Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Ảnh hưởng của đô thị hóa đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện chợ mới tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (957.83 KB, 111 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––

LƢƠNG PHƢƠNG NAM

ẢNH HƢỞNG CỦA ĐƠ THỊ HỐ ĐẾN HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN CHỢ MỚI - TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2012

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––

LƢƠNG PHƢƠNG NAM

ẢNH HƢỞNG CỦA ĐƠ THỊ HỐ ĐẾN HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN CHỢ MỚI - TỈNH BẮC KẠN
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp


Mã số: 60 - 31 -10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Đỗ Quang Quý

THÁI NGUYÊN - 2012

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng , số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào
tại Việt Nam.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và mọi thông tin trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Bắc Kạn, ngày 11 tháng 8 năm 2012
Tác giả luận văn

Lương Phương Nam

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





ii
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, đến nay tôi đã hoàn thành
luận văn thạc sỹ Kinh tế nông nghiệp với đề tài “Ảnh hưởng của đơ thị hố
đến hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới - tỉnh
Bắc Kạn”. Tôi xin trân trọng bầy tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo và đặc
biệt là thầy cô giáo trong khoa, những người đã tận tình dạy bảo giúp đỡ
và định hướng cho tơi trong qúa trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn ban lãnh đạo huyện, các phòng, ban ngành
UBND huyện Chợ Mới, lãnh đạo các xã cùng với nhân dân huyện Chợ
Mới đã cung cấp những số liệu cần thiết giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên
cứu tại địa bàn.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới đến thầy giáo PGS.TS.
Đỗ Quang Quý, người đã định hướng chỉ bảo và dìu dắt tơi trong
q trình nghiên cứu đề tài.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các tập thể, cá nhân, bạn bè và người
thân đã chỉ bảo, giúp đỡ, động viên, khích lệ tơi trong suốt thời gian q trình
học tập và nghiên cứu.
Bắc Kạn, ngày 11 tháng 8 năm 2012
Tác giả luận văn

Lương Phương Nam

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
BẢNG DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................ vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ............................................................................ 3
3. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 3
4. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 4
5. Bố cục của Luận văn ..................................................................................... 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 5
1.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 5
1.1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................ 5
1.1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................... 19
1.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 34
1.2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết ....................................... 34
1.2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 34
1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 36
Chƣơng 2: THƢ̣C TRẠNG ĐÔ THỊ HÓA ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN CHỢ MỚI
.................. 39
2.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện
Chợ Mới................................................................................................... 39
2.1.1. Điều kiện tự nhiên............................................................................. 39
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hợi .................................................................. 43

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





iv

2.1.3. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến hiệu
quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp huyện Chợ Mới ...................... 57
2.2. Thực trạng quá trình ĐTH và ảnh hưởng của ĐTH đến hiệu quả
kinh tế sử dụng đất nông nghiệp của huyện Chợ Mới ............................. 60
2.2.1. Thực trạng quá trình ĐTH tại huyện Chợ Mới.................................. 60
2.2.2. Thực trạng ảnh hưởng của ĐTH đến hiệu quả kinh tế sử dụng
đất nông nghiệp của huyện Chợ Mới ................................................ 69
2.2.3. Đánh giá chung ảnh hưởng của ĐTH tới sản xuất nơng nghiệp
nói chung và tới hiệu quả sử dụng đất nói riêng trên địa bàn
huyện Chợ Mới ................................................................................. 78
Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI
PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TRONG Q TRÌNH ĐƠ THỊ HĨA TẠI HUYỆN CHỢ MỚI ............. 82
3.1. Định hướng phát triển nông nghiệp huyện Chợ Mới đến năm 2020 ....... 82
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông
nghiệp trong q trình đơ thị hóa trên địa bàn hụn Chợ Mới .............. 87
3.2.1. Giải pháp chung ................................................................................. 87
3.2.2. Giải pháp cụ thể ................................................................................. 89
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ............................................................................ 92
1. Kết luận ....................................................................................................... 92
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 94
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 95

