Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Bài thảo luận dân sự 1 lần thứ ba

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.06 KB, 21 trang )

KHOA LUẬT THƯƠNG MẠI
LỚP LUẬT THƯƠNG MẠI 44.A

BÀI THẢO LUẬN THỨ BA

TÀI SẢN VÀ QUYỀN ĐỐI VỚI TÀI SẢN
Giảng viên

: Th.s Nguyễn Tấn Hồng Hải

Bộ mơn

: Những quy định chung về luật dân sự

Họ và tên

: NGUYỄN THỊ THANH HÂN

MSSV

: 1953801011057

Lớp

: TM44A.2

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 03 năm 2020


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. UBND



: Ủy ban nhân dân

2. TANDTC

: Tòa án nhân dân tối cao

3. CNQSDĐ

: Chứng nhận quyền sử dụng đất


MỤC LỤC
Vấn đề 1: KHÁI NIỆM TÀI SẢN..........................................................................1
1.1 Thế nào là giấy tờ có giá? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời và cho ví dụ minh
họa về một vài giấy tờ có giá.................................................................................2
1.2 Trong thực tiễn xét xử, “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng
nhận sở hữu nhà” có là giấy tờ có giá khơng? Quyết định số 06 và Bản án số 39
có cho câu trả lời không?.......................................................................................2
1.3 Trong thực tiễn xét xử, “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng
nhận sở hữu nhà” có là tài sản khơng? Quyết định số 06 và Bản án số 39 có cho
câu trả lời khơng? Vì sao?.....................................................................................3
1.4 Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trong Quyết định số 06 liên quan
đến “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà” nhìn từ
khái niệm tài sản (và nếu có điều kiện, đối chiếu thêm với pháp luật nước
ngoài).3
1.5 Nếu áp dụng BLDS năm 2015, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy
chứng nhận sở hữu nhà có là tài sản khơng? Vì sao?............................................4
1.6 Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trong Bản án số 39 liên quan đến
“giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà”...................4

1.7

Bitcoin là gì?................................................................................................5

1.8

Theo Tịa án, Bitcoin có là tài sản theo pháp luật Việt Nam khơng?............5

1.9 Pháp luật nước ngồi có coi Bitcoin là tài sản khơng? Nếu có, nêu pháp
luật mà anh/chị biết................................................................................................5
1.10 Suy nghĩ của anh/chị về quan điểm của Tòa án đối với Bitcoin trong mối
quan hệ với khái niệm tài sản ở Việt Nam?............................................................6
1.11 Quyền tài sản là gì?.....................................................................................7
1.12 Có quy định nào cho phép khẳng định quyền thuê, quyền mua tài sản là
quyền tài sản không?..............................................................................................7
1.13 Đoạn nào của Quyết định số 05 cho thấy Tòa án nhân dân tối cao theo
hướng quyền thuê, quyền mua là tài sản?..............................................................7
1.14 Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao
trong Quyết định số 05 về quyền thuê, quyền mua (trong mối quan hệ với khái
niệm tài sản)?...........................................................................................................
7
Vấn đề 2: CĂN CỨ XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU................................................9


2.1. Đoạn nào của Quyết định trên cho thấy Toà án khẳng định gia đình chị
Vân đã chiếm hữu nhà đất có tranh chấp trên 30 năm và cho biết suy nghĩ của
anh/chị về khẳng định này của Toà án?.................................................................9
2.2. Đoạn nào của Quyết định trên cho thấy Toà án khẳng định gia đình chị
Vân đã chiếm hữu ngay tình nhà đất có tranh chấp trên 30 năm và cho biết suy
nghĩ của anh/chị về khẳng định này của Toà án?.................................................10

2.3. Đoạn nào của Quyết định trên cho thấy Toà án khẳng định gia đình chị
Vân đã chiếm hữu liên tục nhà đất có tranh chấp trên 30 năm và cho biết suy
nghĩ của anh/chị về khẳng định này của Toà án?.................................................11
2.4. Đoạn nào của Quyết định trên cho thấy Tồ án khẳng định gia đình chị
Vân đã chiếm hữu cơng khai nhà đất có tranh chấp trên 30 năm và cho biết suy
nghĩ của anh/chị về khẳng định này của Toà án?.................................................11
2.5. Đoạn nào của Quyết định trên cho thấy Tồ án khẳng định cụ Hảo khơng
cịn là chủ sở hữu nhà đất có tranh chấp và cho biết suy nghĩ của anh/chị về
khẳng định này của Toà án?.................................................................................12
2.6. Theo anh/chị gia đình chị Vân có được xác lập quyền sở hữu đối với nhà
đất có tranh chấp trên cơ sở quy định về thời hiệu hưởng quyền không? Vì sao?
13
Vấn đề 3: CHUYỂN RỦI RO ĐỐI VỚI TÀI SẢN..............................................15
3.1. Ai phải chịu rủi ro đối với tài sản theo quy định của BLDS? Nêu cơ sở
pháp lý khi trả lời.................................................................................................15
3.2.
lời.

Tại thời điểm cháy chợ, ai là chủ sở hữu số xoài? Nêu cơ sở pháp lý khi trả
...................................................................................................................15

3.3. Bà Dung có phải thanh tốn tiền mua ghe xồi trên khơng? Vì sao? Nêu cơ
sở pháp lý khi trả lời............................................................................................16
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


5

Vấn đề 1: KHÁI NIỆM TÀI SẢN
*Tóm tắt Quyết định số 06/2017/QĐ-PT ngày 11/7/2017 về “Giải quyết việc kháng

