Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Tăng cường công tác quản lý nhà nước về quy hoạch thủy lợi trên địa bàn tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.12 MB, 101 trang )

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS.TS Phạm Ngọc Khánh,
người đã dành nhiều tâm huyết, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho tác giả trong
suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Công ty cổ phần tư vấn xây dựng và
chuyển giao công nghệ Thăng Long 12 đã tạo điều kiện cho tác giả về thời
gian, tài liệu để tham gia khố học và hồn thành luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn đến sự quan tâm và giúp đỡ của phòng
Đào tạo Đại học và Sau Đại học, Khoa Cơng trình trường Đại học thuỷ lợi,
cùng các thầy, cô giáo trường Đại học Thủy lợi đã tạo điều kiện cho tác giả có
cơ hội được học tập, trau dồi nâng cao kiến thức trong suốt thời gian vừa qua.
Sau cùng là cảm ơn các bạn đồng nghiệp và các thành viên trong gia
đình đã có những đóng góp quý báu, động viên về vật chất và tinh thần để tác
giả hoàn thành luận văn này.
Với thời gian và trình độ cịn hạn chế, luận văn khơng thể tránh khỏi
những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự chỉ bảo và đóng góp ý kiến
của các thầy cô giáo, các Quý vị quan tâm và bạn bè đồng nghiệp.
Luận văn Thạc sĩ kỹ thuật chuyên ngành Xây dựng cơng trình thủy với
đề tài: “Đánh giá và đề xuất giải pháp lựa chọn mặt cắt Đê sông Hồng có
kết hợp với đường giao thơng cấp III vùng đồng bằng” được hồn thành
tại Khoa Cơng trình, Trường Đại học Thủy lợi.
Hà Nội, tháng 05 năm 2013
Tác giả

Khương Đình Vực


LỜI CAM ĐOAN
Tên tơi là Khương Đình Vực, tơi xin cam đoan đây là cơng trình
nghiên cứu của riêng tơi. Những nội dung và kết quả trình bày trong luận văn
là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào.


Tác giả

Khương Đình Vực


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1
T
2
3

T
2
3

1. Tính cấp thiết của Đề tài: ............................................................................................ 1
T
2
3

T
2
3

2. Mục đích của Đề tài: ................................................................................................... 3
T
2
3

T

2
3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ............................................................................. 3
T
2
3

T
2
3

4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu: ................................................................ 3
T
2
3

T
2
3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ................................................................................................. 5
T
2
3

T
2
3


1.1. Tổng quan về đê sông Hồng: ................................................................................... 5
T
2
3

T
2
3

1.1.1. Lịch sử đê sông Hồng: ..................................................................................... 5
T
2
3

T
2
3

1.1.2. Hiện trạng, đặc điểm đê sông Hồng:.............................................................. 12
T
2
3

T
2
3

1.1.3. Các kết quả nghiên cứu về đê sông Hồng: ..................................................... 18
T
2

3

T
2
3

1.2. Đánh giá hiện trạng, các nguyên nhân gây hư hỏng đê sông Hồng:...................... 18
T
2
3

T
2
3

1.2.1. Đánh giá hiện trạng đê sông Hồng: ............................................................... 18
T
2
3

T
2
3

1.2.2. Các nguyên nhân gây hư hỏng của đê sông Hồng: ........................................ 21
T
2
3

T

2
3

1.2.3. Tình hình sự cố đê sơng Hồng: ...................................................................... 27
T
2
3

T
2
3

1.3. Tính hợp lý về mặt cắt đê sơng Hồng có kết hợp với đường giao thơng cấp III
T
2
3

vùng đồng bằng. ................................................................................................................... 28
T
2
3

1.3.1. Cao trình đỉnh Đê:.......................................................................................... 28
T
2
3

T
2
3


1.3.2. Bề rộng mặt và nền Đê: ................................................................................. 30
T
2
3

T
2
3

1.3.3. Hệ số mái và cơ đê: ........................................................................................ 30
T
2
3

T
2
3

1.4. Kết luận chung và những vấn đề đặt ra cần phải đánh giá và đề xuất: .................. 31
T
2
3

T
2
3

CHƯƠNG 2: GIẢI PHÁP LỰA CHỌN MẶT CẮT HỢP LÝ ĐÊ SƠNG HỒNG CĨ KẾT
T

2
3

HỢP VỚI GIAO THƠNG CẤP III VÙNG ĐỒNG BẰNG ................................................ 32
T
2
3

2.1. Đặt vấn đề: ............................................................................................................. 32
T
2
3

T
2
3

2.2. Sử dụng lý thuyết phương pháp phần tử hữu hạn để tính tốn ổn định, biến dạng
T
2
3

của Đê [13]: ......................................................................................................................... 33
T
2
3


2.2.1. Sơ lược về lý thuyết của phương pháp phần tử hữu hạn: .............................. 33
T

2
3

T
2
3

2.2.2. Lựa chọn phần mềm tính toán: ...................................................................... 36
T
2
3

T
2
3

2.2.3. Giới thiệu phần mềm Geo-Slope: .................................................................. 37
T
2
3

T
2
3

CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG TÍNH TỐN CHO ĐÊ SƠNG HỒNG ĐOẠN QUA ĐỊA
T
2
3


PHẬN TỈNH HÀ NAM ....................................................................................................... 42
T
2
3

3.1. Giới thiệu tổng quan đê sông Hồng tỉnh Hà Nam [15]:......................................... 42
T
2
3

T
2
3

3.1.1. Cao trình mặt đê:............................................................................................ 43
T
2
3

T
2
3

3.1.2. Mặt cắt ngang đê: ........................................................................................... 43
T
2
3

T
2

3

3.1.3. Thân đê, nền đê: ............................................................................................. 44
T
2
3

T
2
3

3.1.4. Hiện trạng tuyến đê theo từng đoạn: .............................................................. 44
T
2
3

T
2
3

3.1.5. Các cơng trình trên đê: ................................................................................... 48
T
2
3

T
2
3

3.1.6. Hiện trạng các cơng trình kè bảo vệ đê: ......................................................... 49

T
2
3

T
2
3

3.1.7. Đánh giá hiện trạng đê sông Hồng tỉnh Hà Nam: .......................................... 49
T
2
3

T
2
3

3.2. Tính tốn xác định các kích thước mặt cắt đê có kết hợp với giao thông cấp III
T
2
3

vùng đồng bằng:................................................................................................................... 50
T
2
3

3.2.1. Lựa chọn đoạn đê để tính tốn: ...................................................................... 50
T
2

3

T
2
3

3.2.2. Tính tốn xác định cao trình đỉnh Đê: ........................................................... 50
T
2
3

T
2
3

3.2.3. Bề rộng mặt và nền Đê: ................................................................................. 53
T
2
3

T
2
3

3.2.4. Hệ số mái phía sơng, đồng, cơ đê: ................................................................. 53
T
2
3

T

2
3

3.3. Tính tốn ổn định Đê: ............................................................................................ 53
T
2
3

