BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỶ LỢI
VŨ ĐÌNH CƯƠNG
NGHIÊN CỨU CHỈNH TRỊ CỬA SƠNG NINH CƠ ĐỂ TĂNG
KHẢ NĂNG THỐT LŨ VÀ ĐẢM BẢO GIAO THÔNG THỦY
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI - 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỶ LỢI
VŨ ĐÌNH CƯƠNG
NGHIÊN CỨU CHỈNH TRỊ CỬA SƠNG NINH CƠ ĐỂ TĂNG
KHẢ NĂNG THỐT LŨ VÀ ĐẢM BẢO GIAO THƠNG THỦY
Chun ngành: Xây dựng cơng trình biển
Mã số:
60-58-45
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. Nguyễn Thanh Hùng
2. PGS.TS. Thiều Quang Tuấn
Hà Nội - 2013
(Chữ gáy bìa luận văn)
VŨ ĐÌNH CƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI – 2013
LỜI CẢM ƠN
Luận văn Thạc sĩ kỹ thuật “Nghiên cứu chỉnh trị cửa sơng Ninh Cơ để tăng
khả năng thốt lũ và đảm bảo giao thơng thủy" đã được hồn thành đánh dấu một
bước quan trọng trên con đường sự nghiệp và nghiên cứu khoa học. Để hoàn thành
được luận văn này, tác giả đã nhận được nhiều sự giúp đỡ của các cá nhân, cơ quan
và đoàn thể.
Đầu tiên, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thanh Hùng
- Phịng Thí nghiệm trọng điểm Quốc gia về động lực học sông biển - Viện Khoa
học Thủy lợi Việt Nam và PGS TS. Thiều Quang Tuấn - Khoa Kỹ thuật biển Trường Đại học Thủy lợi đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và đóng góp các ý kiến
q báu trong suốt q trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình, sự hỗ trợ về mặt chun mơn
và kinh nghiệm của các thầy cô trong khoa Kỹ thuật biển.
Chân thành cảm ơn các đồng nghiệp trong cơ quan; Phòng Đào tạo Đại học
và sau đại học; tập thể lớp cao học 19BB - Trường Đại học Thuỷ lợi đã động viên,
tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt để tác giả hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng xin bày tỏ lòng biết ơn đến cha, mẹ, anh, chị và những người thân
đã luôn động viên, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Luận văn được thực hiện trong khoảng thời gian ngắn nên không thể tránh
được những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy
cơ, các cán bộ khoa học và đồng nghiệp để luận văn được hồn thiện hơn.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2013
Tác giả
Vũ Đình Cương
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BẢN CAM KẾT
Kính gửi: - Ban Giám hiệu trường Đại học Thuỷ lợi
- Phòng Đào tạo ĐH và Sau ĐH trường Đại học Thuỷ lợi.
Tên tôi là: Vũ Đình Cương
Học viên cao học lớp: 19BB
Chuyên ngành: Xây dựng cơng trình biển
Mã học viên: 118605845005
Theo Quyết định số 1775/QĐ-ĐHTL, của Hiệu trưởng trường Đại học Thuỷ
Lợi, về việc giao đề tài luận văn và cán bộ hướng dẫn cho học viên cao học khoá
19 đợt 2 năm 2011. Ngày 19 tháng 12 năm 2012, tôi đã được nhận đề tài: “Nghiên
cứu chỉnh trị cửa sông Ninh Cơ để tăng khả năng thốt lũ và đảm bảo giao
thơng thủy” dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thanh Hùng và PGS TS. Thiều
Quang Tuấn.
Tôi xin cam đoan luận văn là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, không sao chép
của ai. Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng
tải trên các tài liệu theo danh mục tài liệu tham khảo của luận văn.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2013
Người làm đơn
Vũ Đình Cương
-1-
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 7
T
5
T
5
1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 7
T
5
T
5
2. Mục đích của đề tài............................................................................................. 8
T
5
T
5
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 8
T
5
T
5
Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................ 8
T
5
T
5
Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 8
T
5
T
5
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ...................................................... 8
T
5
T
5
Cách tiếp cận nghiên cứu ....................................................................................... 8
T
5
T
5
Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 9
T
5
T
5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU CHỈNH TRỊ CÁC CỬA SÔNG
ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ VÀ CỬA SÔNG NINH CƠ .................................... 10
T
5
T
5
1.1. Tổng quan các nghiên cứu chỉnh trị cửa sông Đồng Bằng Bắc Bộ ........... 10
T
5
T
5
T
5
T
5
1.2. Tổng quan về nghiên cứu chỉnh trị các cửa sông Ninh Cơ ........................ 13
T
5
T
5
T
5
T
5
CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU .................................................................................................. 16
T
5
T
5
2.1. Đặc điểm tự nhiên khu vực nghiên cứu ...................................................... 16
T
5
T
5
2.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 16
T
5
T
5
2.1.2. Đặc điểm địa hình, địa mạo, địa chất và hệ thống sơng ngịi .................... 17
T
5
T
5
2.1.3. Đặc điểm khí tượng, thủy hải văn .............................................................. 20
T
5
T
5
2.2. Đặc điểm kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu ............................................. 24
T
5
T
5
2.2.1. Hiện trạng kinh tế - xã hội ......................................................................... 24
T
5
T
5
2.2.2. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội ....................................................... 25
T
5
T
5
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ VAI TRỊ THỐT LŨ VÀ GIAO THƠNG THỦY
CỦA SƠNG NINH CƠ ..................................................................................... 27
T
5
T
5
3.1. Đánh giá vai trị thốt lũ của sơng Ninh Cơ ................................................ 27
T
5
T
5
3.1.1. Vai trị thốt lũ của sơng Ninh Cơ ............................................................. 27
T
5
T
5
3.1.2. Quy hoạch phòng chống lũ tuyến sơng Ninh Cơ ....................................... 29
T
5
T
5
3.2. Đánh giá vai trị giao thơng thủy của sơng Ninh Cơ .................................. 30