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





v

BẢNG DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CN

Cơng nghiệp

CNH

Cơng nghiệp hóa

CN-XD

Cơng nghiệp - Xây dựng

DL, TM, KS

Du lịch, thương mại, khách sạn

ĐTH

Đô thị hóa

GDTX

Giáo dục thường xun


GTSX

Giá trị sản xuất

KCN

Khu cơng nghiệp

KH & ĐT

Kế hoạch và đầu tư

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

QH&TKNN

Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp

TBKHKT

Tiến bộ khoa học kỹ thuật

TBKT

Tiến bộ kỹ thuật

TDTT


Thể dục thể thao

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thơng

TPHCM

Thị xã Hồ Chí Minh

TTCN

Tiểu thủ cơng nghiệp

VHTT

Văn hóa thể thao

VLXD

Vật liệu xây dựng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Mợt số tiêu chí phân loại đô thị ........................................................ 6
Bảng 2.1. Hiện trạng phát triển công nghiệp cá thể trên địa bàn .................... 45
Bảng 2.2. Thực trạng phát triển ngành nông, lâm thủy sản ............................ 48
Bảng 2.3. Tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu GTSX ngành
nông, lâm thủy sản .......................................................................... 50
Bảng 2.4. Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi .................................................... 51
Bảng 2.5. Một số chỉ tiêu nông nghiệp huyện Chợ Mới ................................. 52
Bảng 2.6. Một số chỉ tiêu ngành thủy sản ....................................................... 54
Bảng 2.7. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu lao động................................. 62
Bảng 2.8. Thực trạng lao động huyện Chợ Mới ............................................. 62
Bảng 2.9. Biến động quy mô dân số, lao động của huyện .............................. 63
Bảng 2.10. Hiện trạng sử dụng đất huyện Chợ Mới ....................................... 64
Bảng 2.11. Diễn biến diện tích năng suất sản lượng một số cây trồng,
vật nuôi ............................................................................................ 65
Bảng 2.12. Cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế .......................................... 68
Bảng 2.13. Thông tin cơ bản của các hộ điều tra ............................................ 69
Bảng 2.14. Nguồn lực của hộ điều tra............................................................. 70
Bảng 2.15. Diện tích mợt số cây trồng chính của các hợ điều tra................... 72
Bảng 2.16. Mức đầu tư và hiệu quả kinh tế tính trên 1 sào của mợt số
cây trồng chính ................................................................................ 73
Bảng 2.17. Kết quả mơ hình với các biến ảnh hưởng hiệu quả kinh tế
sử dụng đất nông nghiệp đối với cây trồng hàng năm .................... 74
Bảng 2.18. Kết quả mơ hình với các biến ảnh hưởng hiệu quả kinh tế
sử dụng đất nông nghiệp đối với thu nhập của hộ .......................... 76
Bảng 3.1. Dự báo nhu cầu sử dụng đất đến năm 2020 ................................... 84


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang tiến hành đơ thị hóa (ĐTH) trên mợt quy mơ rất rộng
lớn, và với một tốc độ khá nhanh, đến 2010 đã có 755 đơ thị. Năm 2000, tỷ lệ
dân cư đơ thị toàn quốc là 22,3% thì năm 2010 là 34%. Tính đến cuối tháng
9/2010, Việt Nam đã có 254 khu cơng nghiệp và khu chế xuất, trong đó 171
khu đã đi vào hoạt đợng và có mặt tại 57 tỉnh, thành trong cả nước với trên
6.000 dự án đầu tư trong, ngoài nước, thu hút hơn 1.000.000 lao đợng. Phần
lớn diện tích các khu cơng nghiệp, khu chế xuất là đất nông nghiệp và lực
lượng chủ yếu bổ sung vào đội ngũ lao động công nghiệp là nông dân.
ĐTH là xu thế tất yếu của mọi quốc gia trên con đường phát triển. Đây
là trung tâm công nghiệp, xây dựng; dịch vụ; văn hoá; y tế; giáo dục; thể dục,
thể thao. Từ ngày 2/7/2009, phân loại đô thị tiến hành theo Nghị định số
42/2009/NĐ-CP ban hành ngày 7/5/2009.
Trong những năm gần đây, đã có nhiều nghiên cứu có liên quan đến
cơng nghiệp hóa (CNH), ĐTH phục vụ cho phát triển bền vững của vùng.
Tuy nhiên, các nghiên cứu này hầu hết tập trung vào vấn đề về bảo vệ mơi
trường nói chung cho các khu cơng nghiệp, đơ thị. Các nghiên cứu ảnh
hưởng đến số lượng đất chỉ mang tính thống kê, ảnh hưởng đến chất lượng
đất hầu như chưa có, ảnh hưởng đến mơi trường đất mới chỉ mang tính điểm
ở xung quanh mợt số khu cơng nghiệp cũ, làng nghề và một số vùng nông
nghiệp thâm canh cao. Nhiều mơ hình nơng nghiệp cơng nghệ cao đã được
xây dựng đem lại hiệu quả kinh tế cao, nhưng vốn đầu tư lớn, khó áp dụng

trên diện rợng, đặc biệt là đối với những hợ nơng dân có nhiều đất nông
nghiệp bị thu hồi. Những nghiên cứu về hệ thống các giải pháp để bố trí cơ
cấu cây trồng, vật ni thích hợp với điều kiện khí hậu, đất đai của từng
vùng trong quá trình CNH-ĐTH nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




2
nơng nghiệp trên mợt đơn vị diện tích, tăng năng suất và chất lượng sản
phẩm, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu cho tiêu dùng trong nước và xuất
khẩu vẫn cịn khá ít và thiếu tính liên ngành.
Việt Nam có qui mơ đất canh tác/người vào loại thấp nhất thế giới.
Nước ta có 4,1 triệu ha đất trồng lúa, trong đó có 3,4 triệu ha được đầu tư thủy
lợi hoàn chỉnh. Từ 1/7/2004 đến năm 2009 (số liệu thống kê của Tổng cục
Quản lý đất đai) đã thu hồi gần 750.000 ha đất (hơn 80% là đất nông nghiệp),
để thực hiện hơn 29.000 dự án đầu tư. Bình quân hàng năm hơn 10.000 ha đất
nông nghiệp bị thu hồi, trên 50% là diện tích đất canh tác trồng lúa, sản lượng
lương thực giảm dần. Chính phủ đã có Nghị quyết 63/NQ-CP về đảm bảo an
ninh lương thực quốc gia với mục tiêu đến năm 2020, bảo vệ quỹ đất lúa 3,8
triệu ha để có sản lượng 41 - 43 triệu tấn lúa đáp ứng tổng nhu cầu tiêu dùng
trong nước và xuất khẩu khoảng 4 triệu tấn gạo/năm.
Kinh nghiệm của các nước tiên tiến cho thấy, cùng với quá trình CNHĐTH, vấn đề bảo vệ và sử dụng hợp lý đất nông nghiệp là rất quan trọng, đặc
biệt là vùng đất chuyên canh cho năng suất cao. Vùng ven đô với sản xuất
nông nghiệp, nông thôn ổn định, hiệu quả khơng chỉ hỗ trợ vùng nợi đơ mà
cịn tạo ra sự phát triển toàn diện, đồng bộ bền vững của cả vùng góp phần
xây dựng vùng kinh tế phát triển bền vững.
Năm 2010, thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn đã được công nhận là đô thị

