Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Tiểu luận: Xây dựng dự án kinh doanh hoa tươi tại Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.02 KB, 20 trang )

DỰ ÁN KINH DOANH
“TIỆM HOA TƯƠI”

1


MỤC LỤC
DỰ ÁN KINH DOANH………………………………………………………………….1
MỤC
LỤC………………………………………………………………………………...2
LỜI CAM ĐOAN……………………………………………………………………...…4
LỜI CẢM ƠN…………………………………………………………………………….5
LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………….6
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU DỰ ÁN KINH DOANH………………………………….7
1.1.
1.2.
1.3.
1.4.

Giới thiệu về dự án kinh doanh………………………………………………….7
Mục tiêu của dự án kinh doanh………………………………………………….7
Lĩnh vực kinh doanh của dự án………………………………………………….7
Chủ dự án….………………………………………………………………...……7

CHƯƠNG 2: THỊ TRƯỜNG VÀ KẾ HOẠCH MARKETING CỦA DỰ ÁN………8
2.1.
2.1.1.
2.1.2.
2.1.3.
2.1.4.
2.1.5.


2.1.6.
2.2.
2.2.1.
2.2.2.
2.2.3.

Phân tích thị trường……………………………………………………...………8
Môi trường kinh tế……………………………………………………………….8
Môi trường tự nhiên……………………………………………………………...8
Môi trường công nghệ……………………………………………………………8
Môi trường chính trị - pháp lí…………………………………………………...8
Phân tích cầu của thị trường…………………………………………………….9
Phân tích cung của thị trường…………………………………………………...9
Kế hoạch Marketing…………………………………………………………….10
Các sản phẩm dịch vụ…………………………………………………………..10
Kênh phân phối………………………………………………………………….11
Kế hoạch xúc tiến bán hàng…………………………………………………….11

CHƯƠNG 3: KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH VÀ ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN ĐẦU TƯ……….12
3.1.

Kế hoạch tài chính………………………………………………………………12

3.1.1. Tổng vốn đầu tư của dự án……………………………………………………..12
3.1.2. Danh mục chi phí của dự án đầu tư…………………………………………...12
3.1.2.1. Chi phí đầu tư ban đầu……………………………………….………………..12
3.1.2.2. Chi phí phát sinh hàng năm…………………………………………………...14
3.1.3. Doanh thu hàng năm của dự án………………………………………………..16
3.2.


Đánh giá dự án đầu tư………………………………………………………….17
2


3.2.1. Dòng tiền dự án đầu tư………………………………………………………….17
3.2.2. Phương pháp đánh giá dự án đầu
tư…………………………………………...17
3.2.2.1. Thời gian hoàn vốn đầu tư……………………………………………….……17
3.2.2.2. Gía hiện tại thuần (NPV)………………………………………………………18
3.2.2.3. Tỷ suất hồn vốn nội bộ (IRR)………………………………………………..19
KẾT LUẬN …………………………………………………………………………...20

LỜI CAM ĐOAN
3


Tôi xin cam đoan đây là dự án kinh doanh của tơi. Các số liệu sử dụng phân tích trong
dự án kinh doanh đều có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả
nghiên cứu trong dự án do tơi tự tìm hiều, phân tích một cách trung thực, khách quan và
phù hợp với tình hình thực tế hiện nay.

Hưng Yên, ngày 15 tháng 05 năm 2020
Chủ dự án

Lê Thị Thu Trang

LỜI CẢM ƠN
4



Đầu tiên cho tôi xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các thầy cô trong bộ môn quản trị kinh
doanh, Khoa Kinh tế Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên, đã hỗ trợ tạo điều
kiện về cơ sở vật chất, tinh thần cho tơi trong q trình thực hiện tiểu luận dự án kinh
doanh.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cơ giáo Lê Thị Hồng Quyên, người đã
quan tâm, chỉ bảo hướng dẫn nhiệt tình và dành thời gian quý báu hướng dẫn tơi trong
suốt q trình thực hiện dự án kinh doanh này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến các thầy cô giáo trong trường Đại học Sư phạm
Kỹ Thuật Hưng n nói chung, các thầy cơ trong khoa Kinh tế đã dạy dỗ cho tôi kiến
thức về các môn chun ngành, giúp tơi có được cơ sở lý thuyết vững vàng và tạo điều
kiện giúp đỡ tôi trong suốt q trình học tập.
Cuối cùng tơi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên khuyến khích, tạo
điều kiện, quan tâm giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập cũng như hồn thành dự án
kinh doanh.