cáo đối với Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án” của Tịa án nhân dân tỉnh Khánh
Hịa.
Ơng Hai (ngun đơn) kiện ông Thái (bị đơn) để yêu cầu ông Thái trả lại “Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
Tịa sơ thẩm đình chỉ giải quyết vụ án vì cho rằng “Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất không phải là tài sản, không thể xem là giấy tờ có giá nên khơng thuộc thẩm
quyền giải quyết vụ án, ơng Hai kháng cáo. Tịa phúc thẩm quyết định tiếp tục đình
chỉ giải quyết vụ án và trả lại đơn kiện cho ơng Hai.
*Tóm tắt Bản án số 39/2018/DSST ngày 28/8/2018 về “Đòi lại giấy chứng nhận
quyền sử dụng” của Tòa án nhân dân huyện Long Hồ tỉnh Vĩnh Long.
Nguyên đơn là ông B, bà H kiện bị đơn là bà T yêu cầu bà T trả lại Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho ông B.
Ông B bị mấy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên lên UBND huyện để làm lại
nhưng trong quá trình làm lại bị bà T tranh chấp vì bà đưa ra được Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất mà ông B báo mất. Bà T yêu cầu ông trả 120.000.000 đồng thì
mới trả lại Giấy CNQSDĐ trên. Tuy nhiên sau đó bà T rút lại u cầu địi nợ nhưng
vẫn giữ Giấy CNQSDĐ của ơng B. Tịa án đã chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn và
buộc bà T phải giao trả lại Giấy CNQSDĐ trên cho ông B.
*Tóm tắt Bản án số 22/2017/HC-ST ngày 21/9/2017 về “Việc khiếu kiện Quyết
định truy thu thuế” của Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre.
Ông Cường (nguyên đơn) kiện Chi cục trưởng chi cục thuế Bến Tre (bị đơn) vì đã
truy thu thuế về việc ông Cường mua bán tiền điện tử. Thực tế, khung pháp lý về
tiền kỹ thuật số (tiền ảo) cũng như hành vi mua bán tiền ảo qua mạng Internet đang
được hồn thiện, hiện chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào xác định tiền kỹ
thuật số, tiền ảo là hàng hóa và mua bán tiền ảo là kinh doanh hàng hóa được pháp
luật cho phép và phải chịu thuế. Tòa án đã chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông
Cường, hủy các quyết định của Chi cục trưởng Chi cục thuế Bến Tre đã áp dụng với
ơng Cường.
*Tóm tắt Quyết định số 05/2018/DS-GĐT ngày 10-4-2018 về “Vụ án Tranh chấp
chia tài sản chung về việc mua hóa giá nhà” của Hội đồng Thẩm phán Tịa án nhân

dân tối cao.
Bà H (nguyên đơn) và bà L (bị đơn) là con của cụ T. Đầu năm 1976, cụ T được
Quân đội cấp căn nhà số 63. Năm 1995, cụ T chết, cụ chưa làm thủ tục mua hóa giá
căn nhà trên, khơng để lại di chúc, có lập giấy ủy quyền cho bà L trọn quyền giải
quyết những việc có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm đối với căn nhà
trên. Bà L đã mua hóa giá căn nhà trên sau khi có sự đồng ý của toàn bộ các con cụ


6

T, tuy nhiên sau đó bà L đã cho thuê mà không bàn bạc với con cụ T. Bà H khởi
kiện yêu cầu chia tài sản chung là ngôi nhà trên theo biên bản thỏa thuận của Thanh
tra Bộ Quốc phòng. Tòa án sơ thẩm chấp nhận một phần yêu cầu của bà H, Tịa
phúc thẩm khơng chấp nhận kháng cáo của bà L. TANDTC đã hủy toàn bộ bản án
sơ thẩm và phúc thẩm, giao hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm xét xử lại.
1.1 Thế nào là giấy tờ có giá? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời và cho ví dụ minh
họa về một vài giấy tờ có giá.
- Bộ luật dân sự 2015 khơng định nghĩa cụ thể giấy tờ có giá là gì mà chỉ nêu giấy
tờ có giá là một loại tài sản. Theo Khoản 8 Điều 6 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam 2010, Khoản 1 Điều 3 Thông tư 04/2016/TT-NHNN và Khoản 1 Điều
2 Thông tư 01/2012/TT-NHNN quy định: “Giấy tờ có giá là bằng chứng xác nhận
nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có
giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác.”
-Ví dụ một số loại giấy tờ có giá:
 Hối phiếu địi nợ, hối phiếu nhận nợ, séc, công cụ chuyển nhượng khác được
quy định tại Điều 1 Luật các công cụ chuyển nhượng 2005;
 Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu cơng ty, kỳ phiếu, cổ phiếu được quy định
tại điểm c khoản 1 Điều 4 Pháp lệnh ngoại hối 2005;
 Tín phiếu, hối phiếu, trái phiếu, công trái và công cụ khác làm phát sinh
nghĩa vụ trả nợ được quy định tại điểm 16 Điều 3 Luật Quản lý nợ cơng

2009;
 Các loại chứng khốn (cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ; quyền mua cổ
phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai,
nhóm chứng khốn hoặc chỉ số chứng khốn; Hợp đồng góp vốn đầu tư; các
loại chứng khốn khác do Bộ Tài chính quy định) được quy định tại khoản 1
Điều 6 Luật chứng khoán 2006 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật chứng
khoán 2010);
 Trái phiếu doanh nghiệp được quy định tại Điều 2 Nghị định 52/2006/NĐCP về Phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
1.2 Trong thực tiễn xét xử, “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng
nhận sở hữu nhà” có là giấy tờ có giá khơng? Quyết định số 06 và Bản án số 39
có cho câu trả lời không?
- Trong thực tiễn xét xử, “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở
hữu nhà” khơng được coi là giấy tờ có giá. Theo Cơng văn số 141/TANDTCKHXX ban hành ngày 21/9/2011, các giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản (Giấy


7

chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy đăng ký
xe mô tô, xe máy; Giấy đăng ký xe ô tô…) không phải là “giấy tờ có giá” quy định
tại Điều 163 của Bộ luật dân sự năm 2005.”1
- Quyết định số 06 có cho câu trả lời: “Như vậy, Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất chỉ là văn bản chứa đựng thông tin về Quyền sử dụng đất, là văn bản chứng
quyền, không phải là tài sản và không thể xem là loại giấy tờ có giá.”
- Bản án số 39 khơng có cho câu trả lời.
1.3 Trong thực tiễn xét xử, “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng
nhận sở hữu nhà” có là tài sản khơng? Quyết định số 06 và Bản án số 39 có cho
câu trả lời khơng? Vì sao?
- Trong thực tiễn xét xử, “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở
hữu nhà” không được coi là tài sản.
- Theo Điều 105 BLDS 2015 quy định:

1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản
có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.
- Theo Điều 115 BLDS 2015 quy định: “Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng
tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng
đất và các quyền tài sản khác.”
- Quyết định số 06 có cho câu trả lời: “Như vậy, Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất chỉ là văn bản chứa đựng thông tin về Quyền sử dụng đất, là văn bản chứng
quyền, không phải là tài sản và không thể xem là loại giấy tờ có giá.”
- Bản án số 39 khơng cho câu trả lời.
1.4 Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trong Quyết định số 06 liên quan
đến “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà” nhìn từ
khái niệm tài sản (và nếu có điều kiện, đối chiếu thêm với pháp luật nước
ngồi).
- Tịa án đã căn cứ vào các quy định của pháp luật hiện hành để khẳng định giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền chứng nhận sở hữu nhà không phải là giấy tờ
có giá, do đó, nó khơng trở thành tài sản. Tuy nhiên hướng giải quyết trong Quyết
định số 06 liên quan đến “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở
hữu nhà” nhìn từ khái niệm tài sản là chưa hợp lý.

