Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Nghiên cứu hoàn thiện công tác lập định mức chi phí trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình áp dụng cho dự án xây dựng trụ sở giao dịch xổ số kiến thiết lâm đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 93 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi Trương Thị Huyền Trang tác giả luận văn này xin cam đoan rằng cơng
trình này là do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của các giảng viên, cơng trình này
chưa được cơng bố lần nào. Tơi xin chịu trách nhiệm về nội dung và lời cam đoan này.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày

tháng 01 năm 2019

Tác giả luận văn

Trương Thị Huyền Trang

i


LỜI CẢM ƠN
Luận văn Thạc sỹ Quản lý xây dựng với đề tài “Nghiên cứu hồn thiện cơng

tác lập định mức chi phí trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng cơng trình, áp
dụng cho dự án xây dựng Trụ sở giao dịch Xổ số kiến thiết Lâm Đồng” được
thực hiện với kiến thức lĩnh hội trong suốt quá trình học tập tại trường Đại học Thủy
Lợi. Cùng với sự cố gắng của bản thân là sự giúp đỡ động viên của quý thầy cô, bạn
bè, đồng nghiệp và gia đình trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin gởi lời cảm ơn chân thành đến các giảng viên đã cho tôi những kiến
thức quý báu trong quá trình học tập tại trường. Đặc biệt là PGS.TS. Đồng Kim Hạnh
đã truyền đạt kiến thức, đã nhiệt tình hướng dẫn và động viên tơi trong suốt quá trình
thực hiện luận văn.
Xin gởi lời cảm ơn đến các học viên chuyên ngành Quản lý xây dựng khóa 24
tại cơ sở 2, những người bạn đã đồng hành và giúp đỡ tơi trong q trình học.
Xin gởi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp tại Trung tâm Quản lý nhà và Giám
định xây dựng trực thuộc Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện và


giúp đỡ tơi rất nhiều trong q trình học tập và thu thập dữ liệu để thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tơi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên và tạo điều kiện tốt
nhất cho tôi trong những năm tháng học tập tại trường.
Với thời gian nghiên cứu có hạn, trong khi vấn đề nghiên cứu rộng và phức tạp,
sự hiểu biết của bản thân còn hạn chế, nên luận văn được hồn thành khơng thể tránh
khỏi những thiếu sót và hạn chế, rất mong nhận được sự góp ý chia sẻ của q thầy cơ,
bạn bè và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện.
Trân trọng!
Tp. Hồ Chí Minh, ngày

tháng 01 năm 2019

Tác giả luận văn

Trương Thị Huyền Trang
ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................ vii
MỞ ĐẦU

.................................................................................................................1

1.

Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1


2.

Mục đích của đề tài ...............................................................................................2

3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................2

4.

Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ........................................................3

5.

Kết quả đạt được...................................................................................................3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHI PHÍ VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ
THEO ĐỊNH MỨC TRONG DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH .......4
1.1.

Tổng quan về quản lý chi phí các dự án đầu tư xây dựng .................................4

1.1.1. Khái niệm dự án, dự án đầu tư xây dựng cơng trình ............................................4
1.1.2. Khái niệm chi phí dự án đầu tư xây dựng ..............................................................4
1.1.3. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng ............................................................................4
1.2.

Cơng tác quản lý chi phí theo định mức ..............................................................5


1.2.1. Nội dung sơ bộ Tổng mức đầu tư và Tổng mức đầu tư xây dựng.........................5
1.2.2. Khái niệm và phương pháp xác định các thành phần chi phí của Tổng mức đầu
tư xây dựng 6
1.3.

Quản lý Tổng mức đầu tư xây dựng...................................................................14

1.3.1. Quản lý Tổng mức đầu tư xây dựng .....................................................................14
1.3.2. Trường hợp điều chỉnh Tổng mức đầu tư xây dựng ...........................................15
Kết luận chương 1 ............................................................................................................19

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN SỬ DỤNG ĐỊNH MỨC CHI PHÍ TRONG
CƠNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH ...........21
2.1.

Áp dụng định mức chi phí trong việc xác định chi phí xây dựng ....................21

2.1.1. Hệ thống định mức xây dựng................................................................................21
2.1.2. Phương pháp lập định mức xây dựng ..................................................................26

iii


2.1.3. Điều chỉnh các thành phần hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công khi vận
dụng các định mức xây dựng công bố .............................................................................37
2.2.

Phương pháp xác định đơn giá xây dựng ..........................................................38

2.2.1. Khái niệm đơn giá xây dựng công trình ...............................................................38

2.2.2. Phân loại đơn giá XDCT .......................................................................................39
2.2.3. Phương pháp lập đơn giá XDCT ..........................................................................39
2.2.4. Quản lý định mức xây dựng và giá xây dựng cơng trình ....................................43
2.3.
Thực trạng áp dụng định mức, đơn giá vào quản lý chi phí xây dựng và
những tồn tại ........................................................................................................................45
2.3.1. Những thuận lợi khi sử dụng định mức dự toán hiện hành ...............................47
2.3.2. Những khó khăn khi áp dụng định mức dự tốn hiện hành vào thực tế ...........48
2.4.

Áp dụng định mức đơn giá trong quản lý chi phí xây dựng ............................49

2.4.1. Phương pháp xác định Sơ bộ Tổng mức đầu tư ..................................................49
2.4.2. Phương pháp xác định Tổng mức đầu tư xây dựng ............................................52
Kết luận chương 2 ............................................................................................................57

CHƯƠNG 3. HOÀN THIỆN ĐỊNH MỨC VÀ DỰ TỐN TRONG XÁC ĐỊNH
CHI PHÍ CHO DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH “XÂY DỰNG
TRỤ SỞ GIAO DỊCH XỔ SỐ KIẾN THIẾT LÂM ĐỒNG” .................................59
3.1.

Giới thiệu chung về cơng trình............................................................................59

3.1.1. Thơng tin chung về dự án .....................................................................................59
3.1.2. Các điều kiện tự nhiên...........................................................................................59
3.1.3. Giải pháp kỹ thuật cơng trình ...............................................................................60
3.2.

