Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Tài liệu Luận văn: MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ XÂY DỰNG TRONG THỜI GIAN TỚI docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (730.65 KB, 99 trang )


1



Luận văn

MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU
NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC LẬP VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN
ĐẦU TƯ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ
VÀ THIẾT BỊ XÂY DỰNG
TRONG THỜI GIAN TỚI

2
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG CỦA CÔNG
TÁC LẬP VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ ĐỔI MỚI
CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ XÂY DỰNG.
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ VÀ ĐẦU TƯ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ VÀ
THIẾT BỊ XÂY DỰNG
1. Định nghĩa về đầu tư
Đầu tư nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các
hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn
hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó.
Nguồn lực đó có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí
tuệ.
Những kết quả đó có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính (tiền vốn), tài
sản vật chất (nhà máy, đường xá…), tài sản trí tuệ (trình độ văn hoá,
chuyên môn, khoa học kỹ thuật…) và nguồn nhân lực có đủ điều kiện để
làm việc có năng suất trong nền sản xuất xã hội.
Trong những kết quả đã đạt được trên đây, những kết quả trực tiếp của sự


hy sinh các nguồn lực là các tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn nhân
lực tăng thêm có vai trò quan trọng trong mọi lúc, mọi nơi không chỉ đối
với người bỏ vốn mà cả đối với toàn bộ nền kinh tế. Những kết quả này
không chỉ người đầu tư mà cả nền kinh tế xã hội thụ hưởng. Chẳng hạn một
nhà máy được xây dựng, tài sản vật chất của người đầu tư trực tiếp tăng
thêm, đồng thời tài sản vật chất, tiềm lực sản xuất của nền kinh tế cũng
được tăng thêm.
Lợi ích trực tiếp do sự hoạt động của nhà máy này đem lại cho nhà đầu tư
là lợi nhuận, còn cho nền kinh tế là thoả mãn nhu cầu tiêu dùng (cho sản
xuất và cho sinh hoạt) tăng thêm của nền kinh tế, đóng góp cho ngân sách,
giải quyết việc làm cho người lao động…

3
Trình độ nghề nghiệp, chuyên môn của người lao động tăng thêm không
chỉ có lợi cho chính họ (để có thu nhập cao, địa vị cao trong xã hội) mà còn
bổ sung cho nguồn nhân lực có kỹ thuật cho nền kinh tế để có thể tiếp nhận
công nghệ ngày càng hiện đại, góp phần nâng cao dần trình độ công nghệ
và kỹ thuật của nền sản xuất quốc gia.
Mục tiêu của mọi công cuộc đầu tư là đạt được những kết quả lớn hơn so
với những hy sinh mà người đầu tư phải gánh chịu khi tiến hành đầu tư.
Đối với từng cá nhân, đơn vị, đầu tư là điều kiện quyết định sự ra đời, tồn
tại và tiếp tục phát triển mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ. Đối
với nền kinh tế, đầu tư là yếu tố quyết định sự phát triển nền sản xuất xã
hội, là chìa khoá của sự tăng trưởng.
2. Đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng
Đổi mới công nghệ và mua sắm thiết bị xây dựng là việc sử dụng các kỹ
thuật mới, các loại máy móc mới có hiệu quả hơn, thể hiện ở chỗ khối
lượng và chất lượng sản phẩm tăng lên nhưng số lao động tham gia vào quá
trình sản xuất vẫn giữ nguyên hoặc ít hơn, hoặc là khối lượng sản phẩm
vẫn giữ nguyên nhưng tiêu hao lao động ít hơn, đồng thời không làm tăng

số lượng thiết bị.
Đầu tư vào công nghệ và máy móc thiết bị theo chiều sâu gắn liền với việc
đổi mới kỹ thuật, mua sắm mới các thiết bị hiện đại hoàn hảo hơn. Đầu tư
theo chiều rộng là đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng việc sử dụng
máy móc thiết bị với công nghệ và kỹ thuật lặp lại như cũ.
Đầu tư theo chiều sâu sẽ làm tăng hiệu quả kinh tế tính cho một đồng vốn
đầu tư nhưng lại đòi hỏi vốn đầu tư cơ bản để mua sắm thiết bị xây dựng và
công nghệ lớn hơn. Đầu tư theo chiều rộng về cơ bản không làm tăng hiệu
quả kinh tế tính cho một đồng vốn đầu tư nhưng đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu
bỏ ra ít hơn, phù hợp với hoàn cảnh thiếu vốn. Nhìn về lâu dài, đầu tư theo
chiều rộng cũng có những tác dụng quan trọng, nhất là ở giai đoạn đầu của
phát triển kinh tế vì nó cũng tạo ra điều kiện chuẩn bị cho phát triển và đầu
tư theo chiều sâu.

4
Để đầu tư đổi mới công nghệ và máy móc thiết bị xây dựng có thể tiến
hành một số hình thức đầu tư sau:
- Thay thế những thiết bị đã lạc hậu về mặt công nghệ và kỹ thuật bằng các
thiết bị thi công tiến bộ và có hiệu quả cao hơn, có chi phí quy đổi tính cho
một đơn vị sản phẩm của thiết bị làm ra bé hơn khi so sánh ở giai đoạn lập
dự án, giai đoạn thiết kế hoặc nhập khẩu máy nhưng chưa chắc đã có chi
phí quy đổi bé hơn ở khâu sử dụng sau này, bởi vì nó chịu ảnh hưởng của
nhiều nhân tố có liên quan đến đặc điểm của ngành sản xuất xây dựng và
nhất là liên quan đến khâu quản lý dự án đầu tư. Vấn đề hiệu quả kinh tế
của việc đầu tư vào công nghệ và thiết bị xây dựng phụ thuộc vào các điều
kiện sử dụng cụ thể, gắn liền với quá trình quản lý dự án đầu tư.
- Tiến hành cải tạo, hiện đại hoá các máy xây dựng hiện có đã lạc hậu.
- Cải tiến kỹ thuật sử dụng máy và công nghệ xây dựng cơ giới hoá tại các
công trường xây dựng, các phương án sử dụng máy theo công suất…
- Cải tiến kỹ thuật trong khâu bảo dưỡng, sửa chữa máy.

