Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về phòng, chống hàng giả trên địa bàn tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 106 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên
cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày ...... tháng...... năm 2017
Ngƣời cam đoan

Đinh Thế Anh


ii

LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành luận văn tác giả đã nhận đƣợc sự quan tâm
và giúp đỡ tận tình về nhiều mặt của các cá nhân, tổ chức và tập thể. Cho
phép tác giả đƣợc bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến:
Quý thầy cô giáo Khoa KT&QTKD, Phòng Đào tạo sau đại học-Trƣờng
Đại học Lâm nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt thời
gian học và nghiên cứu hoàn thiện luận văn.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Tiến Thao, ngƣời
đã trực tiếp hƣớng dẫn và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực tập, nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Lãnh đạo Chi cục, các Phòng
chức năng-Chi cục Quản lý thị trƣờng tỉnh Hòa Bình; các đơn vị chức năng có
liên quantrong tỉnh, các doanh nghiệp, hộ gia đình trên địa bàn tỉnh đã cung
cấp thông tin, số liệu cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.


Cuối cùng xin bày tỏ lòng biết ơn đến các bạn bè, đồng nghiệp và ngƣời
thân đã giúp đỡ, khích lệ tác giả trong suốt quá trình thực tập và nghiên cứu
khoa học.
Tuy đã có sự nỗ lực, cố gắng nhƣng Luận văn không thể tránh khỏi
những khiếm khuyết, tôi rất mong nhận đƣợc sự góp ý chân thành của quý
thầy, cô và đồng nghiệp để luận văn này đƣợc hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày ...... tháng...... năm 2017
Tác giả

Đinh Thế Anh


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀVỀ
PHÒNG, CHỐNG HÀNG GIẢ ........................................................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 5
1.1.1. Khái quát về hàng giả và quản lý nhà nƣớc về phòng, chống hàng giả.. 5
1.1.3. Đối tƣợng, phƣơng thức sản xuất, buôn bán hàng giả .......................... 11
1.1.4. Nội dung quản lý nhà nƣớc về phòng, chống hàng giả......................... 17

1.1.5. Yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về phòng, chống hàng giả .... 20
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 23
1.2.1. Khái quát tình hình sản xuất và tiêu thụ hàng giả tại Việt Nam ........... 23
1.2.2. Kinh nghiệm về phòng, chống hàng giả của một số địa phƣơng.......... 26
1.2.3. Bài học kinh nghiệm về phòng, chống hàng giả cho tỉnh Hòa Bình .... 30
Chƣơng 2 ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA TỈNH HÒA BÌNH VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................................... 32
2.1. Đặc điểm cơ bản của tỉnh Hòa Bình ........................................................ 32
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 32
2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ....................................................................... 36
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 42


iv

2.2.1. Phƣơng pháp chọn địa điểm, chọn mẫu nghiên cứu, khảo sát. ............. 42
2.2.3. Phƣơng pháp xử lý, phân tích số liệu .................................................... 44
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 46
3.1. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về phòng, chống hàng giả trên địa bàn tỉnh
Hòa Bình ......................................................................................................... 46
3.1.1. Tình hình sản xuất, kinh doanh hàng giả trên địa bàn tỉnh ................... 46
3.1.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về phòng, chống hàng giả trên địa bàn
tỉnh Hòa Bình .................................................................................................. 54
3.1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc đối với tình trạng sản
xuất, kinh doanh hàng giả trên địa bàn tỉnh. .................................................. 66
3.1.4. Đánh giá chung về quản lý nhà nƣớc về phòng, chống hàng giả trên địa
bàn tỉnh Hòa Bình ........................................................................................... 74
3.2. Một số giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc về phòng, chống
hàng giả trên địa bàn tỉnh Hòa Bình ............................................................... 79
3.2.1. Xu hƣớng hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng giả trên địa bàn tỉnh . 79

3.2.2. Giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc về phòng, chống hàng
giả trên địa bàn tỉnh Hòa Bình ........................................................................ 82
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

UBND

Uỷ ban nhân dân

SHTT

Sở hữu trí tuệ

QLNN

Quản lý nhà nƣớc

TW

Trung ƣơng


QLTT

Quản lý thị trƣờng

VPHC

Vi phạm hành chính

KSVTT

Kiểm soát viên thị trƣờng

DN

Doanh nghiệp

CN

Công nghiệp

HTX

Hợp tác xã


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
TT


Tên bảng

Trang

2.1 Diện tích các loại đất tỉnh Hòa Bình

36

2.2 Hiện trạng dân số tỉnh Hòa Bình năm 2016

37

2.3 Dân số phân theo nông thôn, thành thị năm 2016

38

3.1

3.2

3.3

3.4

3.5

3.6

Tình hình số vụ sản xuất hàng giả đƣợc phát hiện, xử lý trên địa
bàn tỉnh Hòa Bình

Tình hình số vụ kinh doanh, tiêu thụ hàng giả đƣợc phát hiện, xử
lý trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
Kết quả kiểm tra, xử lý vi phạm về hàng giả của lực lƣợng
QLTT Hòa Bình
Số vụ hàng giả Chi cục QLTT Hòa Bình phối hợp với các cơ
quan chức năng khác xử lý từ năm 2012-2016
Kết quả khảo sát về hệ thống pháp luật về phòng, chống hàng
giả trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
Kết quả khảo sát về vai trò cơ quan QLNN đối với công tác
phòng, chống hàng giả trên địa bàn tỉnh Hòa Bình

50

51

60

64

66

67

3.7 Kết quả đánh giá ứng xử của ngƣời tiêu dùng với hàng giả

69

3.8 Kết quả đánh giá hành vi ngƣời tiêu dùng khi mua phải hàng giả

70


3.9

Kết quả đánh giá sự quan tâm của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất,
kinh doanh đối với vấn đề hàng giả

72


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

TT
2.1
3.1

Tên hình
Vị trí địa lý tỉnh Hòa Bình
Sơ đồ quy trình kiểm tra, xử lý hàng giả của lực lƣợng Quản
lý thị trƣờng