Điều kiện áp dụng định mức, đơn giá để xác định TMĐTXD .........................61


3.2.1. Các điều kiện cung ứng vật tư, thiết bị, nguyên vật liệu ...................................61
3.2.2. Phương án tổ chức thi công .................................................................................61
3.3.
Đánh giá thực trạng áp dụng định mức đơn giá vào dự án cho dự án đầu tư
xây dựng cơng trình Trụ sở giao dịch XSKT Lâm Đồng .................................................62
3.4.
Xây dựng và phân tích định mức, chi phí xây dựng dự án cho dự án đầu tư
xây dựng công trình Trụ sở giao dịch XSKT Lâm Đồng .................................................65
Kết luận chương 3 ..............................................................................................................80

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................80
1. Kết luận

...............................................................................................................81
iv


2. Kiến nghị ...............................................................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................83

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BXD

Bộ xây dựng

CĐT


Chủ đầu tư

CPXD

Chi phí xây dựng

DAĐT

Dự án đầu tư

DAĐTXD

Dự án đầu tư xây dựng

ĐTXDCT

Đầu tư xây dựng cơng trình

XSKT

Xổ số kiến thiết

GPMB

Giải phóng mặt bằng

NĐ-CP

Nghị định – Chính phủ


NSNN

Ngân sách nhà nước

UBND

Ủy ban nhân dân

QLDA

Quản lý dự án

TMĐTXD

Tổng mức đầu tư xây dựng

SVĐT

Suất vốn đầu tư

VĐT

Vốn đầu tư

VNĐ

Việt Nam đồng

vi



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Định mức chi phí một số công việc thuộc hạng mục chung không xác định được
khối lượng từ thiết kế .............................................................................................................. 23
Bảng 2.2. Định mức tỷ lệ (%) chi phí chung .......................................................................... 24
Bảng 2.3. Định mức chi phí chung tính trên chi phí nhân cơng ............................................. 25
Bảng 2.4. Định mức thu nhập chịu thuế tính trước ................................................................ 26
Bảng 2.5. Phân loại đơn giá xây dựng cơng trình.................................................................. 39
Bảng 3.1. Bảng dự tốn (theo định mức nhà nước) ................................................................... 67
Bảng 3.2. Bảng phân tích vật tư (theo định mức nhà nước)…… .................................................... 67
Bảng 3.3: Bảng phân tích vật tư điều chỉnh ………………………………………… ....................... 69
Bảng 3.4: Bảng dự toán điều chỉnh…………………………………………………… ....................... 70
Bảng 3.5: Bảng dự toán………………………………………………………………… ..................... 72
Bảng 3.6: Bảng phân tích vật tư………………………………………………… ............................... 73
Bảng 3.7: Bảng giá trị vật tư……………...................................................... ................................... 76
Bảng 3.8: Bảng tổng hợp kinh phí……….................................................... .................................... 77
Bảng 3.9: Bảng dự tốn (theo thực tế)……………………………………………… ......................... 78
Bảng 3.10: Bảng phân tích vật tư (theo thực tế)………………………………………… ................. 78
Bảng 3.11: Bảng giá trị vật tư (theo thực tế)………………………………………… ....................... 79
Bảng 3.12: Bảng tổng hợp kinh phí (theo thực tế)…… ………………....... ..................................... 79

vii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng được đánh giá là một trong các ngành công nghiệp quan trọng nhất
đối với nền kinh tế Việt Nam tính theo giá trị chi phí, lượng lao động sử dụng và tỉ lệ
đóng góp vào tổng giá trị sản phẩm trong nước của nền kinh tế quốc dân. Đất nước
ngày một phát triển, nhu cầu vật chất và tinh thần của người dân ngày một nâng cao và

nhu cầu nhà ở cũng tăng lên đáng kể, nhu cầu này ở các thành phố lớn đòi hỏi cao hơn.
Sản phẩm xây dựng đòi hỏi sự kết hợp của nhiều ngành khác nhau, và vốn dùng trong
ngành xây dựng cũng rất lớn. Việc sử dụng nguồn vốn này một cách hiệu quả là mục
tiêu của ngành xây dựng và của toàn xã hội.
Hiện nay ngành xây dựng đã đạt được những kết quả quan trọng. Các dự án xây
dựng ngày càng nhiều và tăng lên nhanh chóng trên cả nước và tập trung nhiều tại các
thành phố lớn như Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh. Nhằm đáp ứng được
nhu cầu của phát triển kinh tế bền vững và tốc độ phát triển ngày càng cao của đất
nước thì trong quá trình tiến hành xây dựng các cơng trình khơng những cần phải đảm
bảo chất lượng mà còn phải tiết kiệm tối đa chi phí. Vì vậy, việc tính đúng, tính đủ các
loại chi phí xây dựng và áp dụng các biện pháp giảm thiếu chi phí xây dựng cần được
xem xét kỹ lưỡng. Trong đó, việc áp dụng định mức chi phí trong cơng tác quản lý chi
phí xây dựng cho các cơng trình ở Việt Nam mà đặc biệt là các dự án sử dụng nguồn
vốn ngân sách nhà nước hiện nay mặc dù là một vấn đề quan trọng nhưng vẫn cịn tồn
tại nhiều bất cập.
Vì vậy, cần nghiên cứu việc áp dụng định mức chi phí trong cơng tác quản lý
chi phí dự án đầu tư xây dựng cơng trình và đề xuất giải pháp tăng cường hiệu quả của
công tác này. Từ các lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài “Nghiên cứu hoàn thiện cơng
tác lập định mức chi phí trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng cơng trình, áp dụng
cho dự án xây dựng Trụ sở giao dịch XSKT Lâm Đồng” để nghiên cứu. Các kết quả
của luận văn sẽ chỉ ra thực trạng và các vấn đề hiện nay trong cơng tác áp dụng định
mức chi phí trong quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng cơng trình, từ đó nghiên cứu