T
5
T
5
3.2.1. Vai trị giao thông thủy của tuyến sông Ninh Cơ ...................................... 30
T
5
T
5
3.2.2. Quy hoạch giao thông thủy của tuyến sông Ninh Cơ ................................ 32
T
5
T
5
-2-
CHƯƠNG 4: NGHIÊN CỨU CHẾ ĐỘ THỦY ĐỘNG LỰC VÙNG CỬA
SƠNG NINH CƠ TRÊN KẾT QUẢ CỦA MƠ HÌNH TỐN ..................... 34
T
5
T
5
4.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến chế độ thủy động lực cửa sông Ninh Cơ ........ 34
T
5
T
5
4.2. Xây dựng mơ hình thủy động lực vùng cửa sơng Ninh Cơ ........................ 35
T
5
T
5
4.2.1. Xây dựng mơ hình sóng ............................................................................. 36
T
5
T
5
4.2.2. Xây dựng mơ hình dịng chảy tổng hợp..................................................... 41
T
5
T
5
4.3. Phân tích chế độ thủy động lực vùng cửa sơng Ninh Cơ trên kết quả mơ
hình tốn ......................................................................................................... 46
T
5
T
5
4.3.1. Xây dựng các kịch bản tính tốn mơ phỏng .............................................. 47
T
5
T
5
4.3.2. Phân tích chế độ sóng, dịng chảy vùng cửa sơng Ninh Cơ....................... 51
T
5
T
5
CHƯƠNG 5: NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CHỈNH TRỊ CỬA
SƠNG NINH CƠ ĐỂ TĂNG KHẢ NĂNG THỐT LŨ VÀ ĐẢM BẢO
GIAO THÔNG THỦY ..................................................................................... 61
T
5
T
5
5.1. Cơ sở khoa học và quan điểm chỉnh trị ....................................................... 61
T
5
T
5
5.1.1. Quan điểm về giải pháp chỉnh trị cửa sông ............................................... 61
T
5
T
5
5.1.2. Cơ sở khoa học đề xuất giải pháp chỉnh trị cửa sơng ................................ 62
T
5
T
5
5.2. Các thơng số thiết kế tuyến thốt lũ và giao thông thủy ............................ 65
T
5
T
5
5.2.1. Các thông số thiết kế tuyến thốt lũ ........................................................... 65
T
5
T
5
5.2.2. Các thơng số thiết kế tuyến giao thông thủy.............................................. 65
T
5
T
5
5.3. Nghiên cứu đề xuất giải pháp chỉnh trị ....................................................... 68
T
5
T
5
5.3.1. Đề xuất giải pháp tổng thể chỉnh trị cửa sông Ninh Cơ............................. 68
T
5
T
5
5.3.2. Kiểm tra chế độ thuỷ động lực vùng cửa sông Ninh Cơ sau khi bố trí hệ
thống cơng trình chỉnh trị .............................................................................. 71
T
5
T
5
5.3.3. Lựa chọn phương án bố trí cơng trình chỉnh trị ......................................... 89
T
5
T
5
5.3.4. Đề xuất loại kết cấu và thiết kế sơ bộ cơng trình đê chắn sóng ................. 90
T
5
T
5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 98
T
5
T
5
1. Những kết quả đạt được ................................................................................. 98
T
5
T
5
2. Những hạn chế và tồn tại ................................................................................. 98
T
5
T
5
3. Kiến nghị ........................................................................................................... 99
T
5
T
5
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 100
T
5
T
5
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 102
T
5
T
5
-3-
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1. Phương án chỉnh trị cửa Lạch Giang của Liên danh nhà thầu CNR (Pháp) IMDC (Bỉ) - VIPO (Việt Nam) .................................................................................14
TU
5
T
5
U
Hình 2. Phương án chỉnh trị cửa Lạch Giang của Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam
- Dự án điều tra cơ bản 2009 .....................................................................................15
TU
5
T
5
U
Hình 3. Vị trí khu vực cửa sơng Ninh Cơ .................................................................16
TU
5
T
5
U
Hình 4. Các khu vực xói/bồi vùng bờ biển Nam Định .............................................17
TU
5
T
5
U
Hình 5. Mạng lưới sơng và các trạm khí tượng, thủy văn khu vực nghiên cứu .......19
TU
5
T
5
U
Hình 6. Hoa gió các tháng trong năm tính trung bình nhiều năm tại trạm Văn Lý ..21
TU
5
T
5
U
Hình 7. Quy hoạch hành lang thốt trên tuyến sơng Ninh Cơ ..................................30
TU
5
T
5
U
Hình 8. Sơ đồ mạng lưới giao thơng thủy nội địa ĐBBB (Nguồn: TEDI) ...............31
TU
5
T
5
U
Hình 9. Quy hoạch tuyến hành lang 3: Hà Nội-cửa Lạch Giang (Nguồn: WB6GĐII) .........................................................................................................................33
TU
5
T
5
U
Hình 10. Phạm vi mơ hình mơ phỏng sóng khu vực nghiên cứu ..............................38
TU
5
T
5
U
Hình 11. File địa hình tính của mơ hình sóng khu vực nghiên cứu ..........................38
TU
5
T
5
U
Hình 12. Vị trí trạm đo sóng kiểm tra (20/7/2012 – 25/7/2012) ...............................40
TU
5
T
5
U
Hình 13. File số liệu sóng thực đo tại khu vực cửa sơng Ninh Cơ ...........................40
TU
5
T
5
U
Hình 14. So sánh chiều cao sóng tính tốn và thực đo tại trạm kiểm tra sóng .........40
TU
5
T
5
U
Hình 15. So sánh chu kỳ sóng tính tốn và thực đo tại trạm kiểm tra sóng..............40
TU
5
T
5
U
Hình 16. Phạm vi mơ hình dịng chảy khi hiệu chỉnh và kiểm định .........................44
TU
5
T
5
U
Hình 17. Kết quả hiệu chỉnh mực nước, lưu lượng tại trạm Phú Lễ .........................45
TU
5
T
5
U
Hình 18. Kết quả kiểm định mực nước, lưu lượng tại trạm Phú Lễ .........................46
TU
5
T
5
U
Hình 19. Phạm vi mơ hình dịng chảy tổng hợp khu vực nghiên cứu.......................47
TU
5
T
5
U
Hình 20. File địa hình của mơ hình dịng chảy tổng hợp khu vực nghiên cứu .........47
TU
5
T
5
U
Hình 21. Đặc trưng sóng ngồi khơi vùng biển Nam Định (sóng NOAA) ..............48
TU
5
T
5
U