Trang
32
59


1

ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề t i nghi n cứu
Hiện nay, tình trạng vi phạm về hàng giả, hàng kém chất lƣợng trên thị
trƣờng tiếp tục là vấn đề gây bức xúc trong dƣ luận xã hội, rất nhiều mặt hàng
đang lƣu thông trên thị trƣờng đều đan xen lẫn hàng giả và tình trạng này xuất
hiện ở khắp nơi từ chợ vùng cao đến siêu thị ở các tỉnh, thành phố ảnh hƣởng
xấu đến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và môi trƣờng đầu tƣ, tác động
tiêu cực đến đời sống ngƣời dân và an ninh trật tự xã hội. Chính vì vậy, cần
phải đẩy mạnh công tác phòng, chống hàng giả, xử lý nghiêm minh những
trƣờng hợp vi phạm pháp luật, đồng thời, nêu cao tinh thần ý thức trách nhiệm
của ngƣời dân, doanh nghiệp và các cơ quan quản lý Nhà nƣớc trong công tác
chống hàng giả.
Trong những năm qua, thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, Ban Chỉ đạo
389 quốc gia, Bộ Công Thƣơng và Ban Chỉ đạo 389 tỉnh Hòa Bình, UBND
tỉnh Hòa Bình đã chỉ đạo quyết liệt các lực lƣợng chức năng có liên quan triển
khai đồng bộ các giải pháp để ngăn chặn và chống hàng giả trên thị trƣờng
tỉnh Hòa Bình, cụ thể: đẩy mạnh và triển khai đa dạng các hình thức trong
công tác tuyên truyền; nâng cao năng lực cho lực lƣợng thực thi nhiệm vụ,
tăng cƣờng phối hợp kiểm tra, kiểm soát thị trƣờng và xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật về sản xuất, kinh doanh hàng giả. Tuy đạt đƣợc những kết quả
quan trọng, nhƣng nhìn chung công tác phòng chống hàng giả chƣa đáp ứng
đƣợc yêu cầu. Đặc biệt là chƣa đáp ứng đƣợc mong muốn của các nhà sản
xuất kinh doanh hợp pháp và ngƣời tiêu dùng. Kết quả xử lý chƣa phản ánh
hết thực tế vi phạm trên thị trƣờng, công tác đấu tranh chống sản xuất, buôn
bán hàng giả vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế khó khăn.
Trong xu thế hội nhập hiện nay, hàng giả không còn là vấn đề của riêng
một quốc gia nào mà trở thành vấn nạn toàn cầu. Trƣớc vấn nạn này, ở Việt


2


Nam nói chung - Tỉnh Hòa Bình nói riêng đang nỗ lực đấu tranh chống sản
xuất, buôn bán hàng giả nhằm đảm bảo ổn định kinh tế và an sinh xã hội. Qua
quá trình công tác tôi nhận thấy tình trạng buôn bán hàng giả tại tỉnh Hòa
Bình đang diễn ra tƣơng đối phức tạp. Tại một số địa phƣơng trong tỉnh ngƣời
dân còn thiếu hiểu biết, kinh tế còn khó khăn nên một số ngƣời kinh doanh vì
lòng tham nên trà trộn hàng giả với hàng thật nhằm trục lợi. Mặt khác do đặc
thù là tỉnh miền núi, địa hình hiểm trở, các lực lƣợng chức năng còn mỏng
nên việc tiếp cận và ngăn chặn những hành vi này còn gặp rất nhiều khó khăn.
Xuất phát từ thực trạng trên, tác giả đã lựa chọn Đề tài: “ Giải pháp
tăng cường công tác quản lý nhà nước về phòng, chống hàng giả trên địa
bàn tỉnh Hòa Bình” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Nhằm nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận về hàng giả, các quy
định, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc liên quan đến hoạt động sản xuất,
buôn bán hàng giả của các lực lƣợng chức năng từ đó đề xuất những giải pháp
và kiến nghị nhằm tăng cƣờng hiệu quả công tác quản lý phòng chống hàng
giả góp phần vào việc ổn định thị trƣờng, ngăn chặn và đẩy lùi các hành vi
kinh doanh không lành mạnh, thúc đẩy sự phát triển thƣơng mại và kinh tế xã
hội của tỉnh Hòa Bình.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nêu đƣợc tổng quan về sản xuất, buôn bán hàng giả, làm rõ tác hại
của việc sản xuất và buôn bán hàng giả, các nhân tố thúc đẩy hoạt động sản
xuất hàng giả ở nƣớc ta hiện nay, đánh giá thực trạng sản xuất, buôn bán hàng
giả trong thời gian qua và thực trạng công tác quản lý phòng chống hàng giả.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý phòng chống các hành vi sản

xuất, buôn bán hàng giả tại tỉnh Hòa Bình qua đó làm rõ các nhân tố ảnh



3

hƣởng đến công tác phòng chống sản xuất, buôn bán hàng giả .
- Phân tích nguyên nhân tác động đến những kết quả đã đạt đƣợc của

công tác quản lý phòng chống hàng giả, đồng thời rút ra những bài học kinh
nghiệm và khó khăn, tồn tại trong công tác quản lý phòng chống hàng giả.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác quản lý nhà

nƣớc về phòng, chống hàng giả trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý nhà nƣớc về phòng,
chống hàng giả tại địa bàn Hòa Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về nội dung
Đề tài đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về phòng, chống
hàng giả trên các khía cạnh: Hệ thống các văn bản pháp luật của nhà nƣớc,
các cơ chế, chính sách của tỉnh Hòa Bình; Công tác đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực trong các cơ quan quản lý; Công tác phối hợp trong quản lý; Công
tác thanh, kiểm tra đối với hoạt động phòng, chống hàng giả.
3.2.2. Phạm vi về không gian
Đề tài đƣợc thực hiện trong phạm vi tỉnh Hòa Bình.
3.2.3. Phạm vi về thời gian
Đề tài thực hiện từ tháng 5/2017 đến tháng 10/2017. Số liệu thứ cấp của
đề tài đƣợc thu thập trong giai đoạn từ năm 2012-2016, số liệu sơ cấp đƣợc
thu thập thông qua điều tra, khảo sát năm 2017.
4. Nội dung nghi n cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn quản quản lý nhà nƣớc về phòng, chống
hàng giả trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.

- Thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về phòng, chống hàng giả trên
địa bàn tỉnh Hòa Bình.


4

- Những nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý nhà nƣớc về phòng,
chống hàng giả trên địa bàn tỉnh.
- Giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc về phòng,
chống hàng giả trên địa bàn tỉnh Hòa Bình trong thời gian tới.


5

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀVỀ PHÒNG,
CHỐNG HÀNG GIẢ
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái quát về hàng giả và quản lý nhà nước về phòng, chống hàng giả
1.1.1.1. Khái niệm hàng giả và phân loại hàng giả
Hàng giả là một hiện tƣợng kinh tế - xã hội, một phạm trù có lịch sử
phát triển. Sản xuất và buôn bán hàng giả xuất hiện và phát triển trong nền
sản xuất hàng hóa. Thị trƣờng hàng hóa càng phát triển cao thì cơ hội kinh
doanh hàng giả càng lớn.
Theo Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thƣơng mại,
sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng
đã đƣợc sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị đinh số 124/2015/NĐ-CP ngày
19 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ, “Hàng giả” gồm:
- Hàng hóa không có giá trị sử dụng, công dụng; có giá trị sử dụng,

công dụng không đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên gọi của hàng
hóa; có giá trị sử dụng, công dụng không đúng với giá trị sử dụng, công dụng
đã công bố hoặc đăng ký;
- Hàng hóa có ít nhất một trong các chỉ tiêu chất lƣợng hoặc đặc tính kỹ
thuật cơ bản tạo nên giá trị sử dụng, công dụng của hàng hóa chỉ đạt mức từ
70% trở xuống so với tiêu chuẩn chất lƣợng hoặc quy chuẩn kỹ thuật đã đăng
ký, công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;
- Thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho ngƣời, vật nuôi không có dƣợc
chất; có dƣợc chất nhƣng không đúng với hàm lƣợng đã đăng ký; không đủ
loại dƣợc chất đã đăng ký; có dƣợc chất khác với dƣợc chất ghi trên nhãn, bao
bì hàng hóa;


6

- Thuốc bảo vệ thực vật không có hoạt chất; hàm lƣợng hoạt chất chỉ
đạt từ 70% trở xuống so với tiêu chuẩn chất lƣợng, quy chuẩn kỹ thuật đã
đăng ký, công bố áp dụng; không đủ loại hoạt chất đã đăng ký; có hoạt chất
khác với hoạt chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;
- Hàng hóa có nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa giả mạo tên thƣơng
nhân, địa chỉ của thƣơng nhân khác; giả mạo tên thƣơng mại hoặc tên thƣơng
phẩm hàng hóa; giả mạo mã số đăng ký lƣu hành, mã vạch hoặc giả mạo bao
bì hàng hóa của thƣơng nhân khác;
- Hàng hóa có nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa ghi chỉ dẫn giả mạo về
nguồn gốc hàng hóa, nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng hóa;
- Hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ quy định tại Điều 213 Luật Sở
hữu trí tuệ năm 2005;
- Tem, nhãn, bao bì giả: “Tem, nhãn, bao bì giả” gồm đề can, nhãn
hàng hóa, bao bì hàng hóa, các loại tem chất lƣợng, phiếu bảo hành, niêm
màng co hàng hóa hoặc vật phẩm khác của cá nhân, tổ chức kinh doanh có chỉ

dẫn giả mạo tên và địa chỉ của thƣơng nhân khác; giả mạo tên thƣơng mại, tên
thƣơng phẩm hàng hóa, mã số đăng ký lƣu hành, mã vạch hoặc bao bì hàng
hóa của thƣơng nhân khác.
Hàng giả có thể chứa một hoặc nhiều dấu hiệu giả nhƣ trên. Ví dụ nhƣ
vừa giả mạo nhãn hiệu hàng hóa vừa giả chất lƣợng. Đối với quốc tế không
quy định cụ thể về hàng giả, thay vào đó là quy định về quyền sở hữu trí tuệ.
* Các tội về hàng giả: Theo Bộ Luật hình sự 2015, có các loại tội về
hàng giả nhƣ sau: Tội sản xuất, buôn bán hàng giả; Tội sản xuất buôn bán
hàng giả là lƣơng thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm; Tội sản xuất buôn bán
hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh; Tội sản xuất buôn bán hàng
giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực
vật, giống cây trồng, vật nuôi; Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan;
Tội xâm phạm quyền sở hữu Công nghiệp.


7

1.1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về phòng, chống hàng giả
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động, nảy
sinh khi cần có nỗ lực tập thể để thực hiện mục tiêu chung. Quản lý ra đời
chính là muốn đạt đến hiệu quả lớn hơn, năng suất cao hơn trong công việc.
Quản lý nhà nƣớc xuất hiện cùng với sự xuất hiện của Nhà nƣớc, là quản lý
công việc của Nhà nƣớc. Quản lý nhà nƣớc xét về mặt chức năng bao gồm
hoạt động lập pháp của cơ quan lập pháp, hoạt động hành chính (chấp hành và
điều hành) của Chính phủ và hoạt động tƣ pháp của hệ thống tƣ pháp. Trong
xã hội, tồn tại rất nhiều chủ thể tham gia quản lý xã hội nhƣ: Đảng, Nhà nƣớc,
tổ chức chính trị xã hội, các đoàn thể nhân dân, ... Trong hoạt động quản lý
của các chủ thể khác nhau đó thì quản lý nhà nƣớc có những điểm khác biệt.
Trƣớc hết, chủ thể quản lý nhà nƣớc là các cơ quan trong bộ máy Nhà nƣớc
thực hiện chức năng lập pháp, hành pháp và tƣ pháp. Thƣ hai, đối tƣợng quản

lý Nhà nƣớc là toàn bộ dân cƣ và các tổ chức trong phạm vi tác động quyền
lực nhà nƣớc. Thứ ba, vì tính đa dạng về lợi ích, hoạt động của các nhóm
ngƣời trong xã hội, quản lý nhà nƣớc diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội, chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại
giao nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của nhân dân. Thứ tƣ, quản lý nhà
nƣớc mang tính quyền lực của Nhà nƣớc, lấy pháp luật làm công cụ quản lý
chủ yếu nhằm duy trì sự ổn định và phát triển xã hội.
Từ những đặc điểm trên, có thể hiểu quản lý nhà nƣớc là một dạng quản lý
xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nƣớc và sử dụng pháp luật nhà nƣớc để
điều chỉnh hành vi, hoạt động của con ngƣời trên tất cả mọi lĩnh vực của đời sống
xã hội do các cơ quan trong bộ máy Nhà nƣớc thực hiện, nhằm thỏa mãn nhu cầu
hợp pháp của con ngƣời, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội. Quản lý nhà
nƣớc là quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nƣớc, sử dụng quyền lực nhà
nƣớc để điều chỉnh các quan hệ xã hội chủ yếu và quan trọng của con ngƣời.