1


đề xuất giải pháp để khắc phục. Góp phần nâng cao hiệu quả của cơng tác quản lý chi
phí dự án đầu tư xây dựng cơng trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại thành phố.
Đề tài luận văn không chỉ dừng ở việc nghiên cứu áp dụng định mức chi phí
trong quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng cơng trình mà cịn hướng tới việc ứng

dụng định mức và dự toán trong xác định chi phí cho dự án đầu tư xây dựng cơng
trình: Trụ sở giao dịch XSKT Lâm Đồng. Xét thấy Thành phố Hồ Chí Minh là trung
tâm kinh tế trọng điểm của cả nước và lớn nhất miền Nam. Đây cũng là nơi hội tụ
được các yếu tố cần thiết cho các nhà đầu tư có đủ năng lực phát huy nội lực vốn có
của mình, nhằm thúc đẩy sự phát triển cho đất nước nói chung và lợi ích cho doanh
nghiệp nói riêng. Từ đó cơng ty TNHH MTV Xổ số kiến thiết Lâm Đồng nhận thấy
cơng ty có đủ năng lực điều kiện để mở rộng và phát triển. Đồng thời khi xây dựng trụ
sở làm việc tại đây sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng giao dịch trong kinh
doanh, góp phần trong việc kiến thiết phát triển cho xã hội và doanh nghiệp, đồng thời
giải quyết công ăn việc làm cho địa phương. Từ lợi thế của ví trí khu đất, mang tính
chiến lược và sự thuận lợi liên kết với các vùng kinh tế lân cận về lâu dài dự án này sẽ
mang lại hiệu quả cao hơn, đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu phát triển của cơng ty.
Do đó, việc đầu tư xây dựng dự án Trụ sở giao dịch XSKT Lâm Đồng khu vực Đông
Nam Bộ là rất cần thiết phù hợp với nhu cầu và xu thế phát triển chung của địa
phương, của cả nước. Góp phần tạo cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện đại, một hình thể kiến
trúc hài hòa hiện đại xứng đáng trở thành một nơi giao thương, dịch vụ của thành phố
và công ty. Để việc sử dụng chi phí xây dựng dự án tiết kiệm đạt hiệu quả cao tránh
lãng phí và thất thốt vốn,…thì vấn đề quản lý chi phí xây dựng dự án là một vấn đề
quan trọng cần xem xét kỹ lưỡng. Đồng thời, việc đề xuất các giải pháp để nâng cao
quản lý chi phí, giúp Ban quản lý có thể quản lý tốt các chi phí xây dựng trong quá
trình chuẩn bị cũng như triển khai thực hiện các dự án là điều rất cần thiết.
2. Mục đích của đề tài
Đề xuất giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý định mức chi phí và ứng dụng
cho dự án đầu tư xây dựng cơng trình “Xây dựng Trụ sở giao dịch XSKT Lâm Đồng”.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
2


Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác áp dụng định mức chi phí trong

quản lý chi phí đầu tư xây dựng cơng trình và hồn thiện cơng tác lập định mức chi phí
cho dự án đầu tư xây dựng cơng trình: “Xây dựng Trụ sở giao dịch XSKT Lâm Đồng”.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tiến hành nghiên cứu áp dụng định mức chi phí trong quản lý chi phí đầu
tư xây dựng cơng trình và áp dụng cho dự án đầu tư xây dựng cơng trình: “Xây dựng
Trụ sở giao dịch XSKT Lâm Đồng”.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học phù hợp với đối tượng và
nội dung nghiên cứu của đề tài trong điều kiện Việt Nam hiện nay, và đang được sử
dụng phổ biến như phương pháp kế thừa; phương pháp nghiên cứu lý thuyết; phân tích
tổng hợp; phương pháp đối chiếu văn bản pháp quy; phương pháp đánh giá; phương
pháp phân tích so sánh và tổng hợp có kết hợp phương pháp chuyên gia; phương pháp
phân tích hệ thống được sử dụng trong nghiên cứu lý luận cũng như trong đánh giá
thực trạng và đề xuất các giải pháp để giải quyết các vấn đề cụ thể của luận văn.
5. Kết quả đạt được
Danh mục các nguyên nhân ảnh hưởng tới chi phí trong các dự án đầu tư xây
dựng cơng trình.
Hệ thống cơ sở khoa học về định mức chi phí và quản lý chi phí trong dự án
đầu tư xây dựng cơng trình.
Các kết luận thực trạng về áp dụng định mức chi phí trong cơng tác quản lý chi
phí trong dự án đầu tư xây dựng công.
Các giải pháp áp dụng định mức chi phí trong cơng tác quản lý chi phí dự án
đầu tư xây dựng cơng trình và áp dụng cho dự án đầu tư xây dựng công trình “Xây
dựng Trụ sở giao dịch XSKT Lâm Đồng”.

3


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHI PHÍ VÀ QUẢN LÝ CHI
PHÍ THEO ĐỊNH MỨC TRONG DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠNG

TRÌNH

1.1. Tổng quan về quản lý chi phí các dự án đầu tư xây dựng
1.1.1. Khái niệm dự án, dự án đầu tư xây dựng cơng trình
Dự án là tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay tồn bộ cơng việc nhằm
đạt được mục tiêu hay yêu cầu nào đó trong một thời gian nhất định dựa trên nguồn
vốn xác định (theo Khoản 07 điều 04 Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11).[1]
Dự án đầu tư xây dựng: Theo Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 được Quốc hội
thơng qua ngày 18/6/2014: “DAĐTXD cơng trình là tập hợp những đề xuất có liên
quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơng trình xây dựng
nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng cơng trình hoặc sản phẩm,
dịch vụ trong một thời hạn và chi phí xác định. DAĐTXD cơng trình bao gồm phần
thuyết minh và phần thiết kế cơ sở”.[2]
1.1.2. Khái niệm chi phí dự án đầu tư xây dựng
Chi phí đầu tư xây dựng cơng trình theo dự án là tồn bộ chi phí cần thiết để xây
dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo, mở rộng hay trang bị lại kỹ thuật cơng trình. Do đặc
điểm của q trình sản xuất và đặc điểm của sản phẩm xây dựng nên mỗi dự án đầu tư
xây dựng cơng trình có chi phí riêng được xác định theo đặc điểm, tính chất kỹ thuật
và u cầu cơng nghệ của q trình xây dựng.
Chi phí đầu tư xây dựng phải được tính đúng, tính đủ cho từng dự án, cơng
trình, gói thầu xây dựng, phù hợp với yêu cầu thiết kế, chỉ dẫn kỹ thuật, điều kiện xây
dựng, mặt bằng giá thị trường tại thời điểm xác định chi phí và khu vực xây dựng
cơng trình.
1.1.3. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng
Theo Điều 03 Nghị định 59/2015/NĐ-CP: “Chi phí cho dự án ĐTXDCT phải
được tính tốn và quản lý để bảo đảm hiệu quả của dự án” và “Việc quản lý chi phí dự
4


