đó, cơng tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực đấu giá tài sản cần phải có sự

thay đổi một cách mạnh mẽ, quyết liệt hơn nữa để đáp ứng yêu cầu hiện nay.
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về công tác bán đấu giá tài sản theo pháp luật
Việt Nam
Quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu giá là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh
bằng quyền lực Nhà nước đối với hoạt động bán đấu giá tài sản để nhằm bán được tài
sản với giá cao nhất. Vớ� các nguyên tắc cơ bản là: “cơng khai, liên tục, khách quan,
trung thực, bình đẳng, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tham gia”, hoạt
động bán đấu g�á tà� sản luôn mang lạ� cả lợ� ích cho ngườ� bán cũng như ngườ� mua.
Quản lý nhà nước đối với hoạt động bán đấu giá tài sản của chính quyền cấp tỉnh, có
thể khái quát gồm một số nội dung sau:
Một là, bảo đảm biên chế, cơ sở vật chất và điều kiện làm việc cho Trung tâm Dịch vụ
bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật về đơn vị sự nghiệp có thu. Phát triển
đội ngũ đấu giá viên, tích cực cử đi đào tạo nâng cao năng lực về trình độ cho đội ngũ
đấu giá viên giỏi về chuyên mơn nghiệp vụ, vững về bản lĩnh chính trị, trong sáng về

8


đạo đức nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội, phục vụ đắc lực cho
công cuộc cải cách tư pháp và hội nhập kinh tế quốc tế.
Hai là, rà sốt, hệ thống hóa và hồn thiện văn bản QPPL của Hội đồng nhân dân,
UBND các cấp của tỉnh quy định về công tác bán đấu giá tài sản nhằm tạo cơ sở pháp
lý thống nhất và đồng bộ, tránh chồng chéo, mâu thuẫn; hướng dẫn theo thẩm quyền
việc sử dụng các mẫu văn bản, giấy tờ trong lĩnh vực bán đấu giá tài sản, sổ theo dõi
tài sản bán đấu giá, sổ đăng ký bán đấu giá tài sản; mẫu thẻ đấu giá viên; quy định cụ
thể về mức phí đấu giá tại địa phương căn cứ vào nghị quyết của Hội đồng nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phù hợp với các quy định của pháp luật về phí,
lệ phí;
Ba là, tổ chức thi hành, tuyên truyền, PBGDPL về đấu giá tài sản, chính sách phát
triển nghề đấu giá tài sản; xây dựng Quy hoạch phát triển các tổ chức bán đấu giá

chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh, trong đó tập trung vào việc thành lập các doanh
nghiệp bán đấu giá tài sản, nhằm thực hiện chủ trương xã hội hóa cơng tác bán đấu giá
tài sản.
Bốn là, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về tổ chức, hoạt động bán đấu giá tài sản
trong phạm vi địa phương theo thẩm quyền; kiểm tra về tổ chức và hoạt động đối với
Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản, doanh nghiệp bán đấu giá tài sản, chi nhánh
của doanh nghiệp bán đấu giá tài sản. Thông qua kiểm tra, thanh tra để kịp thời phát
hiện và xử lý nghiêm minh những sai phạm trong hoạt động bán đấu giá tài sản.
Năm là, định kỳ hàng năm tổ chức sơ kết, tổng kết để nhằm đánh giá tồn diện, chính
xác về thực trạng công tác bán đấu giá tài sản, từ đó đưa ra các giải pháp để nâng cao
chất lượng công tác bán đấu giá tài sản, đáp ứng nhu cầu của cá nhân, tổ chức và
doanh nghiệp.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá quản lý Nhà nước về công tác bán đấu giá tài sản
Chỉ tiêu đánh giá quản lý Nhà nước về công tác bán đấu giá tài sản thể hiện ở một số
chỉ tiêu sau:
Thứ nhất, việc củng cố, kiện toàn Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản phải đảm bảo
biên chế theo vị trí việc làm và phù hợp với khối lượng công việc của Trung tâm. Đảm
9


bảo điều kiện để Trung tâm có trụ sở làm việc, kho tài sản và các trang thiết bị cần
thiết cho hoạt động bán đấu giá tài sản. Việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
tài chính cho Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản, đơn vị được phân loại đơn vị sự
nghiệp có thu tự bảo đảm một phần hoặc tồn bộ chi phí hoạt động thường xuyên.
- Để đảm bảo tính pháp lý cũng như công khai, minh bạch trong việc giải quyết thủ tục
hành chính, trong đó có thủ tục đăng ký danh sách đấu giá viên và việc thay đổi, bổ
sung danh sách đấu giá viên thì phải ban hành Quy trình tiếp nhận, giải quyết hồ sơ tại
Sở Tư pháp (trong đó có tiếp nhận, giải quyết thủ tục đăng ký danh sách đấu giá viên
và việc thay đổi, bổ sung danh sách đấu giá viên). Sở Tư pháp phải hướng dẫn, yêu
cầu các doanh nghiệp thực hiện việc đăng ký danh sách đấu giá viên theo quy định.