- Đầu tư tăng năng lực thiết bị thi công phục vụ cho chiến lược cạnh tranh,
chiến lược phát triển của doanh nghiệp
- Đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng phục vụ cho một dự án cụ
thể. Thông thường, khi không bị hạn chế về vốn đầu tư và đặc biệt không
bị chi phối bởi đầu ra của công việc, tức là có điều kiện để thiết bị phát huy
công suất càng lớn càng tốt thì việc đầu tư thiết bị mới, có công nghệ và kỹ
thuật mới lẽ dĩ nhiên càng cao càng tốt.
Khi thiếu vốn đầu tư, thị trường đầu ra bị hạn chế và tình trạng lao động dư
thừa thì có thể xem xét việc đầu tư vào công nghệ và thiết bị theo hướng
đầu tư vào thiết bị có công nghệ kỹ thuật cũ, giá thấp vừa đủ cho các loại
hình công việc và tạo điều kiện cho việc sử dụng lao động thủ công. Ngày
nay, đối với doanh nghiệp xây dựng cơ sở hạ tầng, do việc sử dụng nhân
công rất linh hoạt, việc đầu tư vào máy móc và công nghệ phụ thuộc chủ
yếu vào hai nhân tố: Thị trường công việc và vốn đầu tư.

5
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư đổi mới công nghệ và
thiết bị xây dựng trong doanh nghiệp xây dựng
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư đổi mới công nghệ và
thiết bị xây dựng, trong đó có thể kể đến các nhân tố chủ yếu sau:
3.1. Nhân tố thị trường
Đây là nhân tố chi phối nhiều nhất tới hoạt động đầu tư đổi mới công nghệ
và thiết bị xây dựng, cả trong giai đoạn hiện nay và trong những năm tới.
Nhân tố thị trường bao gồm: Thị trường công việc, thị trường thiết bị, thị
trường đối tác…Các nhân tố này có ảnh hưởng đến mục tiêu đổi mới, quy
mô và tốc độ đổi mới thiết bị ở các doanh nghiệp. Nó có tác động rất lớn
đến hiệu quả đầu tư.
3.2.Định hướng phát triển lâu dài và mục tiêu đầu tư của doanh nghiệp
Đầu tư xây dựng cơ bản nói chung và đầu tư đôỉ mới công nghệ máy móc
xây dựng nói riêng không phải là một việc làm nhất thời mà là một vấn đề

có tính chiến lược lâu dài của doanh nghiệp. Bởi vậy đầu tư đổi mới công
nghệ và thiết bị thi công trước hết là nhằm phục vụ những nhiệm vụ, mục
tiêu có tính chiến lược của doanh nghiệp. Các nhiêm vụ, mục tiêu đó
thường được hoạch định trong chiến lược kinh doanh, chiến lược đầu tư và
chiến lược trang bị kỹ thuật của doanh nghiệp. Trong một chừng mực nhất
định, mục tiêu nhiệm vụ đó vừa là căn cứ để lập dự án đầu tư, vừa là cơ sở
để phân tích lựa chọn dự án. Các dự án đầu tư vào công nghệ và máy móc
thiết bị có thể có các mục tiêu sau:
+ Cực tiểu chi phí và cực đại lợi nhuận.
+ Cực đại khối lượng sản phẩm xây dựng.
+ Đạt được một mức thoả mãn nào đó về hiệu quả tài chính của dự án.
+ Duy trì sự tồn tại của doanh nghiệp trong tình hình cạnh tranh hay phục
hồi doanh nghiệp thoát khỏi sự tụt dốc suy thoái.
+ Nâng cao chất lượng sản phẩm xây dựng và uy tín đối với chủ đầu tư để
chiếm lĩnh thị trường.
+ Đầu tư chiều sâu đổi mới công nghệ
+ Đầu tư để cùng nhà thầu nước ngoài liên doanh nhằm tranh thủ công
nghệ mới và mở rộng thị trường.

6
+ Đầu tư để đảm bảo điều kiện lao động, đảm bảo yêu cầu môi trường…
3.3. Các đặc điểm của ngành sản xuất xây dựng
Các nhiệm vụ sản xuất có tính cá biệt và đơn chiếc cao. Cho nên ở giai
đoạn lập dự án đầu tư mua sắm thiết bị ban đầu, việc lập dự án chỉ có tính
chất dự báo gần đúng và chưa tính hết đến các đặc điểm cụ thể của công
trường sau này. Đặc điểm này có thể làm đảo lộn hiệu quả của dự án. Do
đó để tăng độ chính xác cần phải bổ xung hay xem xét gắn liền với quá
trình quản lý dự án.
Điều kiện sản xuất không ổn định, luôn biến động theo địa điểm và giai
đoạn xây dựng công trình dẫn đến tính chất lưu động của thiết bị thi công.

Chu kỳ sản xuất thường dài ảnh hưởng lớn đến hiệu quả dự án, nhất là việc
tính toán huy động vốn và khi thành lập dòng tiền của dự án.
Tính đơn dụng và đa dụng của máy móc xây dựng. Tuy phân loại thiết bị
theo chức năng nhưng trong thực tế sản xuất xây dựng có nhiều loại thiết bị
sử dụng đa năng nên cần phải kết hợp giữa việc lập dự án cho từng loại
thiết bị và cho tập hợp các thiết bị thi công. Mặt khác, do một thiết bị có
thể sử dụng vào nhiều loại hình công việc khác nhau, nhiều dự án khác
nhau nên cần phải chú ý khi tính toán khối lượng sản phẩm trong lập và
quản lý dự án.
Đối với ngành xây dựng, khác với các ngành khác, khi lập dự án đầu tư
máy móc xây dựng, có nhiều trường hợp địa điểm sản xuất chưa được xác
định, thậm chí có thể ảnh hưởng đến khả năng không có thị trường do thực
trạng phụ thuộc vào khả năng thắng thầu của doanh nghiệp trong điều kiện
cạnh tranh gay gắt trên thị trường.
Thời tiết cũng là một yếu tố tác động mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất của
ngành xây dựng
3.4. Các giải pháp huy động và sử dụng vốn
Thông thường giữa vốn tài chính và nhu cầu đầu tư đổi mới công nghệ thiết
bị xây dựng là mâu thuẫn với nhau. Vốn có hạn, phạm vi lãi suất và các
điều kiện vay khác nhau, còn nhu cầu đầu tư cho cả chiều rộng lẫn chiều
sâu đều lớn, nhất là trong điều kiện hiện nay. Mặt khác, thị trường vốn