án ĐTXDCT có sử dụng nguồn vốn nhà nước phải căn cứ vào các định mức kinh tế kỹ thuật và các quy định có liên quan khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban

hành”. Quy định quan trọng nhất là Nghị định 32/2015/NĐ-CP, và Thông tư
06/2016/TT-BXD trong đó quy định việc quản lý các hoạt động có liên quan đến q
trình hình thành chi phí trong dự án đầu tư xây dựng.[3] [4] [5]
1.2. Công tác quản lý chi phí theo định mức
1.2.1. Nội dung sơ bộ Tổng mức đầu tư và Tổng mức đầu tư xây dựng
Nội dung sơ bộ Tổng mức đầu tư và Tổng mức đầu tư xây dựng được quy định
trong Nghị định 32/2015/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng như sau:
Sơ bộ TMĐTXD là ước tính chi phí đầu tư xây dựng của dự án được xác định
phù hợp với phương án thiết kế sơ bộ và các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi đầu tư xây dựng.
Sơ bộ TMĐTXD của dự án được ước tính trên cơ sở quy mơ, cơng suất hoặc
năng lực phục vụ theo phương án thiết kế sơ bộ của dự án và SVĐT hoặc dữ liệu chi
phí của các dự án tương tự về loại, quy mơ, tính chất dự án đã hoặc đang thực hiện có
điều chỉnh, bổ sung những chi phí cần thiết khác.
TMĐTXD là tồn bộ chi phí đầu tư xây dựng của dự án được xác định phù hợp
với thiết kế cơ sở và các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây
dựng. Nội dung TMĐTXD gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có); chi
phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng;
chi phí khác và chi phí dự phịng cho khối lượng phát sinh và trượt giá.
TMĐTXD được xác định theo một trong các phương pháp: theo khối lượng xây
dựng tính theo thiết kế cơ sở và các yêu cầu cần thiết khác của dự án; theo SVĐT xây
dựng cơng trình; theo dữ liệu về chi phí các cơng trình tương tự đã hoặc đang thực
hiện, hoặc có thể xác định TMĐTXD bằng cách kết hợp các phương pháp trên.
TMĐTXD là một trong những cơ sở để đánh giá hiệu quả kinh tế và lựa chọn
phương án đầu tư; là cơ sở để Chủ đầu tư lập kế hoạch và quản lý vốn khi thực hiện
đầu tư xây dựng cơng trình.
5


1.2.2. Khái niệm và phương pháp xác định các thành phần chi phí của Tổng mức

đầu tư xây dựng
1.2.2.1. Khái niệm của các thành phần chi phí trong Tổng mức đầu tư xây dựng
Nội dung cụ thể các khoản mục chi phí trong TMĐTXD quy định tại Khoản 4,
Điều 4 Thơng tư số 06/2016/TT-BXD như sau:
 Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm chi phí bồi thường về đất, nhà,
cơng trình trên đất, các tài sản gắn liền với đất, trên mặt nước và chi phí bồi thường
khác theo quy định; các khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất; chi phí tái định cư; chi
phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí sử dụng đất trong thời gian xây
dựng (nếu có); chi phí chi trả cho phần hạ tầng kỹ thuật đã được đầu tư xây dựng (nếu
có) và các chi phí có liên quan khác.
 Chi phí xây dựng
Chi phí xây dựng là tồn bộ chi phí cho cơng tác xây dựng, lắp ráp các bộ phận
kết cấu kiến trúc để tạo nên điều kiện vật chất cần thiết cho q trình sản xuất hoặc sử
dụng cơng trình đó (giáo trình dự tốn xây dựng cơ bản – Bộ Xây dựng).
Chi phí xây dựng gồm chi phí phá dỡ các cơng trình xây dựng, chi phí san lấp
mặt bằng xây dựng, chi phí xây dựng các cơng trình, hạng mục cơng trình, xây dựng
cơng trình tạm, cơng trình phụ trợ phục vụ thi cơng.
 Chi phí thiết bị
Chi phí thiết bị là tồn bộ những chi phí cho cơng tác lắp ráp thiết bị máy móc
vào vị trí thiết kế trong dây chuyền sản xuất kể cả cơng trình đưa vào chuẩn bị chạy
thử (giáo trình dự tốn xây dựng cơ bản – Bộ Xây dựng)
Chi phí thiết bị gồm chi phí mua sắm thiết bị cơng trình và thiết bị cơng nghệ;
chi phí đào tạo và chuyển giao cơng nghệ (nếu có); chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu
chỉnh; chi phí vận chuyển, bảo hiểm; thuế và các loại phí, chi phí liên quan khác.
 Chi phí quản lý dự án
6


Chi phí quản lý dự án là chi phí cần thiết để tổ chức thực hiện các công việc

quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa
cơng trình của dự án vào khai thác sử dụng, bao gồm các chi phí:
- Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng (nếu có), báo cáo đề xuất
chủ trương đầu tư (nếu có), báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc báo cáo
kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng;
- Lập nhiệm vụ khảo sát xây dựng, khảo sát xây dựng, giám sát khảo sát xây
dựng;
- Thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc cơng trình hoặc lựa chọn phương án
thiết kế kiến trúc cơng trình;
- Thực hiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc trách nhiệm của
Chủ đầu tư;
- Thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng;
- Lập, thẩm định, thẩm tra, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi cơng,
dự tốn xây dựng;
- Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng;
- Quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ, chi phí xây dựng, hợp đồng xây
dựng;
- Thực hiện, quản lý hệ thống thơng tin cơng trình;
- Đảm bảo an tồn lao động và vệ sinh mơi trường của cơng trình;
- Lập mới hoặc Điều chỉnh định mức xây dựng của cơng trình;
- Xác định giá xây dựng cơng trình, chỉ số giá xây dựng cơng trình;
- Kiểm tra chất lượng cơng trình xây dựng của cơ quan quản lý nhà nước khi
nghiệm thu hoàn thành;
7


- Kiểm tra chất lượng vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào
cơng trình;
- Kiểm định chất lượng bộ phận cơng trình, hạng Mục cơng trình, tồn bộ cơng
trình và thí nghiệm chun ngành xây dựng theo u cầu;

