Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Nghiên cứu giải pháp nâng cao năng lực lựa chọn nhà thầu và quản lý hợp đồng xây dựng tại ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn bình thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

NGUYỄN HỒNG HIỆP

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC LỰA
CHỌN NHÀ THẦU VÀ QUẢN LÝ HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG
TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠNG
TRÌNH NƠNG NGHIỆP VÀ PTNT BÌNH THUẬN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NINH THUẬN, NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

NGUYỄN HỒNG HIỆP

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC LỰA
CHỌN NHÀ THẦU VÀ QUẢN LÝ HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG
TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠNG
TRÌNH NƠNG NGHIỆP VÀ PTNT BÌNH THUẬN

Chun ngành: QUẢN LÝ XÂY DỰNG
Mã số: 8 58 03 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC



TS. LƯƠNG MINH CHÍNH

NINH THUẬN, NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân. Các kết quả nghiên cứu và
các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một nguồn nào và
dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được thực hiện trích
dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả luận văn

Nguyễn Hồng Hiệp

i


LỜI CÁM ƠN
Qua thời gian thực hiện nghiên cứu, mặc dù gặp nhiều khó khăn trong việc thu thập tài
liệu, cũng như tìm hiểu kiến thức thực tế. Nhưng với sự giúp đỡ tận tình của thầy cơ,
đồng nghiệp, bạn bè cùng với sự nỗ lực của bản thân, luận văn đã hồn thành đúng thời
hạn.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến các giảng viên đã truyền đạt những kiến thức,
kinh nghiệm vơ cùng bổ ích trong thời gian vừa qua.
Đặc biệt, Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành sâu sắc đến TS. Lương Minh Chính đã
dành nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn cho Tơi trong suốt q trình hồn thành
luận văn.
Tơi đã cố gắng hoàn thành luận văn bằng tất cả tâm huyết và khả năng của mình nhưng
trong điều kiện thời gian và năng lực hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót.

Tơi rất mong nhận được những lời góp ý và chỉ bảo của q thầy cơ và đồng nghiệp để
Tơi có thể hồn thiện hơn trong nghiên cứu và công tác sau này.
Xin trân trọng cảm ơn!

ii


MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH ẢNH ........................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................1
CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ ĐẤU THẦU VÀ QUẢN LÝ HỢP ĐỒNG ...........5

1.1 Lịch sử phát triển công tác đấu thầu và hợp đồng xây dựng trên thế giới và
Việt Nam ...................................................................................................................5
1.1.1

Lịch sử phát triển công tác đấu thầu và hợp đồng xây dựng trên thế giới ..5

1.1.2

Lịch sử phát triển công tác đấu thầu và hợp đồng xây dựng ở Việt Nam...6

1.2 Những thành công và hạn chế về lựa chọn nhà thầu, quản lý hợp đồng cùng
với những thay đổi về hệ thống pháp luật ở Việt Nam...............................................8
1.2.1


Những thành công và hạn chế ....................................................................8

1.2.2

Những thay đổi về hệ thống pháp luật ở Việt Nam ..................................10

1.3 Tổng quan công tác đấu thầu và quản lý hợp đồng xây dựng đối với các cơng
trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước ở Bình Thuận ...............................................11
1.3.1

Vị trí địa lý của tỉnh Bình Thuận .............................................................11

1.3.2

Đánh giá hiện trạng phát triển kinh tế ......................................................11

1.3.3

Tình hình hoạt động đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận ........12

1.3.4

Hiện trạng hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật của tỉnh ................................13

1.3.5 Quản lý hoạt động đấu thầu và quản lý hợp đồng xây dựng đối với các
cơng trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước ở Bình Thuận ..................................15
1.4 Những kinh nghiệm thực tiễn trong tổ chức đấu thầu và quản lý hợp đồng các
dự án .......................................................................................................................16
1.4.1


Kinh nghiệm một số nước trên thế giới ...................................................16

1.4.2 Kinh nghiệm thực hiện công tác đấu thầu và quản lý thực hiện hợp đồng ở
một số tổ chức trên thế giới..................................................................................17
Kết luận chương 1....................................................................................................21
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẤU THẦU VÀ QUẢN
LÝ HỢP ĐỒNG ..........................................................................................................23
2.1

Cơ sở pháp lý và thực tiễn về đấu thầu và hợp đồng xây dựng.......................23

2.1.1

Cơ sở pháp lý về công tác đấu thầu và hợp đồng xây dựng .....................23

2.1.2

Cơ sở khoa học và thực tiễn .....................................................................27
iii


2.2 Vai trò, trách nhiệm của Ban quản lý dự án trong lựa chọn nhà thầu và quản lý
hợp đồng xây dựng ..................................................................................................28
2.2.1 Các mục tiêu căn bản công tác lựa chọn nhà thầu và quản lý hợp đồng xây
dựng nói chung ....................................................................................................28
2.2.2 Các mục tiêu cơ bản của cơng tác đấu thầu của Ban quản lý dự án đầu tư
xây dựng ..............................................................................................................30
2.2.3


Trách nhiệm của chủ đầu tư .....................................................................34

2.2.4

Trách nhiệm của bên mời thầu .................................................................35

2.2.5

Trách nhiệm của tổ chuyên gia ................................................................37

2.3 Yêu cầu về năng lực của Ban quản lý dự án trong công tác lựa chọn nhà thầu
và quản lý hợp đồng xây dựng .................................................................................38
2.3.1

Yêu cầu năng lực của tổ chức ..................................................................38

2.3.2

Điều kiện cá nhân ....................................................................................38

2.3.3 Điều kiện về cơ sở vật chất khi tổ chức đấu thầu qua hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia ........................................................................................................39
2.4

Phân tích hoạt động đấu thầu, quản lý hợp đồng của Ban quản lý dự án ........40

2.4.1

Hoạt động đấu thầu ..................................................................................40


2.4.2

Công tác quản lý hợp đồng ......................................................................40

Kết luận chương 2....................................................................................................41
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC LỰA CHỌN NHÀ THẦU
VÀ QUẢN LÝ HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN
BÌNH THUẬN ..........................................................................................................41
3.1 Giới thiệu về Ban quản lý dự án Đầu tư xây dựng cơng trình Nơng nghiệp và
Phát triển nơng thơn Bình Thuận .............................................................................41
3.1.1

Vị trí, chức năng ......................................................................................42

3.1.2

Nhiệm vụ và quyền hạn ...........................................................................43