8

Điểm khác nhau cơ bản giữa quản lý nhà nƣớc và các hình thức quản lý khác
là tính quyền lực của Nhà nƣớc gắn liền với cƣỡng chế nhà nƣớc khi cần.
Quản lý nhà nƣớc đƣợc thực hiện bởi toàn bộ hoạt động của các cơ quan
trong bộ máy nhà nƣớc nhằm thực hiện chức năng đối nội, đối ngoại của nhà
nƣớc.
Hàng hóa nói chung, hàng giả nói riêng là đối tƣợng thuộc Nhà nƣớc
điều chỉnh, quản lý, Nhà nƣớc không thừa nhận hàng giả nhƣng trên thực tế
hàng giả vẫn tồn tại, do đó Nhà nƣớc vẫn phải quản lý. Tuy nhiên, Nhà nƣớc
không quản lý hàng giả ở góc độ hàng hóa mà quản lý hàng giả thông qua
công tác đấu tranh phòng, chống các hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả của
cá nhân, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt độngt hƣơng mại trên thị trƣờng. Và
vấn đề đặt ra là Nhà nƣớc quản lý công tác phòng, chống hàng giả nhƣ thế

nào để phòng ngừa và ngăn chặn các hành vi vi phạm liên quan đến hàng giả
trong lĩnh vực kinh doanh hàng hóa. Hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả
đƣợc hiểu nhƣ sau:
* Sản xuất hàng giả, đƣợc hiểu là hành vi làm (tạo) ra những sản phẩm,
hàng hoá có nhãn hàng hoá, nhãn hiệu hàng hoá, kiểu dáng công nghiệp,
nguồn gốc, xuất xứ hàng hoá giống nhƣ những sản phẩm, hàng hoá đƣợc Nhà
nƣớc cho phép sản xuất, nhập khẩu và tiêu thụ trên thị trƣờng, gây nhầm lẫn
hoặc để lừa dối khách hàng hoặc làm ra những sản phẩm hàng hoá giả chất
lƣợng hoặc công dụng.
* Buôn bán hàng giả, đƣợc hiểu là hành vi mua hàng biết rõ là hàng giả
với giá rất rẻ và dùng các thủ đoạn gian dối để bán cho hách hàng với giá của
hàng thật.
Từ những phân tích trên ta có thể khái quát khái niệm về quản lý nhà
nƣớc về phòng, chống hàng giả nhƣ sau: quản lý nhà nƣớc về phòng, chống
hàng giả là hoạt động thực thi pháp luật của Nhà nƣớc, đó là sự tác động có tổ


9

chức và điều chỉnh bằng pháp luật đối với các hành vi sản xuất, buôn bán
hàng giả của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và hoạt động thƣơng
mại thông qua hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật quy định về chất
lƣợng hàng hóa, nhãn hiệu hàng hóa, quyền sở hữu trí tuệ, sở hữu công
nghiệp, về đăng ký kinh doanh, xử lý các hành vi vi phạm trong sản xuất kinh
doanh hàng hóa ... đƣợc tổ chức thực hiện thông qua hệ thống các cơ quan
quản lý hành chính nhà nƣớc đối với hàng hóa, các cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền kiểm tra, xử lý việc sản xuất, buôn bán hàng giả. Pháp luật quy định về
trình tự, thủ tục, kinh phí cho công tác điều tra, xác minh, giám định, xử lý
các vụ việc về hàng giả.
1.1.2. Bản chất của việc sản xuất, buôn bán hàng giả

Bản chất của sản xuất và buôn bán hàng giả là hành vi cƣớp đoạt giá trị
vật chất và tinh thần của ngƣời khác, lừa dối ngƣời tiêu dùng để thu lợi bất
chính. Sản xuất và buôn bán hàng giả là hành vi cƣớp đoạt giá trị vật chất và
giá trị tinh thần của ngƣời khác điều này đƣợc thể hiện rất rõ đối với mọi loại
hàng giả. Đã là hàng giả thì bao giờ chất lƣợng cũng kém hơn so với hàng
thật, thậm chí có những loại hàng giả có độc tố ảnh hƣởng trực tiếp đến sức
khoẻ sinh mạng của ngƣời tiêu dùng. Chính vì vậy số tiền mà ngƣời tiêu dùng
bỏ ra và giá trị sử dụng công dụng của hàng giả không tƣơng xứng với nhau.
Sản xuất hàng giả là một hoạt động kinh doanh mang nhiều lợi nhuận
nên có sức hấp dẫn lớn nên nhiều ngƣời và nhiều doanh nghiệp tham gia vào
hoạt động này bao gồm cả những công ty chính thức, lẫn các doanh nghiệp
nhỏ và cá nhân gia đình. Cũng vì lợi nhuận đạt đƣợc trƣớc mắt mà nhiều
doanh nghiệp, cá nhân đã từ bỏ hoạt động đầu tƣ vốn, đầu tƣ máy móc thiết
bị, khoa học công nghệ tiên tiến, nghiên cứu sáng tạo hay nâng cao chất
lƣợng, tạo uy tín thƣơng hiệu mà chỉ tập trung vào làm hàng giả để kiếm lợi
nhuận cao trƣớc mắt.