1 Đỗ Thành Cơng, “Vai trị của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và vấn đề kiện đòi giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất”, in Đỗ Văn Đại (chủ biên), Giao dịch và giải quyết tranh chấp giao dịch về quyền sử
dụng đất, Nxb. Lao động 2012, tr.96.


8

- Thứ nhất, việc TANDTC coi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phải là tài
sản là chưa phù hợp với quy định của bộ luật hiện hành. Theo Điều 163 BLDS
2005, tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản. Giấy CNQSDĐ

khơng phải là giấy tờ có giá, tuy nhiên hồn tồn có thể xem Giấy CNQSDĐ là vật.
Điều này là hợp lý bởi Giấy CNQSDĐ tồn tại dưới hình thức là một vật chất nhất
định, có hình dạng nhất định (là tờ giấy), nằm trong khả năng chiếm hữu của con
người (có thể thực hiện việc nắm giữ, chiếm giữ, quản lý đối với Giấy CNQSDĐ),
có giá trị sử dụng (được dùng để chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp của
người sử dụng đất). Việc Giấy CNQSDĐ không thể tham gia vào giao dịch trao đổi
mua bán không làm mất đi bản chất tài sản của nó. Thực tế vẫn có những loại tài
sản mà Nhà nước cấm lưu thơng, chẳng hạn vũ khí qn dụng, các loại có ảnh
hưởng đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội…
- Thứ hai, việc TANDTC coi Giấy CNQSDĐ không phải là tài sản dẫn tới nhiều hệ
quả khơng giải thích được về mặt thực tế, đồng thời nhận thức này làm ảnh hưởng
trực tiếp đến quyền lợi của người sử dụng đất. Cụ thể, theo quy định hiện hành của
pháp luật Việt Nam, quyền sở hữu và từng nội dung riêng lẻ của quyền sở hữu là
quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt chỉ có thể thực hiện được trên
các đối tượng là tài sản, việc coi Giấy CNQSDĐ không phải là tài sản đã tước bỏ
quyền chiếm hữu và sử dụng hợp pháp của người sử dụng đất đối với loại giấy tờ
này, từ đó dẫn tới việc Tịa án khơng có cơ sở để thừa nhận việc bảo hộ quyền
chiếm hữu và sử dụng hợp pháp đối với Giấy CNQSDĐ một khi có tranh chấp.2
1.5 Nếu áp dụng BLDS năm 2015, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy
chứng nhận sở hữu nhà có là tài sản khơng? Vì sao?
Nếu áp dụng BLDS năm 2015, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng
nhận sở hữu nhà không là tài sản.
Theo Điều 105 BLDS 2015 quy định:
1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản
có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.
Theo Điều 115 BLDS 2015 quy định: “Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng
tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng
đất và các quyền tài sản khác.”
Như vậy, , giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà không

là tài sản

2 Đỗ Thành Cơng, “Vai trị của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và vấn đề kiện đòi giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất”, in Đỗ Văn Đại (chủ biên), Giao dịch và giải quyết tranh chấp giao dịch về quyền sử
dụng đất, Nxb. Lao động 2012, tr.97.


9

1.6 Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trong Bản án số 39 liên quan đến
“giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà”.
- Hướng giải quyết trong Bản án số 39 liên quan đến “giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà” là hợp lý.
Trong Bản án số 39, Tòa án đã cho rằng: “ Giấy chứng nhận quyền sử dụng là
chứng thư pháp lý để nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài
sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, cho thấy nội
dung này hàm chứa một số quyền về tài sản gắn liền với đất nên thuộc phạm vi điều
chỉnh của pháp luật dân sự”. Có thể thấy, Tịa án đã coi “giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà” là tài sản và giải quyết tranh chấp về kiện
đòi Giấy CNQSDĐ đang do người khác chiếm giữ bằng thủ tục tố tụng dân sự.
1.7

Bitcoin là gì?

Bitcoin là một loại tiền mã hóa, được phát minh bởi Satoshi Nakamoto dưới dạng
phần mềm mã nguồn mở từ năm 2009. Bitcoin có thể được trao đổi trực tiếp bằng
thiết bị kết nối Internet mà khơng cần thơng qua một tổ chức tài chính trung
gian nào.
Bitcoin có cách hoạt động khác hẳn so với các loại tiền tệ điển hình: khơng có
một ngân hàng trung ương nào quản lý nó và hệ thống hoạt động dựa trên một giao

thức mạng ngang hàng trên Internet. Sự cung ứng Bitcoin là tự động, hạn chế, được
phân chia theo lịch trình định sẵn dựa trên các thuật tốn. Bitcoin được cấp tới các
máy tính "đào" Bitcoin để trả công cho việc xác minh giao dịch Bitcoin và ghi
chúng vào cuốn sổ cái được phân tán trong mạng ngang hàng, thông qua công nghệ
blockchain3. Cuốn sổ cái này sử dụng Bitcoin là đơn vị kế toán. Mỗi bitcoin có thể
được chia nhỏ tới 100 triệu đơn vị nhỏ hơn gọi là satoshi. Bitcoin là loại tiền mã hoá
điển hình nhất, ra đời đầu tiên, và được sử dụng rộng rãi nhất trong thương mại điện
tử. 4
1.8

Theo Tòa án, Bitcoin có là tài sản theo pháp luật Việt Nam khơng?