Trên cơ sở đó, Sở Tư pháp mở Sổ đăng ký danh sách đấu giá viên nhằm quản lý đội
ngũ đấu giá viên đang hành nghề trên địa bàn tỉnh. Thực hiện rà soát, đánh giá năng
lực đội ngũ đấu giá viên. Cung cấp thông tin về bán đấu giá tài sản khi cơ quan, tổ
chức, cá nhân có yêu cầu. Phát triển đội ngũ đấu giá viên về số lượng hàng năm và cử
đi đào tạo nâng cao trình độ chun mơn cho đội ngũ đấu giá viên, 100 % đấu giá viên
trên đạt chuẩn về tiêu chuẩn trình độ.
Thứ hai, kịp thời rà soát các văn bản QPPL về bán đấu giá tài sản do Hội đồng nhân
dân, UBND tỉnh ban hành để kiến nghị Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh sửa đổi, bổ
sung hoặc bãi bỏ cho phù hợp với những quy định của pháp luật không xảy ra việc áp
dụng những văn bản QPPL hết hiệu lực.
kịp thời ban hành Chương trình, Kế hoạch cơng tác hàng năm để triển khai thực hiện
các quy định của pháp luật, các văn bản hướng dẫn của Bộ Tư pháp, đảm bảo tính khả
thi trong q trình triển khai. Chương trình, Kế hoạch công tác phải cụ thể từng nội
dung nhiệm vụ, đơn vị thực hiện, đơn vị phối hợp và thời gian hoàn thành trong năm.
Thứ ba, hàng năm phải tổ chức các buổi tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho cán bộ
công chức, viên chức và nhân dân trên địa bàn tỉnh nắm rõ chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, các quy định pháp luật liên quan đến công
tác đấu giá tài sản như Nghị quyết 49-NQ/TW, Nghị định 17/2010/NĐ-CP, Thông tư
số 23/2010/TT-BTP....đảm bảo hiệu quả của công tác tuyên truyền là nâng cao nhận

10


thức, ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ và nhân dân từ đó giảm thiểu những vi
phạm pháp luật trong lĩnh vực này.
Thứ tư, kịp thời hướng dẫn nghiệp vụ, hướng dẫn các vấn đề có liên quan đến bán đấu
giá tài sản cho các cơ quan, tổ chức có liên quan khơng xảy ra những vấn đề nổi cộm,.
+ Sở Tư pháp, Sở Tài chính và các Sở, ngành có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn được phân công đã quan tâm, kịp thời hướng dẫn hoặc phối hợp hướng dẫn
nghiệp vụ và các vấn đề có liên quan đến bán đấu giá tài sản cho Trung tâm, các doanh

nghiệp bán đấu giá tài sản cũng như các cơ quan, tổ chức có liên quan, đảm bảo hoạt
động bán đấu giá được tiến hành đúng với các quy định pháp luật cũng như kịp thời
tháo gỡ những vướng mắc phát sinh từ thực tiễn. Đồng thời, chủ động báo cáo, xin ý
kiến hướng dẫn của Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính cũng như các Bộ, ngành có liên quan về
những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong hoạt động bán đấu giá tài sản trên địa bàn.
+ Sở Tư pháp tổ chức các hội nghị có liên quan đến cơng tác bán đấu giá để trao đổi
với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp bán đấu giá tài sản về những thuận lợi, khó
khăn, vướng mắc nhằm có những giải pháp phù hợp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để
hoạt động bán đấu giá tài sản được thuận lợi, hiệu quả hơn cũng như kịp thời chấn
chỉnh, hướng dẫn khắc phục những thiếu sót trong hoạt động bán đấu giá tài sản.
Thứ năm, hàng năm phải xây dựng Kế hoạch kiểm tra, thanh tra ít nhất 01 đơn vị, qua
đó kịp thời chấn chỉnh những sai sót và phát hiện xử lý vi phạm; giải quyết khiếu nại
và tố cáo về tổ chức, hoạt động bán đấu giá tài sản đúng quy định. Công tác phối hợp
xử lý hoặc tham mưu xử lý dứt điểm những vấn đề phát sinh có liên quan đến bán đấu
giá tài sản khơng để xảy ra tình trạng đơn thư khiếu nại kéo dài.
Thứ sáu, thực hiện nghiêm túc, đúng thời gian quy định chế độ báo cáo về tổ chức và
hoạt động và báo cáo thống kê về bán đấu giá tài sản định kỳ cho Bộ Tư pháp theo quy
định và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền.
1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý Nhà nước về bán đấu giá tài sản
- Công tác quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp: Ngay sau khi Nghị định 17/2010/NĐ-CP
có hiệu lực thi hành, Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày
06/12/2010 quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP.
11