7
vay trong những năm gần đây biến động rất phức tạp và phong phú. Việc
lựa chọn được giải pháp huy động và sử dụng vốn hợp lý sẽ tạo điều kiện
cho doanh nghiệp giảm bớt chi phí lãi vay và quay vòng đồng vốn phù
hợp với điều kiện của doanh nghiệp mình.
3.5. Thực trạng thiết bị và sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Ở nước ta, đây cũng là một nhân tố có ảnh hưởng đến đầu tư đổi mới
công nghệ và thiết bị xây dựng của các công ty xây dựng. Đặc điểm này

kết hợp với các yêu cầu của hồ sơ thầu, yêu cầu của chủ đầu tư, của kỹ
sư tư vấn và nhất là đối với các gói thầu thực hiện đấu thầu quốc tế cho
phép quyết định các giải pháp đầu tư hợp lý nhằm từng bước đổi mới
thiết bị, tăng khả năng cạnh tranh, phù hợp với thực trạng và chiến lược
phát triển của doanh nghiệp.
3.6. Tiến bộ khoa học công nghệ trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng
Tiến bộ về khoa học công nghệ trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng
đòi hỏi sự phù hợp của thiết bị thi công về mặt chất lượng, kỹ thuật,
công nghệ trên cơ sở đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư, năng lực của
doanh nghiệp và bảo đảm về hiệu quả kinh tế.
3.7. Nhân tố con người trong hoạt động đầu tư đổi mới công nghệ và
thiết bị xây dựng
Đây là nhân tố rất quan trọng, có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng
và hiệu quả công tác lập và quản lý dự án đầu tư đổi mới công nghệ và
thiết bị thi công của doanh nghiệp xây dựng. Nhân tố con người thể
hiện trên hai mặt: phẩm chất đạo đức và năng lực trình độ. Trong điều
kiện xuất phát thấp của nền kinh tế nước ta cộng với sự cạnh tranh gay
gắt trên thị trường xây dựng cơ sở hạ tầng, nếu không chú trọng đến
nhân tố này có thể dẫn tới sự sai lệch về mục tiêu cũng như hiệu quả
đầu tư của doanh nghiệp.


8


Có thể tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động đầu tư đổi mới
công nghệ và thiết bị xây dựng theo sơ đồ sau














II. KHÁI NIỆM VỀ LẬP VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1. Khái niệm cơ bản về dự án đầu tư
Dự án đầu tư có thể xem xét từ nhiều góc độ. Về mặt hình thức, dự án đầu
tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và có hệ thống các
hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết quả và thực
hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Trên góc độ quản lý, dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn,
vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế – xã hội trong một
thời gian dài.
Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động đầu tư đổi
m

i công ngh


và thi
ế
t b



xây d

ng

Nhân
tố thị
trườn
g
Định
hướn
g phát
triển

mục
tiêu
Đặc
điểm
sản
xuất
ngành
xây
d

ng

Giải
pháp
huy
động
và sử

dụng
v

n

Thực
trạng
thiết
bị và
sức
cạnh
tranh
Tiến
bộ
KHCN
trong
xây
dựng
c


s


Nhân
tố con
người

Công
việc

Thiết
bị
Đối
tác
Đạo
đức
Năng
lực

9
Trên góc độ kế hoạch hoá, dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch
chi tiết của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế xã
hội, làm tiền đề cho các quyết định đầu tư và tài trợ. Dự án đầu tư là một
hoạt động kinh tế riêng biệt nhỏ nhất trong công tác kế hoạch hoá nền kinh
tế quốc dân nói chung.
Xét về mặt nội dung, dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên
quan với nhau được kế hoạch hoá nhằm đạt được các mục tiêu đã định
bằng việc tạo ra các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua
việc sử dụng các nguồn lực xác định.
Như vậy một dự án đầu tư bao gồm 4 thành phần chính:
- Mục tiêu của dự án được thể hiện ở 2 mức: 1/Mục tiêu phát triển là
những lợi ích kinh tế – xã hội do thực hiện dự án đem lại. 2/ Mục tiêu trước
mắt là các mục đích cụ thể cần phải đạt được của dự án.
- Các kết quả: đó là những kết quả cụ thể, có thể định lượng, được tạo
ra từ các hoạt động khác nhau của dự án. Đây là điều kiện cần thiết để thực
hiện được các mục tiêu của dự án.
- Các hoạt động: Là những nhiệm vụ hoặc hành động được thực hiện
trong dự án để tạo ra những kết quả nhất định. Những nhiệm vụ hoặc hành
động này cùng với một lịch biểu và trách nhiệm cụ thể của các bộ phận
thực hiện sẽ tạo thành kế hoạch làm việc của dự án.

- Các nguồn lực: về vật chất, tài chính và con người cần thiết để tiến
hành các hoạt động của dự án. Giá trị hoặc chi phí của các nguồn lực này
chính là vốn đầu tư cần cho dự án.
Trong 4 thành phần trên thì kết quả được coi là cột mốc đánh dấu tiến độ
của dự án. Vì vậy, trong quá trình thực hiện dự án phải thường xuyên theo
dõi đánh giá các kết quả đạt được. Những hoạt động nào có liên quan trực
tiếp đối với việc tạo ra các kết quả được coi là hoạt động chủ yếu cần phải
được đặc biệt quan tâm.