3.2 Thực trạng công tác đấu thầu và quản lý hợp đồng tại Ban quản lý dự án Đầu
tư xây dựng cơng trình Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn Bình Thuận ..............46
3.2.1 Tình hình thực hiện công tác đấu thầu và quản lý hợp đồng trong thời gian
gần đây.................................................................................................................46
3.2.2

Một số tồn tại, hạn chế trong đấu thầu và quản lý thực hiện hợp đồng ....47

3.2.3


Nguyên nhân của những tồn tại ...............................................................47

3.2.4

Nhiệm vụ đặt ra trong thời gian tới ..........................................................56

iv


3.3 Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực của Ban quản lý dự án Đầu tư xây dựng
cơng trình Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn Bình Thuận về công tác lựa chọn
nhà thầu và quản lý hợp đồng xây dựng. .................................................................57
3.3.1 Không ngừng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực của cán bộ tham gia
hoạt động trong lĩnh vực đấu thầu và quản lý hợp đồng ......................................57
3.3.2 Cần chú trọng đặc biệt đến thu nhập, đời sống của cán bộ viên chức làm
công tác đấu thầu và quản lý hợp đồng ................................................................59
3.3.3

Xây dựng quy trình quản lý dự án một cách hợp lý .................................59

3.3.4

Phát huy vai trò của Giám đốc quản lý dự án ..........................................64

3.4 Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đấu thầu và quản lý hợp đồng
xây dựng của Ban quản lý dự án Đầu tư xây dựng cơng trình Nơng nghiệp và Phát
triển nơng thơn Bình Thuận. ....................................................................................67
3.4.1 Nâng cao hiệu quả kiểm sốt chất lượng tồn bộ các khâu trong quy trình
đấu thầu và quản lý hợp đồng một cách chặt chẽ, nghiêm ngặt. ..........................67
3.4.2 Xác định chất lượng công tác thương thảo hoàn thiện hợp đồng là khâu

then chốt quyết định hiệu quả của công tác đấu thầu và quản lý hợp đồng ..........72
3.4.3

Giải pháp nâng cao hiệu quả cơng tác thương thảo hồn thiện hợp đồng 73

Kết luận chương 3....................................................................................................89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................92

v


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1 Đầu mối hồ chứa nước Sơng Móng, tỉnh Bình Thuận...................................48
Hình 2.2 Đầu mối hồ chứa nước Sơng Lịng Sơng, tỉnh Bình Thuận...........................53
Hình 2.3 Tràn xả lũ hồ chứa nước Sơng Dinh 3, tỉnh Bình Thuận ...............................55
Hình 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ban QLDA ...........................................................45
Hình 3.2 Dự án Kè bảo vệ bờ biển Đồi Dương, tỉnh Bình Thuận ................................54
Hình 3.3 Quy trình quản lý giai đoạn chuẩn bị đầu tư .................................................61
Hình 3.4 Quy trình quản lý giai đoạn thực hiện đầu tư ................................................62
Hình 3.5 Quy trình quản lý thực hiện hợp đồng...........................................................63

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Quy định pháp luật về đấu thầu qua các thời kỳ ..........................................10
Bảng 1.2 Thực hiện nguồn vốn NSNN và trái phiếu chính phủ ..................................11
Bảng 1.3 Giá trị sản xuất xây dựng (GTSXXD) tỉnh Bình Thuận ..............................12
Bảng 1.4 Quy định về đấu thầu của tỉnh Bình Thuận .................................................15

Bảng 2.1 Quy định pháp luật hiện hành liên quan đến công tác đấu thầu và hợp đồng
xây dựng ......................................................................................................................24
Bảng 2.2 Nội dung công tác quản lý hợp đồng xây dựng ...........................................40
Bảng 2.3 Các dự án hồn thành khơng phát huy đúng năng lực thiết kế.....................52
Bảng 2.4 Các nguyên nhân chính làm điều chỉnh tổng mức đầu tư ...........................55
Bảng 3.1 Số gói thầu triển khai từ năm 2009 đến năm 2017.......................................46
Bảng 3.2 Những trách nhiệm của giám đốc dự án ......................................................64
Bảng 3.3 Nhiệm vụ của giám đốc quản lý dự án ........................................................65
Bảng 3.4 Nguyên tắc thương thảo hợp đồng ...............................................................73

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ban QLDA Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng Cơng trình nơng nghiệp và PTNT Bình
Thuận
PTNT Phát triển nơng thơn
QLDA Quản lý dự án
ĐTXD Đầu tư xây dựng
CĐT Chủ đầu tư
BMT Bên mời thầu
QCĐT Quy chế đấu thầu

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để thực hiện cơng cuộc hiện đại hóa đất nước Việt Nam hiện nay đòi hỏi vốn đầu tư xây
dựng rất lớn chiếm tỷ trọng 30-40% GDP. Chi phí đầu tư vào lĩnh vực xây dựng ngày

càng tăng cao, tỷ lệ thuận với tốc độ tăng GDP hàng năm và nhu cầu của xã hội. Đặc
biệt hiện nay Việt Nam nằm trong cộng đồng kinh tế ASEAN, tham gia hiệp định CPTPP
và là thành viên của nhiều tổ chức quốc tế, thị trường quốc tế rộng mở đòi hỏi chất lượng
bộ máy quản lý của các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cần phải chuyên
nghiệp hơn, trình độ cao hơn và đảm bảo yếu tố cạnh tranh công bằng, công khai, minh
bạch và hiệu quả trong cơ chế thị trường đặc biệt là công tác đấu thầu và quản lý hợp
đồng.
Hợp đồng xây dựng là hợp đồng dân sự được thỏa thuận bằng văn bản giữa bên giao
thầu và bên nhận thầu để thực hiện các công việc trong hoạt động xây dựng; là cơ sở
ràng buộc trách nhiệm giữa chủ đầu tư và nhà thầu, cả về trách nhiệm thực hiện hợp
đồng lẫn trách nhiệm thanh tốn. Do đó, việc giám sát, quản lý thực hiện hợp đồng là
một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của công tác quản lý dự án nhằm đánh giá
hiệu quả đầu tư, hiệu quả của công tác đấu thầu.
Quan hệ giữa các chủ thể liên quan trong hoạt động xây dựng là mối quan hệ dân sự, và
được ràng buộc bằng sự thỏa thuận giữa các bên. Do đó, hợp đồng xây dựng mang tính
“pháp luật tự nguyện”. Hợp đồng thỏa thuận được luật pháp “bảo hộ” và là căn cứ để
tòa án xem xét khi có tranh chấp xảy ra khi mà các bên khơng tự hịa giải được.
Đầu tư xây dựng cơng trình dù quy mơ lớn hay nhỏ đều có chi phí lớn, thời gian thực
hiện dài ngày, huy động nhiều nguồn lực về con người, máy móc thiết bị, liên quan đến
mơi trường cộng đồng, an tồn xã hội, tiết kiệm hay lãng phí… Cho nên, hợp đồng xây
dựng thể hiện tổng hợp các mối quan hệ và tính chất sản xuất ra sản phẩm mà các chủ
thể liên quan chấp nhận và tuân thủ một cách tự nguyện. Nội dung hợp đồng được xác
định càng chi tiết, cụ thể, dự báo các khả năng xảy ra do thay đổi biến động chính sách