Đồng thời, Bộ Tư pháp đã chủ động đề xuất, phối hợp với Bộ Tài chính trong q
trình xây dựng nội dung Thông tư số 03/2012/TT-BTC ngày 05/01/2012 về hướng dẫn
mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá và lệ
phí cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá tài sản và Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày
16/3/2012 hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động

đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.
Bộ Tư pháp đã phối hợp, góp ý hồn thiện các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất
đai do Bộ Tài ngun và Mơi trường chủ trì soạn thảo. Theo đó, các nội dung đặc thù
trong bán đấu giá quyền sử dụng đất sẽ được cân nhắc, quy định tại các Nghị định này.
Nội dung của Thông tư liên tịch về bán đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao
đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất sẽ được nghiên cứu, quy định cụ thể sau
khi có các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai được Chính phủ ban hành.
Bộ Tư pháp chủ động hướng dẫn nghiệp vụ cho các địa phương trong q trình thực
hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP, kịp thời có các công văn nghiệp vụ hướng dẫn, xử
lý một số vấn đề, vụ việc cụ thể. Đồng thời, Bộ Tư pháp thường xuyên chỉ đạo các Sở
Tư pháp tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra để kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm
minh những sai phạm trong hoạt động bán đấu giá tài sản, nhất là bán đấu giá quyền sử
dụng đất, bán đấu giá tài sản thi hành án, tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính bị tịch thu.
Nhằm nâng cao chất lượng đào tạo đấu giá viên, Bộ Tư pháp đã ban hành chương trình
đào tạo nghề đấu giá với thời gian đào tạo 03 tháng, chương trình đào tạo tập trung chủ
yếu rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho học viên, tăng cường thực tập tại các tổ chức
bán đấu giá tài sản và các buổi học tình huống đóng vai thực hành.
Ngày 10/5/2013, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Quyết định số 1076/QĐ-BTP phê duyệt
Đề án “Phát triển và tăng cường năng lực đội ngũ đấu giá viên giai đoạn 2013 - 2015,
định hướng đến năm 2020”. Việc xây dựng, ban hành Đề án là rất cần thiết nhằm củng cố,
phát triển về số lượng và chất lượng của đội ngũ đấu giá viên, đáp ứng ngày càng tốt hơn
nhu cầu bán đấu giá tài sản, từ đó nâng cao tính chuyên nghiệp của hoạt động bán đấu giá
tài sản. Theo nhiệm vụ Đề án, năm 2013, Bộ Tư pháp đã tổ chức 01 lớp tập huấn về
kiến thức pháp luật, tài chính cho đội ngũ cán bộ làm cơng tác quản lý tại đại phương;

12


tổ chức 01 đoàn kiểm tra về tổ chức và hoạt động bán đấu giá tài sản tại Bắc Ninh và