Hình 22. Các khối mơ hình sóng, dịng chảy tổng hợp khu vực nghiên cứu ............50
TU
5
T
5
U
Hình 23. Trường sóng khu vực nghiên cứu trong gió Mùa đơng .............................53
TU
5
T
5
U
Hình 24. Trường sóng khu vực nghiên cứu trong gió Mùa hè..................................54
TU
5
T
5
U
Hình 25. Trường sóng khu vực nghiên cứu trong bão ..............................................54
TU
5
T
5
U
Hình 26. Trường dịng chảy vùng cửa sơng trong mùa lũ ........................................56
TU
5
T
5
U
Hình 27. Trường dịng chảy vùng cửa sông trong mùa kiệt .....................................57
TU
5
T
5
U
-4-
Hình 28. Trường dịng chảy vùng cửa sơng trong lũ thiết kế ...................................58
TU
5
T
5
U
Hình 29. Sơ đồ cơ chế bồi lấp và diễn biến luồng lạch cửa sơng Ninh Cơ ..............59
TU
5
T
5
U
Hình 30. Diễn biến lạch sâu cửa Ninh Cơ trong giai đoạn 1974- 1995 ....................61
TU
5
T
5
U
Hình 31. Các sơ đờ bớ trí đê ngăn cát, giảm sóng ổn định l̀ng tàu .......................64
TU
5
T
5
U
Hình 32. Phương án cơng trình PA1 chỉnh trị cửa sơng Ninh Cơ ............................70
TU
5
T
5
U
Hình 33. Phương án cơng trình PA2 chỉnh trị cửa sơng Ninh Cơ ............................71
TU
5
T
5
U
Hình 34. Vị trí các điểm trich kết quả sóng, mực nước, lưu tốc và lưu lượng .........72
TU
5
T
5
U
Hình 35. Trường sóng theo kịch bản KB-S1 khu vực cửa Ninh Cơ ứng với các
phương án công trình ................................................................................................74
TU
5
T
5
U
Hình 36. Trường sóng theo kịch bản KB-S2 khu vực cửa Ninh Cơ ứng với các
phương án cơng trình ................................................................................................77
TU
5
T
5
U
Hình 37. Trường sóng theo kịch bản KB-S3 khu vực cửa Ninh Cơ ứng với các
phương án cơng trình ................................................................................................79
TU
5
T
5
U
Hình 38. Trường dòng chảy tổng hợp theo kịch bản KB-DC1 khu vực cửa Ninh Cơ
ứng với các phương án công trình .............................................................................81
TU
5
T
5
U
Hình 39. Trường dịng chảy theo kịch bản KB-DC2 khu vực cửa Ninh Cơ ứng với
các phương án công trình ..........................................................................................84
TU
5
T
5
U
Hình 40. Mực nước lũ cửa sơng theo các phương án cơng trình ..............................85
TU
5
T
5
U
Hình 41. Lưu lượng lũ thiết kế qua mặt cắt cửa sơng theo các phương án...............86
TU
5
T
5
U
Hình 42. So sánh lưu lượng dòng chảy lũ thiết kế qua các cửa của phương án PA1
...................................................................................................................................86
TU
5
Hình 43. Trường dịng chảy theo kịch bản KB-DC3 khu vực cửa Ninh Cơ ứng với
các phương án cơng trình ..........................................................................................88
TU
5
T
5
U
T
5
U
-5-
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1. Trung bình dao động mực nước triều (cm) theo tháng tại trạm Hòn Dáu ...22
TU
5
T
5
U
Bảng 2. Trung bình dao động mực nước triều (cm) theo mùa tại trạm Hòn Dáu .....22
TU
5
T
5
U
Bảng 3. Mực nước lũ lớn nhất của các trận lũ lớn trên sông Hồng và các phân lưu 28
TU
5
T
5
U
Bảng 4. Mực nước, lưu lượng lũ thiết kế tại một số điểm chính trên sơng Ninh Cơ 29
TU
5
T
5
U
Bảng 5. Lượng hàng hóa qua mạng lưới giao thông đường thủy nội địa ĐBBB .....31
TU
5
T
5
U
Bảng 6. Quy hoạch cảng biển Hải Thịnh đến năm 2020 ..........................................32
TU
5
T
5
U
Bảng 8. Tóm tắt các kịch bản mơ phỏng sóng, dịng chảy .......................................50
TU
5
T
5
U
Bảng 9. Vị trí các điểm trích kết quả so sánh giữa các trường hợp ..........................51
TU
5
T
5
U
Bảng 10. Chiều cao sóng, hướng sóng các kịch bản tính tại các điểm đặc trưng .....55
TU
5
T
5
U
Bảng 11. Lưu tốc dòng chảy tổng hợp theo các kịch bản tại các điểm đặc trưng ....58
TU
5
T
5
U
Bảng 12. Các thông số chiều sâu chạy tàu ................................................................66
TU
5
T
5
U
Bảng 13. Các thông số chiều rộng luồng tàu ............................................................67
TU
5
T
5
U
Bảng 14. Chiều cao sóng Hs tại các điểm đặc trưng theo kịch bản KB-S1 ..............74
TU
5
T
5
U
Bảng 15. Chiều cao sóng Hs tại các điểm đặc trưng theo kịch bản KB-S2 ..............75
TU
5
T
5
U
Bảng 16. Chiều cao sóng Hs tại các điểm đặc trưng theo kịch bản KB-S3 ..............77
TU
5
T
5
U
Bảng 17. Lưu tốc dòng chảy tổng hợp kịch bản KB-DC1 tại các điểm đặc trưng ...81
TU
5
T
5
U
Bảng 18. Lưu tốc dòng chảy tổng hợp kịch bản KB-DC2 tại các điểm đặc trưng ...83
TU
5
T
5
U
Bảng 19. Lưu tốc dòng chảy tổng hợp trong lũ thiết kế tại các điểm đặc trưng .......87
TU
5
T
5
U
Bảng 20. Dự báo nước biển dâng khu vực Hòn Dấu – Đèo Ngang (cm) .................91
TU
5
T
5
U
Bảng 21. Chiều cao sóng thiết kế cho tuyến đê chắn sóng phía Bắc ........................91
TU
5
T
5
U
Bảng 22. Chiều cao sóng thiết kế cho tuyến đê chắn sóng phía Nam ......................91
TU
5
T
5
U
-6-
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tên viết tắt
TT
Tên đầy đủ
1
ĐBBB
Đồng bằng Bắc Bộ
2
ĐBSH
Đồng bằng sông Hồng
3
H
Mực nước (m)
4
Q
Lưu lượng (m3/s)
5
V
Lưu tốc dịng chảy (m/s)
6
Vg
Vận tốc gió (m/s)
7
TTL
Tuyến thốt lũ
8
HLTL
Hành lang thốt lũ
9
QHPCL
Quy hoạch phịng chống lũ
10
Gió NE
Gió Đơng Bắc
11
Gió SE
Gió Đơng Nam
12
Sóng NE
Sóng hướng Đơng Bắc
13
Sóng SE
Sóng hướng Đơng Nam
14
Hs, Ds
Chiều cao sóng có nghĩa, hướng sóng
15
TB, max, min
Trung bình, lớn nhất, nhỏ nhất
16
BĐKH
Biến đổi khí hậu
17
18
P
P
-7-
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sơng Ninh Cơ chảy trên địa phận tỉnh Nam Định, là một trong những tuyến
thốt lũ chính của hệ thống sơng Hồng, có vai trị lớn trong thốt lũ và giao thơng
thủy.
