Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Tăng cường công tác quản lý chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước huyện đoan hùng tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 111 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực từ kết
quả tham khảo và kết quả thực tế tại huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ đã phấn đấu
đạt được trong giai đoạn từ năm 2015 đến hết năm 2018 và giải pháp đến năm 2025.
Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được thực hiện trích dẫn và nguồn tài liệu tham
khảo đúng quy định.
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Tác giả

Hoàng Lệ Thủy

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt q trình học tập để hồn thành chương trình đào tạo thạc sĩ Quản lý kinh
tế tại Trường Đại học Thủy Lợi được sư hướng dẫn của các thầy cô trong khoa Kinh
tế và Quản trị đặc biệt là giảng viên hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Anh Tuấn và quyết
định của Trường Đại học Thủy Lợi nhất trí cho tơi tiến hành nghiên cứu và thực hiện
luận văn thạc sĩ với đề tài: “ Tăng cường công tác quản lý chi thường xuyên từ
ngân sách nhà nước tại huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ”.
Quá trình nghiên cứu và hồn thành luận văn này tơi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ
quý báu của các quý thầy cô, các đồng nghiệp trong cơ quan và các anh chị trong lớp
cao học 25QLKT13, vì vậy tơi xin được bày tỏ lời cảm ơn:
Ban Giám hiệu Trường Đại học Thủy Lợi, các thầy cô giáo đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
giúp tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu hoàn thành luận văn và đặc biệt là
PGS.TS. Nguyễn Anh Tuấn, thầy đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn và truyền đạt những
kinh nghiệm thực tế và tạo mọi điều kiện thuận lợi hướng dẫn cho tơi hồn thành luận văn
này.
Xin gửi lời cảm ơn tới những ý kiến đóng góp của các anh, chị em đồng nghiệp và sự
động viên của gia đình, bạn bè, các bạn trong lớp trong suốt q trình nghiên cứu hồn


thành luận văn.
Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Lãnh đạo UBND huyện Đoan Hùng, Phịng Tài
chính – Kế hoạch huyện, Văn phòng HĐND và UBND huyện đã tạo điều kiện giúp đỡ và
cung cấp cho tôi tài liệu tham khảo quý báu, cảm ơn tất cả các học viên của những cuốn
sách, bài viết, cơng trình nghiên cứu và website hữu ích được đề cập trong danh mục tài
liệu tham khảo của luận văn này.
Hà Nội, ngày

tháng năm 2019

Tác giả

Hoàng Lệ Thủy
ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ...................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
VÀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC .........................6
1.1 Ngân sách nhà nước .............................................................................................. 6
1.1.1 Khái niệm, vai trò .......................................................................................6
1.1.2 Thu, chi ngân sách nhà nước ......................................................................9
1.2 Chi thường xuyên ngân sách nhà nước ............................................................... 12
1.2.1 Khái niệm, vai trò .....................................................................................12
1.2.2 Phân loại chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại cấp Huyện ..............13

1.3 Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước ..................................................14
1.3.1 Khái niệm .................................................................................................14
1.3.2 Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước .....................15
1.3.3 Nội dung quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện .......16
1.3.4 Các tiêu chí đánh giá chi thường xuyên NSNN cấp huyện ......................21
1.3.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà
nước cấp huyện..................................................................................................22
1.4 Kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của một số địa
phương.......................................................................................................................22
1.4.1 Kinh nghiệm của một số địa phương .......................................................22
1.4.2 Bài học kinh nghiệm cho quản lý chi thường xuyên NSNN huyện Đoan
Hùng ..................................................................................................................26
1.5 Những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ........................................28
Kết luận chương 1 .........................................................................................................28
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN TỪ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CỦA HUYỆN ĐOAN HÙNG, TỈNH PHÚ THỌ ..................................30
2.1 Khái quát tình hình kinh tế - xã hội huyện Đoan Hùng, tỉnh phú thọ .................30

iii


2.1.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Đoan Hùng ........................... 30
2.1.2 Đặc điểm kinh tế- xã hội. ......................................................................... 31
2.1.3 Đánh giá chung đặc điểm cơ bản về tự nhiên, kinh tế- xã hội ảnh hưởng
đến quản lý ngân sách nhà nước và quản lý chi thường xuyên NSNN trên địa
bàn huyện. ......................................................................................................... 38
2.2 Phân tích thực trạng chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước tại huyện Đoan
Hùng, tỉnh Phú Thọ ................................................................................................... 39
2.2.1 Phân tích thực trạng chi hoạt động sự nghiệp tại huyện Đoan Hùng, tỉnh
Phú Thọ ............................................................................................................. 40