Theo Tịa án, Bitcoin khơng có là tài sản theo pháp luật Việt Nam. Điều 163 BLDS
2005 quy định: “Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản”. Cho
đến thời điểm hiện nay, chưa có bất cứ một văn bản quy phạm pháp luật nào quy
định tiền kỹ thuật số (tiền ảo) là hàng hóa, dịch vụ, sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng ở Việt Nam.
1.9 Pháp luật nước ngồi có coi Bitcoin là tài sản khơng? Nếu có, nêu pháp luật
mà anh/chị biết.
-Có một số nước để pháp luật cơng nhận Bitcoin là tài sản. Ví dụ:
3 là một cơ sở dữ liệu phân cấp lưu trữ thông tin trong các khối thông tin được liên kết với nhau bằng mã hóa
và mở rộng theo thời gian.
4 />

10

+) Pháp luật Nhật Bản: Cuối tháng 5-2016, Nhật thông qua Luật về tiền ảo nhằm
chống lừa đảo, rửa tiền, tài trợ khủng bố và bảo vệ lợi ích người sử dụng. Luật có hiệu
lực từ ngày 1-4-2017 cơng nhận tiền ảo như Bitcoin là tài sản có giá được sử dụng, sở
hữu và mua bán nhưng tiền ảo không phải là đồng tiền hợp pháp theo pháp luật.5

+) Pháp luật Indonesia: Cơ quan Quản lý Giao dịch Tài sản Tương lai của Indonesia
(viết tắt là Bappebti) hồi tháng 6 năm ngoái đã ký sắc lệnh biến tiền điện tử thành
một dạng tài sản được phép giao dịch tương lai trên các sàn chứng khốn. Đến hơm
15/02, Bappebti đã chính thức ký vào sắc lệnh công nhận Bitcoin và các đồng tiền
điện tử khác là tài sản được phép giao dịch6.
1.10 Suy nghĩ của anh/chị về quan điểm của Tòa án đối với Bitcoin trong mối
quan hệ với khái niệm tài sản ở Việt Nam?
- Điều 163 BLDS 2005 quy định: “Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các
quyền tài sản”
+) Vật muốn trở thành vật trong dân sự phải thỏa mãn những yêu cầu sau:





Là bộ phận của thế giới vật chất
Con người chiếm hữu được
Mang lại lợi ích cho chủ thể
Có thể đang tồn tại hoặc hình thành trong tương lai

+) Tiền: Một tài sản được coi là tiền hiện nay khi nó đang có giá trị lưu hành trên
thực tế.
+) Giấy tờ có giá: được hiểu là giấy tờ trị giá được bằng tiền và chuyển giao được
trong giao lưu dân sự.
+) Quyền tài sản: là quyền trị giá được bằng tiền và có thể chuyển giao trong giao
dịch dân sự, kể cả quyền sở hữu trí tuệ. Quyền này phải trị giá được thành tiền hay
nói cách khác là tương đương với một đại lượng vật chất nhất định. 7
Như vậy, Bitcoin theo khái niệm tài sản của pháp luật Việt Nam thì khơng là tài sản.
- Hơn nữa, theo Điều 3 Luật thương mại 2005 quy định: “Hàng hóa bao gồm: tất cả
các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai; những vật gắn liền với

đất đai”. Trong khi đó, Ngân hàng nhà nước Việt Nam khơng chấp nhận tiền ảo là
tiền tệ, phương tiện thanh toán hợp pháp, Nghị định số 96/2014/NĐ-CP ngày
17/10/2014 của Chính phủ quy định về chế tài xử phạt vi phạm hành chính đối với

5

/>
20180106101918331.htm

6 />7 Nguyễn Minh Oanh, “Các loại tài sản trong Luật Dân sự Việt Nam”, Tạp chí Luật học số 1/2009, tr.14 -15.


11

hành vi phát hành, cung ứng và sử dụng phương tiện thanh tốn khơng hợp pháp
như Bitcoin và các loại tiền ảo tương tự.
Do đó, quan điểm của Tịa án đối với Bitcoin trong mối quan hệ với khái niệm tài
sản ở Việt Nam là hợp lý.
1.11 Quyền tài sản là gì?
Điều 115 Bộ luật Dân sự năm 2015 ghi nhận: “Quyền tài sản là quyền trị giá được
bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử
dụng đất và các quyền tài sản khác”
1.12 Có quy định nào cho phép khẳng định quyền thuê, quyền mua tài sản là
quyền tài sản không?
Chưa quy định nào cho phép khẳng định quyền thuê, quyền mua tài sản là quyền tài
sản.
1.13 Đoạn nào của Quyết định số 05 cho thấy Tòa án nhân dân tối cao theo
hướng quyền thuê, quyền mua là tài sản?
Đoạn của Quyết định số 05 cho thấy Tòa án nhân dân tối cao theo hướng quyền
thuê, quyền mua là tài sản: “Theo quy định tại Điều 188 và Điều 634 Bộ luật Dân

sự 1995, quyền thuê, mua hóa giá nhà của cụ T là quyền tài sản (trị giá được bằng
tiền) và được chuyển giao cho các thừa kế của cụ T”.
1.14 Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao trong
Quyết định số 05 về quyền thuê, quyền mua (trong mối quan hệ với khái niệm tài
sản)?
Hướng giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao trong Quyết định số 05 về quyền
thuê, quyền mua (trong mối quan hệ với khái niệm tài sản) là hợp lý.
- Bộ luật Dân sự 1995 quy định:
+) Điều 172. Tài sản
Tài sản bao gồm vật có thực, tiền, giấy tờ trị giá được bằng tiền và các quyền tài
sản.
+) Điều 188. Quyền tài sản
Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền và có thể chuyển giao trong giao lưu
dân sự, kể cả quyền sở hữu trí tuệ quy định tại Phần thứ sáu của Bộ luật này.
+) Điều 634. Quyền thừa kế của cá nhân
Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình
cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.