Cửa sơng Ninh Cơ rất có lợi thế về giao thơng thủy. Có thể nói sơng Ninh Cơ
là tuyến giao thơng thủy quan trọng nhất nối giữa hệ thống sông Hồng với biển
Đơng. Theo quyết định số 16/2000/QĐ-TTg ngày 3/2/2000 của Chính phủ về Quy
hoạch phát triển đường thuỷ thì cửa sơng Ninh Cơ (cửa Lạch Giang) là một trong
các cửa sông quan trọng được quan tâm trên toàn quốc. Hiện tại, cửa sông Ninh Cơ
được Bộ Giao thông vận tải và tỉnh Nam Định quy hoạch phát triển nhà máy đóng
tàu và cảng bốc dỡ hàng hóa, vùng cửa sơng này còn được quy hoạch là khu kinh tế
biển quan trọng của các tỉnh ven biển đồng bằng Bắc Bộ. Việc ký kết xây dựng nhà
máy nhiệt điện lớn trên địa bàn huyện Hải Hậu đầu năm 2010 là một trong những
minh chứng trong kế hoạch kể trên.
Do sự biến đổi về dòng chảy và bùn cát dưới tác động của hệ thống hồ chứa
thượng nguồn, cửa sông Ninh Cơ đang có xu hướng bị bồi lấp, luồng lạch qua cửa
sơng có sự biến động mạnh, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thốt lũ, giao thơng
thủy và các hoạt động kinh tế khác. Vào mùa lũ, do khả năng thoát lũ suy giảm nên
sơng tiêu thốt lũ chậm đã gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh tế xã hội của các
huyện dọc theo sơng Ninh Cơ. Trong khi đó, vào mùa cạn thì nguồn nước hạ lưu
sơng cạn kiệt, tình hình xâm nhập mặn ngày càng trầm trọng, sơng bị nhiễm mặn
với độ mặn vượt độ mặn cho phép lấy nước tưới lên đến 42 km (vào ngày
13/1/2010 - đây là năm mặn xâm nhập sâu nhất, mức độ nhiễm mặn cũng cao nhất
trong nhiều năm qua), ảnh hướng lớn đến việc lấy nước phục vụ sản xuất nơng
nghiệp.
Chính vì thế, việc nghiên cứu chỉnh trị cửa sơng Ninh Cơ để tăng khả năng
thoát lũ và đảm bảo giao thơng thủy là rất cần thiết. Luận văn sẽ có những đóng góp
về cơ sở khoa học làm sáng tỏ phần nào nguyên nhân gây diễn biến cửa sông Ninh
-8-
Cơ và định hướng đề xuất các giải pháp chỉnh trị để ổn định.
2. Mục đích của đề tài
Mục đích chính của đề tài là sử dụng cơng cụ mơ hình tốn kết hợp với phân
tích tài liệu về địa hình và thủy hải văn để:
- Nghiên cứu chế độ thủy động lực và sơ bộ xác định nguyên nhân gây bồi/xói
và diễn biến luồng lạch qua cửa làm giảm khả năng thốt lũ và giao thơng thủy của
cửa sơng Ninh Cơ.
- Nghiên cứu đề xuất giải pháp cơng trình chỉnh trị tổng thể chống bồi/xói để
ổn định vùng cửa sơng Ninh Cơ, tăng khả năng thốt lũ và đảm bảo giao thông
thủy.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chế độ thủy động lực (sóng, dịng chảy)
vùng cửa sơng Ninh Cơ trong điều kiện hiện trạng và khi có cơng trình chỉnh trị.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung chủ yếu vào khu vực cửa sông Ninh
Cơ (từ trạm thủy văn Phú Lễ ra phía cửa biển), nghiên cứu tính tốn thủy động lực
khu vực cửa sông trong một số điều kiện cực trị về khí tượng, thủy hải văn đặc
trưng của khu vực: sóng trong gió mùa Đơng Bắc, sóng trong gió mùa Đơng Nam,
dịng chảy lũ từ sơng đổ về.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Cách tiếp cận nghiên cứu
Cửa sơng Ninh Cơ có q trình diễn biến bồi/xói khá phức tạp, nên để đưa ra
được cơ sở khoa học về giải pháp chỉnh trị hợp lý cần có cách tiếp cận và tính tốn
định lượng đảm bảo độ chính xác nhất định. Trong nghiên cứu đã sử dụng các cách
tiếp cận:
-9-
-
Tiếp cận thực tế;
-
Tiếp cận kế thừa các kết quả nghiên cứu trước đó;
-
Tiếp cận tổng hợp đa ngành;
-
Tiếp cận nghiên cứu bằng các cơng cụ mơ hình tốn.
Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đã đề ra, luận văn đã sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu sau:
Phương pháp điều tra thực địa, thu thập, phân tích và xử lý tài liệu lịch sử:
Các số liệu thu thập được tập trung vào các yếu tố khí tượng, thủy hải văn, các
yếu tố thời tiết dị thường và các thời điểm xảy ra các quá trình bồi tụ hay dịch
chuyển luồng lạch; tài liệu bản đồ, bình đồ địa hình các thời kỳ để phân tích diễn
biến cửa sông Ninh Cơ.
Kế thừa các kết quả nghiên cứu đã có từ trước tới nay của khu vực nghiên cứu,
trong đó chú trọng đặc biệt đến những tài liệu và kết quả nghiên cứu mới.
Phương pháp nghiên cứu trên mơ hình tốn:
Phương pháp mơ hình tốn hiện đang được sử dụng trong nhiều nghiên cứu về
thủy động lực vùng cửa sông trong những năm gần đây. Luận văn sẽ sử dụng mơ
hình tích hợp các q trình dịng chảy, sóng để đánh giá các q trình thủy động lực
vùng cửa sơng Ninh Cơ. Với phương pháp này có thể sơ bộ xác định được nguyên
nhân, cơ chế gây bồi lấp cửa, từ đó lựa chọn các giải pháp và đánh giá hiệu quả
cơng trình.
-10-
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU CHỈNH TRỊ CÁC CỬA
SÔNG ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ VÀ CỬA SÔNG NINH CƠ
1.1.