10
2. Quá trình hình thành và phát triển một dự án đầu tư
Quá trình hình thành và thực hiện dự án đầu tư trải qua 3 giai đoạn: Chuẩn
bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành các kết quả đầu tư. Các bước công
việc, các nội dung nghiên cứu ở các giai đoạn được tiến hành tuần tự nhưng
không biệt lập mà đan xen gối đầu cho nhau, bổ xung cho nhau nhằm nâng
cao dần mức độ chính xác của các kết quả nghiên cứu và tạo thuận lợi cho
việc tiến hành nghiên cứu ở các bước kế tiếp.
Các bước công việc của các giai đoạn hình thành và thực hiện một dự án
đầu tư có thể được tóm tắt trong bảng sau:
Chuẩn bị đầu tư Thực hiện đầu tư Vận hành kết quả
đầu tư
Nghiên
cứu
phát
hiện
cơ hội
đầu tư
Nghiên
cứu
tiền

khả thi
sơ bộ
lựa
chọn
dự án
Nghiên
cứu
khả thi

Đánh
giá

quyết
định
(thẩm
định
dự
án)
Hoàn
tất
thủ
tục
để
triển
khai
thực
hiện
đầu

Thiết

kế

lập
dự
toán
xây
lắp
công
trình
Thi
công
xây
lắp
công
trình

Chạy
thử và
nghiệm
thu sử
dụng
Sử
dụng
chưa
hết
công
suất
Sử
dụng
công

suất

mức
cao
nhất
Công
suất
giảm
dần

thanh


Trong 3 giai đoạn trên đây, giai đoạn chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề và quyết
định sự thành công hay thất bại ở giai đoạn sau, đặc biệt là đối với giai
đoạn vận hành kết quả đầu tư. Do đó, đối với giai đoạn chuẩn bị đầu tư,
vấn đề chất lượng, vấn đề chính xác của các kết quả nghiên cứu, tính toán
và dự đoán là quan trọng nhất. Trong quá trình soạn thảo dự án phải dành
đủ thời gian và chi phí theo đòi hỏi của các nghiên cứu.

11
Tổng chi phí cho giai đoạn chuẩn bị đầu tư chiếm từ 0.5 – 15% vốn đầu tư
của dự án. Làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư sẽ tạo tiền đề cho việc sử dụng
tốt 85 – 99.5% vốn đầu tư của dự án ở giai đoạn thực hiện đầu tư (đúng
tiến độ, không phải phá đi làm lại, tránh được những chi phí không cần
thiết khác…). Điều này cũng tạo cơ sở cho quá trình hoạt động của dự án
được thuận lợi, nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư và có lãi (đối với các dự án
sản xuất kinh doanh), nhanh chóng phát huy hết năng lực dự kiến (đối với
các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng và dịch vụ xã hội).
Trong giai đoạn 2, vấn đề thời gian là quan trọng nhất. Ở giai đoạn này,

vốn đầu tư của dự án được chi ra nằm khê đọng trong suốt những năm thực
hiện đầu tư. Đây là những năm vốn không sinh lời. Thời gian thực hiện đầu
tư càng kéo dài, vốn ứ đọng càng nhiều, tổn thất càng lớn, lại thêm những
tổn thất do thời tiết gây ra đối với vật tư thiết bị chưa hoặc đang được thi
công, đối với các công trình đang được xây dựng dở dang. Đến lượt mình,
thời gian thực hiện đầu tư lại phụ thuộc nhiều vào chất lượng công tác
chuẩn bị đầu tư, vào việc quản lý quá trình thực hiện đầu tư, quản lý việc
thực hiện những hoạt động khác có liên quan trực tiếp đến các kết quả của
quá trình thực hiện đầu tư đã được xem xét trong dự án đầu tư.
Giai đoạn 3: Vận hành các kết quả của giai đoạn thực hiện đầu tư (giai
đoạn sản xuất kinh doanh dịch vụ) nhằm đạt được các mục tiêu của dự án.
Nếu các kết quả do giai đoạn thực hiện đầu tư tạo ra đảm bảo tính đồng bộ,
giá thành thấp, chất lượng tốt, đúng tiến độ, tại địa điểm thích hợp, với quy
mô tối ưu thì hiệu quả trong hoạt động của các kết quả này và mục tiêu của
dự án chỉ còn phụ thuộc trực tiếp vào quá trình tổ chức, quản lý hoạt động
các kết quả đầu tư. Làm tốt các công việc của giai đoạn chuẩn bị đầu tư và
thực hiện đầu tư tạo thuận lợi cho quá trình tổ chức quản lý phát huy tác
dụng của các kết quả đầu tư.Thời gian phát huy tác dụng của các kết quả
đầu tư chính là đời của dự án, nó gắn với đời sống của sản phẩm (do dự án
tạo ra) trên thị trường

12
3. Quản lý dự án đầu tư
Phương pháp quản lý dự án lần đầu được áp dụng trong lĩnh vực quân sự
Mỹ vào những năm 50, đến nay nó nhanh chóng được ứng dụng rộng rãi
vào các lĩnh vực kinh tế, quốc phòng và xã hội. Có hai lực lượng cơ bản
thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của phương pháp quản lý dự án là: (1) nhu
cầu ngày càng tăng của những hàng hoá và dịch vụ sản xuất phức tạp, kỹ
thuật tinh vi trong khi khách hàng càng “khó tính”; (2) kiến thức của con
người (hiểu biết tự nhiên, xã hội, kinh tế, kỹ thuật) ngày càng tăng.

Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực
và giám sát quá trình phát triển nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành
đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu
cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng những
phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép
Quản lý dự án bao gồm 3 giai đoạn chủ yếu. Đó là việc lập kế hoạch, điều
phối thực hiện mà nội dung chủ yếu là quản lý tiến độ thời gian, chi phí
thực hiện và thực hiện giám sát các công việc dự án nhằm đạt được những
mục tiêu xác định.
Lập kế hoạch. Đây là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định những công
việc cần được hoàn thành, nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và là quá
trình phát triển một kế hoạch hành động theo trình tự lôgic mà có thể biểu
diễn dưới dạng sơ đồ hệ thống.
Điều phối thực hiện dự án. Đây là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm
tiền vốn, lao động, thiết bị và đặc biệt quan trọng là quản lý và điều phối
tiến độ thời gian. Giai đoạn này chi tiết hoá thời hạn thực hiện cho từng
công việc và toàn bộ dự án (khi nào bắt đầu, khi nào kết thúc).

