Tải bản đầy đủ (.pdf) (177 trang)

(Luận án tiến sĩ) nghiên cứu quy trình sản xuất giống và nuôi thương phẩm giun nhiều tơ (perinereis nuntia var brevicirris (grube, 1857) làm thức ăn nuôi vỗ tôm bố mẹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.93 MB, 177 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN VĂN DŨNG

NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH SẢN XUẤT GIỐNG VÀ NI
THƯƠNG PHẨM GIUN NHIỀU TƠ Perinereis nuntia var.
brevicirris (Grube, 1857) LÀM THỨC ĂN NUÔI VỖ TÔM BỐ MẸ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

Khánh Hòa – 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN VĂN DŨNG

NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH SẢN XUẤT GIỐNG VÀ NI
THƯƠNG PHẨM GIUN NHIỀU TƠ Perinereis nuntia var.
brevicirris (Grube, 1857) LÀM THỨC ĂN NI VỖ TƠM BỐ MẸ

Ngành đào tạo:

Ni trồng thủy sản

Mã số:

9620301


LUẬN ÁN TIẾN SĨ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRƯƠNG HÀ PHƯƠNG
TS. LỤC MINH DIỆP
Phản biện 1: PGS. TS. Nguyễn Như Trí
Phản biện 2: TS. Nguyễn Văn Thành

Khánh Hịa - 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan cơng trình “Nghiên cứu quy trình sản xuất giống và ni
thương phẩm giun nhiều tơ Perinereis nuntia var. brevicirris (Grube, 1857) làm thức
ăn nuôi vỗ tôm bố mẹ” là kết quả nghiên cứu nghiêm túc của tôi trong suốt thời gian từ
năm 2013 đến năm 2018. Các kết quả thu được trong luận án là một phần thành quả
nghiên cứu của các đề tài cấp cơ sở “Nghiên cứu đặc điểm sinh học và thử nghiệm sinh
sản nhân tạo giun nhiều tơ Perinereis nuntia var. brevicirris (Grube, 1857)” năm 2011, đề
tài cấp Bộ “Nghiên cứu sản xuất giống và nuôi thương phẩm giun nhiều tơ Perinereis
nuntia var. brevicirris (Grube, 1857) làm thức ăn nuôi vỗ tôm bố mẹ” từ năm 2012-2014
và dự án sản xuất thử nghiệm cấp Bộ “Hồn thiện quy trình sản xuất giống và nuôi
thương phẩm giun nhiều tơ Perinereis nuntia var. brevicirris (Grube, 1857) quy mơ
hàng hóa làm thức ăn nuôi vỗ tôm bố mẹ” từ năm 2016-2018 do tôi làm chủ nhiệm.
Tôi xin cam đoan các kết quả, số liệu trong luận án là trung thực và chưa từng
được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào.
Khánh Hịa, ngày 05 tháng 01 năm 2021
Tác giả luận án

Nguyễn Văn Dũng


iii


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin trân trọng bày tỏ lịng biết ơn đến Ban Giám hiệu Trường Đại học Nha
Trang, Ban lãnh đạo Viện Ni trồng Thủy sản, Phịng Đào tạo Sau Đại học trường
Đại học Nha Trang đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi trong suốt q trình học tập
và nghiên cứu.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Ban lãnh đạo Viện Nghiên cứu Nuôi
trồng Thủy sản III và lãnh đạo Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Nuôi biển Nha
Trang đã tạo mọi điều kiện thuận lợi về mặt thời gian cho tôi thực hiện luận án.
Lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tôi muốn gửi đến hai Thầy hướng dẫn:
TS. Trương Hà Phương và TS. Lục Minh Diệp, những người đã định hướng nghiên
cứu và tận tình hướng dẫn tơi trong suốt thời gian thực hiện luận án.
Xin cám ơn các em sinh viên các khóa 55NT và 56NT đã nhiệt tình hỗ trợ tơi
trong cơng tác nghiên cứu.
Cuối cùng là lời cám ơn đến những người thân yêu trong gia đình đã động viên,
giúp đỡ tơi về tinh thần cũng như vật chất trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và
hồn thành luận án này.
Khánh Hịa, ngày 05 tháng 01 năm 2021
Tác giả luận án