1


pháp luật, thiên tai…ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến nghĩa vụ thực hiện hợp đồng
của các bên.
Hiện nay, công tác đấu thầu ở Việt Nam chỉ được quan tâm chú trọng nhiều ở mục tiêu

trúng thầu. Về phía nhà thầu, nhiều trường hợp có tâm lý “cầm chắc” đã trúng thầu rồi,
nên không coi trọng, không nghiên cứu sâu, kỹ khi thương thảo hợp đồng. Thương thảo
hợp đồng là một khâu trong trình tự đấu thầu, bắt buộc phải thực hiện theo quy định của
Pháp luật. Tuy nhiên, từ thực tiễn đấu thầu tại nhiều đơn vị cho thấy, việc thương thảo,
hoàn thiện hợp đồng chỉ được tiến hành một cách hình thức để hồn thiện thủ tục trong
đấu thầu. Nhiều chủ đầu tư không tổ chức nghiêm túc việc thương thảo, hồn thiện hợp
đồng. Thậm chí, có những đơn vị không tiến hành thương thảo, mà chỉ xin mẫu biên bản
thương thảo, hoàn thiện hợp đồng để điền cho đủ thủ tục. Từ đó dẫn đến nguy cơ có thể
dẫn đến các phát sinh, tranh chấp hoặc ảnh hưởng đến trách nhiệm của các bên trong
quá trình thực hiện hợp đồng.
Công tác quản lý việc thực hiện hợp đồng xây dựng sau đấu thầu của các dự án tại Việt
Nam hiện vẫn còn nhiều hạn chế. Một trong những hạn chế được chỉ ra là có khơng ít
chủ đầu tư, bên mời thầu chưa hiểu đúng tầm quan trọng của hợp đồng và chuỗi liên kết
giữa quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu với quá trình hồn thiện, ký kết, quản lý hợp
đồng. Chính vì vậy, hợp đồng với nhà thầu xây dựng không đầy đủ, cịn sơ sài, cơ chế
thưởng phạt khơng rõ ràng, dẫn đến kéo dài thời gian thực hiện hợp đồng, chất lượng
cơng trình khơng đảm bảo, vốn đầu tư cho nhiều dự án bị tăng cao, đặc biệt có nhiều dự
án phải điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư.
Quản lý hợp đồng sau đấu thầu ở Việt nam hiện nay vẫn chưa được thực hiện nghiêm
túc, thậm chí bị bng lỏng. Do đó, quản lý chặt chẽ hợp đồng xây dựng sau đấu thầu
là “chìa khóa” để đảm bảo hiệu quả thành cơng của gói thầu và dự án, mang lại lợi ích
kinh tế cho đất nước.
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng Cơng trình nơng nghiệp và PTNT Bình Thuận là
Ban quản lý dự án chun ngành Nơng nghiệp và PTNT của tỉnh Bình Thuận được thành
lập và hoạt động kể từ ngày 01/9/2017, trên cơ sở sáp nhập Trung tâm QLDA và TVXD
Cơng trình nơng nghiệp và PTNT với Ban QLDA Thủy sản trước đây. Trải qua quá trình

2



hoạt động từ trước khi sáp nhập đến nay, năng lực lựa chọn nhà thầu và quản lý hợp
đồng xây dựng ở đơn vị ngày càng được hoàn thiện và có nhiều tiến bộ; Tuy nhiên, vẫn
chưa đạt được tính chuyên nghiệp cao, do đó cần có giải pháp để nâng cao hơn nữa trình
độ, năng lực trong cơng tác lựa chọn nhà thầu và quản lý hợp đồng xây dựng để đáp ứng
được yêu cầu trong tình hình mới.
Xuất phát từ thực tế đó đề tài: “Nghiên cứu giải pháp nâng cao năng lực lựa chọn
nhà thầu và quản lý hợp đồng xây dựng tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
Cơng trình nơng nghiệp và PTNT Bình Thuận” được chọn làm đề tài nghiên cứu với
mục đích tìm ra những giải pháp nhằm hạn chế tiến đến giảm thiểu những tồn tại và
hồn thiện quy trình thực hiện công tác đấu thầu và quản lý hợp đồng xây dựng tại đơn
vị.
2. Mục đích của đề tài
Nghiên cứu, đề xuất giải pháp nâng cao năng lực lựa chọn nhà thầu và quản lý hợp đồng
xây dựng các dự án do Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng Cơng trình nơng nghiệp và
PTNT Bình Thuận quản lý.
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn tập trung phân tích các vấn đề cịn tồn tại, chưa chặt chẽ trong công tác đấu
thầu và quản lý hợp đồng xây dựng hiện nay, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
năng lực, hiệu quả trong tổ chức đấu thầu và quản lý hợp đồng xây dựng các dự án tại
Ban quản lý dự án Đầu tư xây dựng cơng trình Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn
Bình Thuận.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả trong tổ
chức đấu thầu và quản lý hợp đồng xây dựng các dự án tại Ban quản lý dự án Đầu tư
xây dựng cơng trình Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn Bình Thuận.
- Phạm vi nghiên cứu:

3



+ Về không gian: Luận văn nghiên cứu công tác đấu thầu và quản lý hợp đồng xây dựng
các công trình thuộc Ban quản lý dự dựng đầu tư xây dựng Cơng trình Nơng nghiệp và
Phát triển nơng thơn Bình Thuận.
+ Về thời gian: Các dự án thực hiện trong khoảng thời gian từ năm 2009 đến năm 2017.
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học của đề tài: Hệ thống cơ sở lý luận và pháp lý về quản lý đấu thầu,
quản lý hợp đồng xây dựng.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: Nâng cao năng lực Ban quản lý dự án xây dựng về công
tác lựa chọn nhà thầu và quản lý hợp đồng xây dựng.
6. Kết quả đạt được
- Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về lựa chọn nhà thầu và quản lý hợp đồng xây
dựng;
- Phân tích thực trạng, đánh giá điểm mạnh và điểm yếu trong công tác lựa chọn nhà
thầu cũng như quản lý hợp đồng xây dựng ở địa phương và Ban Quản lý dự án đầu tư
xây dựng Cơng trình nơng nghiệp và PTNT Bình Thuận;
- Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực lựa chọn nhà thầu, quản lý hợp đồng xây dựng
của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình nơng nghiệp và PTNT Bình Thuận.