13
Giám sát là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình hình
hoàn thành, giải quyết những vấn đề liên quan và thực hiện báo cáo hiện
trạng.
Các giai đoạn của quá trình quản lý dự án hình thành một chu trình năng
động từ việc lập kế hoạch đến điều phối thực hiện và giám sát, sau đó phản
hồi cho việc tái lập kế hoạch dự án theo hình sau:
Hình 1: Chu trình quản lý của dự án
Quản lý dự án đầu tư bao gồm các nội dung sau:
3.1- Quản lý vĩ mô và vi mô đối với các dự án
a. Quản lý vi mô đối với dự án
Lập kế hoạch



Thiết lập mục tiêu
Điều tra nguồn lực
Xây dựng kế
ho

ch

Điều phối thực
hiện

Điều phối tiến độ
thời gian
Phân phối nguồn
lực
Giám sát


Đo lường kết quả
So sánh với mục
tiêu
Báo cáo
Giải quyết vấn đề

14
Quản lý vĩ mô hay quản lý Nhà nước đối với các dự án bao gồm tổng thể các
biện pháp vĩ mô tác động đến quá trình hình thành, hoạt động và kết thúc dự
án.
Trong quá trình triển khai thực hiện dự án, Nhà nước mà đại diện là cơ quan

quản lý Nhà nước về kinh tế luôn theo dõi chặt chẽ, định hướng và chi phối
hoạt động của dự án nhằm đảm bảo cho dự án đóng góp tích cực vào việc
phát triển kinh tế- xã hội. Những công cụ quản lý vĩ mô chính của Nhà nước
để quản lý dự án bao gồm các chính sách, kế hoạch, quy hoạch như chính
sách tiền tệ, tỷ giá, lãi suất, chính sách đầu tư, chính sách thuế, hệ thống luật
pháp, những qui định về chế độ kế toán, thống kê, bảo hiểm, tiền lương,…
b. Quản lý vi mô đối với hoạt động dự án
Quản lý dự án ở tầm vi mô là quá trình quản lý các hoạt động cụ thể của
dự án. Nó bao gồm nhiều khâu công việc như lập kế hoạch, điều phối, kiểm
soát,…các hoạt động dự án. Quản lý dự án bao gồm hàng loạt vấn đề như
quản lý thời gian, chi phí, nguồn vốn đầu tư, rủi ro, quản lý hoạt động mua
bán,…Quá trình quản lý được thực hiện trong suốt các giai đoạn từ chuẩn
bị đầu tư, thực hiện đầu tư đến giai đoạn vận hành kết quả của dự án.
Trong từng giai đoạn, tuy đối tượng quản lý cụ thể có khác nhau nhưng đều
phải gắn với ba mục tiêu cơ bản của hoạt động quản lý dự án là: thời gian,
chi phí và kết quả hoàn thành.
3.2- Lĩnh vực quản lý dự án
Theo đối tượng quản lý, quản lý dự án bao gồm các nội dung như trong
bảng dưới. Quản lý dự án bao gồm chín lĩnh vực chính cần được nghiên
cứu, xem xét ( theo Viện nghiên cứu Quản trị Dự án Quốc tế- PMI) là:
- Quản lý phạm vi.
Quản lý phạm vi dự án là việc xác định, giám sát việc thực hiện mục đích,
mục tiêu của dự án, xác định công việc nào thuộc về dự án và cần phải thực
hiện, công việc nào ngoài phạm vi của dự án.

15
- Quản lý thời gian.
Quản lý thời gian là việc lập kế hoạch, phân phối và giám sát tiến độ thời
gian nhằm đảm bảo thời hạn hoàn thành dự án. Nó chỉ rõ mỗi công việc
kéo dài bao lâu, khi nào bắt đầu khi nào kết thúc và toàn bộ dự án bao giờ

sẽ hoàn thành.
- Quản lý chi phí.
Quản lý chi phí của dự án là quá trình dự toán kinh phí, giám sát thực hiện
chi phí theo tiến độ cho từng công việc và toàn bộ dự án, là việc tổ chức,
phân tích số liệu và báo cáo những thông tin về chi phí.
- Quản lý chất lượng.
Quản lý chất lượng dự án là quá trình triển khai giám sát những tiêu chuẩn
chất lượng cho việc thực hiện dự án, đảm bảo chất lượng sản phẩm dự án
phải đáp ứng mong muốn của chủ đầu tư.
- Quản lý nhân lực.
Quản lý nhân lực là việc hướng dẫn, phối hợp những nỗ lực của mọi thành
viên tham gia dự án vào việc hoàn thành mục tiêu dự án. Nó cho thấy việc
sử dụng lực lượng lao động của dự án hiệu quả đến mức nào?
- Quản lý thông tin.
Quản lý thông tin là quá trình đảm bảo các dòng thông tin thông suốt một
cách nhanh nhất và chính xác giữa các thành viên dự án và với các cấp
quản lý khác nhau. Thông qua quản lý thông tin có thể trả lời được các câu
hỏi: ai cần thông tin về dự án, mức độ chi tiết và các nhà quản lý dự án cần
báo cáo cho họ bằng cách nào?
- Quản lý rủi ro.
Quản lý rủi ro là việc xác định các yếu tố rủi ro của dự án, lượng hoá mức
độ rủi ro và có kế hoạch đối phó cũng như quản lý từng loại rủi ro.

16
- Quản lý hợp đồng và hoạt động mua bán.
Quản lý hợp đồng và hoạt động mua bán của dự án là quá trình lựa chọn,
thương lượng và quản lý các hợp đồng và điều hành việc mua bán nguyên
vật liệu, trang thiết bị, dịch vụ,…cần thiết cho dự án. Quá trình quản lý này
giải quyết vấn đề: bằng cách nào dự án nhận được hàng hoá và dịch vụ cần
thiết của các tổ chức bên ngoài cung cấp cho dự án, tiến độ cung, chất

lượng cung như thế nào.
- Lập kế hoạch tổng quan.
Lập kế hoạch tổng quan cho dự án là quá trình tổ chức dự án theo một trình
tự lôgic, là việc chi tiết hoá các mục tiêu dự án thành những công việc cụ
thể và hoạch định một chương trình để thực hiện các công việc đó nhằm
đảm bảo các lĩnh vực quản lý khác nhau của dự án đã được kết hợp một
cách chính xác và đầy đủ.