Nguyễn Văn Dũng

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................iii
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ iv

MỤC LỤC ................................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ vii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ viii
DANH MỤC HÌNH ..................................................................................................... x
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 4
1.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC SINH SẢN CỦA GIUN NHIỀU TƠ .............. 4
1.1.1 Đặc điểm sinh học sinh sản giun nhiều tơ............................................................ 4
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NI GIUN NHIỀU TƠ ........................................ 9
1.2.1 Nghiên cứu về sinh sản và ương nuôi giun nhiều tơ ............................................ 9
1.3. NHU CẦU DINH DƯỠNG CỦA TÔM BIỂN.................................................... 15
1.3.1. Nhu cầu protein và năng lượng ........................................................................ 15
1.3.2. Nhu cầu lipid và các axít béo thiết yếu (EFAs) ................................................. 17
1.3.3. Các nhóm lipid khác nhau ................................................................................ 19
1.3.4. Thành phần sinh hóa buồng trứng .................................................................... 20
1.3.5. Nhu cầu vitamin ............................................................................................... 21
1.3.6. Nhu cầu về các chất khoáng ............................................................................. 22
1.4. GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG CỦA GIUN NHIỀU TƠ ............................................. 22
1.4.1. Thành phần dinh dưỡng trong giun nhiều tơ ..................................................... 22
1.4.2. Thành phần axít amin trong giun nhiều tơ ........................................................ 22
1.4.3. Thành phần axít béo trong giun nhiều tơ .......................................................... 23
1.4.4. Thành phần khoáng và vitamin trong giun nhiều tơ .......................................... 25
1.4.5. Giá trị dinh dưỡng của giun nhiều tơ trong nuôi trồng thủy sản ........................ 25
CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 30
2.1. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ..................................................... 30
2.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ............................................................................. 30
2.3. SƠ ĐỒ KHỐI NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................ 30
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 31
2.4.1. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học sinh sản................................................. 31
2.4.2. Nghiên cứu nuôi giun bố mẹ ............................................................................ 32

2.4.3. Nghiên cứu ương nuôi ấu trùng ........................................................................ 33
v


2.4.4. Nghiên cứu nuôi thương phẩm ......................................................................... 36
2.4.5. Đánh giá chất lượng giun nhiều tơ trong nuôi vỗ thành thục tôm bố mẹ ........... 39
2.4.6. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu .............................................................. 40
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................................. 44
3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học sinh sản ................................................... 44
3.1.1. Mùa vụ sinh sản của giun nhiều tơ ................................................................... 44
3.1.2. Kích thước thành thục sinh dục lần đầu ............................................................ 45
3.1.3. Phân biệt giới tính, tỷ lệ đực cái ....................................................................... 46
3.1.4. Hệ số thành thục của giun nhiều tơ................................................................... 47
3.1.5. Sức sinh sản của giun nhiều tơ ......................................................................... 47
3.1.6. Các giai đoạn phát triển của tuyến sinh dục ...................................................... 48
3.1.7. Thời gian phát triển phôi .................................................................................. 51
3.1.8. Sự phát triển của ấu trùng................................................................................. 52
3.2. Nghiên cứu nuôi giun bố mẹ ............................................................................... 54
3.2.1. Ảnh hưởng của thức ăn đến sinh sản của giun bố mẹ ....................................... 54
3.2.2. Ảnh hưởng của mật độ nuôi đến sinh sản của giun bố mẹ ................................ 58
3.2.3. Thực nghiệm nuôi giun bố mẹ và cho sinh sản ................................................. 62
3.3. Nghiên cứu ương nuôi ấu trùng ........................................................................... 64
3.3.1. Ảnh hưởng của thức ăn ương nuôi ấu trùng ...................................................... 64
3.3.2. Xác định mật độ ương nuôi .............................................................................. 67
3.3.3. Xác định độ mặn ương nuôi ............................................................................. 69
3.3.4. Thực nghiệm ương nuôi ấu trùng giun nhiều tơ đến cỡ giống 2 cm .................. 71
3.4. Nghiên cứu kỹ thuật nuôi thương phẩm .............................................................. 74
3.4.1. Xác định loại thức ăn, chế độ và khẩu phần cho ăn .......................................... 74
3.4.2. Xác định mật độ ni thích hợp ....................................................................... 83
3.4.3. Thực nghiệm nuôi thương phẩm....................................................................... 85