Hưng Yên, ngày 15 tháng 05 năm 2020
Chủ dự án

Lê Thị Thu Trang

LỜI MỞ ĐẦU
5


Cuộc sống của con người bao gồm nhiều hoạt động khác nhau nhưng trong đó kinh
doanh là hoạt động mang tính phổ biến nhất và quan trọng nhất. Kinh doanh giúp chúng
ta đảm bảo cuộc sống cho bản thân, cho những người xung quanh và cho toàn xã hội.
Mỗi người sẽ chọn cho mình những hướng đi khác nhau bằng những cách lập nghiệp
khác nhau, bằng sự khởi nghiệp khác nhau. Là mét sinh viên kinh tế, tôi mong muốn
được thử sức mình và được đóng góp một chút gì đó trong lĩnh vực này.

Trong q trình học tập, được sự chỉ dẫn giảng dạy và giúp đỡ của giáo viên bộ mơn,
đồng thời qua sù nhận biết tìm hiểu, tôi xin mạnh dạn đưa ra ý tưởng kinh doanh thành
lập công ty chuyên phân phối hoa tươi cho các cửa hàng bán hoa trên thị trường Hưng
Yên thông qua đề án kinh doanh dưới đây.

Đề án này gồm các phần sau:
1. Giới thiệu dự án kinh doanh
2. Thị trường và kế hoạch Marketing
3. Kế hoạch Tài chính và đánh giá dự án đầu tư
Đây là bản đề án kinh doanh đầu tay, do còn thiếu kinh nghiệm nên sẽ khơng tránh khỏi
những thiếu sót, vì vậy rất mong nhận được sự góp ý của mọi người để tơi hồn thiện ý
tưởng, sớm đưa ý tưởng vào thực tiễn. Tôi xin chân thành cám ơn.

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU DỰ ÁN KINH DOANH
6


1.1.

Giới thiệu về dự án kinh doanh

-

Tên dự án: KINH DOANH TIỆM HOA TƯƠI

-

Địa điểm triển khai: Xã Tân Châu – Khoái Châu – Hưng Yên

1.2.


Mục tiêu của dự án kinh doanh

-

Mục tiêu chính:

Hiện tại, gia đình tơi cũng có bán hoa tươi nhưng chưa phải là một cửa tiệm hồn chỉnh.
Nên tơi muốn làm dự án này để xác định hướng đi của cửa hàng.
-

Mục tiêu cá nhân:


Bản thân sau khi học xong sẽ tự tạo cho mình những trải nghiệm mới trong lĩnh
vực kinh doanh trên thị trường để rèn luyện cũng như học hỏi được nhiều điều bổ ích vận
dụng tốt cho tương lai.

Từ những trải nghiệm đó, bản thân sẽ có một cơng việc ổn định để thỏa mãn niềm
đam mê kinh doanh. Từ đó sẽ có nguồn thu nhập ổn định để trang trải cuộc sống và phụ
giúp gia đình.
-

Thời gian dự án đi vào hoạt động: Trước tháng 1 năm 2021.

Mục tiêu mở rộng kinh doanh: Sau khi dự án đi vào hoạt động ổn định, cửa hàng
sẽ tìm thêm nguồn cung cấp hoa tươi giá thành hợp lí.
1.3.

Lĩnh vực kinh doanh của dự án

Kinh doanh một cửa hàng hoa tươi.

1.4.

Chủ nhân dự án

-

Họ và tên: Lê Thị Thu Trang

-

Địa chỉ: Tân Châu – Khoái Châu – Hưng Yên

-

Email:

CHƯƠNG 2: THỊ TRƯỜNG VÀ KẾ HOẠCH MARKETING CỦA DỰ ÁN
7


2.1. Phân tích thị trường
2.1.1. Mơi trường kinh tế
Mơi trường kinh tế Việt Nam đang trên con đường đổi mới và phát triển. Kinh tế tăng
trưởng nhanh và ổn định, mức sống của nhân dân không ngừng được nâng cao đặc biệt là
ở tỉnh Hưng Yên. Người dân bắt đầu có nhiều điều kiện và mong muốn được đáp ứng
nhu cầu xã hội, đặc biệt là nhu cầu thể hiện vị thế xã hội, khẳng định bản thân và thể hiện
tình cảm của mình nhiều hơn trong đó hoa tươi là một sản phẩm nhằm đáp ứng những
nhu cầu đó. Hiện nay nhu hoa tươi là rất lớn, đối với phần lớn các hộ gia đình tỷ lệ chi