10

Ở những nƣớc, địa phƣơng có trình độ phát triển kém (thu nhập thấp)
có xu hƣớng tham gia sản xuất hàng giả càng nhiều, một mặt do sức ép việc
làm, thu nhập dẫn đến việc sản xuất để có thu nhập; mặt khác do thu nhập
trung bình chƣa cao nên nhiều ngƣời muốn mua hàng rẻ.
Sản xuất hàng giả là vi phạm nguyên tắc của nền kinh tế thị trƣờng và
nó có nguy cơ phá hoại thị trƣờng và gây nên trì trệ trong sản xuất, làm
giảmtăng trƣởng và phát triển, làm triệt tiêu động lực kinh doanh của các
doanh nghiệp chân chính. Sản xuất và buôn bán hàng giả đã và đang trở thành
một thảm hoạ trong hệ thống mậu dịch trong nƣớc và quốc tế. Nó gây thiệt
hại lớn cho nhà sản xuất và nhà đầu tƣ, họ là nạn nhân của sự cạnh tranh

không lành mạnh, do không thể thu hồi vốn và có đƣợc lợi nhuận từ quá trình
đầu tƣ của mình. Hậu quả là họ có thể bị nản chí và giảm nhịp độ tăng trƣởng
kinh tế hoặc số lƣợng công ăn việc làm bị mất đi, thậm trí có thể dẫn đến bị
phá sản. Sản xuất hàng giả là vi phạm luật pháp và phải sử dụng các biện
pháp luật pháp để quản lý chứ không thể dùng các biện pháp kinh tế.
Để cƣớp đoạt đƣợc giá trị vật chất và giá trị tinh thần của ngƣời khác,
bọn sản xuất và buôn bán hàng giả dùng rất nhiều thủ đoạn để lừa dối che mắt
ngƣời tiêu dùng để thu lợi bất chính. Chúng chủ yếu dựa vào sự thiếu hiểu
biết của khách hàng để lừa dối.Hiện nay trên thị trƣờng rất nhiều hàng giả nhƣ
xe đạp VIHA, diêm thống nhất, thuốc lá Du lịch, Vinataba, xà phòng, xi
măng, nƣớc mắm, thóc giống, quần áo, bia, rƣợu, thuốc tân dƣợc giả.
- Nội giả ngoại nhƣ các rƣợu Henessy, Johnie Walker, Remy Mar-tin,
phụ tùng xe máy, xe đạp, thuốc lá…
- Giả sản phẩm của liên doanh với nƣớc ngoài nhƣ mỳ chính, nƣớc
khoáng Lavie.
- Ngoại giả ngoại: nhƣ mỳ chính Ajnomoto, máy điện thoại Nokia,
băng hình, đĩa CD…


11

- Ngoại giả nội: nhƣ thuốc bảo vệ thực vật do nƣớc ngoài sản xuất, giả
nhãn mác Việt Nam…
Ngoài ra, ngƣời ta cũng có thể phân loại theo hình thức của hàng giả:
- Hàng giả sử dụng nhãn mác bao bì của hàng thật, loại hàng giả này rất
nguy hiểm với ngƣời tiêu dùng vì thƣờng là phải sử dụng rồi mới biết là thật
hay giả.
- Hàng giả nhái theo kiểu dáng của hàng thật. Loại hàng giả này dễ
nhận biết hơn nhƣng hiện nay lại phổ biến trên thị trƣờng do ngƣời tiêu dùng
không có những hiểu biết đầy đủ về hàng hoá định mua.

1.1.3. Đối tượng, phương thức sản xuất, buôn bán hàng giả
1.1.3.1. Đối tượng sản xuất, buôn bán hàng giả
Tham gia vào hoạt động sản xuất, buôn bán hàng giả có nhiều loại hình
tổ chức và cá nhân thuộc tất cả các thành phần kinh tế, kể cả doanh nghiệp
Nhà nƣớc, doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài nhƣng phần đông và phổ
biến hơn cả là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và các hộ kinh doanh cá
thể. Có những tổ chức, cá nhân sản xuất, buôn bán hàng giả gần nhƣ mang
tính chuyên nghiệp. Họ tổ chức hoạt động thành những kênh, những đƣờng
dây khép kín, khá chặt chẽ trong việc sản xuất-giao nhận-vận chuyển-buôn
bán-tiêu thụ hàng giả; trong đó có những quan hệ móc nối với các tổ chức, cá
nhân ngƣời nƣớc ngoài để sản xuất hàng giả đƣa vào tiêu thụ ở Việt Nam
hoặc thậm chí đƣợc sản xuất ở trong nƣớc rồi đƣa qua biên giới để sau đó tìm
cách nhập trở lại vào nƣớc ta với nhãn mác hàng ngoại để lừa gạt ngƣời tiêu
dùng. Cụ thể:
Đối với các Doanh nghiệp trong nƣớc: Sản xuất nhái mẫu mã, kiểu
dáng công nghiệp, sử dụng thƣơng hiệu hàng hoá... của nƣớc ngoài để tiêu thụ
tại Việt nam và thậm chí đã có trƣờng hợp xuất khẩu hàng vi phạm nhãn hiệu
ra nƣớc ngoài; sản xuất giả hàng của những doanh nghiệp VN có sản phẩm


12

chất lƣợng tốt, thị trƣờng rộng lớn và nhu cầu tiêu thụ cao: Rƣợu bia,
nƣớcgiải khát, nƣớc mắm...và nhập khẩu hàng hoá có yếu tố vi phạm về sở
hữu công nghiệp.
Các loại hình doanh nghiệp, tƣ nhân Việt Nam liên kết với doanh
nghiệp, tƣ nhân nƣớc ngoài để sản xuất tại nƣớc ngoài, sau đó nhập khẩu vào
Việt Nam tiêu thụ các loại hàng giả, hàng kém chất lƣợng, bao bì giả nhãn và
giả nhãn hiệu hàng hoá. Một số doanh nghiệp đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam
cũng sản xuất và tiêu thụ hàng giả. Việc sản xuất hàng giả của loại đối tƣợng