2.2.2 Phân tích thực trạng chi quản lý hành chính nhà nước, Đảng, đồn thể
trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ .................................................. 43
2.2.3 Phân tích thực trạng chi cho An ninh - Quốc phòng trên địa bàn huyện
Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ ................................................................................. 45
2.3 Phân tích thực trạng cơng tác quản lý chi thường xun từ ngân sách nhà
nướctạihuyện đoan hùng, tỉnh phú thọ...................................................................... 47
2.3.1 Cơng tác lập dự tốn chi thường xun từ ngân sách nhà nước .............. 47
2.3.2 Tổ chức thực hiện chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước tại huyện
Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ ................................................................................. 52
2.3.3 Kiểm soát và quyết toán chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước tại
huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ ...................................................................... 59
2.4 Đánh giá công tác quản lý chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước của huyện
Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ ......................................................................................... 63
2.4.1 Kết quả đạt được ...................................................................................... 63
2.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................... 65
Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 71
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN TỪ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA HUYỆN ĐOAN HÙNG, TỈNH PHÚ THỌ .......... 72
3.1 Quan điểm, định hướng và nguyên tắc tăng cường quản lý chi thường xuyên từ
ngân sách nhà nước của huyện đoan hùng, tỉnh phú thọ .......................................... 72
3.1.1 Định hướng nhằm phát triển kinh tế, xã hội của huyện ........................... 72
3.1.2 Mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội ........................................................... 73

iv


3.1.3 Nguyên tắc tăng cường quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước
huyện Đoan Hùng .............................................................................................. 74
3.2 Các giải pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước tại
huyện đoan hùng .......................................................................................................75

3.2.1 Giải pháp đổi mới công tác quản lý chi thường xuyên từ ngân sách huyện
........................................................................................................................... 75
3.2.2 Giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức quản lý chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước .....................78
3.2.3 Giải pháp Nâng cao ý thức, trình độ của đối tượng sử dụng các khoản chi
thường xuyên .....................................................................................................81
3.2.4 Giải pháp hồn thiện cơ chế, chính sách về quản lý chi thường xuyên ...83
3.2.5 Một số giải pháp khác ..............................................................................88
3.3 Một số kiến nghị..................................................................................................89
3.3.1 Về phân cấp nhiệm vụ chi thường xuyên .................................................89
3.3.2 Hoàn thiện định mức phân bổ ngân sách .................................................90
Kết luận chương 3 .........................................................................................................91
KẾT LUẬN ...................................................................................................................92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. .....................................................................94
PHỤ LỤC ......................................................................................................................96

v


DANH MỤC SƠ ĐỒ,BẢNG BIỂU
Bảng 2. 1 Tổng hợp chi ngân sách huyện 4 năm (2015-2018) ..................................... 39
Bảng 2. 2 Tỉ lệ chi thường xuyên trong tổng chi Ngân sách huyện Đoan Hùng .......... 40
Bảng 2. 3 Bảng tổng hợp tình hình chi hoạt động sự nghiệp huyện 3 năm (20152018) ................................................................................................................ 42
Bảng 2. 4 Bảng tổng hợp tình hình chi Quản lý hành chính nhà nước, Đảng, đồn thể
huyện 3 năm (2015-2018) ............................................................................................. 44
Bảng 2. 5 Bảng tổng hợp tình hình chi An ninh, Quốc phịng của huyện 3 năm (20162018) .............................................................................................................................. 46
Bảng 2. 6 Dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện 3 năm (20162018) .............................................................................................................................. 48
Sơ đồ 2.1 Hệ thống tổ chức thực hiện quản lý chi thường xuyên NSNN huyện .......... 53
Bảng 2. 7Tình hình quyết tốn chi thường xun ngân sách nhà nước cấp huyện 3 năm
(2016-2018) ................................................................................................................... 57


vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KBNN

: Kho bạc nhà nước

KT-XH

: Kinh tế - xã hội

NS

: Ngân sách

NSĐP

: Ngân sách địa phương

NSNN

: Ngân sách nhà nước


QLHC

: Quản lý hành chính

TC-KH

: Tài chính - Kế hoạch

UBND

: Ủy ban nhân dân

KSC

: Kiểm soát chi

vii



PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Trong cơ cấu chi ngân sách nhà nước gồm có hai khoản chi lớn là chi đầu tư phát triển
và chi thường xuyên, trong đó chi thường xuyên chiếm tỷ trọng khá lớn nhằm đảm bảo
cho bộ máy nhà nước hoạt động liên tục, hiệu quả phục vụ các mục tiêu nhiệm vụ
chính trị, kinh tế - xã hội của nhà nước.
Đoan Hùng là một huyện miền núi của tỉnh Phú Thọ, là cửa ngõ phía Tây bắc của tỉnh,