T
2
3

3.3.1. Mơ hình hóa bài tốn và các mặt cắt tính tốn: ............................................. 53
T
2
3

T
2
3

3.3.2. Trường hợp tính tốn: .................................................................................... 54
T
2
3

T
2
3


3.3.3. Các thơng số tính tốn: .................................................................................. 55
T
2
3

T
2
3

3.3.4. Các thơng số đầu vào và điều kiện biên bài toán: .......................................... 62
T
2
3

T
2
3

3.3.5. Các tiêu chí cho kết quả tính tốn: ................................................................. 63
T
2
3

T
2
3

3.3.6. Kết quả tính tốn. ........................................................................................... 64
T
2

3

T
2
3


3.4. Chọn cấu tạo chi tiết. ............................................................................................. 85
T
2
3

T
2
3

3.4.1. Chi tiết kết cấu mặt Đê. ................................................................................. 85
T
2
3

T
2
3

3.4.2. So sánh kết quả nghiên cứu với các dự án đã và đang triển khai trên đê sông
T
2
3


Hồng tỉnh Hà Nam. .............................................................................................................. 85
T
2
3

3.5. Các kết luận rút ra từ kết quả tính tốn. ................................................................. 86
T
2
3

T
2
3

3.5.1. Các thông số đầu vào của mặt cắt: ................................................................. 86
T
2
3

T
2
3

3.5.2. Ổn định thấm: ................................................................................................ 87
T
2
3

T
2

3

3.5.3. Ổn định trượt mái dốc: ................................................................................... 87
T
2
3

T
2
3

3.5.4. Ổn định ứng suất biến dạng: .......................................................................... 88
T
2
3

T
2
3

KẾT LUẬN.......................................................................................................................... 91
T
2
3

T
2
3

1. Kết quả đạt được trong luận văn:.............................................................................. 91

T
2
3

T
2
3

2. Hạn chế, tồn tại trong quá trình thực hiện: ............................................................... 91
T
2
3

T
2
3

3. Hướng khắc phục, đề xuất: ....................................................................................... 92
T
2
3

T
2
3

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 93
T
2
3


T
2
3

Tiếng Việt ..................................................................................................................... 93
T
2
3

T
2
3

Tiếng Anh ..................................................................................................................... 94
T
2
3

T
2
3


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1: Đê hữu Hồng có khá ít phương tiện đi lại-Tắc đường đầu đường Pháp Vân ........... 2
T
2
3


T
2
3

Hình 2: Nhiều đoạn đê sơng Hồng mặt đê nhỏ và xuống cấp nghiêm trọng ......................... 3
T
2
3

T
2
3

Hình 1-1: Bản đồ lưu vực sơng Hồng - Thái Bình ................................................................ 5
T
2
3

T
2
3

Hình 1-2: Sự cố mất ổn định đê do xói lở chân đê .............................................................. 22
T
2
3

T
2
3


Hình 1-3: Sự cố trượt mái đê do đê ở trên nền đất yếu ........................................................ 22
T
2
3

T
2
3

Hình 1-4: Sự cố đê ở vùng sơng cổ...................................................................................... 23
T
2
3

T
2
3

Hình 1-5: Sự đâm xuyên thủy lực qua tầng đất cứng .......................................................... 24
T
2
3

T
2
3

Hình 1-6: Sự cố mất ổn định đê ở vùng có cơng trình qua đê ............................................. 24
T

2
3

T
2
3

Hình 1-7: Sự nứt gãy nền và thân đê ................................................................................... 25
T
2
3

T
2
3

Hình 1-8: Sự cố thấm ở chân mái hạ lưu ............................................................................. 25
T
2
3

T
2
3

Hình 1-9: Sự cố thấm do khuyết tật trong thân đê ............................................................... 26
T
2
3


T
2
3

Hình 1-10: Sự cố ở vùng tiếp giáp khi tôn cao .................................................................... 26
T
2
3

T
2
3

Hình 2-1: Các dạng phần tử thường sử dụng trong PTHH .................................................. 34
T
2
3

T
2
3

Hình 3-1: Hiện trạng mặt đê trải đá dăm cấp phối............................................................... 45
T
2
3

T
2
3


Hình 3-2: Hiện trạng mặt đê bê tơng nhựa asphalt .............................................................. 45
T
2
3

T
2
3

Hình 3-3: Hiện trạng mặt đê trải bê tơng xi măng ............................................................... 46
T
2
3

T
2
3

Hình 3-4: Mặt cắt địa chất tại vị trí K136+760 đê hữu Hồng .............................................. 54
T
2
3

T
2
3

Hình 3-5: Trường hợp 1 ....................................................................................................... 54
T

2
3

T
2
3

Hình 3-6: Bình đồ khu vực nghiên cứu ............................................................................... 56
T
2
3

T
2
3

Hình 3-7: Mặt cắt ngang nghiên cứu tại K136+760 ............................................................ 57
T
2
3

T
2
3


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1-1: Bảng thống kê chiều dài đê sông Hồng theo các tỉnh ......................................... 12
T
2

3

T
2
3

Bảng 1-2: Bảng thống kê một số trận vỡ đê lớn .................................................................. 27
T
2
3

T
2
3

Bảng 3-1: Các trường hợp tính tốn ứng với các vị trí mở rộng mặt đê .............................. 54
T
2
3

T
2
3

Bảng 3-2: Tổng hợp các chi tiêu cơ lý của vật liệu ............................................................. 58
T
2
3

T

2
3

Bảng 3-3: Thống kế các mực nước tính tốn ....................................................................... 61
T
2
3

T
2
3

Bảng 3-4: Các chỉ tiêu chính về đất đắp đê ......................................................................... 87
T
2
3

T
2
3

Bảng 3-5: Kết quả ổn định trượt mái dốc của các trường hợp tính tốn ứng với các trường
T
2
3

hợp vị trí mở rộng mặt đê .................................................................................................... 88
T
2
3


Bảng 3-6: Kết quả phân tích ứng suất biến dạng các trường hợp tính tốn ứng với các vị trí
T
2
3

mở rộng mặt đê .................................................................................................................... 89
T
2
3