Hình 3 : Các lĩnh vực quản lý của dự án

17

III. ĐẶC ĐIỂM, NỘI DUNG CÔNG TÁC LẬP VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ ĐỔI
MỚI CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ XÂY DỰNG TRONG DOANH NGHIỆP XÂY
DỰNG
1. Nội dung công tác lập dự án đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị
xây dựng
Nội dung chủ yếu của báo cáo nghiên cứu khả thi trong dự án đầu tư
gần đây nhất được quy định trong NĐ 52/1999/NĐ - CP ngày
8/7/1999 của Chính phủ. Đối với doanh nghiệp xây dựng, nội dung
Lập kế hoạch
tổng quan
* Lập kế hoạch
* Thực hiện kế
hoạch
* Quản lý những

thay
đ


i

Quản lý phạm vi
* Xác định phạm vi
* Lập kế hoạch
phạm vi
* Quản lý thay đổi
phạm vi

Quản lý thời gian
* Xác định công
việc
* Dự tính thời
gian
* Qu

n lý ti
ế
n
đ


Quản lý chi phí
* Lập kế hoạch
nguồn lực
* Tính toán chi
phí
* Lập dự toán
* L


p k
ế

ho

ch

Quản lý chất lượng
* Lập kế hoạch chất
lượng
* Đảm bảo chất
lượng
* Quản lý chất lượng
Quản lý nguồn
lực
* Lập kế hoạch
nhân lực
* Tuyển dụng
* Phát tri

n nhóm

Qu

n lý thông tin

*Lập kế hoạch
quản lý thông tin
* Phân phối thông
tin

* Báo cáo tiến độ
Quản lý rủi ro dự
án
* Xác định rủi ro
* Chương trình
quản lý rủi ro
* Phản ứng với rủi

ro

Quản lý hoạt động
cung ứng
* Kế hoạch cung
ứng
* Lựa chọn nhà cung
* Quản lý tiến độ

18
của dự án đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng có đặc thù
riêng.
Thông thường một đời máy ( tuổi thọ sử dụng thiết bị ) hay trong dự
án đầu tư thường tính toán là thời gian hoàn vốn của thiết bị, phải
được thực hiện thi công trên nhiều công trình khác nhau, trên các
địa bàn khác nhau. Mặt khác, đối với doanh nghiệp xây dựng cơ sở
hạ tầng giao thông, trừ một số loại thiết bị đặc chủng, còn nói chung
là các thiết bị đa năng, đồng thời các dự án đầu tư thường là được
lập cho một tập hợp máy xây dựng. Với các điều kiện như vậy, nội
dung của dự án đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng được
lập trên cơ sở các nhân tố chung nhất mà không phân chia riêng cho
từng loại.

Những nội dung chính của dự án bao gồm :
1.1. Xác định sự cần thiết phải đầu tư
- Xác định thị trường công việc cho cáca thiết bị dự kiến được đầu tư
Đây là nội dung quan trọng đầu tiên có ảnh hưởng trực tiếp nhất
đến mục tiêu và hiệu quả đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây
dựng. Việc xác định thị trường công việc càng chính xác bao nhiêu
sẽ tạo tiền đề cho việc quyết định lựa chọn phương án đầu tư hợp lý
bấy nhiêu.
Thị trường công việc có khả năng thực hiện bao gồm
 Các công trình đã ký hợp đồng đang triển khai
 Các công trình đang đấu thầu hoặc chuẩn bị được nhận thầu.
Đối với loại này, do chưa đủ nhân tố chắc chắn nên cần phải tiến
hành phân tích, đánh giá khả năng thắng thầu, trên cơ sở đó xác định
thị phần có thể nhất.
 Các công trình dự kiến sẽ tham gia đấu thầu hoặc khi chỉ định
thầu trong chiến lược sản xuất kinh doanh hàng năm và dài hạn của
doanh nghiệp.
Trong thực tiễn việc tính toán thị phần công việc đòi hỏi rất công
phu, tỷ mỷ, dựa trên việc phân tích nhiều nhân tố có liên quan, đồng
thời sử dụng tốt nhất công cụ dự báo. Đây là nhân tố có nhiều rủi ro

19
nhất cho việc quyết định đầu tư Việc xác định thời gian, tiến độ xây
dựng, các yêu cầu về chất lượng xây dựng cũng vì vậy được phân
chia theo từng thị trường công việc. Đối với những công trình đã
được xác định, việc tính toán rất thuận lợi trên cơ sở yêu cầu, hồ sơ
của chủ công trình và kỹ sư tư vấn.
- Xác định số lượng, chủng loại thiết bị đầu tư
Thực tiễn là thời gian xây dựng các công trình giao thông và cơ sở
hạ tầng thường dài. Mặt khác một gói thầu xây dựng cơ sở hạ tầng

lớn yêu cầu nhiều chủng loại thiết bị. Xu hướng hiện nay trừ một số
thiết bị đặc chủng được lập thành dự án riêng, còn nhìn chung về cơ
bản một doanh nghiệp thành viên trực thuộc các Tổng công ty phải
có đủ dây chuyền thiết bị thi công, bao gồm cả thiết bị làm nền,
móng, mặt đường, xe tải, xe lu…Đối với cấp tổng công ty phải có
nhiều dây chuyền thiết bị đồng bộ để có thể triển khai một lúc nhiều
công trình. Vì vậy việc tính toán nhu cầu đầu tư cho từng thời kỳ,
hay là xác định số lượng, chủng loại thiết bị trong dự án đầu tư phải
dựa vào các căn cứ, trong đó căn cứ quan trọng nhất là việc lập bảng
cân đối nhu cầu đầu tư thiết bị thi công. Việc xác định nhu cầu đầu
tư cần phải được dựa trên các cơ sở sau :
 Số lượng, chủng loại thiết bị hiện có cho từng loại thiết bị
 Nhu cầu đầu tư về số lượng, chủng loại cho từng loại thiết bị
( trên cơ sở nghiên cứu thị trường xây dựng và căn cứ vào chỉ tiêu,
năng suất thiết bị thi công và các phương án sử dụng máy ).
Xác định số thiết bị cần đầu tư theo công thức :
M
t
= M
c
– ( M
hc
– M
đ
)

Trong đó :
M
t
: Số thiết bị cần đầu tư cho loại thiết bị thứ t

M
c
: Số thiết bị cần cho các công trình xây dựng của doanh
nghiệp trong khoảng thời hạn khấu hao tính toán khi lập dự án.
M
hc
: Số thiết bị hiện có của loại thiết bị t.
M
đ
: Số thiết bị dự kiến đào thải bình quân trong kỳ của thiết
bị thứ t