4


CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ĐẤU THẦU VÀ QUẢN LÝ HỢP ĐỒNG
1.1 Lịch sử phát triển công tác đấu thầu và hợp đồng xây dựng trên thế giới và
Việt Nam
1.1.1 Lịch sử phát triển công tác đấu thầu và hợp đồng xây dựng trên thế giới
Thuật ngữ “Đấu thầu” đã xuất hiện trong thực tế xã hội từ xa xưa. Đấu thầu được giải
thích là việc “đọ cơng khai, ai nhận làm, ai nhận bán với điều kiện tốt nhất thì được giao
cho làm hoặc được bán hàng (một phương thức giao cơng trình hoặc mua hàng). Như
vậy bản chất của đấu thầu đã được xã hội thừa nhận như một sự ganh đua (cạnh tranh)

để thực hiện một việc gì đó, một u cầu nào đó. Trên thực tế đã tồn tại một số định
nghĩa về thuật ngữ đấu thầu trong các văn bản khác nhau. Tuy nhiên bản chất của thuật
ngữ đấu thầu dù dưới dạng Quy chế hay Luật định cũng đều sử dụng một thuật ngữ có
xuất sứ từ tiếng Anh là “Procurement” (nghĩa là mua sắm). Như vậy Quy chế đấu thầu
hoặc Luật đấu thầu đồng nghĩa với Quy chế mua sắm (Procurement Regulation) hoặc
Luật mua sắm (Law on Procurement). [1]
Đấu thầu là một trong những phương thức mua sắm hàng hoá, dịch vụ trong đời sống
xã hội lồi người. Nó ra đời và phát triển cùng với phương thức sản xuất phát triển dựa
trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất. Cùng với sự phát triển của khoa học - kỹ thuật,
sự cạnh tranh gay gắt và các cuộc khủng hoảng đã dẫn đến sự ra đời của Chủ nghĩa tư
bản độc quyền và Chủ nghĩa tư bản nhà nước vào cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20. Độc
quyền ra đời từ tự do cạnh tranh, sau đó đối lập với tự do cạnh tranh, nhưng không thủ
tiêu tự do cạnh tranh mà làm cho cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn. Nhà nước tư bản
vừa là người đại diện, người bảo vệ cho giai cấp tư sản và vừa là người điều tiết quá
trình sản xuất, vừa là người cung cấp vốn để nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu Khoa
học – kỹ thuật. Nhà nước điều tiết các chương trình, các mục tiêu phát triển kinh tế thơng
qua hệ thống luật pháp, các chính sách kinh tế… Ngồi ra, nhà nước còn bỏ vốn xây
dựng cơ sở hạ tầng, các cơng trình cơng cộng, phát triển các ngành kinh tế cần thiết cho
xã hội, nhưng lại có hiệu quả kinh tế thấp, lâu hoàn vốn…, những mua sắm chi tiêu của
Chính phủ đã trở thành mục tiêu cạnh tranh gay gắt giữa các tổ chứ kinh tế tài chính. Do
vậy, để điều chỉnh hoạt động nói trên ở hầu hết các nước tư bản đều có những luật mua

5


sắm cơng dưới nhiều hình thức khác nhau. Hoạt động đấu thầu đã xuất hiện rất sớm
nhưng luật lệ liên quan đến đấu thầu ra đời muộn hơn và đã xuất hiện đầu tiên ở Anh.
Khi Hiệp hội kỹ sư tư vấn quốc tế (FIDIC) thành lập thì quy trình đấu thầu ngày càng
được hoàn thiện dần. Ngày nay chúng ta có thể tìm thấy các quy định về đấu thầu ở các
tổ chức quốc tế và ở các quốc gia khắp trên thế giới.

1.1.2 Lịch sử phát triển công tác đấu thầu và hợp đồng xây dựng ở Việt Nam
Thuật ngữ “đấu thầu” đã trở nên quen thuộc trong những năm gần đây ở Việt Nam mặc
dù nó đã được xuất hiện từ lâu trên thế giới. Trước đây khi nền kinh tế Việt Nam còn ở
trong chế độ bao cấp, người bán chỉ sản xuất và bán những gì mình có và khơng quan
tâm đến nhu cầu của người mua, do đó người mua khơng có quyền lựa chọn cho mình
những hàng hố phù hợp. Chỉ đến khi nền kinh tế Việt Nam chuyển dần sang hướng thị
trường thì tính cạnh tranh xuất hiện, khái niệm về đấu thầu cũng dần dần được hình
thành và được chấp nhận như một điều tất yếu.
Ở Việt Nam thì sự hình thành của quy chế đấu thầu trong hoạt động xây dựng bắt đầu
từ năm 1990 với quy chế đấu thầu trong xây dựng do Bộ xây dựng ban hành
Năm 1995, trong từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa: Đấu thầu là phương thức giao
dịch đặc biệt, người muốn xây dựng cơng trình (người gọi thầu) cơng bố trước các u
cầu và điều kiện để xây dựng cơng trình (người dự thầu) cơng bố giá mà mình muốn
nhận.
Người gọi thầu sẽ lựa chọn người dự thầu nào phù hợp với điều kiện của mình với giá
thấp hơn.
Năm 1998, trong từ điển tiếng Việt định nghĩa: Đấu thầu là đọ công khai ai nhận làm,
nhận bán với điều kiện tốt nhất thì được giao cho làm hoặc bán.
Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo NĐ 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính
phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây
dựng [2] định nghĩa như sau:
- Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của Bên mời thầu. ở đây
bên mua còn gọi là Bên mời thầu, bên bán còn gọi là các nhà thầu. Bên mua sẽ cung cấp

6


cho bên bán những yêu cầu (trong HSMT). Sau một thời gian cụ thể, bên bán phải trả
lời người mua, bên bán phải nộp cho người mua bản chào hàng. Tất cả những điều đó
được thể hiện trong HSDT hay là đề xuất dự thầu.