-1MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài:
Đê sơng Hồng ở nước ta đã được đắp từ rất lâu (khoảng năm 1108),
cho đến nay tổng chiều dài cả 2 bên bờ khoảng 420km, là hệ thống đê sơng có
quy mơ lớn nhất và hoàn thiện hơn so với 4 hệ thống đê điều của các tỉnh phía
Bắc Việt Nam. Về phương diện chống lũ, cao trình đỉnh đê trên tồn tuyến cơ
bản đảm bảo theo quy định tương ứng với từng cấp đê. Tuy nhiên về bề rộng
mặt đê chỉ đảm bảo về mặt ổn định và giao thông nội vùng, ứng cứu hộ đê khi
có lũ, bão. Trừ một số đoạn đê thuộc thành phố Hà Nội đã được mở rộng phục
vụ phát triển đa mục tiêu của thành phố. Hiện nay đa số các đoạn đê sông
Hồng đã và đang xuống cấp mà nhu cầu đi lại trên đê ngày càng nhiều.
Đồng bằng sơng Hồng đã có 26 trận lũ lớn. Đặc biệt lũ vào tháng 8
năm 1971 đã làm vỡ đê Sông Hồng và 100.000 người đã bị thiệt mạng. Vỡ đê
do rất nhiều nguyên nhân trong đó có ngun nhân là mặt cắt đê khơng đủ khả
năng chống đỡ với lũ bão lớn. Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về mở rộng
mặt cắt nhưng đến nay vẫn chưa có một quy hoạch về tuyến, về mặt cắt và kết
cấu cho đê sông, nhất là khi mà đê sơng khơng đơn thuần là cơng trình đa
mục tiêu về thủy lợi mà nó cịn đáp ứng u cầu về giao thơng, quốc phịng,

du lịch... tức là đa mục tiêu trong sự phát triển kinh tế.
Việc đánh giá và đề xuất giải pháp lựa chọn mặt cắt Đê sơng Hồng có
kết hợp với đường giao thơng cấp III vùng đồng bằng trước hết là để xây
dựng hệ thống đê sơng Hồng bền vững, sau đó là kết hợp giao thơng, du lịch,
an ninh quốc phịng và quy hoạch đê điều. Vì vậy đề xuất mặt cắt đê đáp ứng
đa mục tiêu là rất cần thiết.
Trong quá trình thực hiện công tác nâng cấp hệ thống đê sông đến năm
2020 theo Quyết định số 2068/QĐ-TTg ngày 09/12/2009 của Thủ tướng


-2Chính phủ, một số vấn đề cấp bách cần giải quyết mà quy chuẩn hiện hành
chưa có, hoặc chưa rõ gồm:
1) Việc xác định mặt cắt ngang đê sông phù hợp với điều kiện từng
vùng còn nhiều hạn chế cả về cơ sở khoa học và thực tiễn.
2) Thiếu cơ sở khoa học để xác định:
- Tuyến đê xây dựng mới và điều chỉnh cục bộ tuyến đê hiện có theo
hướng tăng cường ổn định, kết hợp đa mục tiêu và phát triển bền vững.
- Đắp đê bằng vật liệu địa phương và đắp đê trên nền đất yếu phù hợp
với điều kiện tự nhiên từng vùng.
Một trong những vấn đề lớn đó là vật liệu để đắp đê khi mà đê cần mở
rộng để kết hợp với giao thông, đảm bảo khả năng chịu tải cho giao thông,
nhưng cũng cần đảm bảo khả năng chống thấm...nhất là đoạn đê cần điều
chỉnh cục bộ tuyến và trên nền đê yếu.

sông Hồng
QL 1A

Đê hữu Hồng

5-6m


Hình 1: Đê hữu Hồng có khá ít phương tiện đi lại-Tắc đường đầu đường Pháp Vân


-3-

Hình 2: Nhiều đoạn đê sơng Hồng mặt đê nhỏ và xuống cấp nghiêm trọng

Hiện nay, phát triển kinh tế là một trong những chiến lược quan trọng
của Đảng và Nhà nước. Trong đó thì xây dựng cơ sở hạ tầng, giao thông, thủy
lợi nhất là hệ thống đê điều vì nó là lá chắn đảm bảo an tồn và ổn định dân
cư, các cơng trình hạ tầng cho cơng cuộc phát triển đất nước. (Hình từ nguồn
Internet).
2. Mục đích của Đề tài:
Đánh giá và đề xuất giải pháp mặt cắt hợp lý của Đê sơng Hồng có kết
hợp với đường giao thông cấp III vùng đồng bằng để phục vụ đa mục tiêu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Các yếu tố hình học của mặt cắt đê; Ổn định đê (thấm, trượt mái, trạng
thái ứng suất, biến dạng); Các đặc trưng về mực nước, nước rút, gia tải, tính
chất cơ lý của vật liệu đắp đê.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Trong khuôn khổ thời gian có hạn, đề tài sẽ tập trung nghiên cứu một
số đoạn đê sơng điển hình của sơng Hồng, tính tốn cụ thể một đoạn đê hữu
Hồng thuộc địa phận tỉnh Hà Nam.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu:


-44.1. Cách tiếp cận:
Tiếp cận trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các tổ chức, cá nhân khoa

học hay các phương tiện thông tin đại chúng để nắm được tổng quan về các
giải pháp khi mở rộng mặt cắt đê hiện có để kết hợp với đường giao thơng cấp
III vùng đồng bằng. Từ đó nhận thấy rằng khi mở rộng mặt cắt đê hiện có để
kết hợp với đường giao thơng cấp III vùng đồng bằng thì các giải pháp hiện
nay còn tương đối đơn giản. Các vấn đề đã quan tâm đến đó là: Vấn đề mở
rộng mặt đảm bảo đủ điều kiện là đường giao thông cấp III vùng đồng bằng;
Xử lý nền đảm bảo tải trọng cho phép. Các vấn đề cần xem xét nhưng chưa
được đề cập đó là: Đánh giá khả năng làm việc của đê hiện trạng ứng với yêu
cầu kết hợp với giao thơng; Phân tích trạng thái ứng suất, biến dạng khi thiết
kế mở rộng đê; Xử lý nền đê cũ khi tải trọng gia tăng; Vấn đề lún lệch giữa
hai phần đê mới và đê cũ; Sử dụng vật liệu gia cố nền để đảm bảo tính thấm
và khả năng chịu tải; Nghiên cứu vật liệu làm móng đường để giảm chiều dày
lớp móng; Phương án đường đồng cốt hay lệch cốt; ... Tất cả các vấn đề đó
dẫn đến lãng phí, khơng phù hợp với từng đoạn đê có các điều kiện thực tế
khác nhau. Vì vậy với đề tài “Đánh giá và đề xuất giải pháp lựa chọn mặt
cắt Đê sơng Hồng có kết hợp với đường giao thông cấp III vùng đồng
bằng” tác giả sẽ giải quyết được các nhược điểm vừa nêu trên.
4.2. Các phương pháp nghiên cứu:
1- Tổng hợp, kế thừa các kết quả nghiên cứu từ trước đến nay trong
lĩnh vực thủy lợi đặc biệt về đê điều và giao thông vùng đồng bằng.
2- Phương pháp thống kê và phân tích số liệu thực đo.
3- Phương pháp phần tử hữu hạn.
4- Phương pháp so sánh.
5- Phương pháp hệ thống điều tra thực địa.


-5CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về đê sông Hồng:
1.1.1. Lịch sử đê sông Hồng:
Sông Hồng bắt nguồn từ dãy núi Nhụy Sơn (cao 1776m) ở gần hồ Đại

Lý thuộc huyện Nhị Đô, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc chảy theo hướng Tây
Bắc – Đông Nam chảy vào Việt Nam ở cửa khẩu Hà Khẩu (Lào Cai) qua 7
tỉnh đổ ra biển bằng 10 cửa, cửa chính là cửa Ba Lạt (Nam Định).