Quảng Ninh; thực hiện việc rà soát, đánh giá tổng thể đội ngũ đấu giá viên trong cả
nước. Hiện nay, nhiều địa phương đã xây dựng Kế hoạch, Chỉ thị để triển khai thực
hiện Đề án trên cơ sở thực hiện theo Đề án tổng thể của Bộ.
Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về tổ chức và hoạt động bán
đấu giá tài sản cũng được Bộ Tư pháp xác định là một trong những nhiệm vụ trọng
tâm. Hàng năm, Bộ Tư pháp xây dựng kế hoạch tổ chức các đợt thanh tra, kiểm tra về
tổ chức và hoạt động đấu giá tài sản ở các tỉnh, thành phố. Qua công tác thanh tra,
kiểm tra nắm tình hình, Bộ Tư pháp đã phát hiện, chấn chỉnh, xử lý một số sai phạm
trong hoạt động bán đấu giá tài sản, phát hiện những vướng mắc, bất cập trong thực
tiễn để có các giải pháp tháo gỡ kịp thời.
Bộ Tư pháp đã chủ động phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành, địa phương thực hiện
hiệu quả công tác quản lý nhà nước về bán đấu giá tài sản; đề xuất và chủ động phối
hợp với Văn phịng Chính Phủ, Bộ Tài chính, Bộ Tài ngun và Môi trường và các cơ
quan liên quan tổ chức các đồn cơng tác liên ngành nắm tình hình triển khai thực hiện
Nghị định số 17/2010/NĐ-CP tại một số địa phương qua đó đã kịp thời nghiên cứu,
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh trong thực tiễn hoạt động bán đấu giá quyền
sử dụng đất, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động bán đấu giá tài sản.
- Công tác quản lý Nhà nước của UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
các Sở Tư pháp: Có thể kể đến một số nhân tố ảnh hưởng đến quản lý Nhà nước về
công tác bán đấu giá tài sản như: Mơi trường văn hố xã hội, Mơi trường chính trị và
pháp luật, Môi trường kinh tế, cung cầu tài sản đấu giá, khả năng kiểm soát, chi phối
độ tin cậy của nguồn cung tài sản đấu giá, Ảnh hưởng của phương thức thanh tốn,
Ảnh hưởng của cơng tác xúc tiến…
Trong thời gian qua các cấp ủy Đảng, chính quyền nhiều địa phương đã quan tâm chỉ
đạo sâu sát đối với hoạt động bán đấu giá tài sản, ban hành Kế hoạch, Chỉ thị, Quy
chế, Đề án nhằm triển khai, thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP. Nhiều địa
phương đã quan tâm tới công tác tuyên truyền, phổ biến, tổ chức hội nghị triển khai
sâu, rộng Nghị định số 17/2010/NĐ-CP đến lãnh đạo chủ chốt các sở, ngành, quận,

13



huyện trên địa bàn đóng góp tích cực cho việc triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị
định số 17/2010/NĐ-CP.
Sở Tư pháp nhiều địa phương đã tham mưu cho UBND ban hành kế hoạch củng cố,
kiện toàn Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản nhằm đáp ứng yêu cầu trong tình hình
mới, tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Quy chế bán đấu giá tài sản, Quy chế bán
đấu giá quyền sử dụng đất và các văn bản liên quan đến tài chính trong đấu giá để áp
dụng trên địa bàn.
Với vai trò giúp UBND cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về bán đấu giá tài sản tại
địa phương, đa số Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố đã làm tốt chức năng tham mưu và
công tác quản lý nhà nước trên địa bàn. Công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo về tổ chức, hoạt động bán đấu giá tài sản đã được nhiều Sở Tư pháp chú
trọng và thực hiện tương đối nghiêm túc, đảm bảo tính khách quan, qua đó phát hiện,
chấn chỉnh và xử lý các sai phạm.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác quản lý nhà nước về bán đấu giá tài sản
ở một số địa phương trong thời gian qua còn nhiều vấn đề bất cập, có thể kể đến một
số nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước như:
Thứ nhất, về cơ chế phối hợp giữa Sở Tư pháp và Sở Kế hoạch và Đầu tư: Hiện nay
pháp luật còn thiếu quy định về cơ chế phối hợp giữa cơ quan quản lý (Sở Tư pháp) và
cơ quan cấp phép (Sở Kế hoạch và Đầu tư) đối với các doanh nghiệp có chức năng bán
đấu giá tài sản nên nhiều khi Sở Tư pháp không nắm được các doanh nghiệp có chức
năng bán đấu giá tài sản tại địa phương mình nên khơng thể tiến hành thanh tra, kiểm
tra hoạt động bán đấu giá tài sản và yêu cầu các doanh nghiệp này báo cáo. Hơn nữa,
Nghị định số 17/2010/NĐ-CP chỉ quy định trách nhiệm của doanh nghiệp phải thông
báo cho Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở chính mà khơng có quy định về việc báo cáo cho Sở
Tư pháp nơi đặt trụ sở của Chi nhánh và Văn phịng đại diện gây khó khăn trong cơng
tác quản lý nhà nước hoạt động bán đấu giá tài sản tại nơi có Chi nhánh, Văn phịng
đại diện của doanh nghiệp bán đấu giá tài sản mà trụ sở chính của doanh nghiệp đặt tại
tỉnh, thành phố khác.