loại III. Các hụn, thị xã tḥc tỉnh q trình ĐTH cũng diễn ra nhanh
chóng, thể hiện sự phát triển ngày càng cao về kinh tế - xã hợi của địa
phương. Q trình đó đã tạo điều kiện thay đổi cơ cấu ngành kinh tế và hỗ
trợ thúc đẩy các ngành hoạt động có hiệu quả hơn, trong đó có ngành nơng
nghiệp. Đặc biệt là khu vực vùng ven đô thị, khu giáp ranh với trung tâm
huyện. Hiệu quả kinh tế sử dụng đất nơng nghiệp ngày càng cao, các mơ
hình, với cơng nghệ khoa học tiên tiến được áp dụng vào sản xuất ngày mợt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3
mở rộng đáp ứng nhu cầu thị trường. Tuy nhiên, ĐTH cùng với CNH đã làm
cho diện tích đất nơng nghiệp ngày càng giảm, có những tác đợng tới
phương thức sản xuất mà người nông dân áp dụng, và nhiều tác đợng tích
cực, tiêu cực khác.
Để bảo vệ và sử dụng hợp lý, hiệu quả quỹ đất nông nghiệp, tạo sự phát
triển nông nghiệp, nông thôn nhanh, ổn định và bền vững, đặc biệt là sự phát
triển nông nghiệp, nông thơn hụn Chợ Mới, góp phần tích cực cho sự phát
triển toàn diện của tỉnh Bắc Kạn, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Ảnh hưởng
của ĐTH đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện
Chợ Mới - tỉnh Bắc Kạn”.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu ảnh hưởng của ĐTH đến hiệu quả kinh tế sử dụng đất nơng
nghiệp, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh
tế sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới - tỉnh Bắc Kạn.
2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hoá về cơ sở lý luận và thực tiễn về quá trình ĐTH; hiệu quả
kinh tế sử dụng đất nơng nghiệp;
- Phân tích, đánh giá thực trạng ĐTH trên địa bàn huyện Chợ Mới;
- Nghiên cứu ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của q trình ĐTH đến
hiệu quả kinh tế sử dụng đất nơng nghiệp.
- Tìm ra một số giải pháp nhằm bảo vệ và nâng cao hiệu quả kinh tế sử
dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
- Thực trạng và hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp của huyện
Chợ Mới.
- Những ảnh hưởng tích cực, tiêu cực của q trình ĐTH đến hiệu quả
kinh tế sử dụng đất nông nghiệp của huyện Chợ Mới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




4
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình ĐTH đến
hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới - tỉnh
Bắc Kạn.
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Chợ Mới.
- Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu số liệu năm 2008 - 2010; số liệu
điều tra thực tế năm 2011.
5. Bố cục của Luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kiến nghị. Luận văn được kết cấu
thành ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu.

Chương 2: Thực trạng ĐTH ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sử dụng
đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất
nơng nghiệp trong q trình ĐTH tại hụn Chợ Mới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG
CỦA ĐƠ THỊ HĨA ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở khoa học ảnh hƣởng của đơ thị hóa đến hiệu quả sử dụng đất
nơng nghiệp
1.1.1. Cơ sở lý luận về đơ thị hóa
1.1.1.1. Lý luận chung về đơ thị và ĐTH
a, Đơ thị
- Có nhiều quan điểm khác nhau về đô thị, nhưng theo phương diện
chung nhất thì đơ thị là mợt khơng gian cư trú của cộng đồng người sống tập
trung và hoạt động trong những khu vực kinh tế phi nông nghiệp (Hà Ngọc
Trạc 1995, từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam, NXB Hà Nội).
- Theo Nghị định 42/2009/NĐ-CP ngày 7/5/2009, của Chính phủ, đơ
thị có chức năng: Là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành, cấp
quốc gia, cấp vùng liên tỉnh, cấp tỉnh, cấp huyện hoặc là một trung tâm của
vùng trong tỉnh; có vai trị thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước
hoặc một vùng lãnh thổ nhất định [10].
- Cũng theo Nghị định 42/2009/NĐ-CP, đơ thị phải đảm bảo theo các
tiêu chí sau:

+ Quy mô dân số toàn đô thị tối thiểu phải đạt 4 nghìn người trở lên.
+ Mật đợ dân số phù hợp với quy mơ, tính chất và đặc điểm của từng
loại đơ thị và được tính trong phạm vi nội thành, nội thị và khu phố xây dựng
tập trung của thị trấn.
+ Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp được tính trong phạm vi ranh giới nợi
thành, nợi thị, khu vực xây dựng tập trung phải đạt tối thiểu 65% so với tổng
số lao động.
+ Hệ thống công trình hạ tầng đơ thị gồm hệ thống cơng trình hạ tầng
xã hợi và hệ thống cơng trình hạ tầng kỹ thuật:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




6
Đối với khu vực nội thành, nội thị phải được đầu tư xây dựng đồng bợ
và có mức đợ hoàn chỉnh theo từng loại đô thị.
Đối với khu vực ngoại thành, ngoại thị phải được đầu tư xây dựng đồng
bộ mạng hạ tầng và bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường và phát triển đô thị
bền vững.
+ Kiến trúc, cảnh quan đô thị: việc xây dựng phát triển đô thị phải theo
quy chế quản lý kiến trúc đô thị được dụt, có các khu đơ thị kiểu mẫu, các
tuyến phố văn minh đơ thị, có các khơng gian cơng cộng phục vụ đời sống
tinh thần của dân cư đô thị; có tổ hợp kiến trúc hoặc cơng trình kiến trúc tiêu
biểu và phù hợp với môi trường, cảnh quan thiên nhiên.
- Đô thị được phân ra làm 5 loại theo bảng dưới đây:
Bảng 1.1. Một số tiêu chí phân loại đô thị
Lao động
Hạ tầng