này thƣờng ở dạng vi phạm quyền sở hữu công nghiệp dẫn đến tranh chấp
nhãn hiệu hàng hoá, kiểu dáng công nghiệp, sử dụng nhãn hiệu của ngƣời
khác mà không có sự đồng ý của chủ sở hữu...
Hộ kinh danh cá thể sản xuất, tiêu thụ hàng giả: Đối tƣợng này sản xuất
chủ yếu những mặt hàng tiêu dùng thông thƣờng cho nhu cầu tiêu dùng hàng
ngày của ngƣời tiêu dùng: Xà phòng, nƣớc gội đầu, muối I-ốt, bột canh...
Đặc biệt, trong những năm gần đây khi nền kinh tế nƣớc ta mở cửa hội
nhập kinh tế khu vực và quốc tế, xuất hiện nhiều loại hàng giả đƣợc sản xuất
ở nƣớc ngoài đƣa vào thị trƣờng Việt nam tiêu thụ, đồng thời xuất hiện doanh
nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt nam sản xuất nhái theo mẫu mã,
kiểu dáng, thƣơng hiệu của các sản phẩm hàng hoá nƣớc ngoài gây tranh
chấp, khiếu nại vi phạm sở hữu công nghiệp, gây nhầm lẫn cho ngƣời tiêu
dùng. Công ty nƣớc ngoài sản xuất hàng giả đƣa vào Việt Nam tiêu thụ: Chủ
yếu là hàng cao cấp, có giá trị lớn nhƣ đầu DVD, VCD, Ti vi, các loại đồng
hồ đeo tay đủ các nhãn mác, hàng mỹ phẩm cao cấp..., gắn nhãn hiệu hàng
hoá cùng loại của các hãng nƣớc ngoài có thƣơng hiệu nổi tiếng, nhƣ hàng
điện tử, điện lạnh mang nhãn hiệu Panasonic, Sony... đồng hồ gắn nhãn hiệu
Longines, Omega... nhƣng thực chất hàng không phải do hãng có thƣơng hiệu
nổi tiếng đó sản xuất.Tình trạng này đang xảy ra khá phổ biến, loại hàng giả


13

này đã và đang đƣợc bán công khai trên thị trƣờng nƣớc ta mà chủ yếu là
hàng Trung Quốc. Những hàng giả trên xâm nhập thị trƣờng Việt nam bằng
các đƣờng: Nhập lậu, nhập khẩu tiểu ngạch, nhập khẩu chính ngạch, hàng hóa
xách tay và trao đổi của cƣ dân biên giới.
Đối tƣợng sản xuất hàng giả ngày càng đa dạng, mang tính chuyên
nghiệp và tinh vi hơn. Đối tƣợng sản xuất hàng giả thƣờng có trình độ chuyên
môn kỹ thuật hoặc có những hiểu biết nhất định về quy trình sản xuất hàng

hóa; hoạt động dƣới hình thức là chủ cơ sở sản xuất, chế biến nhỏ, có đăng ký
hoặc không đăng ký kinh doanh. Ngoài hình thức các hộ kinh doanh cá thể đã
xuất hiện trƣớc đây thì đã và đang xuất hiện thêm các loại doanh nghiệp tƣ
nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần tham gia sản xuất, buôn
bán hàng giả với đủ các thành phần nhƣ: giám đốc doanh nghiệp, cán bộ,
công nhân kỹ thuật bậc cao, kỹ sƣ.... và một bộ phận không nhỏ ngƣời lao
động thiếu việc làm sẵn sàng tham gia sản xuất, vận chuyển và buôn bán hàng
giả. Giữa các đối tƣợng thƣờng có mối quan hệ khăng khít về huyết thống,
tình cảm hoặc có sự tin tƣởng, phụ thuộc nhau về quyền lợi, ít khi thiết lập
quan hệ làm ăn rộng rãi mà hoạt động đơn lẻ và kín đáo.
Có thể dẫn ra vài vụ điển hình nhƣ: (1) Vụ buôn bán rƣợu ngoại giả của
“trùm rƣợu giả” Nguyễn Văn Hữu tại phƣờng 3 – quận 8 – thành phố Hồ Chí
Minh với thủ đoạn là pha rƣợu lúa mới với nƣớc màu rồi đem trộn với rƣợu
ngoại. (2) Vụ Trần Thị Bạch Linh, chủ doanh nghiệp tƣ nhân Linh Sâm – Nghệ
An, sản xuất rƣợu ngoại giả với thủ thuật pha chế dùng 50% rƣợu Brandy pha
với 50% rƣợu ngoại rồi đóng chai, dập nút và dán tem nhập khẩu đƣa đi tiêu
thụ. (3) Vụ sản xuất phân bón giả quy mô lớn ở huyện Thuận An-Bình Dƣơng,
do một số đối tƣợng liên hiệp tiến hành bằng cách dùng nguyên liệu, cát, muối
và bột màu đóng vào bao (loại 50kg), giả nhãn hiệu phân Kali, lân… đƣa đi


14

tiêu thụ chủ yếu ở Bình Phƣớc, Đăk nông, Đăk lăk. (4) Vụ Mai Công Nghệ
đứng ra tổ chức sản xuất, buôn bán thuốc chữa bệnh, phòng bệnh giả.
1.1.3.2.Phương thức sản xuất, buôn bán hàng giả
a. Phương thức sản xuất hàng giả
Để sản xuất hàng giả, các đối tƣợng thƣờng sử dụng các nguyên liệu,
chất liệu không đúng nhƣ nguyên liệu, chất liệu dùng để tạo nên công dụng
hàng hóa đƣợc mang tên; pha trộn, đƣa thêm tạp chất, chất phụ gia, thay thế