Hình 1-1: Bản đồ lưu vực sơng Hồng - Thái Bình

Trước khi người Pháp đặt tên cho Sơng Hồng, nó đã có rất nhiều tên
gọi. Mỗi địa phương có một tên sơng riêng của mình, ví dụ như: Sơng Thao,


-6sơng Cái, sơng Nhĩ Hà, sơng Nam Sang, Hồng Giang… vì thế nó cũng được
coi là con sơng có nhiều tên nhất. Sông Hồng là con sông rất riêng của Việt
Nam. Con sông ấy chẳng những bồi đắp nên nền văn minh sông Hồng, một
trong 36 nền văn minh của thế giới mà cịn là hệ thống sơng lớn nhất miền
Bắc nước ta, lớn thứ 2 trên bán đảo Đông Dương sau sông Mêkong (sông
Cửu Long). Với chiều dài 1126km, qua địa phận Việt Nam là 556km chiếm
49,3%, diện tích tồn lưu vực là 155.000km2 chiếm 45.6% diện tích. Ngồi
P

P

ra, sơng Hồng cịn có tận 614 phụ lưu từ cấp 1 đến cấp 6, có những phụ lưu
lớn như Đà, Lô, Chảy… (Nguồn: Internet).
1.1.1.1. Thời kỳ cổ và trung đại:
Sông Hồng đã tạo ra đồng bằng màu mỡ. Nhưng sông Hồng cũng đã
nhiều lần tàn phá những gì mà con người tạo dựng lên trên chính dải đồng
bằng ấy. Hàng năm vào mùa mưa, lũ sông Hồng nhiều phen cuốn sạch đi mọi
thành quả xây đắp của con người. Cho nên từ khi con người có mặt ở đồng
bằng này là có việc trị thủy. Chuyện Sơn Tình - Thủy Tinh là ánh hồi quang
của cuộc vật lộn giữa con người và lũ lụt, được đặt vào thời các vua Hùng, tức

là khoảng 20 thế kỷ trước Công nguyên. Tư liệu cổ nhất có là mấy dịng ghi
trong sách Tiền Thư Hán tức bộ sử đời Tiền Hán (Thế kỷ thứ 2 trước Công
nguyên đến đầu Công nguyên) mà Nguyễn Siêu đã dẫn trong bài điều trần của
ông về đê điều: “Phía Tây Bắc huyện Long Biên, quận Giao Chỉ đã có đê giữ
nước sơng” (Quận Giao Chỉ là Bắc Bộ ngày nay, huyện Long Biên có thể là
khu vực Bắc Ninh, Hà Nội ngày nay).
1.1.1.2. Thời kỳ cận đại:
Sau hiệp định Quý Mùi (1883) và hiệp ước Patanot (1885) nước ta
hoàn toàn chịu sự bảo hộ của thực dân Pháp.
Ngay từ những ngày đầu của nền đơ hộ, Chính quyền bảo hộ Pháp đã
phải đối mặt với nạn lũ lụt Bắc Kỳ. Đặc biệt sau trận lũ năm 1888 đã gây


-7thiệt hại nặng nề cho đồng bằng sông Hồng và sơng Đuống thuộc địa hạt
tỉnh Bắc Ninh.
Ngày 28/6/1895 Tồn quyền Đông Dương Rutso (Rousseau) ra nghị
định thành lập Ủy ban đê điều tối cao (Commission Superrieureder digues) tại
Hà Nội. Nhiệm vụ nghiên cứu tổng thể mạng lưới đê điều hiện có ở Bắc Kỳ.
Đệ trình lên tồn quyền Đơng Dương những dự án có liên quan đến các quy
chế kỹ thuật quản lý đê điều. Ủy ban này được nhóm họp vào các năm 1896,
1904, 1905, 1906, 1915, 1926.
Trong giai đoạn từ 1885 đến 1915 chính quyền bảo hộ Pháp đã đắp
thêm một số vùng để bảo vệ những vùng đơ thị đơng đúc và nhất là có nhiều
người Pháp và cơ sở kinh tế của Pháp. Đó là hệ thống đê La Thành bao quanh
Hà Nội, hệ thống đê bao quanh thành phố Nam Định. Ngoài ra đắp thêm hai
vùng lớn đáng kể ở tả ngạn sông Hồng. Từ Vân Thượng với triền cao vùng
Phúc Yên bảo vệ vùng Bắc Đuống. Vùng nữa qua tỉnh lộ 196, qua Lực Điền
(Hải Hưng) để bảo vệ phần lớn tỉnh Hưng Yên.
Trong những năm từ 1884 đến 1915 (theo Gôchie) khối lượng đắp đê
toàn Bắc Kỳ khoảng 12 triệu m3.

P

P

Những dự án về đắp đê, thoát lũ trong thời kỳ thuộc Pháp đều với mục
đích bảo vệ Hà Nội khỏi bị ngập lụt. Nhờ vậy lũ lịch sử 1945, 52 đoạn đê
trong vùng Đồng bằng Bắc Bộ bị vỡ nhưng đê Hà Nội vẫn đứng vững.
1.1.1.3. Phát triển và củng cố đê điều Hà Nội sau năm 1945 [1]:
Sau năm 1945 đất nước vừa giành chính quyền. Ngay từ những ngày
đầu chính quyền nhà nước ta đã phải khắc phục hậu quả của lũ lụt và nạn đói
do lũ lụt và chiến tranh gây ra. Đắp lại những đoạn đê đã bị vỡ. Liền sau đó
bước vào cuộc kháng chiến trường kỳ suốt 9 năm. Hà Nội nằm trong vùng bị
địch tạm chiếm. Vào thời kỳ đó đê điều khơng những khơng được quan tâm


-8đúng mức mà còn bị phá hoại và sử dụng vào nhiều mục đích quân sự như
xây dựng hầm ngầm, lô cốt trên đê, đào xẻ mặt đê để chống xe cơ giới.
Trong thời gian từ năm 1945 đến 1954 chính quyền thực dân Pháp
trong vùng tạm chiếm chỉ sang sửa và củng cố một số kè có ảnh hưởng trực
tiếp đến an toàn của đê như kè Phú Gia.
Do đó mà tình hình đê năm 1954: Gần 9 km đê sơng Hồng thuộc Thanh
Trì nhỏ, mặt đê chỉ rộng 3m, gồ ghề, trơn trượt hơn khi mưa. Con trạch chỉ rộng
từ 1,5m đến 2m, mái đê không đủ độ soải. Hồ ao hai bên ven đê nhiều, hậu quả
của những trận vỡ đê từ xa xưa.
Đê Từ Liêm vừa nhỏ vừa yếu, độ cao không đều. Gia Lâm đã phải
chống lũ cho hai triền sông. Nhưng đê hầu hết mặt cắt nhỏ, nước thẩm lậu mái
đê rất nhiều. Có nhiều sủi đục chân đê, đê nội thành có khá hơn, nhưng chất
lượng không đồng đều, nhiều tạp chất than xỉ, đất phong hóa.
Theo đánh giá chung hệ thống đê chỉ chống đỡ được mực nước lũ
+12.00 tại Hà Nội.