Mật độ dân số
phi nông
cơ sở
(ngƣời/km2)
nghiệp (%)
Từ 5 triệu trở
Từ 90%
Cơ bản đồng
Quốc gia
lên
trở lên
bợ, hồn chỉnh
Từ 500 nghìn
Từ 10.000 trở
Nhiều mặt đầu
trở lên; Từ > 1
lên; Từ >
Quốc
Từ 85%
tư XD đồng
triệu người nếu
12.000 nếu đô
gia/liên tỉnh
trở lên
bợ và cơ bản
đơ thị trực tḥc
thị trực tḥc
hồn chỉnh
TW)
TW)

Từ 300 nghìn
Từ 8.000 trở
Liên
Nhiều mặt đầu
trở lên; Từ >
lên; Từ >
tỉnh/Quốc
Từ 80%
tư XD đồng
800 nghìn người
10.000 nếu đơ
gia (1 số
trở lên
bộ và cơ bản
nếu đô thị trực
thị trực thuộc
lĩnh vực)
hồn chỉnh
tḥc TW)
TW)
Tỉnh/liên
Từng mặt
Từ 150 nghìn
Từ 75%
Từ 6.000
tỉnh (1 số
đồng bợ và
trở lên
trở lên
trở lên

lĩnh vực)
hồn chỉnh
Từng mặt
Tỉnh/liên
Từ 50 nghìn
Từ 70%
Từ 4.000
đồng bợ và
hụn
trở lên
trở lên
trở lên
hồn chỉnh
Đã hoặc đang
Hụn/liên
Từ 4.000
Từ 65% được XD chưa
Từ 2.000

trở lên
trở lên
đồng bộ và
trở lên
hồn chỉnh

Loại Chức năng
đơ thị trung tâm
Đặc
biệt


1

2

3

4

5

Dân số
(ngƣời)

(Nguồn: Nghị định 42/2009/NĐ-CP ngày 7/5/2009-Chính phủ)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




7
+ Đô thị loại đặc biệt là thị xã trực tḥc Trung ương có các quận nợi
thành, hụn ngoại thành và các đô thị trực thuộc.
+ Đô thị loại I, loại II là thị xã trực tḥc Trung ương có các quận nợi
thành, hụn ngoại thành và có thể có các đô thị trực thuộc; đô thị loại I, loại
II là thị xã tḥc tỉnh có các phường nợi thành và các xã ngoại thành.
+ Đô thị loại III là thị xã hoặc thị xã tḥc tỉnh có các phường nội
thành, nội thị và các xã ngoại thành, ngoại thị.
+ Đơ thị loại IV là thị xã tḥc tỉnh có các phường nội thị và các xã
ngoại thị.

+ Đô thị thị loại V là thị trấn tḥc hụn có các khu phố xây dựng tập
trung và có thể có các điểm dân cư nơng thơn.
b, Đơ thị hóa
ĐTH là hiện tượng kinh tế - xã hội liên quan đến các dịch chủn về
mặt kinh tế - xã hợi, văn hố, không gian, môi trường sâu sắc gắn liền với
những tiến bộ KHKT, tạo đà thúc đẩy sự phân công lao đợng, chủn đổi
nghề nghiệp, hình thành các nghề nghiệp mới; thúc đẩy sự dịch cư vào trung
tâm các đô thị và thúc đẩy phát triển kinh tế làm thay đổi đời sống xã hợi và
văn hố, nâng cao mức sống người dân và làm thay đổi cả lối sống và hình
thức giao tiếp xã hợi...
ĐTH phát triển trên cơ sở phát triển cơng nghiệp hố, của cách mạng
khoa học kỹ thuật, của dịch vụ, của nông nghiệp và của sự tiến bợ xã hợi,
trong đó cơng nghiệp hố và khoa học - kỹ thuật là những cơ sở tiên quyết.
Chính vì thế sự phát triển của ĐTH diễn ra cũng khác nhau về thời gian, tốc
độ và quy mô giữa các nước trên thế giới, giữa các vùng lãnh thổ trong phạm
vi mợt quốc gia[4].
- Q trình ĐTH diễn ra theo 2 xu hướng:
+ ĐTH tập trung (ĐTH “hướng tâm”): đó chính là sự tích tụ các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




8
nguồn lực tư bản và chất xám hình thành nên các trung tâm đô thị công
nghiệp tập trung cao độ, những thị xã toàn cầu như Tokyo, Seoul,... Điều
này sẽ dẫn đến xu hướng “CNH co cụm”, khi đó, chỉ những khu vực đô thị
trung tâm là nơi thu hút vốn đầu tư, tập trung các hoạt động công nghiệp,
trong khi các khu vực vẫn chỉ là nơng thơn thì sản xuất nơng nghiệp vẫn