thành phần nguyên liệu, phụ tùng, thiết bị rẻ tiền vào thành phần, cấu kiện của
các sản phẩm thật làm thay đổi chất lƣợng sản phẩm rồi tung ra thị trƣờng tiêu
thụ. Dùng nhãn hàng hóa thật dán lên những sản phẩm giả, những sản phẩm
chất lƣợng không bảo đảm. Nhập linh kiện, bán thành phẩm vào Việt Nam
qua các làng nghề chế tác, gia công, gắn bao bì, nhãn mác mới thành các sản
phẩm mang thƣơng hiệu nƣớc ngoài. Lợi dụng danh nghĩa là chi nhánh của
các hãng nổi tiếng của nƣớc ngoài đóng tại Việt Nam, các đối tƣợng tại Việt
Nam tiến hành sản xuất hàng giả sau đó gắn nhãn mác, bao bì của của sản
phẩm chính hãng tại nƣớc ngoài hoặc đặt nƣớc ngoài làm giả, thậm chí đặt
làm giả hàng hóa mang thƣơng hiệu của chính mình.
Trong những năm gần đây hàng hóa do Việt Nam sản xuất “Made in
Việt Nam” đã có uy tín trên thị trƣờng trong và ngoài nƣớc, tuy vậy việc quản
lý lại lỏng lẻo, đã xuất hiện tình trạng doanh nghiệp trong nƣớc sang Trung
Quốc đặt hàng rồi ghi “Made in Việt Nam” nhƣng thực chất sử dụng nguyên
liệu, phụ kiện tại Trung Quốc 100% để sản xuất, xuất khẩu giả thƣơng hiệu,
xuất xứ hàng Việt Nam. Đặc biệt với hàng may mặc, giày dép trƣớc thông tin
về mức độ ảnh hƣởng và gây hại cho ngƣời tiêu dùng của các loại quần áo,
giày dép Trung Quốc, các cửa hàng Made in Việt Nam đã mọc khắp các tuyến
phố nhƣng hầu hết là hàng Trung Quốc gắn nhãn mác hàng Việt Nam. Các đối
tƣợng kinh doanh hàng giả tìm mọi phƣơng thức nhập hàng Trung Quốc về rồi


15

tháo mác Trung Quốc tự dán mác Made in VietNam vào quần áo, giày dép
nhằm đánh tráo nguồn gốc thực tế của sản phẩm. Đây là vấn đề rất mới trong
công tác chống hàng giả trong tình hình hiện nay cần đƣợc quan tâm khi nền
kinh tế nƣớc ta ngày càng hội nhập sâu rộng vào kinh tế thế giới và khu vực .
b. Buôn bán hàng giả
Để buôn bán hàng giả, các đối tƣợng thƣờng nhập hàng từ nƣớc ngoài,

chủ yếu từ Trung Quốc, hoặc lợi dụng các hoạt động kinh doanh, buôn bán
thông thƣờng nhƣ sử dụng chính cửa hàng, ki-ốt của mình hoặc lợi dụng việc
làm đại lý bán hàng, tƣ cách nhân viên bán hàng cho các doanh nghiệp để đƣa
hàng giả vào trà trộn, tiêu thụ tại các siêu thị, trung tâm thƣơng mại. Đặc biệt,
với hình thức giao dịch thông qua hệ thống thƣơng mại điện tử nhƣ hiện nay,
các cửa hàng giao dịch, mua bán trực tuyến (cửa hàng, shop online) xuất hiện
ngày càng nhiều, kéo theo thủ đoạn mua bán hàng giả lợi dụng hệ thống
thƣơng mại điện tử cũng trở nên phổ biến và phức tạp, khó kiểm soát hơn,
trong đó có tình trạng buôn bán hàng giả.
Phƣơng thức vận chuyển, giao nhận, mua bán hàng giả, xâm phạm
SHTT rất tinh vi, tùy từng chủng loại hàng hóa mà đối tƣợng vi phạm chọn
phƣơng thức vận chuyển phù hợp cả bằng đƣờng không, đƣờng bộ, đƣờng
thủy, chuyển phát nhanh...
Hàng giả có giá trị lớn, quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, thị
trƣờng tiêu thụ rộng, thì việc sản xuất và tiêu thụ rất tinh vi: Hàng giả
rấtgiống hàng thật, thậm chí nhìn bề ngoài có khi đẹp hơn hàng thật nhƣng
chất lƣợng kém hơn hàng thật, hoặc giả về sở hữu công nghiệp (nhãn hiệu
hàng hoá, kiểu dáng công nghiệp, chỉ dẫn thƣơng mại...).
Những loại hàng trên nhiều khi là hàng nhập khẩu, hàng cao cấp, ngƣời
tiêu dùng không am hiểu nhiều về nhãn mác, xuất xứ, cấu tạo,... đó là một yếu
tố dẫn đến loại hàng giả này nhiều khi đƣợc sản xuất và tiêu thụ công khai.


16

Sản xuất và buôn bán loại hàng ở dạng vi phạm này nhiều khi công khai nhƣ
nhiều loại hàng hoá khác. Những hành vi vi phạm này đã bị phát hiện, kiểm
tra, xử lý, nhiều trƣờng hợp bắt đầu từ khiếu nại, khiếu kiện của chính nhà sản
xuất ra sản phẩm hàng hoá đang bị làm giả.
Các loại hàng giả khác, phƣơng thức tiêu thụ phổ biến ở các dạng sau:

+ Dùng nhiều hình thức, chiêu thức khuyến mại đánh vào tâm lý ngƣời
mua để tiêu thụ hàng giả, hàng nhái nhƣ: Giảm giá, mua hàng đƣợc tặng
quà...
+ Giá bán nhiều loại hàng giả rẻ hơn hàng thật để ngƣời mua tham rẻ
mà tiêu thụ là phổ biến nhƣng cũng có loại để tránh ngƣời tiêu dùng nghi ngờ
thì hàng giả lại đƣợc bán với giá xấp xỉ hàng thật, thậm chí có loại ngƣời tiêu
dùng biết là hàng giả nhƣng vẫn chấp nhận mua, vì giá rẻ.
+ Nhiều loại hàng hoá khi bán phải kèm theo phiếu bảo hành, nhƣng
đối với hàng giả, hàng nhái thì không phiếu bảo hành hoặc có nhƣng là phiếu
bảo hành giả mạo làm cho ngƣời tiêu dùng tin đó là hàng chính hiệu của hãng
sản xuất có bảo hành.
+ Lừa dối ngƣời tiêu dùng bằng cách quảng cáo sai, quảng cáo quá sự
thật về công dụng, chất lƣợng hàng hoá, xuất xứ..., hàng chất lƣợng thấp
nhƣng quảng cáo và bán với giá nhƣ hàng có chất lƣợng cao.
+ Lợi dụng ngƣời tiêu dùng hiểu biết còn hạn chế về mặt hàng, về chất
lƣợng, nhãn hiệu hàng hoá...ở vùng sâu, vùng xa, vùng nông thôn để đƣa hàng
giả đến tiêu thụ. Thậm chí có loại hàng, có trƣờng hợp đƣa cả hàng có công
dụng khác hàng thật nhƣng giới thiệu, quảng cáo công dụng nhƣ hàng thật,
tráo trộn hàng giả lẫn vào hàng thật để tiêu thụ. Phƣơng thức tiêu thụ này
không những đƣợc thực hiện ở vùng sâu, vùng xa, vùng nông thôn mà ngay
tại thành phố lớn, thị xã cũng có nhiều lọai hàng hoá ngƣời tiêu dùng không