tiêu cho tiêu dùng hoa tươi chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong thu nhập, nhu cầu có khả năng thanh
tốn về hoa tươi là rất lớn. Đây là yếu tố thuận lợi trong việc tiêu thụ hoat tươi của cửa
hàng, đem lại cơ hội thành công lớn của dự án.
2.1.2. Môi trường tự nhiên
Khí hậu Việt Nam là nhiệt đới gió mùa, điều kiện tự nhiên rất thuận lợi cho trồng các
loại hoa với số lượng lớn, đa dạng về chủng loại và cung cấp ổn định. Nhiều loại hoa có
quanh năm như hoa hồng, hoa ly, hoa đồng tiền…bên cạnh đó, có những loại hoa đặc
trưng theo mùa : hoa cúc, hoa loa kèn, hoa sen…. Điều này rất thuận lợi cho cửa hàng
cung cấp được các loại hoa đa dạng quanh năm và ổn định, hoạt động kinh doanh được
diễn ra liên tục, không chịu ảnh hưởng quá lớn của mùa vụ và thuận lợi khi mở rộng qui
mô cửa hàng.
2.1.3. Môi trường công nghệ
Ngày nay khoa học công nghệ đặc biệt là công nghệ sinh học đang rất phát triển. Sự
tiến bộ của khoa học ứng dụng trong nông nghiệp sẽ cho phép tạo ra nhiều loại giống,
cây hoa mới có chất lượng tốt, đồng đều, sản lượng ổn định. Qui trình, kỹ thuật sản xuất
hoa tiến bộ và ngày càng được cải tiến sẽ nâng cao chất lượng các loại hoa, tạo ra nhiều
loại hoa mới, hoa trái mùa, ít phụ thuộc vào thời tiết hơn. Kỹ thuật trồng hoa trong nhà
kính được phổ biến rộng rãi hơn, nhiều nhà cung ứng sản xuất hơn. Điều này tạo thuận
lợi cho dự án trong việc giảm bớt sức ép và lệ thuộc vào nhà cung ứng và có nhiều cơ hội
lựa chọn nơi cung ứng . Hiện nay ở Nhật Bản đã sản xuất được loại hoa tươi suốt 5 năm
mà không mất màu dựa trên công nghệ cấy ghép mơ và cơng nghệ hóa sinh. Ở Việt Nam
cũng đã nghiên cứu thành công nghệ mới giúp tuổi thọ của hoa tăng lên gấp đôi so với
khi cắm trong nước bình thường; dù để lâu, độ tươi và màu sắc của hoa không thay đổi
nhiều; thân, gốc hoa đều cịn cứng và nước cắm hoa khơng bị hơi thối. Điều này tạo điều
kiện để chúng tôi toạ sự khác biệt cho sản phẩm của mình so với các đối thủ cạnh tranh
khác.
2.1.4. Mơi trường chính trị- pháp lí
8