- Nguồn vốn là cơ sở để thực hiện đấu thầu. Đó có thể là nguồn vốn của nhà nước hoặc
do nhà nước quản lý. Đối với doanh nghiệp tư nhân, tuỳ chủ đầu tư quyết định, còn đối
với doanh nghiệp nhà nước một phần nào đó phải thực hiện theo quy định. Hoạt động
đấu thầu này mang tính bắt buộc tuỳ theo tính chất của nguồn vốn và phụ thuộc vào môi
trường luật pháp.
Theo Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 [3] thì Đấu thầu được định nghĩa
là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn,
dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực
hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư, dự án đầu tư có sử dụng đất
trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
Từ định nghĩa chính thức trên thì có thể đưa ra được các nội dung chính của đấu thầu
là:
- Đấu thầu là một q trình lựa chọn nhà thầu.
- Mục đích của đấu thầu là ký kết và thực hiện hợp đồng với các nhà thầu.
- Đấu thầu cần bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
Qua 28 năm xây dựng và phát triển, công tác đấu thầu tại Việt Nam (1990 - 2018), hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu đang ngày càng hồn thiện và đồng bộ,
góp phần thiết lập mơi trường minh bạch, cạnh tranh cho hoạt động đấu thầu, tạo cơ sở
cho việc lựa chọn nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm thực hiện các gói thầu sử dụng
vốn nhà nước, đem đến hiệu quả cao hơn trong đầu tư cơng, phịng chống tham nhũng,
tiết kiệm khơng nhỏ cho ngân sách nhà nước. Song song với việc hoàn thiện khung pháp
lý, công tác kiểm tra, giám sát về đấu thầu cũng được triển khai hiệu quả.

7


1.2 Những thành công và hạn chế về lựa chọn nhà thầu, quản lý hợp đồng cùng
với những thay đổi về hệ thống pháp luật ở Việt Nam
1.2.1 Những thành cơng và hạn chế
1.2.1.1 Thành cơng

Trong q trình cơng nghiệp hoá - hiện đại hoá ở Việt Nam hiện nay, do cở sở vật chất
– kỹ thuật còn yếu kém nên các cơng trình XDCB càng có vai trị quan trọng vì tạo tiền
đề vật chất kỹ thuật cho sự phát triển kinh tế – xã hội. Các cơng trình XDCB hiện nay ở
Việt Nam bao gồm các trục đường giao thông, các cầu cảng, các nhà máy điện và hệ
thống đường dây tải điện, các cơng trình thủy lợi..., khơng những góp phần nâng cao
khả năng sản xuất của các ngành chủ quản mà cịn kích thích sự phát triển của các ngành
khác tạo động lực cho nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững.
Tại Việt Nam thời gian qua, hoạt động đấu thầu đã từng bước khẳng định vai trò quan
trọng đối với nâng cao hiệu quả hoạt động chi tiêu công. Báo cáo của các địa phương
cho thấy, thông qua công tác đấu thầu, nhất là hình thức đấu thầu rộng rãi, đã góp phần
tiết kiệm một phần ngân sách không nhỏ cho quốc gia, địa phương. Đặc biệt một số quan
điểm còn cho rằng, nếu Việt Nam triển khai đấu thầu qua mạng cho 100% gói thầu thì
cịn tiết kiệm thêm cho ngân sách hàng tỷ USD.
Trong những năm qua nền kinh tế nước ta đang chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập
trung sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng xã hội
chủ nghĩa. Trong nền kinh tế thị trường xuất hiện nhiều thành phần kinh tế tham gia,
lĩnh vực đầu tư xây dựng có nhiều vấn đề mới nảy sinh cần được nghiên cứu giải quyết.
Theo cơ chế quản lý cũ, trong xây dựng cơ bản chủ yếu quản lý bằng phương pháp giao
thầu, nhận thầu theo kế hoạch nên khó tránh khỏi việc thất thốt hàng ngàn tỷ đồng và
chất lượng cơng trình cũng khơng được đảm bảo. Trong bối cảnh đó việc đổi mới
phương thức quản lý đầu tư và xây dựng là điều rất cần thiết và đấu thầu xuất hiện là
một tất yếu. Đấu thầu là một phương thức kinh doanh dựa vào tính chất cạnh tranh trên
thị trường. Kinh nghiệm cho thấy đấu thầu nếu được thực hiện đúng, có thể tiết kiệm
hay làm lợi đáng kể một số kinh phí so với các phương pháp đã thực hiện trước đây.
Đấu thầu có nhiều hình thức khác nhau nhưng trong đó đấu thầu rộng rãi là loại hồn

8


chỉnh nhất vì nó mang lại nhiều hiệu quả cho các cơng trình xây dựng. Hình thức này