Tổng quan các nghiên cứu chỉnh trị cửa sông Đồng Bằng Bắc Bộ
Đồng bằng Bắc Bộ (ĐBBB) hay còn gọi là vùng đồng bằng sông Hồng
(ĐBSH) là tên gọi chung cho vùng đồng bằng do kết hợp giữa tam giác châu thổ
sông Hồng và tam giác châu thổ sơng Thái Bình. Vùng ĐBBB có các cửa sơng lớn
của hệ thống sơng Hồng sơng Thái Bình đổ ra biển: cửa Trà Lý sơng Trà Lý, cửa Ba
Lạt sông Hồng, cửa Lạch Giang sông Ninh Cơ, cửa Đáy sông Đáy.
Những vấn đề khai thác, chỉnh trị cửa sông bờ biển vùng ĐBBB đã được đặt
ra từ rất sớm, nhưng ban đầu đơn thuần chỉ là lợi dụng hoặc cải tạo nhỏ các điều
kiện tự nhiên, lớn hơn có các cơng trình của Nguyễn Cơng Trứ về quai đê lấn biển
vùng Tiền Hải (Thái Bình), Kim Sơn (Ninh Bình) vào những năm 1827 - 1830; xây
dựng đê biển, cơng trình kè bờ các khu vực nghỉ mát, nạo vét luồng tàu vào cảng
vào đầu thế kỷ XX v.v… Cho đến nay, việc nghiên cứu chỉnh trị cửa sông, bờ biển
ĐBBB vẫn là một vấn đề thời sự cấp bách ở nước ta và cần tiến hành lâu dài trong
nhiều thập kỷ nữa để không chỉ giảm nhẹ thiên tai mà còn để khai thác, phát triển
tiềm năng kinh tế biển.
Nghiên cứu cửa sông, bờ biển một cách có kế hoạch và quy mơ có thể coi
được bắt đầu từ những năm 60 của thế kỷ trước và thực sự phát triển từ sau khi
thống nhất đất nước (1975). Cho đến nay đã có rất nhiều tổ chức, đơn vị, cơ quan
tham gia nghiên cứu chỉnh trị cửa sông và bờ biển ĐBBB. Sau đây xin điểm qua
một số đề tài, dự án lớn đã nghiên cứu, chỉnh trị vùng cửa sông ven biển ĐBBB:
1- Nghiên cứu biến động thái cửa Ba Lạt sông Hồng và kiến nghị kỹ thuật
trong công tác quai đê lấn biển (đề tài 06A-01-04, do Viện nghiên cứu Khoa học
Thủy lợi thực hiện 1986-1990): Đề tài đã tìm hiểu quy luật diễn biến động thái cửa
Ba Lạt nhằm đánh giá xu thế phát triển của các bãi bồi và khả năng lấn biển ở khu
vực này và đề xuất những chỉ dẫn kỹ thuật trong công tácquai đê lấn biển vùng cửa
Ba Lạt nói riêng và các vùng cửa sơng ven biển nói chung. Sau đó áp dụng kết quả
-11-
nghiên cứu trong việc xác định phương án tuyến đê ở Cồn Vành (Thái Bình), tính
tốn cơng trình đê và nền đê cho Cồn Ngạn (Nam Định) nhằm đóng góp cho việc
thực hiện luận chứng quai đê Cồn Ngạn và là cơ sở cho việc nghiên cứu quai đê lấn
biển Cồn Vành. Trong quá trình thực hiện đề tài chủ yếu tập trung vào nghiên cứu
cơ sở khoa học và các biện pháp quai đê lấn biển ở một số bãi bồi vùng cửa Ba Lạt,
đã đưa ra những chỉ dẫn kỹ thuật trong công tácquai ở những vùng bãi bồi cửa sông.
Những kết quả đạt được của đề tài rất có giá trị thực tiễn và đã được chứng minh
thông qua việc áp dụng kết quả của đề tài đối với các tuyến đê Cồn Vành và Cồn
Ngạn vùng cửa Ba Lạt.
2- Nghiên cứu phịng chống xói lở bờ biển Hải Hậu, Cảnh Dương, Gị Cơng
thuộc đề tài KT.03.14: “Hiện trạng và nguyên nhân gây xói lở bờ biển Việt Nam, đề
xuất các biện pháp khoa học kỹ thuật bảo vệ và khai thác vùng đất ven biển” do
Viện Khoa học Thủy lợi chủ trì năm 1991-1995: Đề tài tập trung vào nghiên cứu
hiện trạng sạt lở chung cho tồn bộ dải ven biển Việt Nam, trong đó có trọng điểm
Hải Hậu (Nam Định). Đề tài đã đưa tiến bộ khoa học vào tính tốn xây dựng các
biện pháp cơng trình bảo vệ vùng bờ biển Hải Hậu bị xói lở, mà một trong những
kết quả của nó là luận chứng kinh tế kỹ thuật đê biển Hải Hậu. Trong luận chứng,
các chỉ tiêu thiết kế được tính tốn theo quy phạm có sử dụng phương pháp tính
sóng theo sổ tay bảo vệ bờ của Mỹ. Luận chứng khoa học kỹ thuật đê biển tương
đối hoàn chỉnh, được xây dựng trên cơ sở khoa học và áp dụng các tiến bộ kỹ thuật
công nghệ tiên tiến, được thử nghiệm bằng cơng nghệ mơ hình và thực tiễn với quy
hoạch bảo vệ toàn bộ tuyến đê Hải Hậu.
3- Dự án nghiên cứu khoa học cơng nghệ thuộc chương trình phịng chống lũ
ĐBSH “Đánh giá khả năng thoát lũ của một số cửa sơng chính thuộc hệ thống sơng
Hồng và sơng Thái Bình, đề xuất giải pháp chỉnh trị tăng khả năng thoát lũ và khai
thác hợp lý”, thực hiện trong thời đoạn từ 1999 - 2002. Dự án đã:
- Đánh giá hiện trạng, xu thế diễn biến và khả năng thốt lũ của một số cửa
sơng chính thuộc hệ thống sơng Hồng - sơng Thái Bình.
-12-
- Đề xuất giải pháp quy hoạch chỉnh trị tăng khả năng thốt lũ của cửa sơng
Đáy làm cơ sở lập các dự án khả thi sau này.