chiếm vai trị chủ đạo tạo ra sự đối lập giữa đô thị và nông thôn, đồng thời
gây ra mất cân bằng sinh thái.
+ ĐTH phân tán (ĐTH “ly tâm”): là xu hướng dịch chuyển đầu tư và
hoạt động sản xuất công nghiệp từ các lĩnh vực trung tâm ra các vùng ngoại
vi, tạo nên hiệu ứng lan toả, thúc đẩy sự ra đời và hình thành các trung tâm vệ
tinh công nghiệp. Điều này dẫn đến tiến trình “CNH lan toả”, các hoạt đợng
cơng nghiệp ở đơ thị trung tâm có xu hướng dịch chủn ra ngoại vi để
chuyển sang các hoạt động công nghiệp mức cao hơn, hay chun mơn hố
các lĩnh vực kinh doanh, thương mại, dịch vụ. Xu hướng này sẽ đảm bảo cân
bằng sinh thái, tạo điều kiện việc làm, sinh hoạt và nghỉ ngơi tốt cho dân đô
thị và nông thôn[5].
1.1.1.2. Lý luận đất nông nghiệp và hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp
a, Đất nông nghiệp
* Theo luật đất đai 2003, đất đai được phân thành các nhóm đất:
- Đất phi nơng nghiệp
- Đất nơng nghiệp
- Đất chưa sử dụng
Trong đó, đất nơng nghiệp được chia thành các phân nhóm sau:
+ Đất sản xuất nơng nghiệp bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất trồng
cây lâu năm. Đất trồng cây hàng năm bao gồm đất trồng lúa; đất đồng cỏ
dùng vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác.
+ Đất lâm nghiệp bao gồm đất rừng sản xuất, đất rừng phịng hợ, đất
rừng đặc dụng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




9

+ Đất nuôi trồng thuỷ sản.
+ Đất làm muối.
+ Đất nông nghiệp khác.
Đất nông nghiệp khác là đất tại nông thơn sử dụng để xây dựng nhà
kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt kể cả các hình thức
trồng trọt khơng trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia
cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; xây dựng trạm, trại
nghiên cứu thí nghiệm nơng nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, thủy sản, xây
dựng cơ sở ươm tạo cây giống, con giống; xây dựng kho, nhà của hộ gia đình,
cá nhân để chứa nơng sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, cơng
cụ sản xuất nơng nghiệp.
* Đặc điểm của đất nông nghiệp
- Đất đai được coi là tư liệu sản xuất quan trọng cơ bản cho sản xuất
nơng nghiệp, bởi vì nó vừa là tư liệu lao đợng vừa là đối tượng lao đợng trong
q trình sản xuất. Đất đai là tư liệu lao động bởi vì nếu được sử dụng hợp lý
thì khơng những khơng bị hao mòn như các tư liệu sản xuất khác mà cịn
được tái tạo, đợ phì nhiêu của đất được tăng lên và đất ngày càng màu mỡ.
Đất đai là đối tượng lao đợng vì đất đai là nơi con người thực hiện các tác
động vào cây trồng để tạo ra sản phẩm. Sự tác động của con người vào môi
trường đất đai bằng các biện pháp tiên tiến sẽ làm cho đất đai ngày càng
phong phú, màu mỡ.
- Đất đai là tài ngun thiên nhiên có hạn, tḥc nhóm tài ngun khan
hiếm bởi vì vỏ trái đất có giới hạn, ¾ diện tích vỏ trái đất là nước, cịn ¼ diện
tích cịn lại là diện tích đất liền và núi đá. Ngoài ra đối với mỗi vùng, mỗi
quốc gia có sự giới hạn về đất sản xuất do trình đợ canh tác, thời tiết, khí hậu,
địa hình quy định, nhiều nơi do diện tích bị giới hạn nên việc mở rợng quy mơ
là rất khó khăn. Vì vậy trong sản xuất nông nghiệp chúng ta phải sử dụng đất
đai mợt cách đầy đủ và hợp lý.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





10
- Đất đai có vị trí cố định và chất lượng không đồng đều giữa các vùng,
miền. Điều này gắn liền với điều kiện tự nhiên của từng vùng: Điều kiện tự
nhiên, điều kiện kinh tế xã hợi, q trình hình thành đất khác nhau, do đó bố
trí sản xuất nông nghiệp hợp lý sẽ đem lại thu nhập cao cho các vùng.
- Đất nông nghiệp nếu được sử dụng hợp lý thì đợ phì nhiêu khơng
ngừng tăng lên, các loại tư liệu khác trong quá trình sản xuất thường bị hao
mòn và giảm dần giá trị theo thời gian, cịn đất đai khơng những khơng bị hao
mịn mà cịn tăng dần giá trị của sản phẩm nếu chúng ta biết sử dụng và khai
thác hợp lý. Đặc điểm này của đất đai xuất phát từ đất đai có đợ phì nhiêu tự
nhiên cao.
b, Hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp
- Hiệu quả là kết quả được so sánh giữa chi phí bỏ ra với kết quả thu
vào. Kết quả thu được sau khi trừ đi các khoản chi phí càng cao, thể hiện hiệu
quả càng lớn và ngược lại.
- Hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp là năng suất đất đai, năng
suất cây trồng trên mợt đơn vị diện tích. Giá trị kinh tế - xã hợi mang lại trên
mợt đơn vị diện tích; hệ số sử dụng đất đai, đó là các chỉ tiêu phản ánh hiệu
quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp. Sử dụng đất nơng nghiệp có hiệu quả,
và đạt hiệu quả cao là năng suất cây trồng, giá trị sản xuất trên mợt đơn vị
diện tích; hệ số sử dụng đất phải ngày càng nâng cao.
- Để nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp, tức là phải
nâng cao đợ phì nhiêu của đất, áp dụng khoa học kỹ thuật, cơng nghệ mới,
con người có trình đợ và rất nhiều yếu tố khác để nâng cao năng suất cây
trồng, vật nuôi, nâng cao thu nhập trên đơn vị diện tích.
- Sử dụng đất nơng nghiệp phải nắm bắt được phải gắn với quy hoạch,

kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của vùng, của địa phương, điều kiện tự
nhiên, lợi thế của khu vực và từng địa phương. Nắm được đặc điểm của ngành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