Chính sách Nhà nước đang rất khuyến khích và có nhiều hỗ trợ cho kinh tế tư nhân,
doanh nghiệp vừa và nhỏ trong việc thành lập và phát triển. Chúng tơi mở cửa hàng kinh
doanh hoa tươi dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể chắc chắn sẽ nhận được sự ủng hộ
của xã hội, hoạt động kinh doanh sẽ được tiến hành thuận lợi. Như vậy, môi trường vĩ mô
đem đến những cơ hội, thời cơ thuận lợi để thực hiện dự án.
2.1.5. Phân tích cầu của thị trường
* Với khách hàng thường xuyên: cửa hàng áo cưới, các nhà hàng chuyên tổ chức đám
cưới, dịch vụ ma chay … nhu cầu hoa tươi là tương đối ổn định. Các cơ quan, cơng ty có
nhu cầu hoa thường xun và ổn định. Đây là nhóm khách hàng mang lại lợi nhuận chủ
yếu cho cửa hàng. Với lợi thế quen biết từ trước của gia đình, nếu giữ gìn tốt và có sự đãi
ngộ hợp lí lợi nhuận thu về sẽ ổn định và tương đối lớn. Trong hiện tại, chúng tơi đã có 3
nơi nhận tiêu thụ hoa của cửa hàng trong dài hạn, với chi phí trung bình 1 nơi là 1 triệu/
tháng
* Với khách hàng vãng lai: Địa điểm dự định mở của hàng là xã Tân Châu gần một số
công ty như công ty gạch, trường TH Tân Châu, trường THCS Tân Châu…. Trong những
dịp 20/10, 20/11, 8/3…. lợi nhuận sẽ lãi gấp 3-4 lần ngày thường ( tham khảo tại các cửa
hàng đã mở). Trong những dịp lễ, có thể phối hợp với sinh viên các trường đại học ( vì
bản thân chủ dự án vẫn đang là 1 sinh viên nên cơ hội có khách hàng là sinh viên cao
hơn). Đây cũng là một kênh tiêu thụ rất hiệu quả, nếu quan hệ tốt thậm chí lợi nhuận cịn
tăng nhiều hơn. Trong tương lai khi đã ổn định, với các nhu cầu mới về hoa như kết rừng
hoa để tỏ tình, làm các mẫu hoa độc đáo … cửa hàng sẽ đáp ứng với giá cả phải chăng.
2.1.6. Phân tích cung của thị trường ( Đối thủ cạnh tranh)
+ Với những khách hàng cố định, sẽ có rất nhiều đối thủ muốn nhảy vào, bản thân cửa
hàng khi vào thị trường này cũng cần cạnh tranh với các cửa hàng cũ để lấy mối tiêu thụ
hoa. Vì vậy việc giữ khách là vơ cùng quan trọng, lợi thế có quen biết từ trước tuy nhiên
về lâu dài cần có chât lượng tốt giá cả hợp lí, các dịch vụ kèm theo như “ phiếu giảm
giá”, “ hoa hồng”… đặc biệt được chú trọng.
+ Với khách hàng vãng lai, trên đường xã Tân Châu hiện nay đã có 1 cửa hàng hoa.
Trong dịp 8/3 vừa qua chúng tôi đã thử đặt hàng. Qua điều tra thực tế, chúng tôi thấy
được các đối thủ cạnh tranh sau trong khu vực thị trường của dự án có các cửa hàng và

chợ bán hoa sau : Ưu điểm, quán đã hoạt động được khoảng một năm gần đây, đã có
nhiều khách hàng quen thuộc. Tuy nhiên, các cửa hàng này cũng có những nhược điểm
như: Cửa hàng khơng có có nhiều loại hoa để khách hàng lựa chọn, các bó hoa khơng bó
ngun cành, hoa khơng tươi được lâu và mau tàn, bó hoa khi vận chuyển xa khó giữ
được hình dạng ban đầu. Giá thành khá cao do chưa có cửa hàng khác cạnh tranh. Mẫu
mã, kiểu dáng hoa khơng có nhiều điểm đặc biệt. Nhân viên bán hàng khơng nhiệt tình,

9


nhiều lúc cịn gây khó chịu cho khách mua hàng. Các cửa hàng bán hoa nhỏ lẻ khác trong
khu vực: thì chỉ tập trung bán vào các ngày mồng 1 hay 15 âm lịch.
2.2. Kế hoạch Marketing
2.2.1. Các sản phẩm dịch vụ
Sản phẩm chúng tôi cung cấp chia thành hai bộ phận chính: hoa bán lẻ cho người tiêu
dùng và hoa cung cấp cho các văn phịng, cơng ty và trường học.
* Thị trường hoa cung cấp cho các văn phịng, cơng ty và trường học:
- Sản phẩm là hàng hố thơng thường
- Chưa có nhà cung cấp nào thực sự lớn và cung cấp sản phẩm rộng rãi
- Thị trường chưa được khai thác nhiều
- Cầu về hoa thường xuyên với lượng cầu biết trước
- Cần phải có mối quan hệ với các bộ phận văn phòng, tổng hợp của các công ty và học
sinh, phụ huynh hay cả thầy cô trong trường học.
Như vậy, đây là một thị trường tiềm năng có lợi nhuận khá cao và ít đối thủ cạnh tranh,
nhưng cũng có những rào cản gia nhập nhất định. Để tiếp cận được với các khách hàng
tiềm năng của bộ phận này, trước hết, chúng tôi sử dụng những mối quan hệ sẵn có từ bạn
bè, người thân để cung cấp cho một vài công ty trong thời gian đầu. Đẩy mạnh marketing
quảng cáo cho thương hiệu, sản phẩm và dịch vụ của cửa hàng. Dựa trên những mối quan
hệ sẵn có, tạo dựng mối quan hệ với văn phịng các cơng ty khác và dựa vào đánh giá
chất lượng sản phẩm của các công ty chúng tôi đã cung cấp để tạo dựng thêm sự tin