4- Nghiên cứu cơ sở khoa học và đề xuất giải pháp tổng thể để ổn định vùng
bờ biển Nam Định từ cửa Ba Lạt đến cửa Đáy (đề tài độc lập KH&CN cấp nhà
nước, do Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam thực hiên năm 2010-2012): Đề tài tập
trung vào nghiên cứu nguyên nhân, cơ chế, các yếu tố ảnh hưởng đến q trình diễn
biến cửa sơng và biến động đường bờ biển vùng bờ biển Nam Định từ cửa Ba Lạt
đến cửa Đáy; dự báo xu thế diễn biến trong tương lai; từ đó đề xuất các giải pháp
KHCN tổng hợp, định hướng quy hoạch cơng trình, thiết kế sơ bộ một số hạng mục
cơng trình chính để ổn định vùng bờ biển Nam Định từ cửa Ba Lạt đến cửa Đáy.
Các nội dung thực hiện chính của đề tài là:
- Điều tra khảo sát bổ sung số liệu địa hình, thủy hải văn và bùn cát khu vực
nghiên cứu.
- Xây dựng bộ dữ liệu cơ bản thống nhất phục vụ nghiên cứu ổn định bờ biển.
- Xây dựng hệ thống mơ hình và tính tốn mơ phỏng trường động lực và biến
động hình thái cho vùng nghiên cứu.
- Xác định nguyên nhân, cơ chế, các yếu tố ảnh hưởng đến q trình diễn biến
cửa sơng và biến động đường bờ biển khu vực nghiên cứu.
- Dự báo xu thế diễn biến trong tương lai của khu vực nghiên cứu.
- Nghiên cứu trên mơ hình vật lý về ổn định cơng trình bảo vệ bờ biển.
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp KHCN tổng hợp, định hướng quy hoạch
cơng trình, thiết kế sơ bộ một số hạng mục cơng trình chính để ổn định vùng bờ
biển khu vực nghiên cứu.
- Thiết kế sơ bộ một số hạng mục cơng trình chính để ổn định vùng bờ biển:
thiết kế đê biển, thiết kế cơng trình giữ bãi, thiết kế cơng trình chỉnh trị cửa Lạch
Giang, thiết kế sơ bộ cơng trình chỉnh trị kết hợp cảng cá tại khu vực Hải Triều,
thiết kế sơ bộ cơng trình chỉnh trị lạch triều tại cửa Ba Lạt.
-13-
1.2.
Tổng quan về nghiên cứu chỉnh trị các cửa sông Ninh Cơ
Với vai trị và vị trí quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội vùng đồng
bằng Bắc Bộ, cửa Lạch Giang đã được khá nhiều các tổ chức/đơn vị quan tâm
nghiên cứu, trong đó nhiều nhất là ngành giao thơng vì đây là cửa vào của tuyến
giao thông đường thủy nội địa số 3 của đồng bằng Bắc Bộ. Vùng cửa Ninh Cơ tuy
đã có một số nghiên cứu trước đó (của PGS.TS Trịnh Việt An Viện Khoa học Thủy
lợi Việt Nam năm 2000, của công ty tư vấn giao thông thủy năm 2006), nhưng các
giải pháp đưa ra hoặc mới mang tính định hướng sơ bộ hoặc chưa có tính tổng thể,
đến nay vẫn chưa có giải pháp và phương án công nghệ tổng thể nào được đề xuất
để ổn định thoát lũ và đảm bảo giao thông thủy. Sau đây là tổng hợp một số nghiên
cứu chính đã có:
Nghiên cứu chọn cửa vào tuyến luồng vận tải thủy số 3 từ Hà Nội - Biển:
- Đánh giá của Công ty tư vấn Haskoning (Hà Lan) về cửa Lạch Giang và
phương án chỉnh trị cửa Lạch Giang của Công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây dựng
Cảng – Đường thủy (TediPort):
Việc bố trí cơng trình chỉnh trị ở cửa Lạch Giang thuận lợi hơn cửa Đáy.
Phương án chỉnh trị đề xuất:
+ Xây dựng kè phía Bắc nhằm tạo mục đích ngăn bùn cát ven bờ do dòng
ven vận chuyển từ Bắc xuống xâm nhập vào cửa sơng, kết hợp dẫn dịng chảy sơng
mang bùn cát ra khỏi ngưỡng cạn;
+ Xây dựng đê Nam để hướng dịng chảy phát triển theo hướng Tây Bắc –
Đơng Nam cùng đê Bắc thu hẹp chiều rộng mặt cắt thốt ra biển, tăng lưu tốc dịng
chảy để xói sâu luồng tàu trên đoạn ngưỡng cạn chắn cửa.
+ Xây dựng một hệ thống cơng trình bẫy cát trên đoạn bờ đang bị xói lở.
+ Thời điểm xây dựng các cơng trình chỉnh trị cửa Lạch Giang thích hợp
nhất là ngay sau khi luồng lạch có thay đổi đột biến vì khi đó tuyến luồng tự nhiên
sẽ có hướng như mong muốn.
- Liên danh nhà thầu CNR (Pháp) - IMDC (Bỉ) - VIPO (Việt Nam) trong tiểu
dự án tuyến đường thủy số 3 Hà Nội - cửa Lạch Giang thuộc dự án phát triển giao
-14-
thông vận tải khu vực đồng bằng Bắc Bộ (NDTDP) đã đề xuất phương án giữ
nguyên lạch sâu năm 2011 (ép sát phía Nam cửa), mở thêm 1 kênh nữa sát gốc mũi
tên cát Thịnh Long tạo luồng tàu chính vào cửa sông theo hướng Đông Nam và 2 đê
ngăn cát, giảm sóng ổn định cửa vào mới này kết hợp hai mỏ hàn phía Nam sát lạch
cũ (như Hình 1).
Hình 1. Phương án chỉnh trị cửa Lạch Giang của Liên danh nhà thầu CNR (Pháp) IMDC (Bỉ) - VIPO (Việt Nam)
Nghiên cứu của Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam:
- Đề xuất của dự án “Đánh giá thoát lũ một số cửa sơng chính thuộc hệ thống
sơng Hồng và sơng Thái Bình, đề xuất các giải pháp chỉnh trị tăng khả năng thoát
lũ và khai thác hợp lý”:
Từ sau lũ năm 1971, khả năng thoát lũ của các cửa sông thuộc ĐBBB đều bị
suy giảm, cửa bị suy giảm tự nhiên nhiều nhất là cửa Lạch Giang (cửa sông Ninh
Cơ).
Giải pháp chỉnh trị cửa Lạch Giang: cửa Lạch Giang chịu ảnh hưởng lớn của
dòng bùn cát ven biển, ln có các mũi tên cát lấn hẹp cửa sơng, vì vậy cần bố trí
các đê ngăn cát, hướng dịng.