đang rất phổ biến và Việt Nam đang áp dụng nó trong hầu hết các cơng trình xây dựng
cơ bản. Tuy nhiên việc thực hiện công tác đấu thầu trong những năm qua là q trình
vừa làm vừa rút kinh nghiệm để hồn thiện, nên còn bộc lộ nhiều hạn chế, vướng mắc
và những bất cập.
1.2.1.2 Hạn chế
Các cơng trình XDCB có thể chia ra làm ba loại theo nguồn gốc của vốn là: cơng trình
vốn Nhà nước, cơng trình vốn liên doanh nước ngồi và cơng trình vốn tư nhân. Điều
dễ nhận thấy là cơng trình vốn liên doanh nước ngồi và cơng trình vốn tư nhân thường
đạt chất lượng hơn và thủ tục rõ ràng hơn. Trong khi đó ở các cơng trình vốn Nhà nước,
đặc biệt là ở các cơng trình vốn từ ngân sách Nhà nước (NSNN) thủ tục phức tạp và chất
lượng xây dựng cũng như mỹ quan cơng trình thường chưa được đánh giá cao; thậm chí
có nhiều tai tiếng như: đấu thầu không minh bạch, sơ sài, phát sinh chi phí cao, thất
thốt, đầu tư khơng đúng hướng, vốn đầu tư còn bị dàn trải, nhiều cơng trình khơng được
hồn thành dứt điểm, thậm chí vừa mới xây dựng xong đã phải sửa chữa hoặc phá
bỏ...dẫn đến hậu quả hiệu quả đầu tư chưa cao. Trong bối cảnh đó việc đổi mới phương
thức quản lý đầu tư xây dựng nhất là đấu thầu là một điều tất yếu. Đấu thầu là một
phương thức kinh doanh dựa vào tính cạnh tranh trên thị trường. Kinh nghiệm cho thấy
rằng đấu thầu nếu được thực hiện đúng có thể tiết kiệm hay làm lợi một lượng kinh phí
đáng kể cho quốc gia mà vẫn đảm bảo chất lượng công trình và tiến độ thực hiện.
Thực tế thời gian qua, ở Việt Nam dù đã có nhiều tiến bộ trong cơng tác đấu thầu nhưng
cịn nhiều vấn đề gây khó khăn cho cả bên mời thầu và bên đấu thầu dẫn đến lãng phí,
thất thốt vốn. Khái niệm “đấu thầu” đã xuất hiện từ lâu trên thế giới, tuy nhiên đối với
ở Việt Nam, cịn khá mới mẻ. Nó chỉ mới hiện diện ở Việt Nam từ cuối thập kỷ 80 của
thế kỷ XX. Hiện vẫn cịn có người nhầm lẫn và đánh đồng "đấu giá" và "đấu thầu" là
một. Xuất phát từ nền kinh tế thị trường cạnh tranh, thuật ngữ "đấu giá" đã được biết
đến nhiều hơn. "Đấu giá" được hiểu là hình thức có một người bán và nhiều người mua.
Trên cơ sở người bán đưa ra một mức giá khởi điểm (giá ban đầu), sau đó để cho người
mua trả giá trên cơ sở cạnh tranh với nhau và người bán sẽ quyết định giá bán cho người
mua nào trả giá cao nhất. Tuy nhiên, đối với thực tiễn hoạt động và hình thức thể hiện


9


thì "đấu thầu" lại là hình thức có một người mua và nhiều người bán cạnh tranh nhau để
nhằm tối đa hố lợi ích của người mua. Người mua sẽ lựa chọn người bán nào đáp ứng
một cách tốt nhất các yêu cầu của người mua đặt ra trong trường hợp mà việc xác định
tương quan giữa giá cả với số lượng và chất lượng hàng hóa, dịch vụ. Đây là phương
thức mua bán được sử dụng phổ biến trong nền kinh tế thị trường.
1.2.2 Những thay đổi về hệ thống pháp luật ở Việt Nam
Quá trình ban hành quy định của pháp luật Việt Nam về đấu thầu như sau:
Bảng 1.1 Quy định pháp luật về đấu thầu qua các thời kỳ
Ngày ban
hành
12/02/1990
13/11/1992
30/03/1994
16/04/1994
16/07/1996
23/08/1997
01/09/1999
29/11/2005

26/11/2013

Cơ quan
ban hành
Bộ xây
dựng
Thủ tướng
Chính phủ

Bộ xây
dựng

Loại văn bản
Quy chế đấu thầu trong xây dựng
Quy định về quản lý nhập khẩu máy móc thiết bị bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước
Quy chế đấu thầu xây lắp

Quyết định thành lập Hội đồng quốc gia xét chọn đơn vị
Thủ tướng
trúng thầu các dự án đầu tư lớn (gọi tắt là Hội đấu thầu
Chính phủ
quốc gia)
Chính phủ Nghị định số 43/CP về việc ban hành Quy chế đấu thầu
Nghị định về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy
Chính phủ chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định 43/CP ngày 16
tháng 7 năm 1996
Nghị định số 88/1999/NĐ-CP về việc Ban hành Quy chế
Chính phủ
Đấu thầu
Luật đấu thầu số 61/2005/QH11, là Luật đầu tiên được
Quốc hội thông qua bởi Quốc hội, cụ thể hóa bằng văn bản luật các
quy chế đấu thầu đã công bố trước đây
Luật đấu thầu 43/2013/QH13 đã được Quốc hội thông qua
để thay thế cho Luật đấu thầu cũ năm 2005 và hiện đang
Quốc hội có hiệu lực. Tương ứng với Luật đấu thầu này thì ngày
26/6/2014 Chính phủ ban hành Nghị định 63/2014/NĐ-CP
Quy định chi tiết thi hành luật đấu thầu.


10


1.3 Tổng quan công tác đấu thầu và quản lý hợp đồng xây dựng đối với các
cơng trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước ở Bình Thuận
1.3.1 Vị trí địa lý của tỉnh Bình Thuận
Bình Thuận là tỉnh cực nam vùng Nam Trung Bộ; phía Bắc giáp Lâm Đồng và Ninh
Thuận; phía Tây giáp Đồng Nai; Tây Nam giáp Bà Rịa-Vũng Tàu; phía Đơng và Đơng
Nam giáp Biển Đơng với 192km bờ biển; và vùng lãnh hải, các đảo của thềm lục địa
phía nam, trong đó có đảo Phú Quý cách Phan Thiết 56 hải lý.
Hiện tại tỉnh Bình Thuận có 10 đơn vị hành chính gồm 1 thành phố, 1 thị xã và 8 huyện
với 19 phường, 12 thị trấn và 96 xã.
Tiếp giáp liền kề với vùng KTTĐ phía Nam, giao lưu thuận lợi với các tỉnh Tây Nguyên
và các tỉnh vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, có bờ biển dài và đẹp, Bình Thuận có nhiều
cơ hội để phát triển nhanh kinh tế - xã hội (đặc biệt là kinh tế biển và du lịch), tiếp thu
những thành tựu khoa học - công nghệ và phát triển nguồn nhân lực. Đồng thời, Bình
Thuận có vị trí quan trọng trong chiến lược bảo vệ an ninh biển đảo quốc gia.
1.3.2 Đánh giá hiện trạng phát triển kinh tế
Tổng thu ngân sách nhà nước 5 năm (2011 - 2015) của tỉnh đạt 43.695 tỷ đồng, tỷ trọng
trung bình 5 năm chiếm khoảng 20,7% GRDP. Tính trung bình cả 5 năm (2011 - 2015),
thì tổng thu nội địa chiếm khoảng 50,8% so với tổng thu và 10,5% tổng GRDP; thu từ
dầu thô chiếm khoảng 42,9% tổng thu. Thu cân đối ngân sách Nhà nước hàng năm chiếm
khoảng 89 - 93% tổng thu.
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 5 năm 2011 – 2015 đạt 76.092 tỷ đồng. Trong tổng vốn đầu
tư tồn xã hội 5 năm thì đầu tư cho khu vực I (nông-lâm-ngư nghiệp) khoảng 11%. Khu
vực II (công nghiệp - xây dựng) khoảng 32%, khu vực III (dịch vụ) khoảng 57%.
Hiệu quả vốn đầu tư được đánh giá sơ bộ qua chỉ số ICOR (tổng vốn đầu tư/VA tăng
thêm) cho cả giai đoạn 5 năm đạt khoảng 3,8 (có nghĩa là đầu tư 3,8 đồng vốn thì thu
được 1 đồng VA tăng thêm).