- Kiểm sốt chi phí đầu tư xây dựng;
- Quy đổi vốn đầu tư xây dựng công trình sau khi hồn thành được nghiệm thu,
bàn giao đưa vào sử dụng;
- Nghiệm thu, thanh toán, quyết toán hợp đồng; thanh tốn, quyết tốn vốn đầu
tư xây dựng cơng trình;
- Giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng cơng trình;
- Nghiệm thu, bàn giao cơng trình;
- Khởi cơng, khánh thành (nếu có), tun truyền quảng cáo;
- Xác định, cập nhật, thẩm định dự tốn gói thầu xây dựng;
- Thực hiện các công việc quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
(nếu có);
- Thực hiện các cơng việc quản lý khác.
 Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng
Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng của cơng trình là các chi phí cần thiết để thực
hiện các công việc tư vấn đầu tư xây dựng từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự
án và kết thúc xây dựng đưa cơng trình của dự án vào khai thác sử dụng, bao gồm:
- Lập nhiệm vụ khảo sát xây dựng, khảo sát xây dựng, giám sát khảo sát xây
dựng;
- Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng (nếu có), báo cáo đề xuất
chủ trương đầu tư (nếu có), báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc báo cáo
kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng;
8


- Thẩm tra thiết kế cơ sở, thiết kế công nghệ của dự án;
- Thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc cơng trình xây dựng;
- Thiết kế xây dựng cơng trình;
- Thẩm tra TMĐTXD, thiết kế xây dựng cơng trình, dự tốn xây dựng;
- Lập, thẩm tra hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu và đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất để

lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng;
- Thẩm tra kết quả lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng;
- Giám sát thi công xây dựng, giám sát lắp đặt thiết bị;
- Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường;
- Lập, thẩm tra định mức xây dựng, giá xây dựng cơng trình, chỉ số giá xây
dựng cơng trình;
- Thẩm tra cơng tác đảm bảo an tồn giao thơng;
- Ứng dụng hệ thống thơng tin cơng trình;
- Kiểm sốt chi phí đầu tư xây dựng cơng trình;
- Tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng gồm sơ bộ TMĐTXD (nếu có),
TMĐTXD, dự tốn xây dựng, giá gói thầu xây dựng, giá hợp đồng xây dựng, định
mức xây dựng và giá xây dựng, thanh toán và quyết toán hợp đồng xây dựng, thanh
tốn và quyết tốn vốn đầu tư xây dựng cơng trình và các cơng việc khác;
- Tư vấn quản lý dự án (trường hợp thuê tư vấn);
- Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng;
- Kiểm tra chất lượng vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào
công trình theo u cầu của Chủ đầu tư (nếu có);
- Kiểm định chất lượng bộ phận cơng trình, hạng mục cơng trình, tồn bộ cơng
trình;
9


- Giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng cơng trình (trường hợp th tư vấn);
- Tư vấn quan trắc và giám sát môi trường;
- Quy đổi vốn đầu tư xây dựng cơng trình sau khi hồn thành được nghiệm thu,
bàn giao đưa vào sử dụng;
- Thực hiện các cơng việc tư vấn khác.
 Chi phí khác
Chi phí khác để thực hiện các công việc gồm:
- Rà phá bom mìn, vật nổ;

- Bảo hiểm cơng trình trong thời gian xây dựng;
- Đăng kiểm chất lượng quốc tế, quan trắc biến dạng cơng trình;
- Kiểm tốn, thẩm tra, phê duyệt quyết tốn vốn đầu tư;
- Kiểm tra cơng tác nghiệm thu trong q trình thi cơng xây dựng và khi
nghiệm thu hồn thành hạng mục cơng trình, cơng trình của cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền;
- Nghiên cứu khoa học công nghệ liên quan đến dự án; vốn lưu động ban đầu
đối với các dự án đầu tư xây dựng nhằm Mục đích kinh doanh, lãi vay trong thời gian
xây dựng; chi phí cho q trình chạy thử khơng tải và có tải theo quy trình cơng nghệ
trước khi bàn giao (trừ giá trị sản phẩm thu hồi được);
- Các Khoản thuế tài nguyên, phí và lệ phí theo quy định;
- Hạng Mục chung gồm các Khoản Mục chi phí tại Điểm a Khoản 5 Điều 7
Thơng tư 06/2016/TT-BXD;
- Các chi phí thực hiện các cơng việc khác.
 Chi phí dự phịng
Chi phí dự phịng gồm chi phí dự phịng cho yếu tố khối lượng cơng việc phát
10


sinh và chi phí dự phịng cho yếu tố trượt giá trong thời gian xây dựng cơng trình.
- Chi phí dự phịng cho yếu tố khối lượng cơng việc phát sinh được tính bằng tỷ
lệ phần trăm (%) trên tổng chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi
phí tư vấn đầu tư xây dựng và chi phí khác.
- Chi phí dự phịng cho yếu tố trượt giá được xác định trên cơ sở thời gian xây
dựng cơng trình (tính bằng tháng, q, năm), kế hoạch bố trí vốn và chỉ số giá xây
dựng phù hợp với loại cơng trình xây dựng có tính đến các khả năng biến động giá
trong nước và quốc tế.
1.2.2.2. Phương pháp xác định các thành phần chi phí của Tổng mức đầu tư xây dựng
TMĐTXD được xác định theo một trong các phương pháp sau:
a. Phương pháp xác định từ khối lượng xây dựng tính theo thiết kế cơ sở và các yêu

cầu cần thiết khác của dự án.
Trong đó:
- Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được xác định trên cơ sở khối lượng
phải bồi thường hỗ trợ, tái định cư của dự án và các chế độ, chính sách của nhà nước
có liên quan;
- Chi phí xây dựng được xác định trên cơ sở khối lượng nhóm, loại cơng tác
xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận cơng trình và giá xây dựng tổng hợp tương ứng
với nhóm, loại cơng tác xây dựng, đơn vị kết cấu của bộ phận cơng trình được đo bóc,
tính tốn và một số chi phí có liên quan khác dự tính;
- Chi phí thiết bị được xác định trên cơ sở số lượng, loại thiết bị hoặc hệ thống
thiết bị theo phương án công nghệ, kỹ thuật và thiết bị được lựa chọn, giá mua sắm
phù hợp với giá thị trường và các chi phí khác có liên quan;
- Chi phí quản lý dự án và chi phí tư vấn đầu tư xây dựng gồm các nội dung và
được xác định theo quy định tại Điều 23 và 25 Nghị định 32/2015/NĐ-CP;
- Chi phí khác được xác định bằng định mức tỷ lệ phần trăm (%) hoặc bằng dự
tốn hoặc ước tính hoặc sử dụng cơ sở dữ liệu các dự án tương tự đã thực hiện;
11