-15-
- Đề xuất của dự án “Điều tra hiện trạng các cửa sông thuộc hệ thống sông
Hồng (Ba Lạt, Trà Lý, Đáy, Ninh Cơ) kiến nghị các giải pháp khai thác một cách
hoàn thiện phục vụ phát triển kinh tế”:
Dự án đã sơ bộ đề xuất xây dựng 2 đê chắn sóng ở hai bên cửa để tạo nên 1
lạch hướng dịng chảy theo hướng Đơng Nam (như Hình 2).
Hình 2. Phương án chỉnh trị cửa Lạch Giang của Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam
- Dự án điều tra cơ bản 2009
- Nghiên cứu cơ sở khoa học và đề xuất giải pháp tổng thể để ổn định vùng bờ
biển Nam Định từ cửa Ba Lạt đến cửa Đáy (đề tài độc lập KH&CN cấp nhà nước,
do Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam thực hiên năm 2010-2012):
Như trên đã trình bày, đề tài đã nghiên cứu đề xuất các giải pháp KHCN tổng
hợp, định hướng quy hoạch công trình, thiết kế sơ bộ một số hạng mục cơng trình
chính để ổn định vùng bờ biển khu vực nghiên cứu. Đề tài đã thiết kế sơ bộ một số
hạng mục cơng trình chính để ổn định vùng bờ biển, trong đó có thiết kế cơng trình
chỉnh trị cửa Lạch Giang.
-16-
CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI KHU
VỰC NGHIÊN CỨU
2.1. Đặc điểm tự nhiên khu vực nghiên cứu
2.1.1. Vị trí địa lý
Khu vực nghiên cứu là vùng cửa sông ven biển thuộc các huyện Hải Hậu và
Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định, nơi có cửa sơng Ninh Cơ (cửa Lạch Giang) đổ trực
tiếp ra biển. Sông Ninh Cơ là một nhánh sơng phân lưu của dịng chính sơng Hồng,
chảy hồn tồn trên địa phận tỉnh Nam Định. Điểm bắt đầu của sông là nơi tiếp giáp
hai xã Trực Chính - huyện Trực Ninh và Xuân Hồng - huyện Xuân Trường, gọi là
Mom Rô. Sông chảy qua ranh giới hai huyện Trực Ninh, Xuân Trường, sau đó
xuyên ngang qua huyện Trực Ninh rồi đổi hướng để tạo thành ranh giới tự nhiên
giữa huyện này với huyện Nghĩa Hưng. Đoạn cuối sông là ranh giới tự nhiên giữa
hai huyện Hải Hậu (phía Đơng) và Nghĩa Hưng (phía Tây) và đổ ra biển qua cửa
Lạch Giang tại nơi tiếp giáp giữa xã Nghĩa Phúc (huyện Nghĩa Hưng) với thị trấn
Thịnh Long (huyện Hải Hậu). Sông Ninh Cơ chảy gần như hình sin theo hướng Bắc
Đơng Bắc - Tây Nam với chiều dài khoảng 55 kilomet, đem lại nguồn nước và phù
sa khá tốt cho các huyện Xuân Trường, Trực Ninh, Nghĩa Hưng và Hải Hậu.
Hình 3. Vị trí khu vực cửa sông Ninh Cơ
-17-
2.1.2. Đặc điểm địa hình, địa mạo, địa chất và hệ thống sơng ngịi
Đặc điểm địa hình, địa mạo:
Bờ biển tỉnh Nam Định kéo dài từ cửa sông Hồng đến cửa sông Đáy là một
dải bờ biển phẳng, địa hình thềm lục địa tương đối đơn giản với các dạng tích tụ
liền châu thổ, thoải dần từ bờ ra khơi. Nhìn chung bãi biển tỉnh Nam Định hẹp và
thấp khơng có vật cản che chắn (trừ 2 bãi bồi Cồn Lu, Cồn Ngạn của huyện Giao
Thuỷ; Cồn Xanh, Cồn Mờ của huyện Nghĩa Hưng). Chiều rộng bãi trung bình từ
100 ÷ 150 m, có nơi khơng có bãi biển, biển tiến sát chân đê (Giao Hải, Hải Lý, Hải
Triều,...). Cao độ trung bình 0,0 m ÷ -0,5 m, cá biệt có nơi cao trình bãi dưới -1.0 m.
Các hoạt động khai hoang lấn biển, thuỷ lợi, khai thác sa khoáng, vật liệu xây
dựng, vật liệu làm muối, chặt phá rừng ngập mặn, nuôi trồng thuỷ hải sản diễn ra ở
khá nhiều nơi, mang tính chất phổ biến có thể gây ra xói lở nghiêm trọng. Xói lở bờ
biển diễn ra rất phổ biến gây ra nhiều hậu quả ở mức độ khác nhau.
Khu vực bờ biển Nam Định có thể chia thành 4 đoạn với tính chất xói/bồi
khác nhau:
-
Đoạn 1 từ cửa Ba Lạt đến cống số 9 giao thủy nằm trong khu vực bồi tụ.
-
Đoạn 2 từ cống số 9 đến Cồn Trịn nằm trong khu vực xói lở.
-
Đoạn 3 từ Cồn Tròn đến cửa Ninh Cơ tương đối ổn định.
-
Đoạn 4 từ Cửa Ninh Cơ đến Cửa Đáy nằm trong khu vực bồi tụ.
Hình 4. Các khu vực xói/bồi vùng bờ biển Nam Định
-18-
Đoạn bờ biển Hải Hậu bị xói lở đến 3/4 chiều dài từ cửa biển Ha Lạn đến Cồn
Tròn, khu vực xói lở mạnh nhất thuộc địa phận xã Hải Lý, Hải Chính, hiện vẫn
đang bị xói mạnh, khơng cịn cồn cát phía ngồi, độ dốc bờ biển từ 2-3% làm cho
đường bờ trở nên tương đối thẳng, dọc theo hướng Đông Bắc-Tây Nam.
Nằm trên bờ biển Nam Định tuyến đường bờ biển vùng cửa Ninh Cơ có
hướng NE-SW tạo với tuyến sơng Ninh Cơ đoạn gần cửa một góc ≈ 200. Độ dốc
P
P
đáy biển ven bờ khá dốc, phía Bắc i = 0,5%; tại cửa và phía Nam i = 0,3% và thoải
hơn có bãi bồi lấn ra biển.