Bảng 1.2 Thực hiện nguồn vốn NSNN và trái phiếu chính phủ

11


Các chỉ tiêu

2011

2012

2013

2014

2015

Tổng số (Tỷ đồng)
1. Lĩnh vực kinh tế
So với tổng số (%)
- Công nghiệp
So với tổng số (%)
- Nông, lâm, thủy sản
So với tổng số (%)
- Giao thông vận tải
So với tổng số (%)
2. Lĩnh vực xã hội
So với tổng số (%)
-Cấp nước và xử lý rác thải, nước thải
So với tổng số (%)

-Khoa học, công nghệ
So với tổng số (%)
-Tài nguyên và Môi trường
So với tổng số (%)
-Giáo dục và đào tạo
So với tổng số (%)
-Y tế
So với tổng số (%)
-Văn hóa, xã hội, TDTT
So với tổng số (%)
-Quản lý nhà nước
So với tổng số (%)
-Khu dân cư, nhà ở
So với tổng số (%)
3. Quốc phòng, an ninh
So với tổng số (%)
4. Lĩnh vực khác
So với tổng số (%)

1.801,4
905,5
50,3
16,9
0,9
622,3
34,5
266,3
14,8
597,1
33,1

56,2
3,1
17,7
1,0
2,9
0,2
215,3
12,0
113,7
6,3
73,2
4,1
37,0
2,1
81,0
4,5
11,7
0,6
287,2
15,9

1.728,7
806,4
46,6
17,9
1,0
472,7
27,3
315,8
18,3

592,4
34,3
105,9
6,1
3,5
0,2
0,6
0,0
265,9
15,4
103,8
6,0
36,3
2,1
25,4
1,5
51,1
3,0
8,2
0,5
321,7
18,6

2.120,8
1.168,3
55,1
24,2
1,1
657,1
31,0

487,0
23,0
622,7
29,4
148,5
7,0
8,6
0,4
5,2
0,2
263,4
12,4
73,0
3,4
41,0
1,9
21,9
1,0
61,1
2,9
9,7
0,5
320,0
15,1

2.285,4
1.312,4
57,4
20,4
0,9

711,0
31,1
581,0
25,4
729,9
31,9
148,9
6,5
14,8
0,6
5,0
0,2
318,1
13,9
104,0
4,6
57,5
2,5
28,1
1,2
53,6
2,3
6,1
0,3
237,0
10,4

2.224,8
1.314,8
59,1

22,8
1,0
754,2
33,9
537,8
24,2
726,0
32,6
66,9
3,0
17,0
0,8
14,0
0,6
305,1
13,7
120,7
5,4
77,5
3,5
28,0
1,3
96,8
4,4
5,0
0,2
179,0
8,0

Tổng VĐT

2011 - 15

10.161,0
5.507,4
54,2
102,2
1,0
3.217,3
31,7
2.187,9
21,5
3.268,0
32,2
526,4
5,2
61,6
0,6
27,7
0,3
1.367,8
13,5
515,2
5,1
285,5
2,8
140,3
1,4
343,6
3,4
40,6

0,4
1.344,9
13,2

1.3.3 Tình hình hoạt động đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
Giá trị sản xuất xây dựng (giá so sánh năm 2010) năm 2015 đạt khoảng 4.500 tỷ đồng,
bình quân 5 năm 2011 - 2015 tăng 10,8%/năm.
Bảng 1.3 Giá trị sản xuất xây dựng (GTSXXD) tỉnh Bình Thuận
Chỉ tiêu
1.GTSXXD (giá 2010, tỷ đ)

2010

2011

2012

2013

2014

2015

Tăng (%)
2011 - 15

2.697

2.904


3.043

3.416

4.309

4.500

10,8

Giá trị gia tăng

2.120

2.034

1.917

2.120

2.347

2.538

3,7

2.GTSXXD (giá h.hành, tỷ đ)

2.697


3.271

3.731

4.412

5.274

5.500

465

419

423

426

453

455

17,2

12,8

11,3

9,7


8,6

8,3

2.213

2.827

3.282

3.960

4.798

5.018

- Nhà nước
Tỷ lệ (%)
- Ngoài nhà nước

12


Tỷ lệ (%)

82,0

86,4

88,0


89,8

91,0

91,2

- Đầu tư nước ngoài

19

25

25

26

24

27

Tỷ lệ (%)

0,7

0,8

0,7

0,6


0,5

0,5

744

1.122

1.445

1.507

1.688

1.800

27,6

34,3

38,7

34,2

32,0

32,7

1.270


1.348

1.416

1.831

2.505

2.700

Tỷ lệ (%)

47,1

41,2

38,0

41,5

47,5

49,1

Giá trị gia tăng (GTGT)

2.120

2.514


2.552

3.074

3.444

4.025

Tỷ lệ GTGT/GTSX (%)

78,6

76,8

68,4

69,7

65,3

73,2

Trong đó:
- Cơng trình nhà để ở
Tỷ lệ (%)
- C.trình kỹ thuật dân dụng

Năm 2015, giá trị sản xuất xây dựng (giá hiện hành) đạt 5.500 tỷ đồng, chiếm khoảng
15,9% tổng GTSX khu vực công nghiệp – xây dựng. Sản xuất xây dựng của Bình Thuận