14


- Quy định về quản lý nhà nước trong Nghị định số 17/2010/NĐ-CP và Thông tư số
23/2010/TT-BTP của Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị định
số 17/2010/NĐ-CP của Chính phủ về bán đấu giá tài sản (gọi là Thơng tư số
23/2010/TT-BTP) cịn thiếu, nội dung chưa rõ ràng vai trò của cơ quan chủ trì giúp
UBND tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về bán đấu giá tài sản chưa được phát huy
đầy đủ. Tại Khoản 2 Điều 19 Thông tư số 23/2010/TT-BTP quy định: Sở Tư pháp có
nhiệm vụ phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư rà soát, theo dõi và cập nhật thông tin
liên quan đến các doanh nghiệp bán đấu giá tài sản tại địa phương, nhưng lại không
quy định cơ chế phối hợp, trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Thứ hai, quy định về điều kiện thành lập doanh nghiệp bán đấu giá tài sản giữa Nghị
định số 17/2010/NĐ-CP và Nghị định số 43/2010/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký
doanh nghiệp (gọi là Nghị định số 43/2010/NĐ-CP) không thống nhất. Theo quy định
tại Khoản 2 Điều 16 Nghị định 17/2010/NĐ-CP: Người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp bán đấu giá tài sản phải là đấu giá viên. Khoản 5 Điều 7 Nghị định số
43/2010/NĐ-CP quy định: “Doanh nghiệp được quyền kinh doanh ngành, nghề kinh
doanh có điều kiện kể từ khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. Việc quản lý
nhà nước đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và kiểm tra việc chấp hành điều
kiện kinh doanh của doanh nghiệp thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên ngành theo
quy định của pháp luật chuyên ngành” Theo quy định nêu trên của Nghị định
43/2010/NĐ-CP thì các doanh nghiệp được phép đăng ký hoạt động bán đấu giá, khi
nào đủ điều kiện theo quy định tại Nghị định 17/2010/NĐ-CP thì được tổ chức bán đấu
giá tài sản. Do vậy, trong thời gian qua các doanh nghiệp bán đấu giá được thành lập
tương đối nhiều. Đa số các doanh nghiệp đăng ký kinh doanh đa ngành nghề, trong đó
có hoạt động bán đấu giá tài sản. Các doanh nghiệp đăng ký hoạt động bán đấu giá tài
sản mà khơng có đấu giá viên; đăng ký nhưng không hoạt động bán đấu giá tài sản;
không thông báo cho Sở Tư pháp về việc đăng ký kinh doanh.

Thứ ba, về việc lập danh sách đấu giá viên. Do pháp luật chưa có quy định chặt chẽ về
việc đăng ký danh sách đấu giá viên nên Sở Tư pháp gặp khó khăn trong việc quản lý
các đấu giá viên đang hành nghề trên địa bàn và xác định các trường hợp phải thu hồi
theo quy định để có thể đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ, đặc biệt trong trường

15


hợp các đấu giá viên không làm việc thường xuyên tại các tổ chức bán đấu giá, khơng
cịn hoạt động trong lĩnh vực bán đấu giá tài sản hoặc không điều hành cuộc bán đấu
giá trong vòng một năm trừ trường hợp có lý do chính đáng. Theo dõi, phát hiện và
gửi văn bản đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá theo quy định.
Theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP thì Chứng chỉ hành nghề đấu
giá do Bộ Tư pháp cấp và hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá được nộp
trực tiếp tại Bộ Tư pháp, nên Sở Tư pháp không nắm được danh sách đầy đủ những
người được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá tại địa phương. Do vậy, việc theo dõi,
phát hiện những đấu giá viên khơng cịn đủ tiêu chuẩn để đề nghị thu hồi Chứng chỉ
hành nghề đấu giá là hết sức khó khăn.
Điều 5 Thơng tư số 23/2010/TT-BTP quy định [4]: Tổ chức bán đấu giá chuyên
nghiệp thực hiện đăng ký danh sách đấu giá viên và việc thay đổi, bổ sung danh sách
đấu giá viên của tổ chức mình tại Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở chính hoặc nơi đặt trụ sở
chi nhánh. Tuy nhiên, trong thực tế nếu các tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp không
thực hiện việc đăng ký thì Sở Tư pháp cũng khơng xử lý được, vì Nghị định số
60/2009/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tư
pháp không quy định xử phạt đối với hành vi này. Hiện nay, Nghị định số
110/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư
pháp, hành chính tư pháp, hơn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh
nghiệp (có hiệu lực thi hành từ ngày 11/11/2013) đã có quy định xử phạt hành chính
đối với hành vi khơng đăng ký danh sách đấu giá viên và việc thay đổi, bổ sung danh
sách đấu giá viên. Mặc dù Nghị định số 110/2013/NĐ-CP đã có quy định nhưng