1.1.1.4. Gia cố đê năm 1954 – 1965 [1]:
Sau khi Hà Nội tiếp quản 10/1954. Tháng 12/1954 huyện Thanh Trì đã
đắp con trạch cao hơn 0,5m, rộng thêm 1m, khối lượng trên 1 vạn mét khối.
Đầu năm 1955 lại đắp ở Khuyến Lương... Gia Lâm đắp ở đoạn Long Biên, Cự
Khối, Đơng Dư, gia cố thêm vững chắc những nơi có tổ mối. Từ Liêm tu sửa
hai kè Thụy Phương và Phú Gia.
Ngồi đê chính, huyện Thanh Trì đắp tuyến đê bối bao gồm 7 xã:
Thanh Trì, Lĩnh Nam, Trần Phú, Yên Sở, Yên Mỹ, Duyên Hà, Vạn Phúc. Với
diện tích 2000ha, dài 14,5km, mặt rộng từ 3m đến 4m, cao trung bình 2m,
khối lượng trên 17 vạn mét khối.


-9Từ những năm 1958 đến 1961 toàn thành phố đã huy động lực lượng
đắp đê khối lượng 1.480.000m3, tu bổ 29.000m3 đá các loại, ước tính trên 1,4
P

P

P

P

triệu ngày cơng.
Sau những năm 1961 thành phố Hà Nội mở rộng, hệ thống đê điều tăng
lên 110 km, 16 kè, 38 cống các loại. Công tác xây dựng và củng cố đê vẫn
được tiến hành đều đặn từng năm.
Gia Lâm đắp tuyến đê sông Đuống như đoạn Nha Thôn, Hàn Lạc,
Đổng Viên, kè Sen Hồ, Gia Thượng. Thanh Trì đắp đoạn Thanh Lương. Từ
Liêm tu bổ đê Nhật Tân, Phú Gia. Đông Anh kè Xuân Canh, nhà máy gạch...
Sau nhiều năm lũ nhỏ, năm 1964 lũ lên vượt báo động 3 (+11.70). Đê

Hà Nội bộc lộ rõ nhiều khuyết tật, vòi đục ở Nha Thôn, bãi sủi ở hạ lưu kè
Sen Hồ, hạ lưu kè Đổng Viên (Gia Lâm), các vòi nước ở hạ lưu đê Nhật Tân,
Phú Thượng, Nghi Tàm (Từ Liêm), đê Bùng (Thanh Trì). Thành phố đã phải
xử lý ngay mùa lũ và sau khi lũ rút đã kịp thời củng cố đoạn đê này.
Từ Liêm củng cố toàn quyền từ Thượng Cát đến Nghi Tàm dài 12,5km,
với khối lượng ngót 10 vạn mét khối, di chuyển 250 hộ dân ven đê, huy động
mỗi ngày 2000 dân công.
Từ năm 1961-1965 toàn thành phố đã đắp trên 2,1 triệu mét khối đất
củng cố, 8.000m3 đá các loại vào kè và huy động trên 2 triệu ngày công cho
P

P

công tác củng cố đê điều và phòng chống lụt bão.
1.1.1.5. Củng cố đê điều chống địch phá hoại giai đoạn 1966-1974 [1]:
Hệ thống đê điều Hà Nội nhằm bảo vệ chống lũ lụt cho thủ đơ và
những vùng đơng dân cư, có nhiều cơng trình văn hóa kỹ thuật và qn sự vào
bậc nhất cả nước.
Đế quốc Mỹ mở rộng chiến tranh ra miền Bắc. Một trong những mục
tiêu phá hoại là hệ thống đê điều. Giai đoạn này đê điều không chỉ để phịng
chống lũ mà cịn có nhiệm vụ phịng chống địch phá đê. Trong đó có đê


- 10 huyện Từ Liêm. Đó là đoạn đê phía Tây Bắc, thượng lưu đoạn sông Hồng
chảy qua thành phố.
Tháng giêng năm 1966 đắp đoạn dài 1km, bao quanh bến phà Chèm,
mở rộng hạ lưu từ 20-30m, khối lượng 16.000m3. Đắp đoạn thắt hẹp Nghi
P

P


Tàm từ K62 + 200 - K63 + 400 mở rộng về phía thượng lưu 20-25m, khối
lượng 8.700m3. Đê bối Thượng Cát - Liên Mạc dài 5.800m, mặt rộng 4m,
P

P

chống lũ báo động cấp 3. Củng cố đê Bưởi - Nhật Tân dài 3km, cao trình
+10.5 đến +11.00 ngăn chống lũ tập hậu vào nội thành khi đoạn đê thuộc Từ
Liêm, Đan Phượng bị vỡ. Đắp đê Trung Hịa - Mễ Trì ngăn chặn nước tràn từ
Đài phát thanh Việt Nam và khu công nghiệp Thượng Đình.
Từ năm 1966 đến 1968 huyện Từ Liêm đắp đê chính và đê bối, khắc
phục hậu quả 3 vị trí bị ném bom. Khối lượng tới gần 30 vạn mét khối.
Huyện Thanh Trì mặt mở rộng từ 5-6m, xóa trạch đoạn Vạn Phúc Đông Mỹ, đắp phản áp các đoạn Lĩnh Nam, Yên Sở, Ngũ Hiệp.
Huyện Gia Lâm và Đông Anh cũng tập trung nâng cao trình mặt đê,
xóa trạch củng cố những vị trí ném bom.
Trên 30 vị trí được tu bổ như Bát Tràng, Đa Tốn, Đông Dư, Cự Khối,
Thạch Bàn, thị trấn Gia Lâm, Thanh Am, Hội Xá, Hoàng Long, Kim Sơn, Lệ
Chi, Yên Thường, Yên Viên, Phù Đổng, Trung Màu...
Huyện Đông Anh đắp đoạn Du Ngoại, Sáp Mai, kè Xuân Trạch, Hào
Bối, Mai Lâm, Vĩnh Ngọc, Đông Trù và đắp đê bối Võng La - Hải Bối.
Gia Lâm cịn đắp đê bao Qn Tình, Việt Hưng, ngã ba thị trấn Yên
Viên, nhà máy gạch Cầu Đuống với khối lượng 10 vạn mét khối.
Hệ thống đê điều phải đối phó với lũ lớn liên tiếp những năm 1968,
1969, 1970, đặc biệt là năm 1971 đã diễn ra lũ lịch sử.
Năm 1969 (+13.20), năm 1970 (+12.05), năm 1971 (+14.13), cao hơn
mực nước lũ 1945 (+12.90).