3.5. Đánh giá chất lượng giun nhiều tơ trong nuôi vỗ thành thục tơm bố mẹ .............. 87
3.5.1. Phân tích thành phần sinh hóa trong giun nhiều tơ từ nguồn tự nhiên và nguồn
nuôi thương phẩm ...................................................................................................... 87
3.5.2. Đánh giá chất lượng giun nhiều tơ từ nguồn tự nhiên và nguồn nuôi thương
phẩm trong nuôi vỗ thành thục tôm bố mẹ ................................................................. 90
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 96
PHỤ LỤC
vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
C14:0

Acid Myristic

C16:0

Acid Palmitic

C16:1n-7

Acid Palmitoleic

C18:0

Acid Stearic

C18:1n-9


Acid Oleic

C19:0

Acid nonadecanoic

C19:1

Acid nonadecenoic

C20:2n-6

Acid eicosadienoic

C20:4n-6

Acid arachidonic (AA)

C22:4n-6

Acid adrenic

C22:6n-3

Acid docosahexaenoic (DHA)

20:5n-3

Acid eicosapentaenoic (EPA)


FA

Fatty acid

HUFA

High unsaturated fatty acid

MUFA

Monounsaturated fatty acid

n-3

Omega 3

n-6

Omega 6

PUFA

Polyunsaturated fatty acid

SFA

Saturated fatty acid

TAG


Triacylglyceride

vii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tỷ lệ thành thục sinh dục của giun nhiều tơ (n=60) .................................... 44
Bảng 3.2. Tỷ lệ đực, cái của giun nhiều tơ qua các tháng thu mẫu (n=60) .................. 46
Bảng 3.3. Hệ số thành thục của giun nhiều tơ ............................................................ 47
Bảng 3.4. Sức sinh sản của giun nhiều tơ (n=60) ....................................................... 47
Bảng 3.5. Thời gian phát triển của phôi của giun nhiều tơ.......................................... 51
Bảng 3.6. Sinh trưởng về khối lượng (g/con) của giun nhiều tơ ................................. 54
Bảng 3.7. Sức sinh sản của giun nhiều tơ trong các nghiệm thức ............................... 57
Bảng 3.8. Chất lượng giun nhiều tơ bố mẹ sử dụng các loại thức ăn khác nhau .......... 58
Bảng 3.9. Sinh trưởng về khối lượng (g/con) của giun nhiều tơ ở mật độ nuôi khác nhau .... 58
Bảng 3.10. Tỷ lệ thành thục (%) của giun nhiều tơ ở các mật độ nuôi khác nhau......... 60
Bảng 3.11. Sức sinh sản của giun nhiều tơ ở các mật độ nuôi khác nhau .................... 61
Bảng 3.12. Chất lượng giun nhiều tơ bố mẹ ............................................................... 62
Bảng 3.13. Kết quả nuôi vỗ giun nhiều tơ qua các đợt ............................................... 62
Bảng 3.14. Kết quả tuyển chọn giun nhiều tơ ............................................................. 63
Bảng 3.15. Chỉ tiêu sinh sản qua các đợt .................................................................... 64
Bảng 3.16. Sinh trưởng về chiều dài và số đốt của giun ương nuôi ở tỷ lệ thức ăn khác nhau..... 64
Bảng 3.17. Sinh trưởng về chiều dài của ấu trùng giun nhiều tơ ................................. 65
Bảng 3.18. Sinh trưởng về chiều dài và số đốt của giun ương nuôi ở mật độ khác nhau .... 67
Bảng 3.19. Sinh trưởng về chiều dài và số đốt của giun ương nuôi ở mật độ khác nhau .... 68
Bảng 3.20. Sinh trưởng về chiều dài của giun ương nuôi ở các mức độ mặn khác nhau .... 70
Bảng 3.21. Diễn biến các yếu tố môi trường qua các đợt ương nuôi (*) ..................... 72
Bảng 3.22. Kết quả ương nuôi giun nhiều tơ qua các đợt ........................................... 73
Bảng 3.23. Sinh trưởng, hệ số tiêu tốn thức ăn và tỷ lệ phân đàn của giun nhiều tơ nuôi
bằng các loại thức ăn khác nhau ................................................................................. 74