tưởng vào chất lượng dịch vụ cho các khách hàng tiềm năng khác. Cùng với sự phát triển
của cửa hàng, chúng tôi sẽ tiếp tục thâm nhập sâu hơn và trở thành nhà cung cấp lớn
trong thị trường này.
* Thị trường hoa cung cấp lẻ cho người tiêu dùng:
- Sản phẩm là hàng hố thơng thường
- Số lượng khách hàng lớn
- Cầu lớn và là nhu cầu thường xuyên, nhạy cảm theo giá
- Dễ dàng gia nhập thị trường
- Người mua sẵn sàng chi trả tiền cao hơn để cho những bó hoa, lẵng hoa giữ được độ
tươi trong thời gian dài hơn, đẹp hơn, độc đáo hơn
- Có nhiều đối thủ cạnh tranh
10


- Thị trường có sự thay đổi đặc biệt trong thời gian ngắn: giá cả không phải là yếu tố
quá quan trọng, đặc biệt là vào các dịp đặc biệt, ngày kỷ niệm như ngày cưới, sinh nhật…
tại các thời điểm này cầu ít co giãn theo giá.
Như vậy, đây thị trường có tiềm năng lợi nhuận cao, dễ gia nhập, nhưng có rất nhiều
đối thủ cạnh tranh khác nên cần có điểm đặc biệt để thu hút khách hàng. Để làm cho
khách hàng ưa thích sản phẩm của chúng tôi hơn, đồng thời tạo niềm tin cho khách hàng
về độ bền của sản phẩm hoa chúng tôi cung cấp, chúng tôi tập trung vào những biện pháp
tác động tới tâm lý và trực quan của khách hàng.
2.2.2. Kênh phân phối
Sản phẩm cung cấp chính: hoa bán lẻ cho người tiêu dùng và hoa cung cấp cho các văn
phịng, cơng ty và trường học.
Cửa hàng sẽ bán hàng trực tiếp tại cửa hàng, quảng cáo thông qua mạng xã hội
Facebook, Zalo… Nhận các mối sỉ lẻ hoa hay sỉ lẻ hoa cắm sẵn với giá cả thương lượng.
2.2.3. Kế hoạch xúc tiến bán hàng
Với chiến lược : “Khác biệt hoá sản phẩm” so với đối thủ cạnh tranh, chúng tôi sẽ tạo
ra sự khác biệt và nổi bật về sản phẩm hoa tươi của cửa hàng so với đối thủ cạnh tranh

trên các mặt sau đây:
- Sự phục vụ nhiệt tình của các nhân viên của cửa hàng là yếu tố đi đầu của cửa hàng
- Có các hình thức tri ân, khuyến mại, tích điểm cho khách hàng
- Hình thức, kiểu dáng khác biệt
- Đảm bảo chất lượng, độ bền của hoa
- Chất lượng phục vụ với phương châm “ khách hàng là thượng đế ”
- Dịch vụ điện hoa, thanh toán qua chuyển khoản
- Dịch vụ kèm theo bán hàng Tôn chỉ kinh doanh của cửa hàng là : “Khiến khách hàng
hài lòng từ chất lượng tới phục vụ” .Với tôn chỉ kinh doanh này cửa hàng “ Tiệm Hoa
Tươi” muốn đề cao người tiêu dùng, muốn tạo sự tin tưởng và gần gũi với mọi người.
Đồng thời nó cũng thể hiện quan điểm của cửa hàng: giá cả và chất lượng là hai yếu tố
quan trọng nhất trong sự thành công của chúng tôi. Trong tương lai chúng tôi muốn thành
lập một hệ thống các cửa hàng bán hoa tươi ở Hưng Yên, muốn cung ứng trực tiếp phần
lớn hoa tươi cho người tiêu dùng ở Hưng Yên.