12

- Theo như Tòa án nhân dân tối cao, trong trường hợp này Tòa án đã coi quyền
thuê, quyền mua như là tài sản, chính xác hơn là coi quyền thuê, mua hóa giá nhà
của cụ T là quyền tài sản (trị giá được bằng tiền) và được chuyển giao để thừa kế.
- Cụ T được Quân đội (Quân khu 7) cấp căn nhà tại số 63 (tầng 2) đường V, Phường
X, quận I (nay là đường B, phường H, quận I, Thành phố Hồ Chí Minh) theo tiêu
chuẩn của sĩ quan quân đội. Đây được coi là tài sản riêng của cụ T. Cụ T có quyền
thuê, quyền mua hóa giá căn nhà trên hợp pháp theo Nghị định của Chính phủ số
61-CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 về Mua bán và kinh doanh nhà ở. Vì vậy, quyền
thuê, quyền mua của cụ T được coi là quyền tài sản vì nó trị giá được bằng tiền và

có thể chuyển giao trong giao dịch dân sự.
Nhận định đúng sai giải thích nêu cơ sở pháp lý
- Giấy CNQSDĐ Giấy CNQS hữu nhà k phải là giấy tờ có giá
- Giấy CNQSDĐ Giấy CNQS hữu nhà k phải là tài sản
- Bitcoin không phải là tài sản theo pháp luật Việt Nam có thể bonus them quan
điểm pháp luật thực tiễn xét xử của pháp luật nước ngoài
- Quyền thuê, quyền mua hóa giá nhà là quyền tài sản
Đánh giá quan điểm trên dưới các góc độ văn bản pháp luật thực tiễn xét xử và quan
điểm cá nhân


13

Vấn đề 2: CĂN CỨ XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU
* Tóm tắt Quyết định số 111/2013/DS-GĐT ngày 09-09-2013 về: Vụ án “Đòi nhà”
của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
Nhà số 2 Hàng Bút là tài sản riêng của cụ Hảo (nguyên đơn). Năm 1954, cụ Hảo
vào Nam nên giao nhà cho vợ chồng con trai là ông Chính, bà Châu quản lý. Năm
1968, vợ chồng ông Chính đi cơng tác tại Thái Ngun. Gia đình chị Vân thuê ở tại
ngôi nhà trên từ năm 1954, lúc đầu là ông nội chị ở, sau này tới bố và chị Vân tiếp
tục ở. Sau năm 1975, gia đình cụ Hảo có địi nhà nhưng khơng có giấy tờ chứng
minh đã cho gia đình chị Vân thuê nhà. Năm 2001, chị Vân bán ngôi nhà trên cho
vợ chồng chị Lan. Năm 2004, cụ Hảo khởi kiện yêu cầu chị Vân trả nhà. Tòa án cấp
sơ thẩm và phúc thẩm chấp nhận yêu cầu của cụ Hảo. TANDTC đã hủy toàn bộ bản
án dân sự phúc thẩm và sơ thẩm và giao hồ sơ vụ án cho TAND thành phố Hà Nội
xét xử sơ thẩm lại.
2.1. Đoạn nào của Quyết định trên cho thấy Tồ án khẳng định gia đình chị Vân
đã chiếm hữu nhà đất có tranh chấp trên 30 năm và cho biết suy nghĩ của
anh/chị về khẳng định này của Toà án?
- Đoạn của Quyết định trên cho thấy Tồ án khẳng định gia đình chị Vân đã chiếm

hữu nhà đất có tranh chấp trên 30 năm: “Gia đình chị Nhữ Thị Vân ở tại nhà số 2
Hàng Bút đã nhiều thế hệ”, “gia đình chị Vân ở tại nhà số 2 Hàng Bút từ năm
1954”, “phía ngun đơn khai có địi nhà đối với gia đình chị Vân từ sau năm
1975”, “năm 2004 cụ Hảo mới có đơn khởi kiện ra Tịa án”, “năm 2001, chị Vân
bán nhà số 2 Hàng Bút cho vợ chồng chị Dương Thị Ngọc Lan và anh Nguyễn
Hồng Sơn”.
- Khẳng định này của Tồ án là hợp lý. Có chứng minh là gia đình chị Vân đã chiếm
hữu nhà đất có tranh chấp trên 30 năm.
- Căn cứ Điều 179 BLDS 2005:
1. Chiếm hữu là việc chủ thể nắm giữ, chi phối tài sản một cách trực tiếp
hoặc gián tiếp như chủ thể có quyền đối với tài sản.
2. Chiếm hữu bao gồm chiếm hữu của chủ sở hữu và chiếm hữu của
người không phải là chủ sở hữu.
Việc chiếm hữu của người không phải là chủ sở hữu không thể là căn cứ
xác lập quyền sở hữu, trừ trường hợp quy định tại các điều 228, 229,
230, 231, 232, 233 và 236 của Bộ luật này.
- Vì gia đình chị Vân đã ở tại ngôi nhà trên nhiều thế hệ, từ 1954 cho đến lúc cụ
Hảo khởi kiện năm 2004, trong khoảng thời gian từ 1954 đến 2004 (khoảng 50
năm) thì gia đình chị Vân đã nắm giữ ngơi nhà này. Thêm nữa, năm 2001, chị Vân
đã bán nhà số 2 Hàng Bút thể hiện sự chi phối tài sản như chủ thể có quyền đối với
tài sản.


14

=> Gia đình chị Vân đã chiếm hữu nhà đất có tranh chấp trên 30 năm.
2.2. Đoạn nào của Quyết định trên cho thấy Tồ án khẳng định gia đình chị Vân
đã chiếm hữu ngay tình nhà đất có tranh chấp trên 30 năm và cho biết suy nghĩ
của anh/chị về khẳng định này của Toà án?
- Đoạn của Quyết định trên cho thấy Tồ án khẳng định gia đình chị Vân đã chiếm