Bảng 3.24. Hàm lượng protein, chất béo, chất xơ và độ ẩm trong giun nhiều tơ (%/100
g ướt) ......................................................................................................................... 77
Bảng 3.25. Thành phần axít béo trong giun nhiều tơ (mg/100 g ướt) .......................... 78
Bảng 3.26. Sinh trưởng của giun nhiều tơ nuôi bằng các chế độ và khẩu phần ăn khác
nhau ........................................................................................................................... 81
viii


Bảng 3.27. Sinh trưởng và tỷ lệ sống của giun nhiều tơ nuôi ở mật độ khác nhau ...... 84
Bảng 3.28. Năng suất, hệ số tiêu tốn thức ăn và tỷ lệ phân đàn của giun nhiều tơ ........ 84
Bảng 3.29. Các thông số môi trường trong đợt nuôi ................................................... 85
Bảng 3.30. Kết quả nuôi thương phẩm giun nhiều tơ ................................................. 86
Bảng 3.31. Hàm lượng protein, chất béo, chất xơ và độ ẩm trong giun nhiều tơ (%/100
g ướt) (n = 3) ............................................................................................................. 88
Bảng 3.32. Thành phần axít béo trong giun nhiều tơ (mg/100 g ướt) (n= 3) ............... 88
Bảng 3.33. Chất lượng tôm mẹ chân trắng sử dụng giun tự nhiên và nuôi thương phẩm làm
thức ăn (TB ± SD; n=15) ........................................................................................... 91
Bảng 3.34. Chất lượng tôm chân trắng đực qua các nghiệm thức sử dụng giun tự nhiên
và nuôi thương phẩm (TB ± SD; n=15) ...................................................................... 92

ix


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Giun niều tơ Perinereis nuntia var. brevicirris ............................................... 4
Hình 1.2: Các giai đoạn phát triển của giun nhiều tơ .................................................. 10
Hình 1.3: Ấu trùng trochophora ................................................................................. 11
Hình 1.4: Quá trình sinh tổng hợp các PUFA trong giáp xác ...................................... 19
Hình 2.1: Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu ................................................................. 30
Hình 3.1: Tương quan giữa nhóm kích thước và Ln((1-p)/p); p là tỷ lệ thành thục ..... 45

Hình 3.2: Giun nhiều tơ bố mẹ ................................................................................... 46
Hình 3.3: A. Buồng trứng .......................................................................................... 48
Hình 3.4: Các giai đoạn phát triển của buồng trứng ................................................... 49
Hình 3.5: Giai đoạn của tinh sào ................................................................................ 50
Hình 3.6: Các giai đoạn phát triển phơi của giun nhiều tơ P. nutnia var.brevicirris .... 52
Hình 3.7: Các giai đoạn biến thái của ấu trùng ........................................................... 53
Hình 3.8: Tỷ lệ sống của giun ni vỗ bằng các loại thức ăn khác nhau ..................... 55
Hình 3.9: Tỷ lệ giun thành thục ở các giai đoạn ......................................................... 56
Hình 3.10: Tỷ lệ sống của giun nuôi vỗ thành thục ở các mật độ khác nhau ............... 59
Hình 3.11: Tỷ lệ sống của ấu trùng giun nhiều tơ ương nuôi các loại thức ăn khác nhau ...... 66
Hình 3.12: Tỷ lệ sống của ấu trùng giun nhiều tơ ương nuôi ở mật độ khác nhau ....... 69
Hình 3.13: Tỷ lệ sống của giun nhiều tơ ương nuôi ở các mức độ mặn khác nhau ...... 71
Hình 3.14: Tỷ lệ sống của giun nhiều tơ nuôi bằng các loại thức ăn khác nhau .......... 76