11


CHƯƠNG 3: KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH VÀ ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
3.1. Kế hoạch tài chính
3.1.1. Tổng vốn đầu tư của dự án
- Tổng vốn đầu tư: 106.400.000 đồng
- Trong đó:
+ Vốn chủ sở hữu: 46.400.000 đồng
+ Vốn vay: 60.000.000 đồng ( vay từ gia đình, bạn bè tính theo lãi suất của ngân
hàng – lãi suất 10%/năm)
3.1.2. Danh mục chi phí của dự án đầu tư
3.1.2.1. Chi phí đầu tư ban đầu
a. Chi phí thuê mặt bằng
Thời gian thuê nhà là: 3 năm

Chi phí thuê là: 3 triệu/tháng được thanh toán 6 tháng 1 lần.
Điện 2.000đ/số, nước 60.000/tháng.
Thời gian thuê là 3 năm với chi phí thuê là 3 triệu đồng/tháng. Đặt cọc trước 1 năm
là 36 triệu.
b. Chi phí mua thiết bị
Để thực hiện dự án, chúng tôi dự kiến các loại thiết bị cần đầu tư như sau:
Bảng 01: Bảng chi tiết máy móc thiết bị
(ĐVT: đồng)
ST
T

Hạng mục

Đơn

Số

vị

lượng

Đơn giá

Thành tiền

1

Máy tính bàn

Chiếc


1

8.000.000

8.000.000

2
3
4
5
6

Điều hịa
Quạt cây
Biển hiệu qn
Quầy bán hàng
Tủ hàng

Chiếc
Chiếc
Cái
Cái
Cái

1
3
2
1
2


8.000.000
250.000
2.000.000
3.000.000
7.500.000

8.000.000
750.000
4.000.000
3.000.000
15.000.000

12


7
8
9
10
11
12
13
Tổng

Bình hoa lớn
Bình xịt
Kéo bấm hoa
Bàn
Ghế lớn

Ghế nhỏ
Cửa kính, đèn chiếu sáng

Cái
Cái
Cái

20
10
2

70.000
10.000
10.000

1.400.000
100.000
20.000

Cái

1

500.000

500.000

Cái
Cái
Bộ


4
5
1

80.000
50.000
15.000.000

320.000
250.000
15.000.000
56.340.000

(Nguồn: Tính tốn của chủ dự án)
c. Chi phí nguyên vật liệu ban đầu
- Chi phí nguyên vật liệu bao gồm chi phí mua vào hoa cúc tươi, hoa ly, hoa hồng và các
loại hoa khác.
- Dự kiến chi phí bỏ ra cho nguyên vật liệu ban đầu để mở cửa hàng hoa: số vốn tháng
đầu tiên bỏ ra nhập hoa là 5.000.000 đồng
- Chi phí khác( mua nguyên vật liệu phụ, phụ tùng cắm hoa): 2.000.000 đồng/ 2 tháng
d. Chi phi nhân viên ban đầu
- Chi phí nhân viên là một trong những bộ phận chi phí rất quan trọng. Dự kiến chi phí
nhân viên mỗi tháng là 5.000.000 đồng.
e. Chi phí khác
- Chi phí trang trí của hàng: 1.000.000 đồng.
- Các khoản chi phí marketing: In tờ rơi, phát tờ rơi, chạy quảng cáo dự kiến 500.000
đồng.
- Chi phí điện nước tháng đầu tiên: 560.000 đồng.
- Tổng chi phí dự kiến: 2.060.000 triệu

Bảng 02: Chi phí đầu tư ban đầu
(ĐVT: đồng)
STT
1

Loại chi phí

Số tiền

Chi phí thuê mặt bằng

36.000.000
13


3

Chi phí máy móc, thiết bị

56.340.000

4

Chi phí ngun vật liệu

7.000.000

5

Chi phí nhân viên ban đầu


5.000.000

7

Chi phí khác

2.060.000

Tổng

106.400.00
(Nguồn: Tính tốn của người nghiên cứu)

3.1.2.2. Chi phí phát sinh hằng năm
a. Chi phí máy móc thiết bị:

Vì các máy móc thiết bị sử dụng trong dự án đều có giá trị dưới 30 triệu đồng nên
không phải Tài sản cố định mà chỉ là công cụ dụng cụ phục vụ hoạt động kinh doanh. Vì
vậy, giá trị của cơng cụ dụng cụ sẽ được phân bổ đề cho 3 năm thực hiện dự án.
Bảng 03: Bảng phân bổ công cụ dụng cụ
(ĐVT: đồng)
STT
1
2
3
4
5
6
7

8
9
10
11
12
13
Tổng

Mức phân bổ mỗi năm
2.666.667
2.666.667
250.000
1.333.333
1.000.000
5.000.000
466.667
33.333
6.667
166.667
106.667
83.333
5.000.000
23.684.001
( Tính tốn của người nghiên cứu)

Hạng mục
Máy tính bàn
Điều hịa
Quạt cây
Biển hiệu qn

Quầy bán hàng
Tủ hàng
Bình hoa lớn
Bình xịt
Kéo bấm hoa
Bàn
Ghế lớn
Ghế nhỏ
Cửa kính, đèn chiếu sáng