nằm cách trung tâm thành phố Việt Trì 54 km, Đoan Hùng có nguồn thu thường xuyên
nhỏ, Nhu cầu chi ngân sách lớn. Trong những năm gần đây mặc dù kinh tế huyện
Đoan Hùng có những bước phát triển đáng kể, thu ngân sách năm sau cao hơn năm
trước. Tuy nhiên, Đoan Hùng vẫn chưa tự cân đối được ngân sách địa phương. Vì vậy,
chi thường xuyên hàng năm của huyện cần phải quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm,
hiệu quả nhằm đảm bảo sự phát triển các lĩnh vực xã hội, phục vụ nhu cầu hoạt động
của cấp uỷ, chính quyền địa phương, đồng thời khắc phục các tồn tại hạn chế trong
quản lý chi thường xuyên là yêu cầu nhiệm vụ của các cơ quan quản lý và sử dụng
NSNN của huyện.
Trong thời gian qua chưa có một đề tài nghiên cứu nào đánh giá về công tác quản lý
chi thường ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Đoan Hùng, để từ đó hệ thống các
cơ sở lý luận, rút ra các kinh nghiệm thực tiễn và đưa ra giải pháp nhằm tăng cường
cho công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước huyện ngày càng hiệu quả,
ổn định hơn. Chính vì vậy tác giả chọn đề tài: “ Tăng cường công tác quản lý chi
thường xuyên từ ngân sách nhà nước tại huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ” làm đề
tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Thơng qua phân tích cơ sở lý luận về chi thường xuyên NSNN huyện và quản lý chi
thường xuyên NSNN, luận văn tập trung phân tích làm rõ thực trạng quản lý chi
thường xuyên NSNN của huyện Đoan Hùng, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng, từ đó đề

1


xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác quản lý chi thường xuyên
NSNN của huyện Đoan Hùng.
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về chi thường xuyên NSNN và quản lý chi thường
xuyên NSNN huyện.
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN của huyện Đoan
Hùng.

Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý chi thường xuyên NSNN
của huyện Đoan Hùng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Tập chung vào công tác quản lý chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước cấp huyện và
các nhân tố ảnh hưởng
b. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về mặt nội dung: Nghiên cứu quản lý chi thường xuyên của các đơn vị dự
toán ngân sách huyện.
- Phạm vi về không gian: Đối tượng nghiên cứu được khảo sát các đơn vị sử dụng ngân
sách của huyện Đoan Hùng.
- Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu thực trạng công tác quản lý chi
thường xuyên từ ngân sách nhà nước tại huyện Đoan Hùng trong khoảng thời gian từ
2015 đến 2018; đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên từ ngân sách
nhà nước huyện đến năm 2025.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
a. Cách tiếp cận
Để thực hiện nghiên cứu đề tài, tác giả sử dụng các lý thuyết trong quản lý Ngân sách nhà
nước như các lý thuyết về Luật ngân sách, Quản lý tài chính cơng… đồng thời tác giả
cũng nghiên cứu các kinh nghiệm thực tế về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà
nước tại các đơn vị công lập.

2


b. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp tiếp cận dưới góc độ quản lý kinh tế, nghiên cứu quản lý của huyện với việc
chi thường xuyên ngân sách nhà nước.
Luận văn vận dụng tổng hợp các phương pháp: Khái quát hóa, thống kê, tổng hợp – phân
tích, so sánh, đánh giá dựa trên lý thuyết về NSNN, tình hình quản lý và số liệu thực tiễn

về chi thường xuyên NSNN của huyện Đoan Hùng từ đó làm sáng tỏ mục tiêu nghiên
cứu.
Luận văn sử dụng Phương pháp điều tra thu thập số liệu và xử lý thông tin, bao gồm:
Bước 1: Thiết kế bảng hỏi và câu hỏi phỏng vấn sâu
Bước 2: Chọn mẫu ngẫu nhiên, quy mô mẫu (khoảng 100 mẫu) Mẫu ngẫu nhiên là các
đơn vị sử dụng ngân sách như: cơ quan ban ngành hạch toán độc lập của huyện, đơn vị sự
nghiệp y tế, giáo dục…
Là các đ/c lãnh đạo các đơn vị sử dụng ngân sách huyện (khoảng 10 người) ( phục vụ cho
phỏng vấn sâu)
Bước 3: Phát phiếu điều tra và tiến hành phỏng vấn sâu
Bước 4: Tổng hợp số liệu và xử lý số liệu bằng Excel
Đề tài thu thập dữ liệu từ các luật, nghị định, thông tư, các báo cáo tổng kết các năm của
huyện Đoan Hùng, các luận văn, luận án đã công bố... các dữ liệu thứ cấp sau khi thu thập
sẽ được so sánh để sử dụng viết chương cơ sở lý luận, kinh nghiệm các địa phương; phân
tích thực trạng ở Chương 2 và phương hướng dự báo ở Chương 3.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a. Ý nghĩa khoa học: Đề tài góp phần hệ thống hóa những cơ sở lý luận cơ bản về
Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện. Những kết quả nghiên cứu
có giá trị tham khảo hữu ích cho cơng tác nghiên cứu, đào tạo chuyên sâu về Tăng
cường quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại địa phương.
b. Ý nghĩa thực tiễn:

3


Đề tài cũng đưa ra được những nguyên nhân, bài học kinh nghiệm để có các giải pháp
Tăng cường cơng tác quản lý chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước tại huyện miền
núi cịn gặp nhiều khó khăn như huyện Đoan Hùng nên có thể làm cơ sở cho nhà lãnh
đạo, các nhà kinh tế, các bạn sinh viên nghiên cứu, tìm hiểu biết thêm về huyện Đoan
Hùng .

Đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các địa phương trên cả nước, đặc biệt là
những huyện có điều kiện kinh tế tương đương như huyện Đoan Hùng trong việc lựa
chọn hướng đi, cách làm để tăng cường công tác quản lý chi thường xuyên tại địa
phương mình.
6. Kết quả dự kiến đạt được của đề tài
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu của đề tài, tác giả sẽ phải nghiên cứu, giải quyết
được những vấn đề sau:
a. Nghiên cứu những cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề Quản lý chi thường xuyên
ngân sách nhà nước nói chung và những vấn đề cụ thể liên quan đến nội dung Quản lý
chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện, những tiêu chí đánh giá Công tác
quản lý chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước cấp huyện đồng thời xác định được
những nhân tố tác động đến Công tác quản lý chi thường xuyên tại địa phương.
b. Phân tích thực trạng Cơng tác quản lý chi thường xuyên tại huyện trong giai đoạn
2015 - 2018, qua đó làm sáng tỏ những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và
nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đó.
c. Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp có cơ sở khoa học và khả thi trong thực tiễn
nhằm tăng cường công tác quản lý chi thường xuyên tại huyện Đoan Hùng trong giai
đoạn 2019-2025.
7. Nội dung của luận văn
Ngoài những nội dung quy định của một bản luận văn thạc sĩ như: Phần mở đầu, kết luận,
kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo,… luận văn được kết cấu bởi 3 chương nội dung
chính sau:

4


Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về ngân sách nhà nước và quản lý chi thường xuyên
ngân sách nhà nước.
Chương 2: Thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của huyện Đoan
Hùng, tỉnh Phú Thọ.

Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của huyện
Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.

5


CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC VÀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1 Ngân sách nhà nước

1.1.1 Khái niệm, vai trò
Khái niệm Ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước là một phạm trù kinh tế lịch sử gắn liền với sự ra đời của Nhà
nước, gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của kinh tế hàng hoá tiền tệ.
Khoản 14, Điều 4 Luật ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ghi rõ “Ngân sách nhà
nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một
khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
Biểu hiện bên ngoài, ngân sách nhà nước là một bảng dự toán thu chi bằng tiền của
Nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định thường là một năm. Chính Phủ dự
toán các nguồn thu vào quỹ ngân sách Nhà nước, đồng thời dự toán các khoản chi cho
các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh quốc phịng, từ quỹ ngân sách Nhà
nước, và bảng dự tốn này phải được Quốc hội phê chuẩn. Như vậy, đặc trưng chủ yếu
của ngân sách Nhà nước là tính dự toán các khoản thu, chi bằng tiền của Nhà nước
trong một thời gian nhất định, thường là một năm.
Trong thực tiễn hoạt động Ngân sách nhà nước là hoạt động thu (tạo thu) và chi tiêu
(sử dụng) quỹ tiền tệ của Nhà nước, làm cho nguồn tài chính vận động giữa một bên là
Nhà nước với một bên là các chủ thể kinh tế, xã hội trong quá trình phân phối tổng sản
phẩm quốc dân dưới hình thức giá trị. Đằng sau các hoạt động thu, chi đó chứa đựng
các mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với chủ thể khác. Nói cách khác, ngân sách

Nhà nước phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với các chủ thể kinh tế trong
nền kinh tế - xã hội và trong phân phối tổng sản phẩm xã hội. Thông qua việc tạo lập,
sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước chuyển dịch một bộ phận thu nhập bằng

6


tiền của các chủ thể thành thu nhập của Nhà nước và Nhà nước chuyển dịch thu nhập
đó đến các chủ thể được thụ hưởng nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước.
Các nguồn tài chính được tập trung vào ngân sách Nhà nước nhờ vào việc Nhà nước
tham gia vào quá trình phân phối và phân phối lại các nguồn tài chính quốc gia dưới
hình thức thuế và các hình thức thu khác. Tồn bộ các nguồn tài chính trong ngân sách
Nhà nước của chính quyền nhà nước các cấp là nguồn tài chính mà Nhà nước trực tiếp
nắm giữ, chi phối. Nó là nguồn tài chính cơ bản để Nhà nước thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của mình. Nguồn tài chính này giữ vị trí chủ đạo trong tổng nguồn tài chính
của xã hội và là cơng cụ để Nhà Nước kiểm sốt vĩ mơ và cân đối vĩ mơ. Từ sự phân
tích biểu hiện bên ngoài và thực chất bên trong của ngân sách Nhà nước, ta có thể đưa
ra quan niệm chung về ngân sách Nhà nước như sau:
Xét theo hình thức biểu hiện bên ngoài và ở trạng thái tĩnh, ngân sách Nhà nước là một
bảng dự toán thu chi bằng tiền của Nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định,
thường là một năm.
Xét về thực chất và ở trạng thái động, ngân sách Nhà nước là kế hoạch tài chính vĩ mơ
và là khâu tài chính chủ đạo của hệ thống tài chính Nhà nước, được Nhà nước sử dụng
để phân phối một bộ phận của cải xã hội dưới hình thức giá trị nhằm thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Ngân sách nhà nước phản ánh các quan hệ kinh tế
giữa Nhà nước và các chủ thể trong xã hội, phát sinh khi Nhà nước tham gia phân phối
các nguồn tài chính theo ngun tắc khơng hồn trả trực tiếp là chủ yếu. [1]
Vai trị Ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước có vai trị rất quan trọng trong cung cấp kinh phí cho tồn bộ hoạt

động kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Cần hiểu rằng,
ngân sách nhà nước ln gắn liền với vai trị của nhà nước theo từng giai đoạn nhất
định. Đối với nền kinh tế thị trường, ngân sách nhà nước đảm nhận vai trò quản lý vĩ
mơ đối với tồn bộ nền kinh tế, xã hội.
Ngân sách nhà nước là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội, định hướng phát

7


triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội. Ngân
sách nhà nước có vai trị sau:
- Điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế:
Ngân sách nhà nước là công cụ định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích
phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền.
Trước hết, Chính phủ sẽ hướng hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế đi vào quỹ
đạo mà Chính phủ đã hoạch định để hình thành cơ cấu kinh tế tối ưu, tạo điều kiện cho
nền kinh tế phát triển ổn định và bền vững.
Thông qua hoạt động chi Ngân sách, Nhà nước sẽ cung cấp kinh phí đầu tư cho cơ sở
kết cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt trên cơ sở đó
tạo mơi trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế. Bên cạnh đó, việc cấp vốn hình thành các doanh nghiệp
Nhà nước là một trong những biện pháp căn bản để chống độc quyền và giữ cho thị
trường khỏi rơi vào tình trạng cạnh tranh khơng hoàn hảo. Và trong những điều kiện
cụ thể, nguồn kinh phí trong ngân sách cũng có thể được sử dụng để hỗ trợ cho sự phát
triển của các doanh nghiệp, đảm bảo tính ổn định về cơ cấu hoặc chuẩn bị cho việc
chuyển sang cơ cấu mới hợp lý hơn. Thông qua hoạt động thu, bằng việc huy động
nguồn tài chính thơng qua thuế, ngân sách nhà nước đảm bảo thực hiện vai trị định
hướng đầu tư, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh.
- Giải quyết các vấn đề xã hội:
Trợ giúp trực tiếp dành cho những người có thu nhập thấp hay có hồn cảnh đặc biệt

như chi về trợ cấp xã hội, trợ cấp gián tiếp dưới hình thức trợ giá cho các mặt hàng
thiết yếu, các khoản chi phí để thực hiện chính sách dân số, chính sách việc làm, chống
mù chữ, hỗ trợ đồng bào bão lụt.
- Giải quyết các vấn đề về môi trường, chính trị, an ninh, quốc phịng:
NSNN là cơng cụ tài chính quan trọng nhất để cung ứng nguồn tài chính cho hoạt
động của bộ máy NN, giúp ổn định chính trị, an ninh, quốc phịng.

8


Góp phần ổn định thị trường, chống lạm phát, bình ổn giá cả thị trường hàng hoá:
Nhà nước chỉ điều tiết những mặt hàng quan trọng, những mặt hàng mang tính chất
chiến lược. Cơ chế điều tiết thơng qua trợ giá, điều chỉnh thuế suất thuế xuất nhập
khẩu, dự trữ quốc gia. Thị trường vốn sức lao động: thông qua phát hành trái phiếu và
chi tiêu của chính phủ. Kiềm chế lạm phát: Cùng với ngân hàng trung ương với chính
sách tiền tệ thích hợp NSNN góp phần điều tiết thơng qua chính sách thuế và chi tiêu
của Chính phủ.

1.1.2 Thu, chi ngân sách nhà nước
1.1.2.1 Thu ngân sách nhà nước
Thu ngân sách nhà nước là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một
phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ ngân sách nhà nước nhằm thoả mãn các
nhu cầu của Nhà nước.
Theo Điều 2 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật Ngân sách nhà nước quy định thu ngân sách nhà nước gồm:
1. Thuế do các tổ chức, cá nhân nộp theo quy định của các luật thuế.
2. Lệ phí do các tổ chức, cá nhân nộp theo quy định của pháp luật.
3. Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước thực hiện; trường hợp được
khốn chi phí hoạt động thì được khấu trừ.
4. Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà

nước thực hiện, sau khi trừ phân được trích lại để bù đắp chi phí theo quy định của
pháp luật.
5. Các khoản nộp ngân sách nhà nước từ hoạt động kinh tế của Nhà nước, gồm:
a) Lãi được chia cho nước chủ nhà và các khoản thu khác từ hoạt động thăm dị, khai
thác dầu, khí;
b) Các khoản thu hồi vốn của Nhà nước đầu tư tại các tổ chức kinh tế;