- 11 1.1.1.6. Giai đoạn 1975 đến nay:

Thành phố Hà Nội được mở rộng thêm các huyện ngoại thành. Đê Hà
Nội cũng được kéo dài trên 356km đê các loại, trong đó trên 200km sơng
Hồng, sơng Đuống có 40kè và trên 300 cống dưới đê. Khối lượng tu sửa lớn
thuộc các huyện mới sát nhập.
Đặc biệt năm 1983 khu vực Phú Xá, Chương Dương bị lở bãi suốt
chiều dài 800m, có nguy cơ uy hiếp hai quận Ba Đình và Hoàn Kiếm. Thành
phố đã cho xây dựng kè hộ bờ Phú Xá - Chương Dương dài gần 1000m, kè đá
từ chân được thả rồng đá nhiều lớp. Vùng xói sâu được thả cụm cây xa bờ.
Khối lượng trên 1 vạn mét khối đá hộc, 9 vạn mét khối bạt đất, thả 3300 rồng
đá, 1250 cụm cây có tán, 4 vạn cây tre và trên 156.000 ngày công.
Năm 1991 thành phố trả một số huyện vừa sát nhập về Hà Tây - Vĩnh
Phúc, đê Hà Nội còn lại 152km đê. Trong đó đê sơng Hồng, sơng Đuống là
110km; sơng Cầu, sơng Cà Lồ là 42 km, 22 kè, 96 cơng trình qua đê.
Những năm 1992, 1993 thành phố cho lấp các đầm, hồ ao có những
mạch sủi sát chân đê Thanh Trì, Hồng Liên (Từ Liêm), xây dựng các giếng
giảm áp trọng điểm sủi ở Ngũ Hiệp, lấp các vùng trũng tại Phù Đổng, Trung
Màu, Sen Hồ (Gia Lâm) và từng bước khoan phụt vữa vào những đoạn đê
xung yếu có nhiều khuyết tật trong đê.
Đặc biệt giai đoạn từ 1986 đất nước bước sang con đường đổi mới phát
triển. Nhu cầu xây dựng tăng lên đột biến. Hậu quả của công tác quản lý đất
đai, xây dựng. Cùng với yêu cầu bức thiết về nhà ở sau nhiều năm chiến tranh
chưa có điều kiện giải quyết. Một số trong phạm vi bảo vệ đê cũng nằm trong
hồn cảnh đó. Tình hình quản lý xây dựng chính quyền địa phương dường
như khơng thể kiểm sốt, dẫn tới tình trạng xây dựng và lấn chiếm trong
phạm vi bảo vệ đê điều.


- 12 Nổi bật là khu vực Nhật Tân - Yên Phụ. Chính phủ đã phải trực tiếp
giải quyết xử lý. Tạo nên hành lang thơng thống hai bên chân đê. Trở thành
một điểm mốc lịch sử cho việc cải tạo, chỉnh trang đê Hà Nội.

Từ năm 1996 nhà nước đã thực hiện chương trình củng cố đê diều
tuyến đê Hữu Hồng đoạn trực tiếp bảo vệ Hà Nội từ Tiên Tân (Đan Phượng)
đến Vạn Phúc (Thanh Trì). Tổng chiều dài 45km bằng nguồn vốn vay ADB.
Mục tiêu của chương trình về đê là: Gia cố thân đê ở những điểm xảy
ra thấm qua đê nhiều bằng công nghệ khoan phụt vữa. Xây dựng tường chắn
trạch và đê bằng bê tơng và đá xây. Những điểm có dân cư, xây dựng hành
lang cứu hộ 5m cho xe cơ giới trọng tải 4 tấn đi lại. Cao trình thiết kế đảm
bảo +13.40m tại Hà Nội. Thu nhỏ mặt trạch bằng tường chắn đá xây. Mở rộng
mặt đê, xây dựng hệ thống đo áp trên đê...
1.1.2. Hiện trạng, đặc điểm đê sông Hồng:
Hiện tại đê sơng Hồng tính cả 2 bên bờ có chiều dài khoảng 420km,
phân bố theo các tỉnh như sau:
Bảng 1-1: Bảng thống kê chiều dài đê sông Hồng theo các tỉnh
TT
1
2
3
4
5
6

Tỉnh

Bờ hữu
Đến
Km

Bờ tả
Đến
Km

48+165
77+284

Tổng
Dài
(km)
Vĩnh Phúc
0
48,165 48,165
Hà Nội
0
117+900 114,089 48+165
29,119 143,208
Hà Nam 117+900 156+873 38,973
38,973
Hưng Yên
77+284 133+050 59,006 59,006
Nam Định 156+873 219+702 64,081
64,081
Thái Bình
133+050 200+000 67,38
67,38
Tổng
420,813
Từ Km

Dài
(km)

Từ Km


(Nguồn: Tổng cục Thủy lợi)

1.1.2.1. Đặc điểm địa hình – địa mạo:
Vùng tuyến đê sơng Hồng thuộc kiểu địa hình tích tụ đồng bằng, được
thành tạo bởi các trầm tích sơng, có bề mặt khá bằng phẳng, cao độ 4m -12m,
trung bình 6m - 7m, thấp dần theo chiều dịng chảy của sơng, cao nhất ở phía


- 13 Tây Bắc đến thấp nhất ở phía Đơng Nam. Dựa vào hình thái và điều kiện
thành tạo có thể chia ra các dạng địa hình sau:
1.1.2.1.1. Thềm bậc 1:
Dạng địa hình này phân bố chủ yếu ở phía Đông Bắc vùng nghiên cứu
thuộc tả ngạn sông Hồng và tập trung một phần nhỏ ở Xuân Đỉnh, Cổ Nhuế,...
bên hữu ngạn, có bề mặt tương đối bằng phẳng, cao độ 8m - 12m, trung bình
9,5m. Thành tạo nên địa hình là các trầm tích hệ tầng Vĩnh Phúc, chủ yếu là
sét pha, sét.
1.1.2.1.2. Đồng bằng tích tụ:
Đây là dạng địa hình phân bố rộng rãi ở phía trong đê, bề mặt tương đối
bằng phẳng, ít thay đổi, có xu hướng nghiêng về phía Đơng Nam, cao độ
trung bình 7m - 8m ở phía Tây Bắc và 4m - 5m ở phía Đơng Nam. Tuy nhiên,
dọc theo tuyến đê địa hình bị chia cắt nhiều, có những dải đất trũng, đầm, ao,
hồ... nối tiếp nhau. Đặc biệt theo hướng lòng sơng cổ cịn tồn tại một số hồ
móng ngựa có chiều sâu tới vài mét như hồ Tây, hồ Trúc Bạch, hồ Bảy Mẫu...
thành tạo nên dạng địa hình này là các trầm tích sét pha, sét, cát pha nguồn
gốc aluvi thuộc hệ tầng Thái Bình dưới.
1.1.2.1.3. Bãi bồi hiện đại:
Bãi bồi hiện đại là dạng địa hình tích tụ trẻ nhất, phân bố ở phía bên
ngồi đê, nơi vẫn còn đang chịu sự chi phối bởi hoạt động xâm thực, vận
chuyển và tích tụ của sơng. Bãi bồi gồm bãi bồi thấp và bãi bồi cao.