11
sản xuất nơng nghiệp, từ đó có quyết định phát triển nông nghiệp của từng
vùng, từng địa phương đúng đắn và đạt hiệu quả cao[5].
c, Vai trò và đặc điểm của sản xuất nơng nghiệp
- Vai trị của sản xuất nông nghiệp:
Nông nghiệp là ngành sản xuất xuất hiện đầu tiên trong lịch sử phát
triển cuả xã hội loài người. Cuộc cách mạng công nghiệp ra đời và phát triển
mạnh mẽ, mạc dù vậy, nông nghiệp vẫn là một trong hai ngành sản xuất vật
chất rất quan trọng, bởi những đóng góp sau đây:
+ Nơng nghiệp sản xuất và cung cấp lương thực, thực phẩm cho nhu
cầu thiết yếu của cuộc sống.
+ Nông nghiệp cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp nhẹ và công
nghiệp chế biến.
+ Nông nghiệp cung cấp hàng hố xuất khẩu.
+ Nơng nghiệp nơng thơn là nguồn cung cấp sức lao động cho các
ngành kinh tế khác.
+ Nông nghiệp nông thôn là thị trường tiêu thụ các sản phẩm hàng hố
và dịch vụ của cơng nghiệp và các ngành kinh tế khác.
+ Nơng nghiệp cịn có vai tác dụng giữ gìn và bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên, củng cố và bảo vệ an ninh quốc phòng.
- Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp:
Nông nghiệp là một ngành kinh tế đặc biệt, khác với công nghiệp và

ngành kinh tế khác ở lĩnh vực sản xuất, đầu tư và lưu thơng hàng hố. Việc
xem xét và phân tích các đặc điểm của ngành sản xuất nông nghiệp là rất cần
thiết để phát triển đúng đắn nền nông nghiệp. Ngành sản xuất nơng nghiệp có
các đặc điểm sau:
+ Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là sinh vật
+ Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và khơng thể thay thế.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




12
+ Nông nghiệp được phân bố trên phạm vi không gian rợng lớn, phức
tạp và mang tính khu vực rõ rệt.
+ Sản xuất nơng nghiệp có tính thời vụ cao.
+ Nông nghiệp Việt Nam phát triển từ nền kinh tế tự cung, tự cấp sang
sản xuất hàng hoá trong nền kinh tế thị trường.
+ Nông nghiệp Việt Nam là nền nơng nghiệp nhiệt đới, á nhiệt đới ẩm,
có pha trợn khí hậu ơn đới [11].
1.1.1.3. Tác động của ĐTH đến hiệu qửa sử dụng đất nông nghiệp
a, Tác động của ĐTH nói chung
Q trình ĐTH là q trình phát triển tất yếu, bên cạnh những mặt tích
cực là thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xã hội nhanh để cải thiện chất lượng cuộc
sống của con người, tất yếu sẽ phát sinh hàng loạt các vấn đề khác cần quan
tâm: sự gia tăng mật độ dân số và phương tiện giao thông, đất đai bị suy giảm
về số lượng và chất lượng, tài nguyên thiên nhiên bị khai thác triệt để hơn, các
chất thải ngày càng gia tăng về chủng loại lẫn số lượng, ơ nhiễm mơi trường
từ đó cũng gia tăng nếu khơng có các biện pháp phịng ngừa, quản lý và xử lý
tốt các chất thải.

- Mặt tích cực:
Mợt là, ĐTH thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Sản xuất hàng hóa và dịch
vụ thường đạt hiệu quả cao tại những đơ thị lớn - nơi có quy mơ mật độ dân
số tương đối lớn với nguồn lao động dồi dào, có quy mơ hoạt đợng kinh tế đủ
lớn do các doanh nghiệp tập trung đơng, có hệ thống phân phối rộng khắp trên
một không gian đô thị nhất định. Đồng thời khi kinh tế của các đô thị lớn đạt
tới đợ tăng trưởng cao thì nó sẽ gây ra hiệu ứng lan toả kích thích mạnh tới
tăng trưởng kinh tế của cả nước.
Hai là, ĐTH đẩy nhanh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
CNH, HĐH. Trong quá trình ĐTH, cơ cấu ngành kinh tế thay đổi theo hướng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




13
giảm tỷ trọng của khu vực nông nghiệp và gia tăng nhanh tỷ trọng của khu
vực công nghiệp và dịch vụ. Đối với sản xuất nơng nghiệp nói riêng, ĐTH
góp phần làm thay đổi về cơ cấu diện tích gieo trồng và cơ cấu giá trị sản
xuất. Các loại cây có giá trị kinh tế thấp, sử dụng nhiều lao đợng đang có xu
hướng giảm dần diện tích. Các loại cây cần ít lao đợng hơn và cho giá trị kinh
tế cao hơn đang được tăng dần diện tích canh tác. Trong tổng giá trị sản xuất
của ngành nông nghiệp thì xu hướng chung là giảm dần tỷ trọng của ngành
trồng trọt và tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi.
Ba là, cải tạo kết cấu hạ tầng. Xu hướng ĐTH tạo ra sự tập trung sản
xuất công nghiệp và thương mại, địi hỏi phải tập trung dân cư, khoa học, văn
hóa và thông tin. Những điều kiện đáp ứng nhu cầu đó là sự phát triển kết cấu
hạ tầng, nhà ở, các dịch vụ phục vụ cho sản xuất và đời sống dân cư. Do đó
mà hệ thống giao thơng vận tải, năng lượng, bưu chính viễn thơng và cấp