9


c) Thu cổ tức, lợi nhuận được chia tại các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên có vốn góp của Nhà nước;
d) Thu phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp nhà
nước;
đ) Chênh lệch thu lớn hơn chi của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
e) Thu hồi tiền cho vay của Nhà nước (bao gồm cả gốc và lãi), trừ vay lại vốn vay
nước ngồi của Chính phủ.
6. Huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
7. Thu từ bán tài sản nhà nước, kể cả thu từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển
mục đích sử dụng đất do các cơ quan, đơn vị, tổ chức của Nhà nước quản lý.
8. Tiền sử dụng đất; tiền cho thuê đất, thuê mặt nước; tiền sử dụng khu vực biển; tiền
cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
9. Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước; thu cấp quyền khai thác
khoáng sản, thu cấp quyền khai thác tài nguyên nước.
10. Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy định của pháp
luật.
11. Các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
12. Các khoản viện trợ khơng hồn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân ở
ngồi nước cho Nhà nước, Chính phủ Việt Nam, cho cơ quan nhà nước ở địa phương.
13. Thu từ quỹ dự trữ tài chính theo quy định tại Điều 11 Luật ngân sách nhà nước.

14. Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. [2]
1.1.2.2. Chi ngân sách nhà nước
Chi NSNN là những khoản chi tiêu do chính phủ hay các pháp nhân hành chính thực
hiện để đạt được những mục tiêu cơng ích.

10


Theo Điều 3 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật Ngân sách nhà nước quy định chi ngân sách nhà nước gồm:
1. Chi đầu tư phát triển gồm:
a) Chi đầu tư xây dựng cơ bản cho các dự án theo các lĩnh vực được quy định tại
khoản 3 Điều này;
b) Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ cơng ích do
Nhà nước đặt hàng; các tổ chức kinh tế; các tổ chức tài chính của trung ương và địa
phương; đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
c) Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
2. Chi dự trữ quốc gia.
3. Chi thường xuyên cho các lĩnh vực:
a) Quốc phòng;
b) An ninh và trật tự, an toàn xã hội;
c) Sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề;
d) Sự nghiệp khoa học và công nghệ;
đ) Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình;
e) Sự nghiệp văn hóa thơng tin;
g) Sự nghiệp phát thanh, truyền hình, thơng tấn;
h) Sự nghiệp thể dục thể thao;
i) Sự nghiệp bảo vệ môi trường;
k) Các hoạt động kinh tế;
l) Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam và các tổ

chức chính trị - xã hội bao gồm: Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn lao

11


động Việt Nam, Đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt
Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam; hỗ trợ hoạt động cho
các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
theo quy định của pháp luật.
m) Chi bảo đảm xã hội, bao gồm cả chi hỗ trợ thực hiện các chính sách xã hội theo
quy định của pháp luật;
n) Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.
4. Chi trả lãi, phí và chi phí phát sinh khác từ các khoản tiền do Chính phủ, chính
quyền địa phương cấp tỉnh vay.
5. Chi viện trợ của ngân sách trung ương cho các Chính phủ, tổ chức ngoài nước.
6. Chi cho vay theo quy định của pháp luật.
7. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính.
8. Chi chuyển nguồn từ ngân sách năm trước sang ngân sách năm sau.
9. Chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân
sách cấp dưới. [2]
1.2 Chi thường xuyên ngân sách nhà nước

1.2.1 Khái niệm, vai trò
Khái niệm chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Chi thường xuyên NSNN là quá trình phân phối và sử dụng các nguồn tài chính đã tập
trung được vào NSNN để đáp ứng cho các nhu cầu chi giúp bộ máy nhà nước vận
hành và thực hiện nhiệm vụ của mình đồng thời đảm bảo chi cho các hoạt động sự
nghiệp nhằm cung ứng các hàng hoá công cộng gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ
quản lý kinh tế - xã hội.
Chi thường xuyên là một bộ phận của chi NSNN, nó phản ánh q trình phân phối và

sử dụng quỹ NSNN để thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên về quản lý kinh tế - xã
hội của Nhà nước. Chi thường xuyên NSNN bao gồm các khoản chi có các lĩnh vực:

12


Sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hóa – xã hội; chi bộ máy quản lý nhà
nước; chi an ninh - quốc phòng,… Cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội các
nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước ngày càng tăng lên làm phong phú thêm nội
dung chi thường xuyên của ngân sách. Chi thường xun là những khoản chi có tính
chất liên tục; là những khoản chi mang tính chất tiêu dùng; phạm vi, mức độ chi
thường xuyên phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước và quy mô cung ứng các
hàng hóa cơng của nhà nước. Nếu bộ máy nhà nước quản lý gọn, nhẹ hoạt động có
hiệu quả thì chi thường xuyên được giảm nhẹ và ngược lại.
Vai trò chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Thứ nhất: Chi thường xuyên có tác động trực tiếp đến việc thực hiện các chức năng
của nhà nước về quản lý kinh tế, xã hội, là một trong những nhân tố có ý nghĩa quyết
định đến chất lượng, hiệu quả của bộ máy quản lý nhà nước.
Thứ hai: Chi thường xuyên là công cụ để nhà nước thực hiện mục tiêu ổn định và điều
chỉnh thu nhập, hỗ trợ người nghèo, gia đình chính sách, thực hiện các chính sách xã
hội... góp phần thực hiện mục tiêu cơng bằng xã hội.
Thứ ba: Thông qua chi thường xuyên, Nhà nước thực hiện điều tiết, điều chỉnh thị
trường để thực hiện các mục tiêu của nhà nước. Nói cách khác, chi thường xuyên được
xem là một trong những cơng cụ kích thích phát triển và điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Thứ tư: chi thường xun là cơng cụ ổn định chính trị, xã hội, quốc phịng an ninh.
Thơng qua chi thường xun, Nhà nước thực hiện các chính sách xã hội, đảm bảo ổn
định, an toàn xã hội và an ninh quốc phòng.

1.2.2 Phân loại chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại cấp Huyện
- Theo từng lĩnh vực chi:

+ Chi các hoạt động sự nghiệp thuộc lĩnh vực văn hóa, xã hội, sự nghiệp giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa - nghệ thuật, thể dục - thể thao, phát thanh truyền hình…
+ Chi các hoạt động sự nghiệp kinh tế của Nhà nước: sự nghiệp giao thông, nông
nghiệp thủy lợi.

13


+ Chi các hoạt động quản lý Nhà nước.
+ Chi quốc phịng- an ninh, trật tự, an tồn xã hội.
+ Chi khác.
- Theo nội dung kinh tế:
+ Các khoản chi cho con người: tiền lương, tiền công, phụ cấp, phúc lợi tập thể, các
khoản đóng góp theo lương, học bổng...
+ Các khoản chi về nghiệp vụ chuyên môn (chi đặc thù của cơ quan, đơn vị)
+ Các khoản chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên: duy tu, bảo dưỡng tài sản, nhà
cửa.
+ Chi tổ chức thu phí và lệ phí theo quy định Nhà nước.
+ Các khoản chi khác. [3]
1.3 Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước

1.3.1 Khái niệm
Quản lý chi thường xuyên từ NSNN là việc sử dụng những công cụ, biện pháp tổng
hợp để tập trung một phần nguồn tài chính, hình thành quỹ ngân sách của địa phương
(theo các chức năng thẩm quyền của địa phương được phân định theo các quy định của
pháp luật) và thực hiện phân phối, sử dụng quỹ đó một cách hợp lý, có hiệu quả nhằm
thực hiện các yêu cầu của Nhà nước giao cho địa phương; đạt được những mục tiêu
KTXH của địa phương.
Quản lý chi thường xuyên NSNN phải được thực hiện ở tất cả các khâu của chu trình
ngân sách (từ Lập dự tốn ngân sách, Chấp hành ngân sách và Quyết toán ngân sách);
phải đảm bảo tính thống nhất trong thực hiện trong hệ thống ngân sách các cấp; phải

đảm bảo tính cân đối của ngân sách; phải quản lý rành mạch, công khai để mọi đối
tượng biết trong suốt chu trình ngân sách và phải được áp dụng cho tất cả các cơ quan
tham gia vào chu trình ngân sách (cả ở cơ quan quản lý và cơ quan, đối tượng thụ
hưởng), tạo tiền đề cho mọi đối tượng có thể nhìn nhận được hiệu quả các chương
trình hành động của Chính quyền địa phương trên cơ sở các chính sách tài chính quốc
gia.

14


1.3.2 Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước
- Nguyên tắc quản lý theo dự toán:
Hoạt động của NSNN, đặc biệt là cơ cấu thu, chi của NSNN phụ thuộc vào quyền
phán quyết của cơ quan quyền lực nhà nước. Do vậy, mọi khoản chi từ NSNN chỉ có
thể trở thành hiện thực khi và chỉ khi các khoản chi đó nằm trong cơ cấu chi theo dự
toán đã được cơ quan quyền lực nhà nước xét duyệt và thông qua.
Phạm vi của chi NSNN rất đa dạng, liên quan đến nhiều loại hình đơn vị thuộc nhiều
lĩnh vực hoạt động khác nhau. Mức chi cho mỗi hoạt động được xác định theo đối
tượng riêng, định mức riêng và ngay giữa các cơ quan trong cùng một lĩnh vực hoạt
động nhưng hoạt động của khác nhau, điều kiện về trang bị cơ sở vật chất khác nhau,
quy mơ và tính chất hoạt động khác nhau sẽ dẫn đến các mức chi từ NSNN cho mỗi cơ
quan là khác nhau.
Quản lý theo dự toán mới đảm bảo được yêu cầu cân đối của NSNN, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc điều hành NSNN; hạn chế tính tuỳ tiện trong quản lý và sử dụng
kinh phí ngân sách tại các đơn vị dự toán.
- Nguyên tắc tiết kiệm hiệu quả:
Ngun tắc này địi hỏi bảo đảm với chi phí thấp nhất sẽ phải thu được lợi ích lớn
nhất. Trong quản lý chi thường xuyên ngân sách, nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả đòi
hỏi việc chi một đồng ngân sách phải tạo ra lợi ích lớn nhất có thể.
Tiết kiệm không đồng nghĩa với hạn chế chi tiêu, tiết kiệm là sự chi tiêu hợp lý. Đó là