20
- Khả năng cung cấp máy xây dựng của thị trường bao gồm
 Các nguồn và các nước cung cấp thiết bị, chủng loại, mẫu mã máy.
 Trình độ kỹ thuật, đặc tính sử dụng, hiệu quả kinh tế, giá cả.
 Điều kiện mua bán và thanh toán
 Khả năng thuê thiết bị
- Các điều kiện thuận lợi và khó khăn
Bao gồm các vấn đề
 Cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ thiết bị hoạt động (đường giao
thông, điện, chất đốt, cơ sở sửa chữa, khả năng cung cấp phụ tùng
thay thế…)
 Các điều kiện tự nhiên về thời tiết, địa chất, thuỷ văn, nhất là
ở các công trường xây dựng dự kiến cho thiết bị thực hiện.
 Các điều kiện về nguyên vật liệu xây dựng có liên quan đến
thiết bị phải vận chuyển hay chế biến.
Cuối cùng là kết luận sơ bộ về hiệu quả và sự cần thiết phải đầu tư
1.2. Lựa chọn hình thức đầu tư
- Lựa chọn hình thức huy động vốn để tự kinh doanh hay liên

doanh.
- So sánh giữa phương án mua sắm và đi thuê.
- So sánh giữa phương án cải tạo nâng cấp máy hiện có và mua mới.
- So sánh giữa mua máy móc công nghệ nước ngoài và máy nội địa
giữa các thị trường trong nước, nước ngoài với nhau.
- So sánh giữa thiết bị cũ với thiết bị mới trên cơ sở lựa chọn đời
thiết bị phù hợp.
- Lựa chọn giữa đấu thầu rộng rãi hay chào hàng cạnh tranh
1.3. Lựa chọn công suất, phương án sản phẩm, giải pháp kỹ thuật và
công nghệ của thiết bị
- Xác định công suất của thiết bị
Căn cứ để xác định công suất của thiết bị là tính chất và khối lượng
công việc hàng năm của thiết bị phải thực hiện theo dự báo, khả
năng cung cấp máy móc phù hợp với công suất định chọn, khả năng

21
về vốn, tính toán hiệu quả kinh tế, trình độ tập trung và quy mô các
công trường xây dựng theo dự báo ( nếu độ xa chuyên chở lớn, quy
mô các công trường nhỏ và phân tán theo lãnh thổ thì máy có quy
mô lớn không có lợi).
Các loại công suất của thiết bị dự kiến, bao gồm công suất tối dự án,
công suất tính toán (có tính đến một độ an toàn nhất định của doanh
thu hàng năm, sản lượng hoà vốn).
- Xác định phương án sản phẩm của thiết bị
 Lựa chọn thiết bị dự án năng hay thiết bị đặc chủng.
 Khả năng thực hiện các công việc xây dựng với một chất lượng nhất định
 Công việc chính và phụ của thiết bị
 Thiết bị đầu tư mới hay đã qua sử dụng
- Xác định giải pháp kỹ thuật và công nghệ của thiết bị
 Xác định trình độ hiện đại của thiết bị phù hợp (nguyên lý tĩnh

hay chấn động, cơ cấu thuỷ lực hau cơ cấu cơ học bình thường, cơ
cấu di chuyển bánh xích hay bánh hơi, loại chất đốt, hoạt động liên
tục hay chu kỳ. Thiết bị của các nước công nghệ tiên tiến hay các
nước đang phát triển hoặc trong nước sản xuất…)
 Xác định công nghệ sử dụng thiết bị, bao gồm việc phối hợp
giữa máy móc, con người và đối tượng lao động theo trình tự thời
gian và không gian khi thực hiện công việc xây dựng.
 Xác định một số chỉ tiêu cơ bản như: Mức độ tự động hóa, độ
dài chu kỳ công nghệ, hệ số sử dụng nguyên liệu xuất phát, thế hệ
kỹ thuật, độ linh hoạt, chất lượng và phế phẩm, an toàn và cải thiện
điều kiện lao động, bảo vệ môi trường, độ bền chắc và độ tin cậy,
mức độ nhiệt đới hoá…
 Xác định nhu cầu về thiết bị phục vụ và phụ tùng thay thế kèm
theo khi tháo lắp và chuyên chở thiết bị
1.4. Dự báo các đặc điểm sử dụng thiết bị
Bao gồm các vấn đề

22
- Dự báo các loại công trường xây dựng mà thiết bị có thể tham gia
khi thực hiện sau này, dựa trên các điều kiện tự nhiên của công
trường và tình trạng cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ thiết bị.
- Xác định loại quy mô công trường và độ xa chuyên chở thiết bị thi
công đến công trường phù hợp nhất với loại thiết bị được đầu tư.
- Xác định các yêu cầu kỹ thuật công nghệ thi công, các tiêu chuẩn
về thiết bị do chủ đầu tư, kỹ sư tư vấn yêu cầu trong hồ sơ dự thầu
đối với các gói thầu xây dựng giao thông đã có địa điểm hoặc chuẩn
bị tham gia đấu thầu.
1.5. Phương án tổ chức quản lý và lao động phục vụ thiết bị
Bao gồm các vấn đề chủ yếu sau
- Xác định hình thức tổ chức sử dụng thiết bị (chuyên môn hoá hay

sử dụng hỗn hợp, sử dụng phân tán hay tập trung), nghiên cứu về bộ
máy quản lý nếu có…
- Xác định biên chế công nhân vận hành máy và nhu cầu lao động
khi tháo lắp hoặc di chuyển thiết bị.
1.6. Phân tích đánh giá tài chính, kinh tế – xã hội của dự án
- Xác định các số liệu để phân tích, đánh giá dự án
Các số liệu chính gồm có
 Vốn đầu tư mua sắm, tuổi thọ hay thời hạn khấu hao và dự
kiến giá trị thu hồi khi đào thải máy.
 Xác định một số vốn lưu động cần thiết để máy hoạt động, chủ
yếu là dự trữ phụ tùng thay thế và nhiên liệu.
 Chi phí sử dụng máy hàng năm dựa trên khối lượng công việc
xây dựng của máy dự kiến.
 Chi phí vận hành máy hàng năm (không tính khấu hao).
 Doanh thu hàng năm của máy.
 Khấu hao cơ bản và các khoản trừ dần.
 Tiến độ vay vốn, trả nợ gốc và lãi.
 Tiền nộp thuế và lệ phí hàng năm.