- Chi phí dự phịng cho cơng việc phát sinh được xác định bằng tỷ lệ phần trăm
(%) của tổng các thành phần chi phí đã xác định nêu trên. Chi phí dự phịng cho yếu tố
trượt giá được xác định trên cơ sở độ dài thời gian thực hiện dự án, kế hoạch bố trí vốn
và chỉ số giá xây dựng hàng năm phù hợp với loại cơng trình xây dựng có tính đến các
khả năng biến động giá trong nước và quốc tế.
Đối với dự án ĐTXDCT Trụ sở giao dịch XSKT Lâm Đồng, trong giai đoạn lập
dự án và đã có bản vẽ thiết kế cơ sở: dựa vào bản vẽ thiết kế cơ sở sẽ đo bóc tiên
lượng (bóc theo khối lượng cơng tác xây dựng và hạng mục cơng trình). Phần thiết bị
Chủ đầu tư yêu cầu các đơn vị báo giá. Theo đó, xác định được chi phí xây dựng gồm:
xây dựng khối nhà làm việc, chi phí tháo dỡ cơng trình cũ, biện pháp thi cơng cọc, chi
phí xây dựng hệ thống cấp thốt nước, điện, phịng cháy chữa cháy,… Chi phí thiết bị:

gồm chi phí thiết bị nội thất, chi phí lắp đặt thang máy, chi phí lắp đặt hệ thống phịng
cháy chữa cháy, máy phát điện,… Các thành phần chi phí quản lý dự án, chi phí tư
vấn, chi phí khác và chi phí dự phịng xác định theo các thơng tư nghị định hiện hành.
b. Phương pháp xác định theo suất vốn đầu tư xây dựng cơng trình
TMĐTXD được xác định trên cơ sở khối lượng, diện tích, cơng suất hoặc năng
lực phục vụ theo thiết kế cơ sở và suất vốn đầu tư tương ứng với công bố phù hợp với
loại và cấp cơng trình, thời điểm lập Tổng mức đầu tư, khu vực đầu tư xây dựng cơng
trình và các loại chi phí khác phù hợp yêu cầu cụ thể của dự án.
Giả thiết xác định TMĐTXD công trình văn phịng có quy mơ 05 tầng, diện tích
sàn là 4440,22 m2 tại quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh, thời gian thực hiện dự án là 03
năm. Với cơng trình văn phịng có quy mơ 05 tầng, suất đầu tư theo Quyết định
706/QĐ-BXD ngày 30/6/2017 của Bộ Xây dựng là 5,5 triệu đồng/m2. Do đó, ta có thể
ước tính chi phí xây dựng. Các khoản mục chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư
xây dựng và các chi phí khác áp dụng phương pháp tính dự tốn và tham khảo tỷ lệ
định mức trong các công bố của cơ quan Nhà nước, ta dự trù được TMĐTXD của dự
án vào khoảng 27,6 tỷ đồng.
c. Phương pháp xác định từ dữ liệu về chi phí các cơng trình tương tự đã hoặc đang
thực hiện
12


TMĐTXD được xác định trên cơ sở quy mô diện tích sàn xây dựng, cơng suất,
hoặc năng lực phục vụ theo thiết kế của cơng trình, bộ phận kết cấu cơng trình và dữ
liệu về chi phí của các cơng trình tương tự đã hoặc đang thực hiện có cùng loại, cấp
cơng trình, quy mơ, cơng suất của dây chuyền cơng nghệ (đối với cơng trình sản xuất)
hoặc năng lực phục vụ. Các dữ liệu về chi phí sử dụng cần thực hiện quy đổi, tính
tốn về thời điểm lập Tổng mức đầu tư, khu vực đầu tư xây dựng cơng trình và điều
chỉnh, bổ sung các chi phí khác phù hợp với điều kiện cụ thể của dự án, cơng trình.
Giả thiết cần xác định chi phí xây dựng trong TMĐTXD của DAĐTXD Bệnh
viện Hùng Vương Giai đoạn 2 bằng cách xác định từ dự án tương tự đã thực hiện là

Dự án Khu kỹ thuật chăm sóc sức khỏe sinh sản 191 Nguyễn Thị Minh Khai (Theo
Quyết định 03/SXD-TĐDA ngày 13/1/2011 của Sở Xây dựng). Tiến hành so sánh
tương quan về quy mơ và tính chất giữa 2 dự án, ta xác định được chi phí xây dựng là
229.502.821.369 đồng.

d. Phương pháp kết hợp 3 phương pháp trên
Đối với các dự án có nhiều cơng trình, tuỳ theo điều kiện, yêu cầu cụ thể của dự
án và nguồn dữ liệu, có thể vận dụng kết hợp các phương pháp nêu trên để xác định
TMĐTXD của dự án ĐTXDCT.
Riêng đối với dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
thì thành phần dự tốn xây dựng cơng trình thuộc TMĐTXD được xác định theo quy
định tại Điều 9 Nghị định 32/2015/NĐ-CP.
 Phân tích mức độ áp dụng của các phương pháp
Việc quyết định áp dụng phương pháp nào để xác định TMĐTXD của dự án
ĐTXDCT phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan cũng như các yếu tố chủ quan của
người lập dự án. Ví dụ như mức độ chính xác và tin cậy của nguồn số liệu thu thập, số
liệu thu thập được là số liệu tổng hợp hay chi tiết, kinh nghiệm của người tính tốn
đều là những yếu tố ảnh hưởng đến TMĐTXD của dự án. Việc ước tính TMĐTXD ở
giai đoạn nào cũng ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương pháp xác định TMĐTXD
cũng như mức độ chính xác của TMĐTXD.
13