Thơng tư số 23/2010/TT-BTP lại khơng quy định trong thời hạn bao nhiêu ngày thì
các tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp phải thực hiện việc đăng ký danh sách đấu giá
viên, nên cơ quan quản lý nhà nước cũng khơng có cơ sở để xử phạt.
Thứ tư, về hướng dẫn nghiệp vụ bán đấu giá tài sản cho các tổ chức bán đấu giá tài
sản. Công chức làm công tác bổ trợ tư pháp còn thiếu về số lượng và hạn chế về chất
lượng. Do phải theo dõi nhiều lĩnh vực và chưa được bồi dưỡng về nghiệp vụ đấu giá
nên công tác này hầu như chưa thực hiện được.

16


Thứ năm, về thẩm quyền cấp Thẻ đấu giá viên: Pháp luật cần quy định thẩm quyền
cấp thẻ đấu giá viên là Sở Tư pháp. Vì hiện nay, khi Bộ Tư pháp cấp Chứng chỉ hành
nghề đấu giá thì sẽ gửi Quyết định về việc cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá cho Sở
Tư pháp nơi người được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá thường trú. Nhưng chủ yếu
các đấu giá viên sau khi được cấp Chứng chỉ hành nghề khơng hành nghề tại nơi mình
đăng ký hộ khẩu thường trú mà lại hành nghề ở tỉnh, thành phố khác. Vậy, quy định
Sở Tư pháp có thẩm quyền cấp Thẻ đấu giá viên cho những đấu giá viên hành nghề tại
địa phương mình quản lý sẽ thuận lợi cho công tác quản lý.
Thứ sáu, về mức xử phạt vi phạm hành chính: Mức phạt vi phạm hành chính cao nhất
đối với hoạt động bán đấu giá tài sản theo quy định pháp luật hiện nay còn thấp so với
giá trị tài sản, chưa đủ tính răn đe đối với các đối tượng vi phạm. Do vậy, nhiều đối
tượng đã có dấu hiệu lợi dụng hoạt động bán đấu giá tài sản là tài sản vi phạm hành
chính bị tịch thu sung quỹ Nhà nước nhằm hợp pháp hóa các tài sản bn lậu hoặc
khơng rõ nguồn gốc gây khó khăn trong công tác quản lý nhà nước.
Thứ bảy, chất lượng của đội ngũ đấu giá viên tuy đã được cải thiện nhưng vẫn cịn hạn
chế, bất cập gần ½ đấu giá viên hiện nay chưa qua đào tạo nghề, trình độ chun mơn,
nghiệp vụ, kỹ năng hành nghề cịn hạn chế. Doanh nghiệp đấu giá đã có sự phát triển
đáng kể về số lượng nhưng tổ chức hoạt động cịn chưa chun nghiệp, quy mơ nhỏ,
cơ sở vật chất kém. Số doanh nghiệp thực chất hoạt động chuyên nghiệp về đấu giá tài

sản trong tổng số doanh nghiệp có đăng ký hoạt động đấu giá là rất ít.
1.3. Căn cứ quản lý Nhà nước về bán đấu giá tài sản
Pháp luật bán đấu giá tài sản là hệ thống những QPPL do các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực bán
đấu giá tài sản bao gồm những quy định về nguyên tắc, thủ tục bán đấu giá tài sản,
người bán đấu giá và quản lý nhà nước đối với hoạt động bán đấu giá tài sản.
Trong lĩnh vực bán đấu giá tài sản, ở Việt Nam từ thực hiện công cuộc đổi mới các cơ
quan có thẩm quyền đã ban hành một số văn bản liên quan đến bán đấu giá như: Pháp
lệnh thi hành án dân sự năm 1989, Bộ luật Dân sự năm 1995. Cụ thể hóa Bộ luật Dân
sự năm 1995, chính phủ đã ban hành Nghị định số 86/1996/NĐCP kèm theo quy chế
17


×