23
 Xác định hiệu số giữa doanh thu và chi phí vận hành không có
khấu hao.
 Xác định suất thu lợi tối thiểu có thể chấp nhận được.
 Lập dòng tiền (CFi) của dự án
- Phân tích tài chính dự án
Phân tích tài chính là chủ yếu phân tích xem khả năng sinh lợi của
đồng vốn đầu tư cũng như sự cân bằng tài chính của một doanh
nghiệp chịu trách nhiệm chính của dự án. Phân tích tài chính là bước
chuẩn bị cho phân tích kinh tế. Thông thường được tiến hành theo
hai bước : sơ bộ và chi tiết

Phân tích tài chính sơ bộ
Có các nội dung chính sau
 Phân tích các khoản thu được bằng tiền như doanh thu, tiền
cho thuê, các khoản thu khác…
 Phân tích các khoản chi phí tính được bằng tiền của dự án như :
Giá mua thiết bị, chi phí giao dịch, chi phí trong khâu sử dụng…
 Lựa chọn lãi suất (r) và năm cơ bản
 Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả.
 Phân tích độ nhạy của dự án, thực chất là tính tới các rủi ro
thường gặp như rủi ro kỹ thuật ( thiếu thông tin để phân tích trình
độ kỹ thuật của thiết bị, lựa chọn thiết bị không chính xác…), rủi ro
kinh tế ( lạm phát tăng làm tăng giá thiết bị, lãi suất tăng…), rủi ro
thương mai (không trúng thầu, giảm khách hàng, dự báo không
chính xác nhu cầu…)
Phân tích tài chính chi tiết
Được tiến hành ở bước lập báo cáo khả thi.
Nội dung được phân tích theo những tiêu chí như ở bước phân tích
sơ bộ nhưng mức độ chi tiết và chính xác cao hơn. Ngoài ra còn làm
rõ hơn
 Xác định dòng tiền trước khi nộp thuế và trả nợ
 Xác định dòng tiền sau khi nộp thuế và trả nợ (cả vốn lẫn lãi)

Các chỉ tiêu hiệu quả trong phân tích tài chính

24
Bao gồm một số chỉ tiêu cơ bản sau
 Chỉ tiêu thu nhập thuần của dự án (NPV)
Thu nhập thuần của dự án là thu nhập còn lại sau khi đã trừ dần các
khoản chi phí của cả đời dự án. Chỉ tiêu này không chỉ bao gồm
tổng lợi nhuận thuần hàng năm của cả đời dự án mà còn bao gồm cả

giá trị thu hồi thanh lý tài sản cố định ở cuối đời dự án và các khoản
thu hồi khác. Nó được xác định theo công thức :
NPV =
   
n n
i i
i i
i 0 i 0
B C
1 r 1 r
 

 
 

Trong đó :
Bi : Khoản thu của năm i (doanh thu thuần năm i, giá trị thanh lý tài
sản cố định, vốn lưu động bỏ ra ban đầu và được thu về cuối đời dự
án)
Ci : Khoản chi phí năm i (không bao gồm khấu hao)
n : Số năm hoạt động của đời dự án
r : Tỷ suất chiết khấu được chọn.
 Hệ số hoàn vốn nội bộ (IRR)
Hệ số hoàn vốn nội bộ là mức lãi suất nếu dùng nó làm hệ số chiết
khấu để tính chuyển các khoản thu chi của dự án về mặt bằng hiện
tại thì tổng thu sẽ cân bằng với tổng chi, tức là :
   
n n
i i
i i

i 0 i 0
1 1
B C
1 IRR 1 IRR
 

 
 


IRR cho biết mức lãi suất mà dự án có thể đạt được. Dự án được
chấp nhận khi IRR>r giới hạn. Dự án không được chấp nhận khi
IRR< r giới hạn. Trong đó r giới hạn có thể là mức lãi suất đi vay
nếu dự án đi vay vốn để đầu tư, có thể là tỷ suất lợi nhuận định mức
do nhà nước quy định nếu sử dụng vốn do ngân sách nhà nước cấp,
có thể là chi phí cơ hội nếu dự án sử dụng vốn tự có để đầu tư.

 Thời gian thu hồi vốn đầu tư (T)

25
Thời gian thu hồi vốn đầu tư là số thời gian cần thiết để dự án hoạt
động thu hồi đủ số vốn đầu tư đã bỏ ra. Nó chính là khoảng thời
gian để hoàn trả số vốn đầu tư ban đầu bằng các khoản lợi nhuận
thuần hoặc tổng lợi nhuận thuần hàng năm.
Thời gian thu hồi vốn đầu tư được xác định như sau
- Phương pháp cộng dồn

 
T
0

i
i 1
W D Iv

 


Trong đó:
T: Năm thu hồi vốn đầu tư;
(W + D)
i
: là khoản thu hồi lợi nhuận thuần và khấu hao năm i.
Iv
0
là tổng vốn đầu tư ban đầu.
- Phương pháp trừ dần :
Iv
T
- (W + Đ)
T
  0
Ngoài các chỉ tiêu trên, phân tích tài chính dự án đầu tư còn có thể
xem xét các chỉ tiêu khác như Tỷ lệ lợi ích trên chi phí (B/C), điểm
hoà vốn và các chỉ tiêu đánh giá mức độ an toàn về mặt tài chính
của dự án đầu tư.
1.7. Phân tích kinh tế – xã hội của dự án đầu tư
Nội dung chính bao gồm
- Xác định ảnh hưởng của dự án đối với bản thân doanh nghiệp và
đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
- Xác định lợi ích kinh tế và chi phí kinh tế của dự án.

Trong thực tế, người ta thường áp dụng phương pháp dự án chỉ tiêu
để phân tích kinh tế – xã hội của dự án. Đây là phương pháp mà các
chỉ tiêu được sử dụng có thể không định lượng được bằng tiền. Các
chỉ tiêu đó có thể được phân nhóm thành.
 Các chỉ tiêu về mặt kinh tế
 Các chỉ tiêu về mặt môi trường
 Các chỉ tiêu về mặt văn hoá - xã hội
Ngoài ra còn có những chỉ tiêu khác cần phân tích do yêu cầu của
chủ đầu tư. Đối với doanh nghiệp xây dựng, một số chỉ tiêu được

×