Đặc điểm địa chất:
Phân bố trong khu vực là các thành tạo trầm tích trẻ thuộc kỳ hiện đại của kỷ
Đệ Tứ. Nguồn gốc trầm tích sơng – biển hỗ hợp (AQ IV 3 đến amQ IV 3) thuộc hệ tầng
R
RP
P
R
RP
P
Thái Bình (QHTB). Thành phần trầm tích hạt vụn với ưu thế là nhóm cát, bụi, sét,
đất, có kiến trúc cát đến bụi cấu tạo phân lớp. Do bề mặt địa hình và hoạt động của
sơng, thủy triều nên sự phân bố, chiều dày, thế nằm của các lớp đất khơng đồng
nhất.
Đất ở giai đoạn đầu q trình trầm tích nên mức độ nén chặt còn thấp, kết cấu
kém chặt. Trạng thái dẻo mềm đến dẻo chảy đối với đất nhóm sét. Trạng thái rời
đến chặt vừa đối với nhóm cát. Mức độ cố kết của các trầm tích tăng dần theo chiều
sâu thuộc các nhóm đất: mềm dính, bở rời và đất có thành phần, tính chất, trạng thái
đặc biệt.
Địa chất bề mặt đáy biển khu vực chủ yếu cát hạt nhỏ, mịn lẫn phù sa, hai bên
luồng ra vào cửa thành phần hạt thô hơn ở giữa luồng, vùng nước nông hạt thô hơn
vùng nước sâu.
Hệ thống sơng ngịi:
Sơng Ninh Cơ là một trong những sơng thuộc hệ thống sơng nằm trong khu
vực tỉnh Nam Định, có liên hệ mật thiết với các tuyến sông khác, gồm: sơng Hồng,
sơng Đáy, sơng Đào, kênh Quần Liêu (như Hình 5).
- Sông Ninh Cơ: là một phân lưu của sông Hồng, chịu ảnh hưởng mạnh của
thủy triều. Ngoài lượng nước từ sơng Hồng chảy vào qua Mom Rơ, sơng cịn được
-19-
bổ sung lượng nước từ sông Đào và sông Đáy chuyển qua kênh Quần Liêu. Sơng có
lưu lượng lũ bình quân 1000 m3/s, là tuyến giao thông thủy quan trọng trong vùng.
P
P
Nước sơng có hàm lượng phù sa lớn (về mùa lũ đạt từ 1,3kg/m3 đến 3,6 kg/m3);
P
P
P
P
hiện tại sông có tốc độ bồi lấp nhanh, đặc biệt đoạn từ cửa Mom Rô đến bối Tân
Bồi - xã Hải Ninh, huyện Hải Hậu.
- Sông Hồng: sông Hồng đoạn chảy qua tỉnh Nam Định có chiều dài 68 km,
có thể chia làm 3 đoạn: đoạn từ cống Hữu Bị đến cửa vào sông Đào dài 8 km, đoạn
từ cửa vào sông Đào đến Mom Rô dài 25 km; đoạn từ Mom Rô đến cửa Ba Lạt dài
35 km.
- Sông Đào: nối giữa sơng Hồng và sơng Đáy, có chiều dài 31.5 km. Lưu
lượng lũ lớn nhất tại trạm Nam Định trong trận lũ 8/1971 là 6630 m3/s, đạt 20.5%
P
P
lưu lượng lũ lớn nhất ở Sơn Tây (Qmax = 37800 m3/s, ngày 21/8/1971).
P
P
- Sông Đáy: đoạn qua địa phận tỉnh Nam Định được bổ sung lượng nước từ
sông Đào tại ngã ba Độc Bộ, sông đổ trực tiếp ra biển qua cửa Đáy. Giữa sơng Đáy
và sơng Ninh Cơ có sự trao đổi nước qua kênh Quần Liêu.
- Kênh Quần Liêu: là kênh nối giữa sơng Đáy và sơng Ninh Cơ, có chiều
dài 2.5 km, rộng trung bình khoảng 50m. Kênh có dòng chảy hai chiều qua lại tùy
thuộc vào mực nước giữa 2 sơng.
S. Đào
S. Hồng
S. Đáy
S. Ninh Cơ
Q.Liêu
Hình 5. Mạng lưới sơng và các trạm khí tượng, thủy văn khu vực nghiên cứu
-20-
2.1.3. Đặc điểm khí tượng, thủy hải văn
1. Các trạm khí tượng, thủy hải văn trong khu vực nghiên cứu:
Trong nghiên cứu đã sử dụng tài liệu của các trạm khí tượng, thủy hải văn khu
vực cửa sơng ven biển ĐBBB:
- Trạm khí tượng Văn Lý đặt tại xã Hải Lý huyện Hải Hậu ngay sát đê biển,
nằm ở trung tâm tuyến đê biển Hải Hậu tỉnh Nam Định, trạm có tài liệu quan trắc
liên tục từ năm 1945 đến nay.
- Trạm khí tượng, hải văn Hịn Dấu là trạm đo các yếu tố khí tượng, mực nước
trủy triều và sóng biển chung cho khu vực Vịnh Bắc Bộ, các số liệu của trạm
thường được dùng để tính tốn cho các nghiên cứu thuộc khu vực ĐBBB.
- Trạm thủy văn Trực Phương trên sơng Ninh Cơ (nằm ở vị trí đầu sơng Ninh
Cơ), là trạm thủy văn vùng triều, có đo liên tục yếu tố mực nước (H), lưu lượng (Q).
- Các trạm thủy văn cửa sông: trạm Phú Lễ trên sông Ninh Cơ (cách cửa biển
7km), trạm Như Tân trên sơng Đáy (cách cửa biển 12km), trạm Hồng Tân trên
sơng Mã (cách cửa biển 9km).
Các trạm khí tượng, thủy hải văn trên đều thuộc mạng lưới các trạm quan trắc
Quốc gia, số liệu quan trắc liên tục trên 30 năm đảm bảo độ tin cậy, cơ bản đáp ứng
yêu cầu phục vụ cho nghiên cứu.
2. Đặc điểm gió:
Hướng gió trong khu vực nghiên cứu thịnh hành theo 2 mùa:
- Mùa hè: từ tháng 5 đến tháng 10 chủ yếu là gió Đơng Nam, tốc độ trung bình
V = 4 m/s, tốc độ lớn nhất xuất hiện khi có bão khoảng 40m/s (Cơn bão số 4 ngày
13/9/1985 và cơn bão số 5 (Damrey) ngày 27/9/2005 có tốc độ 50m/s). Gió Đông
Nam mang nhiều hơi nước từ biển vào thường gây mưa lớn cho khu vực ven biển.
- Mùa đông: Từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau chủ yếu là gió Đơng Bắc khơ
hanh, tốc độ trung bình 3.75 m/s. (Có những đợt gió mùa Đơng Bắc mạnh đạt tốc độ
15-20 m/s).