chi đúng lúc, đúng chỗ, đúng mức, đảm bảo đáp ứng đầy đủ, kịp thời các nhiệm vụ chi
thường xuyên ngân sách. Chi tiêu hợp lý sẽ tạo ra tác động lớn đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội.
Hiệu quả được xác định bằng kết quả so với chi phí đã bỏ ra. Chi tiêu hợp lý sẽ bảo
đảm ngân sách được sử dụng có hiệu quả chi tiêu càng hợp lý, ngân sách được sử dụng
càng hiệu quả cao.
Hiệu quả của chi tiêu ngân sách phải được xét trên nhiều mặt, hiệu quả kinh tế, xã hội,
chính trị...; hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài.

15


Chi tiêu ngân sách không tiết kiệm, hiệu quả không chỉ gây lãng phí ngân sách, lãng
phí nguồn lực mà còn tạo ra những hệ lụy cho nền kinh tế.
Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả cũng phải được quán triệt trong các khâu của quá
trình chi thường xuyên ngân sách. Để chi thường xuyên ngân sách tiết kiệm, hiệu quả,
quản lý chi thường xuyên ngân sách phải bảo đảm xác định được đúng đối tượng chi,
thứ tự ưu tiên các khoản chi, tiêu chí, định mức, cơ cấu phân bổ ngân sách cho chi
thường xuyên hợp lý.
- Nguyên tắc chi trực tiếp qua kho bạc nhà nước:
Một trong những chức năng quan trọng của Kho bạc nhà nước là quản lý quỹ NSNN.
Vì vậy, Kho bạc nhà nước có trách nhiệm phải kiểm soát chặt chẽ mọi khoản chi ngân
sách nhà nước, đặc biệt là các khoản chi thường xuyên. [3]

1.3.3 Nội dung quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện
Lập dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện
Mục tiêu cơ bản của việc lập dự tốn ngân sách là nhằm tính tốn đúng đắn, có căn cứ
khoa học và căn cứ thực tiễn các chỉ tiêu thu, chi của ngân sách để đảm bảo cân đối
giữa thu và chi ngân sách.
* Căn cứ lập dự toán:

Theo Điều 41, Luật ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 [1]
- Nhiệm vụ cụ thể của các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương.
- Quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và chế độ thu ngân sách nhà nước; định
mức phân bổ ngân sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước.
- Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia đối với
các khoản thu phân chia và mức bổ sung cân đối ngân sách của ngân sách cấp trên cho
ngân sách cấp dưới.
- Văn bản pháp luật của các cấp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền hướng dẫn xây
dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm sau.

16


- Kế hoạch tài chính 05 năm, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm, kế
hoạch đầu tư trung hạn nguồn ngân sách nhà nước.
- Tình hình thực hiện ngân sách nhà nước năm trước.
- Số kiểm tra dự tốn thu, chi ngân sách thơng báo cho các cấp, các cơ quan, tổ chức,
đơn vị có liên quan.
* Yêu cầu lập dự toán ngân sách nhà nước
Theo Điều 42, Luật ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 [1]
- Dự toán ngân sách của đơn vị dự toán ngân sách các cấp được lập phải thể hiện đầy
đủ các khoản thu, chi theo đúng biểu mẫu, thời hạn do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định. Trong đó:
Dự toán chi thường xuyên được lập trên cơ sở nhiệm vụ được giao, nhiệm vụ được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định. Việc lập dự toán ngân sách của các cơ quan nhà nước thực
hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành
chính; đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực
hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính thực hiện theo quy định của
Chính phủ;

Lập dự tốn theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách hiện hành, trong đó
chủ động sắp xếp thứ tự các nhiệm vụ chi ưu tiên theo mức độ cấp thiết để chủ động
điều hành, cắt giảm trong trường hợp cần thiết.
- Phải căn cứ vào điều kiện và nguồn kinh phí để lựa chọn các hoạt động dự án cần ưu
tiên bố trí vốn; thực hiện tiết kiệm chi thường xuyên ngay từ khâu bố trí dự tốn gắn
với cơ chế quản lý, cân đối theo kế hoạch trung hạn. Rà soát, lồng ghép các chế độ,
chính sách, nhiệm vụ chi thường xuyên tránh chồng chéo, lãng phí.
* Thời gian hướng dẫn lập, xây dựng, tổng hợp, quyết định và giao dự toán ngân
sách nhà nướccấp huyện
Theo Điều 44, Luật ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 [1]

17


×