17

am hiểu nhiều, thiếu hiểu biết về công dụng, cách sử dụng, chất lƣợng, xuất
xứ... thì hàng giả cũng đƣợc đƣa ra tiêu thụ (thuốc chữa bệnh, mỹ phẩm...)
+ Có một số mặt hàng giả, hình thức tiêu thụ đa dạng hơn nhƣ sắt thép
giả, xi măng giả đƣa vào các hộ kinh doanh bán lẻ tiêu thụ; đƣa vào chính đại
lý của nhà sản xuất ra hàng hoá chính hiệu để tiêu thụ; các chủ thầu, chủ công

trình lớn vì lợi nhuận đã lợi dụng hoặc móc ngoặc, thông đồng với cơ quan
quản lý, giám sát để tiêu thụ hàng giả.
1.1.4. Nội dung quản lý nhà nước về phòng, chống hàng giả
Đảng và Nhà nƣớc ta xác định: Buôn lậu, hàng giả cũng nhƣ gian lận
thƣơng mại nói chung là mặt trái của nền kinh tế thị trƣờng để lại những hậu
quả nguy hại về kinh tế - xã hội nhƣ kìm hãm sản xuất kinh doanh trong
nƣớc, gây thất thu ngân sách nhà nƣớc, ảnh hƣởng môi trƣờng đầu tƣ nƣớc
ngoài, kèm theo những tệ nạn xã hội nhƣ tham nhũng, hối lộ,... Hoạt động
chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thƣơng mại có quan hệ biện chứng với
hoạt động sản xuất kinh doanh. Hoạt động chống buôn lậu, hàng giả và gian
lận thƣơng mại có hiệu quả sẽ tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh
doanh phát triển.
Tại Chỉ thị số 31/1999/CT-TTg ngày 27 tháng 10 năm 1999 của Thủ
tƣớng Chính phủ về đấu tranh chống sản xuất và buôn bán hàng giả đã xác
định: "Trong những năm qua, công tác đấu tranh chống sản xuất và buôn bán
hàng giả của các Bộ, nghành, địa phƣơng đã đạt đƣợc một số kết quả nhất
định, nhƣng hoạt động sản xuất và buôn bán hàng giả chƣa bị đẩy lùi, đang có
nhiều diễn biến phức tạp, với các thủ đoạn ngày càng tinh vi hơn. Tình hình
đó không chỉ là mối lo ngại của các doanh nghiệp, nỗi bất bình của ngƣời tiêu
dùng, mà còn gây thiệt hại to lớn cho nền kinh tế và uy tín của các đơn vị sản
xuất, kinh doanh, ảnh hƣởng xấu đến sức khỏe ngƣời tiêu dùng, gây ô nhiễm
môi sinh, môi trƣờng" và "đấu tranh chống sản xuất và buôn bán hàng giả là


18

trách nhiệm của toàn xã hội, trƣớc hết là các cơ quan chức năng và chính
quyền các cấp. Các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Hội Luật gia Việt Nam, Hội
tiêu chuẩn và bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng các cấp, các tổ chức sở hữu trí
tuệ có vai trò rất quan trọng trong việc vận động các tầng lớp nhân dân tham

gia phát hiện, tố giác, đấu tranh với tệ nạn sản xuất và buôn bán hàng giả".
Cũng tại Chỉ thị trên, Thủ tƣớng đã chỉ đạo và giao thẩm quyền, trách
nhiệm quản lý nhà nƣớc đối với công tác phòng chống hàng giả cho các cơ
quan nhà nƣớc với nội dung nhƣ: "Giao Bộ Thƣơng mại (nay là Bộ Công
thƣơng) chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội và
Ủy ban nhân dân các địa phƣơng làm tốt công tác đấu tranh chống sản xuất và
buôn bán hàng giả ở thị trƣờng nội địa. Trƣớc mắt Bộ Thƣơng mại cùng các
Bộ, ngành liên quan rà soát lại các văn bản pháp quy về công tác chống sản
xuất và buôn bán hàng giả... Bộ Công an chỉ đạo lực lƣợng Công an các cấp
tập trung điều tra, khám phá các đƣờng dây, các ổ nhóm sản xuất, buôn bán
hàng giả ....". Bên cạnh đó, Thủ tƣớng cũng yêu cầu "các doanh nghiệp, cơ sở
sản xuất cần thực hiện tốt việc đăng ký chất lƣợng, xác lập quyền sở hữu công
nghiệp, chủ động nghiên cứu, áp dụng các biện pháp bảo vệ sản phẩm, hàng
hóa của mình tránh bị làm giả đồng thời phối hợp chặt chẽ với các cơ quan
chức năng trong việc chống hàng giả".
Công tác chống hàng giả không riêng của Bộ, ban ngành hay bất kỳ địa
phƣơng nào mà nó đòi hỏi sự phối hợp của tất cả các Bộ, ban ngành, địa
phƣơng, do đó, ngày 19/9/2014, Thủ tƣớng chính phủ ban hành Quyết định số
389/2014/QĐ-TTg thay thế Quyết định số 127/2001/QĐ-TTg ngày 27/8/2001
về việc thành lập ban chỉ đạo quốc gia chống buôn lậu, gian lận thƣơng mại
và hàng giả (gọi tắt là Ban chỉ đạo quốc gia) do Phó thủ tƣớng Chính phủ làm
trƣởng ban, Phó trƣởng ban thƣờng trực là Bộ trƣởng Bộ Tài chính, các phó
trƣởng Ban gồm: Bộ trƣởng Bộ Công thƣơng, Bộ trƣởng Bộ Quốc phòng, Bộ


×