Giá trị
8.000.000
8.000.000
750.000
4.000.000
3.000.000
15.000.000
1.400.000
100.000
20.000
500.000
320.000
250.000
15.000.000

14


b. Chi phí nhân viên:
- Năm thứ nhất: 60.000.000 đồng/năm

- Năm thứ hai của dự án:
+ Nhân viên (số lượng 01 người) với mức lương 6.000.000 đ/tháng
+ Chi phí nhân viên cả năm: 72.000.000đ/năm
- Năm thứ ba của dự án:
+ Nhân viên (số lượng 01 người) với mức lương 7.000.000 đ/tháng
- Chi phí nhân viên cả năm: 84.000.000 đồng/năm
c. Chi phí điện, nước: Dự kiến mỗi năm 7.000.000 đồng/năm
d. Chi phí lãi vay:
Khi huy động vốn, chúng tơi khơng đủ khả năng để vay ngân hàng nên tìm cách vay
bạn bè và người thân. Sau đó chúng tơi đã thỏa thuận và giao dịch thành công số tiền
60.000.000 VNĐ từ gia đình tính theo lãi suất của ngân hàng – lãi suất 10%/năm, trả họ
trong vòng 3 năm.
Bảng 04: Bảng chi phí lãi vay
(ĐVT: đồng)
Năm
0
1
2
3

Gốc
20.000.000

Lãi
6.000.000

Số tiền phải trả hàng năm
26.000.000

Dư nợ gốc

60.000.000
40.000.000

20.000.000
4.000.000
24.000.000
20.000.000
2.000.000
22.000.000
(Nguồn: Tính tốn của người nghiên cứu)

e. Chi phí nguyên vật liệu mỗi năm:
+ Năm thứ nhất: 72.000.000 đồng/năm
- Chi phí hoa tươi các loại (dự kiến): 60.000.000 đồng/ năm
- Chi phí mua nguyên vật liệu, phụ tùng cắm hoa: 12.000.000 đồng/ năm
+ Năm thứ 2: 87.000.000 đồng/năm
15

20.000.000
0


- Chi phí hoa tươi các loại (dự kiến): 75.000.000 đồng/năm
- Chi phí mua nguyên vật liệu, phụ tùng cắm hoa: 12.000.000 đồng/năm
+ Năm thứ 3: 92.000.000 đồng/năm
- Chi phí hoa tươi các loại (dự kiến): 80.000.000 đồng/năm
- Chi phí mua nguyên vật liệu, phụ tùng cắm hoa: 12.000.000 đồng/năm
3.1.3. Doanh thu hàng năm của dự án
Các mặt loại sản phẩm tại cửa hàng ( dự kiến bán được):
+ Hoa bán lẻ: 9.000.000 đồng/tháng ( bán chủ yếu vào ngày rằm và mùng 1 hàng tháng,

dự kiến bán được 6 triệu đồng, còn 3 triệu bán dải rác các ngày trong tháng).
+ Hoa bó, hoa lãng,…( cửa hàng có nhiều mức giá để khách hàng lựa chọn dao động từ
150.000 đồng – 500.000 đồng): 9.000.000 đồng/tháng
Gía bán dự kiến = Gía vốn * 130%
Bảng 05: Dự kiến doanh thu hàng năm
(ĐVT: đồng)
TT
1
2

Sản phẩm
Các loại hoa tươi bán lẻ
Hoa bán lãng
Tổng

Năm 1
Năm 2
Năm 3
108.000.000
110.000.000
125.000.000
108.000.000
125.000.000
135.000.000
216.000.000
235.000.000
260.000.000

3.2. Đánh giá dự án đầu tư
3.2.1. Dòng tiền dự án đầu tư

Bảng 07: Dòng tiền của dự án
(ĐVT: đồng)
T
T
1

Chỉ tiêu
Vốn đầu tư ban đầu
-VCSH
-Vốn vay

Năm 0

Năm 1

-46.400.000
-60.000.000

16

Năm 2

Năm 3


2

Dịng tiền hàng năm
Doanh thu thuần


216.000.00
0

235.000.000

260.000.000

139.000.00
0

166.000.000

183.000.000

23.684.001

23.684.001

23.684.001

6.000.000

4.000.000

2.000.000

47.315.999

41.315.999


51.315.999

71.000.000

65.000.000

75.000.000

71.000.000

65.000.000

75.000.000

Chi phí biến đổi
KHTSCĐ
Lãi vay
Lợi nhuận
Dòng tiền vận hành
3

Dòng tiền kết thúc

-106.400.000

3.2.2. Phương pháp đánh giá dự án đầu tư
3.2.2.1. Thời gian hoàn vốn đầu tư
Dự án tạo ra chuỗi tiền tệ thu nhập không ổn định ở các năm. Thời gian thu hồi vốn
được xác định theo cách sau:
- Xác định số vốn đầu tư còn phải thu hồi ở cuối năm lần lượt theo thứ tự bằng cách