thốt nước cũng sẽ được cải tiến về quy mô và chất lượng.
Ở nông thôn, việc cải tạo kết cấu hạ tầng đang được thực hiện với chủ
trương “điện, đường, trường, trạm” tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông
nghiệp và nâng cao đời sống của người nông dân.
Bốn là, ĐTH nâng cao trình đợ khoa học kỹ thuật và cơng nghệ. Các đô
thị ngày càng áp dụng nhiều tiến bộ kỹ thuật và kỹ năng quản lý tổ chức sản
xuất hiện đại, làm tăng năng suất lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Trong sản xuất nông nghiệp, quá trình ĐTH cung cấp những cơ sở kỹ
thuật cần thiết cho người nơng dân như thủy lợi hóa, điện khí hóa, cơ giới
hóa, sinh học hóa để làm tăng năng suất lao đợng, tạo ra nhiều sản phẩm hàng
hố có chất lượng tốt, đảm bảo an toàn lương thực, đáp ứng nhu cầu của công
nghiệp chế biến và thị trường trong ngoài nước.
Năm là, ĐTH thúc đẩy mở rộng thị trường Đặc trưng thứ nhất của đơ
thị: là nơi có khả năng cung cấp cho thị trường một nguồn lao đợng có chất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




14
lượng cao, có quy mơ lớn, từ đó thu nhập của dân cư đô thị tăng tạo nên cầu
về hàng tiêu dùng, kích thích sản xuất phát triển. Đặc trưng thứ hai: là sự tập
trung cư dân với mật độ cao, điều đó tạo ra ở đơ thị mợt thị trường tiêu dùng
lớn, phong phú đa dạng, vì vậy nó có vai trị kích thích sản xuất phát triển mợt
cách toàn diện.
Sáu là, ĐTH góp phần cải thiện đời sống của dân cư đô thị và các vùng
lân cận. Nhờ duy trì được tốc đợ tăng trưởng kinh tế cao mà các đơ thị có thể
tạo ra nhiều cơ hợi việc làm mới cho người dân, góp phần quan trọng trong
việc nâng cao thu nhập cho họ. Khi mức thu nhập bình quân người/tháng tăng

lên thì nhu cầu chi tiêu đời sống của dân cư cũng tăng nhằm thỏa mãn tốt hơn
nhu cầu tiêu dùng cá nhân. Điều đó cho thấy ĐTH làm mức sống của dân cư
được cải thiện đáng kể, góp phần vào việc thực hiện xóa đói giảm nghèo.
Bảy là, ĐTH cũng đem lại một số tiến bợ về mặt xã hợi đó là: nâng tuổi
thọ trung bình, giảm tỷ lệ tử vong của trẻ em, giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng,
tăng tỷ lệ dân cư dùng nước sạch, phát triển giáo dục, văn hóa,...
- Mặt tiêu cực:
Bên cạnh những mặt mạnh của ĐTH như trên thì ĐTH cũng kéo theo
hàng loạt vấn đề tiêu cực khác, đó là:
Thứ nhất, thu hẹp diện tích đất nơng nghiệp. Quá trình ĐTH nhanh đã
làm cho nhu cầu về sử dụng đất chuyên dùng xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng
và đất đô thị tăng lên rất nhanh. Điều này dẫn đến tình trạng nuốt chửng
những diện tích đất nông nghiệp vốn rất cần thiết cho một đô thị như: sản xuất
lương thực thực phẩm, tạo mảng không gian xanh có vai trị “giải đợc” cho
mơi trường sống, tạo khu nghỉ ngơi cho thị dân... Đồng thời sự suy giảm diện
tích đất nơng nghiệp đã ảnh hưởng khơng nhỏ tới việc cải thiện mức sống của
nhiều người dân ở khu vực ngoại ơ vì họ trở nên thiếu phương tiện lao đợng
và kế sinh nhai truyền thống.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




15
Thứ hai, gia tăng khoảng cách giàu nghèo. Quá trình ĐTH nhanh đã
làm cho khoảng cách giầu nghèo giữa các tầng lớp dân cư trong đô thị, giữa
nông thôn và thành thị ngày càng cao.
Thứ ba, gia tăng tình trạng di dân. Chính sự chênh lệch về mức sống,
điều kiện sống, khả năng tìm kiếm việc làm và cơ hợi tăng thu nhập đã và

đang được coi là những nguyên nhân kinh tế quan trọng nhất thúc đẩy một bộ
phận lớn người dân rời khỏi khu vực nông thôn để di dân tới thành thị. Lực
lượng lao động ở nông thơn chỉ cịn lại những người già yếu và trẻ nhỏ, không
đáp ứng được những công việc nhà nông vất vả. Cơ cấu lao động ở nông thôn
hoàn toàn bị thay đổi theo hướng suy kiệt nguồn lực lao động. Đồng thời thị
trường lao động ở thành thị lại bị ứ đọng.
Thứ tư, môi trường bị ô nhiễm. Chất lượng mơi trường đơ thị bị suy
thối khá nặng nề do mật độ dân số tập trung cao, sản xuất công nghiệp phát
triển mạnh làm phát sinh một lượng chất thải, trong đó chất thải gây hại
ngày càng gia tăng; bùng nổ giao thông cơ giới gây ô nhiễm môi trường và
tiếng ồn.
Thứ năm, phát sinh các tệ nạn xã hội. Đây chính là mặt trái của đời
sống đơ thị hay của cả q trình ĐTH. Trong khi nhiều khía cạnh tốt đẹp của
văn hóa truyền thống bị mai mợt, thì lối sống lai căng, không lành mạnh lại
đang ngự trị trong lối sống đô thị hiện nay. Những tệ nạn xã hội phổ biến nhất
hiện nay đều được phát sinh và phát triển tại các trung tâm đơ thị lớn.
Tóm lại, trong cơng c̣c CNH, HĐH đất nước thì q trình ĐTH ngày
càng gia tăng... Vậy chúng ta phải làm thế nào để quá trình ĐTH phát triển
lành mạnh và bền vững. Tăng trưởng kinh tế do quá trình này đem lại phải
được chú trọng đồng thời việc phát triển văn hóa, lấy việc biến đợng nguồn
nhân lực con người làm trọng tâm [5].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