x


TÓM TẮT NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Đề tài luận án: Nghiên cứu quy trình sản xuất giống và nuôi thương phẩm giun nhiều
tơ (Perinereis nuntia var. brevicirris (Grube, 1857) làm thức ăn nuôi vỗ tôm bố mẹ.
Chuyên ngành: Nuôi trồng Thủy sản
Mã số: 9620301
Nghiên cứu sinh: Nguyễn Văn Dũng
Khóa: 2013
Người hướng dẫn: 1. TS. Trương Hà Phương
2. TS. Lục Minh Diệp
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nha Trang
Những đóng góp mới của luận án:
1. Luận án là cơng trình nghiên cứu đầu tiên về đặc điểm sinh học sinh sản, các giải
pháp kỹ thuật trong sản xuất giống và nuôi thương phẩm giun nhiều tơ (Perinereis

nuntia var. brevicirris (Grube, 1857) ở Việt Nam.
2. Nghiên cứu đã bổ sung một số đặc điểm sinh học sinh sản của giun nhiều tơ như: mùa
vụ sinh sản quanh năm nhưng tập trung cao nhất từ tháng 9 đến tháng 10 hàng năm.
Giun nhiều tơ cái màu xanh thẫm, giun đực màu trắng đục, kích thước thành thục lần
đầu trung bình là 190 đốt cơ thể. Tỷ lệ đực, cái trung bình là 1:2. Hệ số thành thục của
giun nhiều tơ trung bình lớn hơn 30%. Sức sinh sản tuyệt đối trung bình 241.185
trứng/cá thể cái và sức sinh sản tương đối trung bình 131.175 trứng/g cá thể.
3. Nghiên cứu đã xác định được một số thông số kỹ thuật phù hợp để xây dựng quy
trình sản xuất giống và ni thương phẩm giun nhiều tơ cụ thể: Giun bố mẹ sử dụng
thức ăn NRD và nuôi ở mật độ 1.500 con/m2 có khối lượng tăng trưởng, tỷ lệ sống, tỷ
lệ thành thục, sức sinh sản tuyệt đối và tương đối, tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở và tỷ lệ sống
của ấu trùng 5 ngày tuổi đạt cao nhất.
4. Ương nuôi ấu trùng giun nhiều tơ giai đoạn trôi nổi sử dụng thức ăn kết hợp giữa tảo
Nanochloropsis oculata và tảo Chaetoceros calcitrans (60% + 40%), mật độ 125
con/lít ở độ mặn 30‰ đạt tỷ lệ sống tốt nhất.
5. Ương nuôi ấu trùng giun nhiều tơ giai đoạn xuống đáy sử dụng thức ăn tổng hợp
(70%) kết hợp bột cá (30%), mật độ 35.000 con/m2 ở độ mặn 30‰ đạt tốc độ tăng
trưởng và tỷ lệ sống cao nhất.
6. Sử dụng thức ăn công nghiệp với chế độ cho ăn 2 lần và 3 lần/ngày với khẩu phần
2% khối lượng thân/ngày và mật độ nuôi 2.500 con/m2 cho tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ
sống tốt nhất và tỷ lệ phân đàn, hệ số tiêu tốn thức ăn thấp nhất.
7. Nghiên cứu cũng đã xác định được hàm lượng protein, chất béo và các axít béo
trong mẫu giun ni thương phẩm cao hơn mẫu thu ngoài tự nhiên.
xi


8. Nghiên cứu đã xác định được giun nhiều tơ P. nuntia var. brevicirris ni thương
phẩm có hàm lượng dinh dưỡng và axít chưa bão hịa cao đáp ứng tốt cho tôm bố mẹ
thành thục sinh dục.
Nghiên cứu sinh