hữu ngay tình nhà đất có tranh chấp trên 30 năm:
“Gia đình chị Vân đã ở tại căn nhà này trên 30 năm là chiếm hữu ngay tình, liên tục,
cơng khai theo quy định tại Khoản 1, Điều 247, Bộ luật dân sự về xác lập quyền sở
hữu theo thời hiệu: “Người chiếm hữu, người được lợi về tài sản khơng có căn cứ
pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, cơng khai trong thời hạn mười năm đối với
động sản, ba mươi năm đối với bất động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể
từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 điều này.”
* Khẳng định này của Toà án là hợp lý về pháp luật hiện hành chứ chưa hợp lý về
tình cảnh thực tế.
- Khẳng định này của Toà án là hợp lý về pháp luật hiện hành:
+) Điều 180 BLDS 2015: “Chiếm hữu ngay tình là việc chiếm hữu mà người chiếm
hữu có căn cứ để tin rằng mình có quyền đối với tài sản đang chiếm hữu.”
Thực tế, Tòa án chưa xác minh được gia đình chị Vân thật sự thuê nhà của cụ Hảo
năm 1954 hay của ơng Chính năm 1968. Trong khi đó, ơng Chính khơng xuất trình
được tài liệu cụ Hảo ủy quyền cho ơng Chính quản lý căn nhà. Có thể thấy rằng
quyền sở hữu, chiếm hữu ngơi nhà này khơng thật sự rõ ràng và cũng khơng có
bằng chứng về việc gia đình chị Vân là chủ sở hữu ngôi nhà, nên việc chiếm hữu
ngôi nhà được coi là chiếm hữu khơng có căn cứ pháp luật. Tuy là chiếm hữu khơng
có căn cứ pháp luật nhưng do yếu tố khách quan như gia đình chị khơng trả tiền
thuê nhà trong nhiều năm từ sau khi ông Hải chết nhưng cũng khơng bị địi nhà; gia
đình tự nâng cấp, sửa chữa nhà;… nên Tịa án có căn cứ cho rằng chị Vân là người
chiếm hữu không biết việc chiếm hữu tài sản đó là khơng có căn cứ pháp luật vì vậy
chị Vân có căn cứ để tin rằng mình có quyền đối với ngơi nhà trên). Do đó khẳng
định này của Tồ án là hợp lý về pháp luật hiện hành.
- Tuy nhiên khẳng định này của Tồ án là chưa hợp lý về tình cảnh thực tế:
+) Nhà số 2 Hàng Bút có bằng khốn điền thổ số 25, tập 2, tờ số 55, đăng ký trước
bạ tại Hà Nội ngày 4/11/1946, là tài sản riêng của cụ Hảo. Khi cụ Hảo vào Nam thì
ủy quyền cho vợ chồng ơng Chính quản lý chứ khơng phải từ bỏ việc sở hữu căn
nhà nên không thể coi ngơi nhà này là nhà vắng chủ.
+) Gia đình chị Vân và gia đình cụ Hảo đều thừa nhận rằng gia đình cụ Hảo cho gia

đình chị Vân th ngơi nhà trên. Trong lời khai của chị Vân có viết: Hàng năm gia
đình chị đóng tiền th nhà cho ơng Chính; Sau khi ơng nội chết thì gia đình chị
khơng đóng tiền th nhà cho ơng Chính nữa. Sau đó bố chị và chị tiếp tục quản lý.


15

Năm 1997, bố chị chết thì chị tiếp tục ở, chị khơng trả tiền th nhà cho ai. Do đó,
chị Vân nhận thức được sự tồn tại của hợp đồng th nhà với ơng Chính thể hiện
qua việc gia đình chị Vân trả tiền thuê nhà trong suốt thời gian ông nội chị còn
sống.
+) Thực tế từ sau năm 1975, gia đình cụ Hảo có nhiều lần địi nhà cho thuê số 2
Hàng Bút gửi Ủy ban nhân dân phường Hàng Bồ để giải quyết nhưng chị Vân
không trả nhà.
Do đó, khẳng định này của Tồ án là chưa hợp lý về tình cảnh thực tế vì cụ Hảo vẫn
là chủ sở hữu của ngơi nhà, cịn chị Vân chỉ là người thuê nhà, phát sinh nghĩa vụ
theo hợp đồng cho thuê nhà. Trên thực tế thì đây là chiếm hữu khơng ngay tình.
2.3. Đoạn nào của Quyết định trên cho thấy Tồ án khẳng định gia đình chị Vân
đã chiếm hữu liên tục nhà đất có tranh chấp trên 30 năm và cho biết suy nghĩ
của anh/chị về khẳng định này của Toà án?
- Đoạn của Quyết định trên cho thấy Tồ án khẳng định gia đình chị Vân đã chiếm
hữu liên tục nhà đất có tranh chấp trên 30 năm: “Gia đình chị Vân đã ở tại căn nhà
này trên 30 năm là chiếm hữu ngay tình, liên tục, công khai theo quy định tại Khoản
1, Điều 247, Bộ luật dân sự về xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu… .”
- Theo khoản 1 Điều 182 BLDS 2015: “Chiếm hữu liên tục là việc chiếm hữu được
thực hiện trong một khoảng thời gian mà khơng có tranh chấp về quyền đối với tài
sản đó hoặc có tranh chấp nhưng chưa được giải quyết bằng một bản án, quyết định
có hiệu lực pháp luật của Tịa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác, kể cả
khi tài sản được giao cho người khác chiếm hữu”. Vì gia đình chị Vân đã ở nhà số 2
Hàng Bút được hơn 30 năm, trong khoảng thời gian này (từ thời điểm 1954-2004

hoặc từ thời điểm 1968-2004) thì dù có tranh chấp với cụ Hảo về quyền tài sản
nhưng chưa được giải quyết bằng một bản án hay quyết định có hiệu lực pháp luật
của Tịa án hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nên Tịa án khẳng định đây là
chiếm hữu liên tục là hợp lý.
2.4. Đoạn nào của Quyết định trên cho thấy Toà án khẳng định gia đình chị Vân
đã chiếm hữu cơng khai nhà đất có tranh chấp trên 30 năm và cho biết suy nghĩ
của anh/chị về khẳng định này của Toà án?
- Đoạn của Quyết định trên cho thấy Toà án khẳng định gia đình chị Vân đã chiếm
hữu cơng khai nhà đất có tranh chấp trên 30 năm:
“Gia đình chị Vân đã ở tại căn nhà này trên 30 năm là chiếm hữu ngay tình, liên tục,
cơng khai theo quy định tại Khoản 1, Điều 247, Bộ luật dân sự về xác lập quyền sở
hữu theo thời hiệu…”
- Theo khoản 1 Điều 183 BLDS 2015:


16

“Chiếm hữu công khai là việc chiếm hữu được thực hiện một cách minh bạch,
không giấu giếm; tài sản đang chiếm hữu được sử dụng theo tính năng, cơng dụng
và được người chiếm hữu bảo quản, giữ gìn như tài sản của chính mình.”
Khẳng định này của Tồ án là hợp lý theo pháp luật. Vì:
Gia đình chị Vân ở tại ngôi nhà này từ năm 1954, qua nhiều thế hệ thể hiện sự minh
bạch trong lúc chiếm giữ. Trong lúc đang ở thì bố chị Vân có nâng cao nền nhà,
thay cửa thể hiện việc người chiếm hữu đang bảo quản, giữ gìn như tài sản của
chính mình. Năm 2001, chị Vân bán lại ngôi nhà cho người khác thể hiện quyền sở
hữu của cá nhân như là tài sản của cá nhân. Từ lúc ở cho đến khi cụ Hảo (2004)
khởi kiện thì chưa có sự tranh chấp pháp lý nào về tài sản.
2.5. Đoạn nào của Quyết định trên cho thấy Toà án khẳng định cụ Hảo khơng
cịn là chủ sở hữu nhà đất có tranh chấp và cho biết suy nghĩ của anh/chị về
khẳng định này của Toà án?