Bãi bồi thấp bao gồm các bãi bồi ở giữa lòng và ven lòng sơng, bãi bồi
cao nằm trong khoảng giữa lịng sơng và đê.
Thành tạo nên bãi bồi hiện đại chủ yếu là sét pha, cát pha, cát hạt nhỏ
và một phần là sét màu nâu hồng, nâu nhạt thuộc phụ hệ tầng Thái Bình trên.
(Nguồn: Internet).


- 14 1.1.2.2. Đặc điểm địa chất:
1.1.2.2.1. Trầm tích Đệ Tứ khu vực đê:
Theo kết quả nghiên cứu của Đoàn địa chất Hà Nội năm 1999, trầm
tích Đệ tứ khu vực đê bao gồm các phân vị địa tầng từ dưới lên như sau:
+ Thống Pleistoxen dưới, hệ tầng Lệ Chi (aQ 1 lc);
R

R

+ Thống Pleistoxen giữa - trên, hệ tầng Hà Nội (a, apQ II – III 1hn);
R

RP

P

+ Thống Pleistoxen trên, hệ tầng Vĩnh Phúc (a,lQ m 2vp);
R

RP

P


+ Thống Holoxen, bậc dưới- giữa hệ tầng Hải Hưng (Q IV 1-2hh):
R

RP

P

- Phụ hệ tầng dưới (1bQ IV 1-2hh 1 );
R

RP

P

R

R

- Phụ hệ tầng dưới (mQ IV 1-2hh 1 );
R

RP

P

R

R

+ Thống Holoxen, bậc trên hệ tầng Thái Bình (Q IV 3tb):

R

RP

P

- Phụ hệ tầng dưới (a,ap,albQ IV 3tb 1 );
R

RP

P

R

R

- Phụ hệ tầng trên (aQ IV 3tb 2 );
R

RP

P

R

R

Ở vùng tuyến đê sơng Hồng khu vực Hà Nội, hầu như có mặt tất cả các
phân vị địa tầng trên. Tuy nhiên, do chịu tác động mạnh của dòng chảy nên

chiều dày, phạm vi phân bố, thành phần... của trầm tích Đệ tứ ở đây có đặc
điểm biến đổi phức tạp hơn so với vùng xung quanh.
1.1.2.2.2. Địa tầng và các tính chất cơ lý:
Theo quan điểm địa chất cơng trình, dựa vào các tài liệu điều tả địa chất
cơng trình được tiến hành từ năm 1985 đến 1996 của Công ty tư vấn xây dựng
Thủy lợi 1 (HEC1), Viện nghiên cứu khoa học Thủy lợi, Trường đại học Mỏ Địa chất, có thể phân chia trầm tích Đệ tứ nền đê sông Hồng, thành các phức
hệ địa tầng nguồn gốc và các ngun địa chất cơng trình (lớp đất) từ trên
xuống như sau:
1) Tầng đất thân đê (kí hiệu: 1a). Đất đắp cơ đê và á sét lấp hồ ao đê
(1b), á cát và cát lấp hồ ao, hoặc vun đống để khai thác vật liệu xây dựng (1c).


- 15 2) Tầng bồi tích hiện đại: gồm có á sét, á cát (2a), cát (2e) phân bố ở
thượng lưu đê cũ và bãi bồi (bãi ven sông và giữa sơng) chiều dày từ 5m ÷
10m, nơi đáy đê là lớp cát (2e) với chiều dày 2m÷ 4m.
3) Tầng bồi tích trẻ:
- Á sét nặng, dẻo mềm (2), đất sét mịn (2b), phân bố không liên tục,
chiều dày từ 0 ÷ 5m.
- Á sét nhẹ, á cát chứa các chất hữu cơ có kí hiệu (3b), á cát kí hiệu (3a)
phân bố cục rải rác ở nền đê các đoạn: Hồ Tây - Trúc Bạch, Bùng, Đông Mỹ
với chiều dày từ 0,2m đến 5m hoặc 6m.
- Á sét nặng - sét hữu cơ (3) phân bổ chủ yếu ở vùng Liên Trung, Đơng
Mỹ với chiều dày từ 3m ÷ 7m.
- Cát mịn trung, cát giàu bụi sét (4) phân bố tập trung tại các vùng
Bùng, Đông Mỹ, nội thành, Hồ Tây, Lên Hồng.
4) Đất sét hữu cơ (5) gặp nhiều ở Đông Mỹ, Tiên Tân. Cát trung - thô
chứa ít sạn sỏi nhỏ, chỉ gặp lẻ tẻ.
5) Tầng đất sét - á sét nặng (6) phân bố ở nền các đoạn Bá Nội, Thượng
Cát, Hoàng Liên, Thụy Phương, Phú Gia, Vạn Phúc.
Á sét nhẹ - cát pha, kí hiệu (7) chỉ gặp ở vài nơi: Cống Liên Mạc,

Thượng Cát, Phú Gia.
6) Tầng bồi tích cát, cuội sỏi, kí hiệu (8) nổi cao ở vùng Thượng Cát,
Phú Gia từ (-1) ÷ (-5) trở xuống, tại vùng Bùng - Đông Mỹ, Yên Phụ, gặp lớp
(8) ở độ cao (-25) trở xuống.
Như vậy nền đất đê có thể chia thành 3 nhóm chính:
a) Nhóm 1: Gồm các lớp có tính thấm vừa - lớn, khả năng chống áp lực
thấm kém, dễ bị xói ngầm đó là:
- Lớp (8) cát, cuội sỏi có K = 10-2 ÷ 10-1 cm/s.
P

P

P

P

- Lớp (4) cát mịn, cát giàu bụi sét, có K = 10-2 ÷ 10-3 cm/s.
P

P

P

P


- 16 - Lớp (2c) cát phù sa hiện đại, có K = 10-2 ÷ 10-3 cm/s.
P

P


P

P

b) Nhóm 2: Đất yếu, sức chịu tải kém, dễ bị lún không đều, tính thấm
khơng lớn, đó là:
- Lớp (3) á sét nặng - chứa chất hữu cơ φ = 4 ÷ 5o, c = 0,04 ÷ 0,05
P

P

kg/cm2.
P

P

- Lớp (5) đất sét chứa hữu cơ φ = 4o, c = 0,05 kg/cm2.
P

P

P

P

c) Nhóm 3: đất có cường độ khá tốt, gồm các loại đất dẻo cứng đến
mềm, có hệ số thấm K nhỏ, khả năng chịu tải tốt, đó là các lớp:
- Lớp (2), (2b) á sét đến sét có K < 10-5 cm/s, φ = 8 ÷ 12o, c = 0,15 ÷
P