lấy số vốn đầu tư chưa thu hồi ở cuối năm trước trừ đi số thu nhập của năm tiếp đó.
- Khi số vốn đầu tư còn phải thu hồi nhỏ hơn số thu nhập của năm kế tiếp, thì lấy
số vốn đầu tư chưa thu hồi chia cho số thu nhập bình quân 1 tháng của năm kế tiếp để tìm ra
số tháng cịn phải tiếp tục thu hồi vốn đầu tư
 Ta có dịng tiền:

TT
1
2

Chỉ tiêu
Vốn đầu tư ban đầu
Lợi nhuận

Năm 0
106.400.000

Năm 1

Năm 2

Năm 3

47.315.999

41.315.999

51.315.999

-


Năm đầu tiên thu hồi được: 47.315.999 đồng

-

Số tiền còn phải thu hồi ở năm thứ 2:
106.400.000 - 47.315.999 = 59.084.001 đồng
17


-

Số tiền còn phải thu hồi ở năm thứ 3:
59.084.001 – 51.315.999 = 7.768.002 đồng
+ Thu nhập bình quân 1 tháng năm 3: 51.315.999/12 = 4.276.333 đồng/tháng
+ Số tháng còn phải thu hồi trong năm thứ 3: 7.768.002/4.276.333 = 1.82 tháng

Như vậy thời gian thu hồi vốn đầu tư là 2 năm 1.82 tháng.
3.2.2.2. Giá hiện tại thuần (NPV)


Giá trị hiện tại của dịng tiền NPV
NPV =
Trong đó: NPV: giá trị hiện tại ròng
CF0 : vốn đầu tư ban đầu, giả định vốn đầu tư bỏ ra một lần vào đầu năm thứ t
của dự án
CFt : dòng tiền xuất hiện tại năm thứ t của dự án, t chạy từ 1 đến n
n: số năm thực hiện của dự án
r: lãi suất chiết khấu, giả định không đổi qua các năm.
• Với lãi suất chiết khấu i = 12%/năm, ta có :

NPV = - 106.400.000 +
= 62.193.978 > 0. Vì vậy thực hiện dự án sẽ khả thi

3.2.2.3. Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR)
Thay lãi suất r1 = 54 % và r2 = 55 % vào công thức NPV ta có :
+ NPV1 = 92.982.761
+ NPV2 = 91.937.913
 IRR = 54,50%

Kết luận : NPV = 62.193.978 > 0

Dự án khả thi, kinh doanh có hiệu quả

IRR = 54,50 % > 12%

18


KẾT LUẬN
Cùng với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế như vũ bão hiện nay, các ngành nghề đang
gần như bão hòa nên khi quyết định kinh doanh một loại mặt hàng nào đó( hay mở cửa
hàng kinh doanh hoa tươi nói riêng) thì phải ngày càng nỗ lực để đứng vững trong môi
trường cạnh tranh khắc nghiệt.. Khi mà cạnh tranh ngày càng gay gắt thì tiêu thụ ngày
càng trở nên khó khăn.. Để tiêu thụ được sản phẩm cho hệ thống thì khơng chỉ cung cấp
ra thị trường những sản phẩm chất lượng, làm vừa lòng khách hàng mà cịn phải tìm cho
sản phẩm khi đưa ra mỗi thị tường đều mang sức hút riêng, tiếp đó là là thực hiện các
chương trình marketing để khách hàng biết đến sản phẩm của mình. Bên cạnh đó, để tiêu
thụ được liên tục thì hệ thống cũng cần thường xuyên đánh giá, theo dõi hoạt động, phân
tích thị trường để kịp thời đưa ra những cách giải quyết hữu hiệu.
Dù đã cố gắng lập kế hoạch kinh doanh xong bản kế hoạch của vẫn cịn nhiều hạn

chế, tơi mong có sự đóng góp của thầy cơ giáo để hồn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

19


20



×