Mức độ phức tạp của cơng việc tính tốn và độ chính xác của kết quả tính tốn
khi áp dụng các phương pháp nêu trên khó có thể định lượng được vì mỗi một phương
pháp được áp dụng tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng dự án, tuy nhiên vẫn có
thể hiểu được một cách tương đối về mức độ phức tạp và độ chính xác của kết quả
ước toán TMĐTXD khi áp dụng một trong các phương pháp nêu trên. Rõ ràng là nếu
có điều kiện áp dụng phương pháp kết hợp để xác định TMĐTXD thì sẽ cho ta kết
quả chính xác cao nhưng do phải tính tốn kết hợp nhiều phương pháp nên mất nhiều

thời gian hơn cũng như độ phức tạp của phương pháp này cũng cao hơn các phương
pháp khác. Phương pháp tính theo thiết kế cơ sở của dự án tuy được xác định trên cơ
sở là bản vẽ thiết kế cơ sở nhưng cịn tùy thuộc vào mức độ đo bóc tiên lượng và yêu
cầu cụ thể của từng dự án mà ảnh hưởng đến mức độ chính xác. Phương pháp tính
theo chỉ tiêu cơng suất hoặc năng lực khai thác của dự án và tính theo số liệu cơng
trình xây dựng tương tự đã thực hiện cũng như phương pháp tính theo thiết kế cơ sở
của dự án mặc dù cho ta kết quả khơng chính xác bằng kết quả của phương pháp hỗn
hợp nhưng như đã phân tích ở trên trong nhiều trường hợp tùy thuộc vào từng điều
kiện cụ thể về các số liệu cơ sở phục vụ tính tốn mà việc sử dụng của các phương
pháp này vẫn phát huy được hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu mà không phức tạp và
tốn nhiều thời gian như phương pháp hỗn hợp. Vì vậy tùy điều kiện cụ thể của dự án
mà ta lựa chọn một trong các phương pháp trên để xác định TMĐTXD cho phù hợp.
1.3. Quản lý Tổng mức đầu tư xây dựng
1.3.1. Quản lý Tổng mức đầu tư xây dựng
Khi lập dự án ĐTXDCT hoặc lập báo cáo Kinh tế kỹ thuật đối với các trường
hợp không phải lập dự án, CĐT lập và phải xác định TMĐTXD để tính tốn hiệu quả
đầu tư xây dựng. TMĐTXD được ghi trong quyết định đầu tư do người quyết định
đầu tư phê duyệt là chi phí tối đa mà CĐT được phép sử dụng để ĐTXDCT và là cơ
sở lập kế hoạch và quản lý vốn khi thực hiện ĐTXDCT, và không làm vượt
TMĐTXD do người quyết định đầu tư phê duyệt ban đầu.
TMĐTXD phải được thẩm tra của đơn vị tư vấn đủ năng lực kinh nghiệm và
đơn vị thẩm định theo thẩm quyền (quy định tại Điều 6 Nghị định số 32/2015/NĐCP).
14


Người quyết định đầu tư giao cho đơn vị đầu mối tổ chức thẩm định TMĐTXD
trước khi phê duyệt .
Trường hợp thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn phải có đủ điều kiện năng lực, kinh
nghiệm chun mơn để thẩm tra TMĐTXD thì nội dung thẩm tra như nội dung thẩm
định; chi phí thẩm tra được xác định trên cơ sở định mức chi phí tỷ lệ hoặc bằng cách

lập dự toán theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng .
1.3.2. Trường hợp điều chỉnh Tổng mức đầu tư xây dựng
Tổng mức đầu tư được điều chỉnh đối với một trong các trường hợp sau đây:
- Ảnh hưởng của động đất, bão, lũ, lụt, sóng thần, hoả hoạn, địch hoạ hoặc sự
kiện bất khả kháng khác;
- Xuất hiện các yếu tố đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án;
- Khi quy hoạch xây dựng thay đổi trực tiếp ảnh hưởng đến địa điếm, quy mô,
mục tiêu của dự án;
Nội dung, thẩm quyền thấm định, phê duyệt Tổng mức đầu tư điều chỉnh được
quy định của Chính phủ.
Trường hợp khi thay đổi cơ cấu các khoản mục chi phí trong Tổng mức đầu tư,
kể cả sử dụng chi phí dự phịng để điều chỉnh mà khơng vượt Tổng mức đầu tư đã
được phê duyệt thì CĐT được quyền quyết định việc điều chỉnh; trường hợp vượt
Tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì CĐT báo cáo người quyết định đầu tư xem
xét, quyết định.
Tổng mức đầu tư điều chỉnh được xác định bằng Tổng mức đầu tư đã được phê
duyệt cộng (hoặc trừ) phần Tổng mức đầu tư bổ sung. Giá trị phần Tổng mức đầu tư
bổ sung được xác định thành một khoản chi phí riêng và phải được tổ chức thẩm định
hoặc thẩm tra trước khi quyết định phê duyệt.
Thực tế việc quản lý và điều chỉnh Tổng mức đầu tư trong những năm qua diễn
ra khá bất cập và phức tạp:

15


o Có trường hợp phê duyệt vượt định mức; quyết định đầu tư chưa xác
định rõ nguồn vốn, thời gian thực hiện dự án:
Đơn cử về dự án quyết định đầu tư khi chưa rõ nguồn vốn như Dự án đường Trì
Bình – cảng Dung Quất, Dự án kè chống sạt lở kết hợp đường cứu hộ, cứu nạn di dân
tái định cư, neo đậu tàu thuyền - Đập Cà Ninh hạ lưu sông Trà Bồng phục vụ Khu

kinh tế Dung Quất).
Các dự án quyết định đầu tư khi chưa xác định rõ thời gian thực hiện như Dự án
nâng cấp từ đầu cầu Phú Sơn đến ngã ba Nhồi đoạn Km18+00 - Km19+900, Quốc lộ
47 - tỉnh Thanh Hóa.
Dự án đầu tư, nâng cấp QL279 đoạn Việt Vinh - Nghĩa Đô (Km0-Km36), tỉnh
Hà Giang; Dự án nâng cấp Quốc lộ 279 đoạn Nghĩa Đô - Văn Bàn (Km36 - Km67),
tỉnh Lào Cai.
o Đáng chú ý là có rất nhiều dự án phải điều chỉnh Tổng mức đầu tư với
giá trị rất lớn:
Ví dụ, Dự án Mở rộng Quốc lộ 1 đoạn tránh thành phố Ninh Bình (đường tỉnh
477 kéo dài), tỉnh Ninh Bình tăng 329% so với TMĐTXD ban đầu.
Dự án đường Nội Duệ - Tri Phương tăng 169%, Dự án Trường THPT Hàn
Thuyên (tỉnh Bắc Ninh) tăng 410%.
Tại Đà Nẵng, cơng trình Cầu Nguyễn Văn Trỗi - Trần Thị Lý khởi cơng vào
tháng 4-2010, có Tổng mức đầu tư ban đầu gần 1.498 tỷ đồng được điều chỉnh Tổng
mức đầu tư do bổ sung một số hạng mục cơng trình theo chủ trương của UBND thành
phố, bổ sung chi phí đền bù giải tỏa và do tính trượt giá vật liệu, nhân công, máy thi
công theo quy định hiện hành trên nguyên tắc tối đa không vượt quá 1.709 tỷ đồng.
Tại Vĩnh Phúc, Dự án Đường từ Bắc Bình (QL2C) đến xã Xn Hịa (ĐT307),
huyện Lập Thạch tăng 330%. Tại Đắk Lắk, Dự án Trụ sở, hội trường HĐND và
UBND tỉnh Đắk Lắk tăng 421%.
Dự án Phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đồng bằng sông Cửu Long tăng 273%;
16