16
b, Tác động của ĐTH đến hiệu quả kinh tế sử dụng đất nơng nghiệp
Q trình ĐTH tạo ra thị trường tiêu thụ nông sản, thúc đẩy nhanh sự

chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp, tạo cơ hội cho việc ứng dụng các thành tựu
trong chọn tạo giống, kỹ thuật canh tác,... hình thành các khu nơng nghiệp
cơng nghệ cao để tạo ra khối lượng sản phẩm hàng hóa đáng kể góp phần thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế. Đồng thời, góp phần chuyển đổi nền nông nghiệp
truyền thống, thúc đẩy phát triển nơng nghiệp nơng thơn theo hướng nơng
nghiệp hàng hóa mạnh, có sức cạnh tranh cao trên thị trường nợi địa và xuất
khẩu. Từ đó ngày càng sử dụng hợp lý và có hiệu quả cao đối với đất nơng
nghiệp. Bên cạnh đó, ĐTH có tác đợng tiêu cực là gia tăng ô nhiễm, ngập
úng, mất đất nông nghiệp, không gian nông thôn bị phá vỡ...
- Một số tác động trực tiếp của ĐTH đến hiệu quả kinh tế sử dụng đất
nông nghiệp:
Đất nông nghiệp là tư liệu sản xuất đặc biệt, không thể thay thế, được
người nông dân sử dụng đất trồng trọt, chăn ni trên đó. ĐTH tạo ra các
trung tâm kinh tế của vùng, các dịch vụ phát triển mạnh, người nơng dân có
điều kiện tiếp cận với những tiến bợ khoa học mới, trong đó có lĩnh vực sản
xuất nông nghiệp. Dịch vụ cung ứng đầu vào cho sản xuất nơng nghiệp như:
Giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật luôn sẵn sàng đáp ứng cho người
nông dân ở mức độ cao. Các loại máy nông cụ sản xuất ngày càng nhiều, luôn
được cải tiến cho phù hợp với điều kiện sản xuất của vùng và được người
nông dân sử dụng ngày càng nhiều, thay thế sức kéo của súc vật và các lao
động thủ công khác. Hệ thống giao thông nông thôn được đầu tư kiên cố hoá,
kiên cố hoá kênh mương tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất của
người dân. Thị trường tín dụng nơng thơn phát triển mạnh, với nhiều chính
sách ưu đãi cho nơng nghiệp, nơng thơn. Chính vì vậy, ĐTH làm thay đổi tư
duy sản xuất của người nông dân, từ sản xuất giản đơn sang sản xuất hàng
hố, tác đợng đến cách thức lao đợng sản xuất của người dân.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





17
Nâng cao hiệu quả ngày công lao động, giảm chi phí sản xuất, nâng cao
năng suất cây trồng. Cơ cấu cây trồng, vật ni được chủn dịch theo hướng
tích cực. Tăng thu nhập của người nông dân, nâng cao mức sống cho hợ.
Ngày cành hình thành các khu vực sản xuất chun mơn theo hướng
sản xuất hàng hố, để đáp ứng nhu cầu thị trường.
Diện tích đất được sử dụng với hệ số cao, đợ phì nhiêu của đất được cải
thiện, nâng cao chất lượng đất, tăng năng suất cây trồng.
Ngành công nghiệp phát triển tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi cho
người dân tham gia chuyển đổi nghề, hoặc vừa sản xuất nông nghiệp vừa
hoạt động phi nông nghiệp với mức thu nhập cao hơn so với nông nghiêp,
chính vì vậy, mợt số diện tích có điều kiện sản xuất khó khăn như: giao
thơng khơng thuận lợi, khả năng tưới, tiêu nước hạn chế, đất bạc mầu, đã bị
người dân bỏ hố.
Nhiều diện tích đất đang trồng trọt, có điều kiện vị trí địa lý thuận lợi,
đã được người dân chuyển đổi thành những trang trại chăn nuôi quy mô lớn,
chủ yếu là trang trại chăn nuôi lợn, và gà. So sánh về hiệu quả thì các trang
trại cho thu nhập cao hơn nhiều, điều đó làm cho cuộc sống của nông thôn
thay đổi từng ngày, chất lượng c̣c sống được nâng lên rõ rệt. Đó là sự thay
đổi nhận thức trong sản xuất nông nghiệp của người nơng dân, thể hiện hiệu
quả của q trình cơng nghiệp hố, ĐTH mang lại cho người nơng dân.
Đó là những mặt tích cực của ĐTH đến hiệu quả sử đụng đất nơng
nghiệp, bên cạnh đó ĐTH cũng có những mặt trái của nó, gây ra ảnh hưởng
sấu cho sản xuất nông nghiệp của người dân.
Do mặt trái của cơ chế thị trường, dân trí chưa cao, quản lý nhà nước về
mơi trường chưa chặt chẽ và thường xun. Khói bụi, khí đợc hại do sản xuất,
giao thơng, sinh hoạt, xây dựng cơ bản, mùi hôi thối của các cống rãnh, kênh
mương tiêu thốt nước, gây ra ơ nhiễm khơng khí.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×