đang phát triển theo hướng hiệu quả hơn: Tỷ trọng khu vực nhà nước giảm dần (từ 17,2%
năm 2010 xuống cịn 8,3% năm 2015), khu vực ngồi nhà nước tăng dần (từ 82% năm
2010 lên 91,2% năm 2015), và khu vực đầu tư nước ngồi đang có dấu hiệu khởi sắc
(chỉ chiếm trung bình khoảng 6%).
Trong sản xuất xây dựng hiện tại thì chủ yếu là xây dựng cơng trình nhà để ở (chiếm
trung bình khoảng 33%), cơng trình kỹ thuật dân dụng (chiếm trung bình khoảng 44%),
cịn lại là các cơng trình xây dựng khác.
1.3.4 Hiện trạng hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật của tỉnh
Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật của tỉnh trong thời gian qua đã phát triển khá mạnh, góp
phần khơng nhỏ vào phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh; Tuy nhiên, trong phát
triển còn thiếu đồng bộ, chưa đáp ứng cao được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
Hạ tầng các khu, cụm công nghiệp được đầu tư xây dựng chưa đáp ứng với yêu cầu thực
tế, chưa đồng bộ, thiếu hệ thống xử lý nước thải. Thu hút nhà đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng các khu công nghiệp và thu hút các nhà đầu tư thứ cấp vào các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp đạt thấp, dưới 50% so với mục tiêu và yêu cầu phát triển các khu công
nghiệp đặt ra; hiệu quả sử dụng đất trong khu công nghiệp chưa cao. Các khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh đã thành lập từ 10 năm nhưng đến nay tỷ lệ lấp đầy cịn rất thấp;
Theo kinh nghiệm của các nước cơng nghiệp phát triển cho thấy: trong 10 năm thành
lập nếu khu công nghiệp nào chưa thu hút lấp đầy được 70% thì coi như đầu tư chưa
hiệu quả.
13


Đầu tư hạ tầng phát triển hệ thống lưới truyền tải điện thời gian qua tuy được quan tâm
triển khai thực hiện nhưng tiến độ thực hiện, đưa cơng trình vào vận hành còn chậm.
Đầu tư lưới truyền tải và lưới phân phối điện trên địa bàn tỉnh chưa nhiều, chưa đáp ứng
kịp thời nhu cầu sử dụng điện sản xuất và sinh hoạt. Việc đầu tư xây dựng lưới điện
trung, hạ thế còn hạn chế. Một số khu vực nông thôn, nhất là ở vùng sâu, vùng xa hiện
vẫn chưa có điện lưới phục vụ thắp sáng sinh hoạt.
Hệ thống hạ tầng thủy lợi đã được đầu tư, kết nối trên địa bàn toàn tỉnh nhưng năng lực

thiết kế tưới của các cơng trình vẫn cịn thấp so với nhu cầu thực tế sản xuất. Một số
cơng trình thủy lợi đầu tư chậm so với yêu cầu; việc duy tu bảo dưỡng nâng cấp cơng
trình khơng thường xun nên cơng trình xuống cấp, hạn chế năng lực thiết kế tưới; các
cơng trình thủy lợi nhỏ đã sử dụng nhiều năm, khơng đảm bảo an tồn trong mùa lũ và
hiệu quả thấp; cơng tác bàn giao cơng trình đưa vào sử dụng chưa được thực hiện theo
quy định.
Hạ tầng thủy sản, các cơng trình đê kè biển, khu dân cư, khu neo đậu tàu thuyền tránh
trú bão, ứng phó biến đổi khí hậu đã được quan tâm đầu tư nhưng chưa đáp ứng cao
được yêu cầu, tiến độ thực hiện các cơng trình cịn chậm, chưa được đầu tư đồng bộ nên
vẫn cịn tình trạng sạt lở bờ biển, đặc biệt là tại các khu dân cư ven biển, ảnh hưởng đến
tính mạng và tài sản của nhân dân.
Hạ tầng giao thơng quy mơ cịn nhỏ, thiếu đồng bộ, chưa đáp ứng cao được nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh; nhiều tuyến đường giao thông chưa được nâng cấp, nhựa
hóa, gây khó khăn cho việc đi lại và phục vụ sản xuất, nhất là khu vực nơng thơn. Cơng
tác quản lý, bảo trì đường bộ chưa coi trọng đúng mức. Cảng biển quy mô nhỏ. Chưa có
sân bay dân dụng để phục vụ phát triển kinh tế.
Từ những thống kê nêu trên cho thấy nguồn vốn đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng
kỹ thuật, giao thơng, nơng nghiệp trong thời gian qua cịn rất hạn chế dẫn đến địa phương
chưa phát huy được tiềm năng và chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế xã hội
của tỉnh.

14


1.3.5 Quản lý hoạt động đấu thầu và quản lý hợp đồng xây dựng đối với các cơng
trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước ở Bình Thuận
Để đảm bảo quản lý hoạt động đấu thầu và quản lý hợp đồng xây dựng đối với các cơng
trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước ở Bình Thuận, trên cơ sở quy định của pháp luật
qua từng giai đoạn, tỉnh Bình Thuận đã ban hành nhiều quy định nhằm quản lý, chấn
chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu và quản lý hợp đồng xây dựng cụ thể như

sau:
Bảng 1.4 Quy định về đấu thầu của tỉnh Bình Thuận
Ngày ban
hành

Văn bản của UBND tỉnh

Quyết định số 3276/QĐ-UBND của Chủ tịch UBND tỉnh quy định về
28/11/2008 thẩm quyền phê duyệt và cơ quan thẩm định trong đấu thầu mua sắm tài
sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
Quyết định số 612/QĐ-UBND của UBND tỉnh sửa đổi quy định về thẩm
04/03/2009 quyền phê duyệt và cơ quan thẩm định trong đấu thầu mua sắm tài sản
nhằm duy trì hoạt động thường xuyên trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
Quyết định số 3091/QĐ-UBND của UBND tỉnh quy định về thẩm
29/10/2009 quyền phê duyệt và thẩm định trong đấu thầu mua sắm tài sản bằng vốn
nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
Quyết định số 1937/QĐ-UBND của UBND tỉnh ban hành quy định
phân cấp về đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường
02/10/2012
xuyên của các cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước thuộc phạm vi quản
lý của tỉnh Bình Thuận
Quyết định số 08/2017/QĐ-UBND của UBND tỉnh Bình Thuận ban
hành Quy định về phân cấp thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng
24/02/2017
cơng trình đối với các cơng trình sử dụng vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh
Bình Thuận.
Quyết định số 32/2017/QĐ-UBND của UBND tỉnh Bình Thuận về sửa
đổi, bổ sung một số điều Quy định về phân cấp thực hiện quản lý dự án
19/10/2017 đầu tư xây dựng cơng trình đối với các cơng trình sử dụng vốn nhà nước
trên địa bàn tỉnh Bình Thuận được ban hành kèm theo Quyết định số

08/2017/QĐ-UBND ngày 24/02/2017 của UBND tỉnh.

15


×