Dự án cơng trình Đường giao thơng nối đường N5 Khu kinh tế Đơng Nam đến Hịa
Sơn, Đơ Lương (Km15 ÷ Km28+500) tăng 335%.
o Công tác phê duyệt chủ trương đầu tư một số dự án chưa căn cứ theo kế
hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 hoặc chiến lược, quy hoạch và kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, chưa xác định rõ nguồn vốn và khả

năng cân đối vốn.
Cịn tình trạng phê duyệt dự án đầu tư khi chủ trương đầu tư chưa được phê
duyệt, chưa đủ thủ tục, không phù hợp với quy hoạch vùng, không thuộc giai đoạn
2016-2020 hoặc trùng lắp với dự án khác đã được phê duyệt, có trường hợp phê duyệt
vượt định mức; quyết định đầu tư chưa xác định rõ nguồn vốn, thời gian thực hiện dự
án; xác định tổng mức đầu tư cịn sai sót, thiếu chính xác, phải điều chỉnh nhiều lần
với giá trị lớn, như Dự án nạo vét, xây kè, bảo tồn cảnh quan sơng Sào Khê, tỉnh Ninh
Bình điều chỉnh tăng 36 lần (từ 72 tỷ đồng lên 2.595 tỷ đồng).
Một số dự án thực hiện đầu tư khi chưa có Báo cáo đánh giá tác động môi
trường; hồ sơ khảo sát cịn chưa đầy đủ, thiếu chính xác, chưa phù hợp với tiêu chuẩn
kỹ thuật và quy trình thiết kế; thiết kế kỹ thuật chưa tuân thủ thiết kế cơ sở hoặc chưa
sát với thực tế dẫn đến phải điều chỉnh trong q trình thi cơng tại nhiều dự án; phê
duyệt dự tốn cịn sai sót, có trường hợp tổng giá trị dự toán được duyệt vượt tổng
mức đầu tư.
Hồ sơ mời thầu (hồ sơ yêu cầu) của một số dự án chưa đầy đủ theo quy định;
phê duyệt hồ sơ mời thầu, kế hoạch đấu thầu chưa đúng quy định; hồ sơ dự thầu (hồ
sơ đề xuất) của một số nhà thầu chưa tuân thủ đầy đủ yêu cầu của hồ sơ mời thầu; q
trình chấm thầu vẫn cịn sai sót; phương án bồi thường cịn sai sót, chưa sát thực tế;
bồi thường, hỗ trợ không đúng quy định; xây dựng khu tái định cư tập trung vượt quy
mô cần thiết gây lãng phí .
Tiến độ thực hiện tại một số dự án còn chậm so với kế hoạch ban đầu hoặc chậm
được đưa vào sử dụng làm giảm hiệu quả nguồn vốn đầu tư.
Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn khác (vốn tập đồn, tổng cơng ty), CĐT
17


chưa huy động đủ vốn theo cơ cấu vốn trong phương án tài chính được duyệt; thẩm
định, phê duyệt dự án đầu tư khi chưa có ý kiến tham gia của các cơ quan liên quan,
không đúng quy hoạch ngành; phê duyệt dự án khi chưa có báo cáo đánh giá tác động
môi trường; một số dự án lập Tổng mức đầu tư không sát thực tế dẫn đến trong quá

trình thực hiện phải điều chỉnh nhiều lần với giá trị lớn.
Như trường hợp dự án xây dựng trụ sở mới Bộ Ngoại: đây là dự án thuộc nhóm
A, cơng trình cấp đặc biệt. Cơng trình có quy mơ 14 tầng nổi, cao 78,9m và 1 tầng
hầm. Diện tích xây dựng 16.282m2, tổng diện tích sàn 126.282m2 (khơng kể diện tích
ngồi trời như khu vực để xe, thảm cỏ, khu thể thao giải trí và đường giao thơng nội
bộ). Dự án có sân đỗ trực thăng. Dự án xây dựng trụ sở Bộ Ngoại giao vẫn đang trong
quá trình triển khai.
Dự án đầu tư xây dựng trụ sở Bộ Ngoại giao được phê duyệt tại Quyết định số
1999 ngày 7/7/2009 của Bộ Ngoại giao với Tổng mức đầu tư 3.484 tỷ đồng. Quá trình
thực hiện do nhiều nguyên nhân như biến động giá cả vật tư, vật liệu xây dựng; tiền
lương nhân công, tỷ giá… Bộ Ngoại giao đã ban hành Quyết định số 1394 ngày
14/7/2014 phê duyệt Tổng mức đầu tư điều chỉnh dự án giai đoạn 1 lên 4.022,7 tỷ
đồng.
Trên cơ sở tổng mức đầu tư điều chỉnh giai đoạn 1 được duyệt, Ban quản lý đã
phê duyệt dự tốn các gói thầu với tổng giá trị là 5.952,7 tỷ đồng, vượt tổng mức đầu
tư được phê duyệt, dẫn đến Ban quản lý dự án ký các hợp đồng với tổng giá trị
4.688,9 tỷ đồng vượt tổng mức đầu tư.
Với việc xác định số lượng vật tư, thiết bị của các gói thầu để thi cơng và đưa
vào sử dụng các hạng mục của dự án trong giai đoạn 1 như yêu cầu của Quyết định
1394 ngày 14/7/2014 chưa phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của dự án, dẫn đến việc số
lượng vật tư thiết bị phải lắp đặt trong giai đoạn 1 vượt số lượng trong cơ cấu Tổng
mức đầu tư đã được phê duyệt.
Việc phân chia và xác định số lượng vật tư thiết bị cần lắp đặt cho giai đoạn 1
theo yêu cầu phân kỳ đầu tư của dự án (do CTCP Công nghệ xây dựng và môi trường
lập) không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và tính đồng bộ của cả hệ thống. Vì vậy, nếu chỉ
18


×