P

P

P

0,20 kg/cm2.
P

P

- Lớp (6) á sét đến sét lateric hóa có φ = 15o, c = 0,15 kg/cm2.
P

P

P

P

Ngồi ra cịn có các lớp đất trung gian, có tính thấm và cường độ trung
bình đó là:
- Lớp (3a) á cát - á sét nhẹ chứa các thấu kính cát.
- Lớp (7) á sét nhẹ - cát pha - loại này dễ bị xói ngầm.
1.1.2.3. Đặc điểm thủy văn:
1.1.2.3.1. Chế độ thủy văn sông Hồng:
a, Đặc điểm mưa lớn gây lũ lớn trên sông Hồng:
Mưa gây lũ lớn trên sông Hồng thường gồm một số đợt mưa và thường
có một vài tâm mưa, với lượng mưa ở vùng trung tâm lên tới 200mm 700mm, tùy từng trận mưa. Vùng tâm mưa mỗi trận thường bao trùm trên một

diện rộng, từ 100-200km2 đến 2000-3000km2 ở các phần trung - thượng
P

P

P

P

nguồn sông Đà (thuộc Việt Nam), Thao, Lô. Một số trận, tâm mưa tồn tại ở cả
3 lưu vực, thậm chí cả trên lưu vực sơng Thái Bình. Lũ lớn trên sơng Hồng
thường được hình thành do mưa lớn trên lưu vực sông Đà. Trong số các trận
mưa gây lũ lớn trên sông Hồng, phần lớn (hơn 60%) các trận mưa có lượng
mưa trên tồn lưu vực trên 1000mm, thông thường là 200mm - 500mm. Đây


- 17 chính là những dấu hiệu cho phép cảnh báo để chuẩn bị những biện pháp
phòng chống lũ lớn trên đồng bằng Bắc Bộ.
b, Ảnh hưởng của cơng trình thủy điện Hịa Bình:
Từ năm 1987, cơng trình Hịa Bình ngày càng tác động mạnh mẽ hơn,
làm thay đổi rỡ rệt chế độ lũ hạ lưu sông Hồng từ Việt Trì về Hà Nội và ở
đồng bằng sơng Hồng và sơng Thái Bình. Q trình lũ ở hạ du cơng trình Hịa
Bình có 3 dạng chính: Q trình lũ bị điều tiết với dạng tựa như lũ tự nhiên,
quá trình dạng sóng xả với nhánh lên và xuống gần như dốc đứng, và q
trình dạng sóng ngừng xả hoặc giảm xả đột ngột, với các nhánh lên và xuống
gần như dốc đứng. Ngồi ra, cịn có tác dụng phối hợp 3 dạng điển hình này.
Thời gian truyền lũ về hạ lưu khi lũ chỉ bị điều tiết thông thường tương đương
với thời gian truyền trong tự nhiên, nhưng khi có sóng xả, ngừng xả với biên
độ và bước sóng khác nhau thì thời gian truyền lũ ở thời điểm đóng và mở đột
ngột cửa xả bị rút ngắn so với tự nhiên tới 3-6h, trên đoạn Hịa Bình - Hà Nội.

Chế độ dịng chảy dạng sóng xả và ngừng xả ở hạ lưu phải được đặc biệt lưu
ý trong bảo vệ đê và các khu bãi sơng Hồng. Hồ Hịa Bình làm giảm mực
nước hạ lưu sơng Hồng khi lũ lên, làm tăng mực nước khi lũ xuống, lớn nhất
tới trên 2m, thường giảm đỉnh lũ lớn và làm chậm (12-30 h) đỉnh lũ hạ lưu
sông Hồng tại Hà Nội, đồng thời phụ thuộc rõ rệt vào tỷ lệ dòng chảy 3 sơng
Đà, Thao, Lơ trong tổ hợp dịng chảy hạ lưu. Cơng trình có hiệu quả lớn trong
chống lũ cho Hà Nội và ở đồng bằng Bắc Bộ, mặc dù hoạt động của các cơng
trình có tác động khác nhau ở những thời kỳ khác nhau.
1.1.2.3.2. Điều kiện địa chất thủy văn khu vực:
Vùng đê sông Hồng do các thành tạo trầm tích đệ tứ, có tính thấm và
thấm nước khơng đồng đều. Trong các trầm tích đệ tứ có hai tầng thấm nước
chủ yếu là tầng thấm nước không áp hoặc áp lực yếu phân bố không liên tục
và tầng thấm nước có áp phân bố liên tục trên toàn vùng.


- 18 Nói chung nền đê sơng Hồng có cấu trúc địa chất và đặc điểm địa chất
cơng trình khơng đồng nhất. Các lớp đất rời thường không lộ ra mà bị phủ bởi
lớp trầm tích thấm nước yếu. Chúng chỉ lộ ra cục bộ khi lớp phủ bị bóc bỏ
hoặc phá vỡ, lớp phủ thấm nước yếu ở phía trong đê có lộ lên và chiều dày
khác nhau. Trên tồn tuyến đê, có nơi tồn tại các lớp trầm tích hạt rời của cả 2
hệ tầng Thái Bình và Vĩnh Phúc. Ở những nơi này, chiều dày lớp phủ thấm
nước yếu thường khơng lớn. Có nơi trầm tích hạt rời của 2 hệ tầng Thái Bình
và Vĩnh Phúc phủ trực tiếp lên nhau, khi đó 2 tầng thấm nước khơng áp và có
áp liên thơng trực tiếp với nhau. Mặt khác, ở mỗi đoạn đê bãi bồi cao có chiều
rộng khác nhau, do đó sức cản thấm và áp lực dịng thấm của nước dưới đất
tại các vị trí khác nhau của tuyến đê không giống nhau. Với những đặc điểm
nêu trên, khi nghiên cứu chế độ thấm qua thân và nền đê, cần phải phân biệt
trong phạm vi nghiên cứu các kiểu cấu trúc nền khác nhau.
1.1.3. Các kết quả nghiên cứu về đê sơng Hồng:
Đã có rất nhiều nghiên cứu về đê sông Hồng bao gồm: Đánh giá hiện

trạng đê về mặt cắt hình học, thân đê và nền đê; Phân tích nguyên nhân gây
trượt bãi; Phân tích diễn biến lưu lượng và mực nước; Các kết quả nghiên cứu
về ổn định thấm, trượt mái đê... Nói chung các nghiên cứu mới ở mức nghiên
cứu cho đê với nhiệm vụ là một đê thuần túy chưa có kết hợp với đường giao
thơng khi có tải trọng chạy thường xuyên trên mặt đê.
Mặt khác các nghiên cứu về trạng thái ứng suất, biến dạng về đê cịn ít
và hạn chế khi đê được nâng cấp đắp mở rộng.
1.2. Đánh giá hiện trạng, các nguyên nhân gây hư hỏng đê sơng Hồng:
1.2.1. Đánh giá hiện trạng đê sơng Hồng:
Có thể đánh giá tổng quan hiện trạng đê sông Hồng như sau:


×