- Đoạn của Quyết định trên cho thấy Tồ án khẳng định cụ Hảo khơng cịn là chủ
sở hữu nhà đất có tranh chấp: “Mặc dù phía ngun đơn khai có địi nhà đối với gia
đình chị Vân từ sau năm 1975 nhưng khơng có tài liệu chứng minh (chỉ có biên bản
hồ giải tại Uỷ ban nhân dân phường Hàng Bồ năm 2001); đến năm 2004 cụ Hảo
mới có đơn khởi kiện ra Tồ án u cầu chị Vân trả nhà là khơng có căn cứ vì thực
tế cụ Hảo khơng cịn là chủ sở hữu nhà đất nêu trên”.
- Khẳng định này của Toà án là không hợp lý:
+) Thứ nhất, nhà số 2 Hàng Bút có bằng khốn điền thổ số 25, tập 2, tờ số 55, đăng
ký trước bạ tại Hà Nội ngày 4/11/1946, là tài sản riêng của cụ Hảo. Khi cụ Hảo vào
Nam thì ủy quyền cho vợ chồng ơng Chính quản lý chứ không phải từ bỏ việc sở
hữu căn nhà nên không thể coi ngôi nhà này là nhà vắng chủ.
+) Thứ hai, cụ Hảo đã thể hiện quyền định đoạt của chủ sở hữu trong di chúc được
viết năm 2004, giao nhà cho bà Châu toàn quyền sở hữu (có xác nhận của Ủy ban
nhân dân xã Kim Chung). Di chúc có xác nhận của UBND xã là di chúc hợp pháp.
Nội dung di chúc không trái pháp luật, hình thức di chúc khơng trái quy định pháp
luật. Di chúc được lập tại UBND sẽ phải xác minh về quyền đối với bất động sản.
Luật Công chứng 2014 Điều 56 và khoản 3, khoản 4, khoản 6 Điều 40 quy định:
 Điều 56. Công chứng di chúc:
1. Người lập di chúc phải tự mình u cầu cơng chứng di chúc, không ủy quyền cho
người khác yêu cầu công chứng di chúc.
 Khoản 3, khoản 4, khoản 6 Điều 40. Công chứng hợp đồng, giao dịch đã
được soạn thảo sẵn:
3. Công chứng viên kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công
chứng. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy
định của pháp luật thì thụ lý và ghi vào sổ cơng chứng.


17

4. Công chứng viên hướng dẫn người yêu cầu công chứng tuân thủ đúng

các quy định về thủ tục công chứng và các quy định pháp luật có liên
quan đến việc thực hiện hợp đồng, giao dịch; giải thích cho người yêu
cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý
nghĩa và hậu quả pháp lý của việc tham gia hợp đồng, giao dịch.
6. Công chứng viên kiểm tra dự thảo hợp đồng, giao dịch; nếu trong dự
thảo hợp đồng, giao dịch có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức
xã hội, đối tượng của hợp đồng, giao dịch không phù hợp với quy định
của pháp luật thì cơng chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu công
chứng để sửa chữa. Trường hợp người u cầu cơng chứng khơng sửa
chữa thì cơng chứng viên có quyền từ chối cơng chứng.
UBND đã xác minh được quyền sở hữu nhà số 2 Hàng Bút là của cụ Hảo, do đó cụ
Hảo có quyền định đoạt đối với bất động sản này. Cùng với các điều kiện về một di
chúc hợp pháp, UBND xã Kim Chung đã xác nhận di chúc của cụ Hảo.
Do đó khẳng định, cụ Hảo là chủ sở hữu của nhà số 2 Hàng Bút.
+) Thứ ba, việc chị Vân bán nhà cho vợ chồng chị Lan không phù hợp với pháp luật
hiện hành. Theo Điều 450 về Hình thức hợp đồng mua bán nhà ở (BLDS 2005):
“Hợp đồng mua bán nhà ở phải được lập thành văn bản, có cơng chứng hoặc chứng
thực, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác”. Hợp đồng mua bán nhà ở giữa chị
Vân với vợ chồng chị Lan khơng có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền nên
khơng có giá trị về mặt pháp lý. Nên điều này cũng không thể hiện được việc chị
Vân là chủ sở hữu của ngôi nhà trên.
2.6. Theo anh/chị gia đình chị Vân có được xác lập quyền sở hữu đối với nhà đất
có tranh chấp trên cơ sở quy định về thời hiệu hưởng quyền khơng? Vì sao?
- Gia đình chị Vân khơng được xác lập quyền sở hữu đối với nhà đất có tranh chấp
trên cơ sở quy định về thời hiệu hưởng quyền.
- Theo Khoản 1, Điều 247 BLDS 2005:
Người chiếm hữu, người được lợi về tài sản khơng có căn cứ pháp luật
nhưng ngay tình, liên tục, cơng khai trong thời hạn 10 năm đối với động
sản, 30 năm đối với bất động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể
từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có

liên quan quy định khác.
- Gia đình chị Vân đã ở tại nhà đất có tranh chấp trên từ năm 1954 đến năm 2004
(thời điểm cụ Hảo đưa khởi kiện ra Toà yêu cầu chị Vân trả nhà là 50 năm). Vì vậy,
theo quy định thì chị Vân đã chiếm hữu bất động sản trên 30 năm nên trở thành chủ
sở hữu của tài sản này.
- Nhưng điều này chỉ đúng khi bất động sản này khơng có chủ sở hữu thì chị Vân
xác lập quyền sở hữu cho cá nhân mình. Tuy nhiên, đây tài sản riêng của cụ Hảo, có


18

bằng khốn điền thổ, có đăng ký trước bạ và cụ chưa từ bỏ quyền sở hữu về ngôi
nhà trên. Trên thực tế, chiếm hữu của chị Vân là chiếm hữu khơng có căn cứ pháp
luật, khơng ngay tình nhưng liên tục và cơng khai. Vì vậy, chị Vân sẽ khơng có
quyền xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu hưởng quyền.
Một người chiếm hữu k có căn cứ pháp luật 1 ngơi nhà trên 30 năm 1 cách ngay
tình cơng khai liên tục thì họ sẽ trở thành chủ sỡ hữu ngôi nhà


19

Vấn đề 3: CHUYỂN RỦI RO ĐỐI VỚI TÀI SẢN
*Tình huống: Bà Dung có mua của bà Thủy 01 ghe xoài trị giá 16.476.250 đồng.
Tuy nhiên ghe xoài này đã bị hư do cháy chợ sau khi bà Dung nhận hàng và bà
Dung từ chối thanh toán tiền mua với lý do đây là việc rủi ro.
3.1. Ai phải chịu rủi ro đối với tài sản theo quy định của BLDS? Nêu cơ sở pháp
lý khi trả lời.
- Bà Dung là người phải chịu rủi ro đối với tài sản theo quy định của BLDS vì bà
Dung là chủ sở hữu tài sản sau khi hoàn tất mua bán với bà Thủy.
* Cơ sở pháp lý:

- Điều 166, BLDS 2005: “Chủ sở hữu phải chịu rủi ro khi tài sản bị tiêu huỷ hoặc bị
hư hỏng do sự kiện bất khả kháng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật
có quy định khác.”
- Điều 162. BLDS 2015 về Chịu rủi ro về tài sản:
1. Chủ sở hữu phải chịu rủi ro về tài sản thuộc sở hữu của mình, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác hoặc Bộ luật này, luật khác có liên quan
quy định khác.
2. Chủ thể có quyền khác đối với tài sản phải chịu rủi ro về tài sản trong
phạm vi quyền của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với chủ sở
hữu tài sản hoặc Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
3.2. Tại thời điểm cháy chợ, ai là chủ sở hữu số xoài? Nêu cơ sở pháp lý khi trả
lời.
- Tại thời điểm cháy chợ, chỉ có bà Dung là chủ sở hữu số xoài.
+) Cơ sở pháp lý: Theo Điều 234, BLDS 2005:
“Người được giao tài sản thông qua hợp đồng mua bán, tặng cho, trao đổi, cho vay
có quyền sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm chuyển giao tài sản, nếu các bên khơng
có thỏa thuận khác hoặc pháp luật khơng có quy định khác.”
Ta thấy thời điểm cháy chợ xảy ra sau khi bà Dung nhận hàng do vậy bà Dung là
chủ sở hữu của số xoài.
+) Cơ sở pháp lý: Theo Điều 248, BLDS 2005:
Khi chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu của mình cho người khác
thơng qua hợp đồng mua bán, trao đổi, tặng cho, cho vay hoặc thông qua
việc để thừa kế thì quyền sở hữu đối với tài sản của người đó chấm dứt
kể từ thời điểm phát sinh quyền sở hữu của người được chuyển giao.
Bà Thủy đã bán lại ghe xoài cho bà Dung theo hợp đồng mua bán đã giao hàng nên
bà Thủy khơng cịn là chủ sở hữu số xoài trên.


20


3.3. Bà Dung có phải thanh tốn tiền mua ghe xồi trên khơng? Vì sao? Nêu cơ
sở pháp lý khi trả lời.
- Bà Dung phải thanh toán tiền mua ghe xoài cho bà Thuỷ.
- Theo Điều 234, BLDS 2005 quy định:
“Người được giao tài sản thông qua hợp đồng mua bán, tặng cho, trao đổi, cho vay
có quyền sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm chuyển giao tài sản, nếu các bên khơng
có thỏa thuận khác hoặc pháp luật khơng có quy định khác”.
Như vậy, tại thời điểm cháy chợ, bà Dung đã là chủ sở hữu của ghe xồi, điều đó có
nghĩa là giao dịch mua bán của bà Dung và bà Thuỷ đã hoàn tất.
- Mặt khác, Điều 440 BLDS 2005 về Thời điểm chịu rủi ro:
1. Bên bán chịu rủi ro đối với tài sản mua bán cho đến khi tài sản được
giao cho bên mua, còn bên mua chịu rủi ro đối với tài sản mua bán kể từ
khi nhận tài sản, nếu không có thỏa thuận khác.
2. Đối với hợp đồng mua bán tài sản mà pháp luật quy định tài sản đó
phải đăng ký quyền sở hữu thì bên bán chịu rủi ro cho đến khi hoàn
thành thủ tục đăng ký, bên mua chịu rủi ro kể từ thời điểm hoàn thành
thủ tục đăng ký, kể cả khi bên mua chưa nhận tài sản, nếu khơng có thỏa
thuận khác.
- Điều 166, BLDS 2005: “Chủ sở hữu phải chịu rủi ro khi tài sản bị tiêu huỷ hoặc bị
hư hỏng do sự kiện bất khả kháng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật
có quy định khác.”
Như vậy, bà Dung vẫn phải thanh tốn tiền mua ghe xồi cho bà Thủy bởi vì giao
dịch giữa bà Thùy và bà Dung đã hoàn tất, mọi rủi ro sau khi giao dịch do bà Dung
chủ sở hữu (bên mua) chịu trách nhiệm chứ khơng cịn liên quan đến bà Thủy (bên
bán) nữa.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ luật Dân sự 1995 (Bộ luật số 44-L/CTN) ngày 28/10/1995.
2. Bộ luật Dân sự 2005 (Bộ luật số 33/2005/QH11) ngày 14/6/2005.

3. Bộ luật Dân sự 2015 (Bộ luật số 91/2015/QH13) ngày 24/11/2015.
4. Luật Công chứng (Luật số 53/2014/QH13) ngày 20/06/2014.
5. Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Luật số 46/2010/QH12) ngày
16/6/2010.
6. Luật Thương mại (Luật số 36/2005/QH11) ngày 14/6/2005.
7. Đỗ Thành Công, “Vai trò của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và vấn đề
kiện đòi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”, in Đỗ Văn Đại (chủ biên),
Giao dịch và giải quyết tranh chấp giao dịch về quyền sử dụng đất, Nxb. Lao
động 2012.
8. Nguyễn Minh Oanh, “Các loại tài sản trong Luật Dân sự Việt Nam”, Tạp chí
Luật học số 1/2009, tr.14 -15.
9.

/>
10.

/>
11.

/>


×