Nguyễn Văn Dũng

xii


KEY FINDINGS
Thesis title: Study reproduction and grow-out technology of polycheate (Perinereis
nuntia var. brevicirris (Grube, 1857) which is used as feed for shrimp broodstock
maturation.
Major: Aquaculture
Major code: 9620301
PhD Student: Nguyen Van Dung
Year: 2013
Supervisors: 1. PhD. Truong Ha Phuong
2. PhD. Luc Minh Diep
Institution: Nha Trang University
Key findings:
1. This is the first study on reproductive biology characteristics, the technological
solutions of reproduction and grow-out polycheate (Perinereis nuntia var. brevicirris
(Grube, 1857) in Vietnam.
2. The study has obtained some reproductive characteristics of polycheate including:
The worms spawn year-round with the main spawning season from September to
October. The males and females are distinguishable when they are mature. The
distinguishing between male and female based only on their sexual mature, greenish
for female and milky for male. The first matural size is 190 body segments. The sex
ratio of female and male is 2:1 (female: male). The maturity index was higher than
30% average. The average absolute and relative fecundity was 241.185 eggs per
female and 131.175 eggs per gram of female, respectively.
3. In this study, suitable technical parameters were identified to develop the seed

production and grow-out of polycheate including, NRD feed and density of 1.500
inds.m-2 as food for broodstock trial showed the best performance in maturation rate,
absolute and relative fecundity, fertilization rate, hatching rate and survival rate of
polycheata larvae at the 5-day-after hatching.
4. Experiment for rearing larvae in early development (swimming-surface) using feed
Nanochloropsis oculata and Chaetoceros calcitrans (ratio, 60% + 40%), rearing
density of 125 inds per liter showed highest survival rate was 30%.
5. Experiment for rearing larvae in later development (the bottom-living) with diet
artificial food (70%) combined with fishmeal (30%), the rearing density of 35.000
inds.m-2 and salinities of at 30‰ showed the highest growth and survival rate.
6. Experiment for using artificial food for grow-out with 2.500 inds.m-2 stocking
density and feeding rate 2% of body weight three times a day achieved the higher
growth and survival rate, the lowest coefficient of variation and feed conversion ratio.
xiii


7. The results of this study showed that protein, lipid and fatty acids contents in farm–
raised sand worms were higher than wild-caught sandworms.
8. The result suggest that the role biochemical compositions including highly
unsaturated fatty acids in stimulating gonad development and improving egg quality of
broodstock shirmp.
PhD Student

Nguyen Van Dung

xiv


MỞ ĐẦU
Nuôi trồng thủy sản đã và đang phát triển góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu

cho nền kinh tế Việt Nam. Trong đó ngành ni tơm, bao gồm tơm sú và tôm chân
trắng đã mang lại lợi nhuận lớn cho nghề nuôi trồng thủy sản. Hiện nay, cả nước có
2.457 cơ sở sản xuất giống tơm nước lợ, trong đó có 1.855 cơ sở sản xuất giống tơm sú
và 602 cơ sở sản xuất giống tôm chân trắng. Trong năm 2018, số lượng tôm chân trắng
bố mẹ nhập khẩu khoảng 200.000 con chưa tính lượng tơm bố mẹ sản xuất trong nước
tăng 10,9% so với năm 2017 (Nguyễn Văn Hữu, 2020). Hiện nay vấn đề “an toàn sinh
học” là một trong những mối quan tâm của người sản xuất giống tơm vì lo ngại khi sử
dụng nguồn giun nhiều tơ ngồi tự nhiên mà khơng kiểm sốt được mầm bệnh như
bệnh đốm trắng (WSSV) (Vijayan và cộng sự, 2005), bệnh hoại tử gan tụy cấp
(AHPND), bệnh vi bào tử trùng (EHP) (Thitamadee và cộng sự, 2016) sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến chất lượng tôm bố mẹ và con giống. Điều này cho thấy, nhu cầu về nguồn
thức ăn có chất lượng cao đảm bảo an toàn sinh học sử dụng trong nuôi vỗ thành thục
tôm bố mẹ là rất lớn.
Giun nhiều tơ thuộc ngành giun đốt Annelida, lớp giun nhiều tơ Polychaeta và
họ Nereididae. Lớp giun nhiều tơ có số lượng loài phong phú (được ghi nhận hơn
10.000 loài), phân bố rộng và có thể sống trong khoảng biến thiên nhiệt độ và độ sâu
lớn (Rouse và Fauchald, 1997). Loài Perinereis nuntia var. brevicirris phân bố tại
nhiều khu vực trên thế giới như Nhật Bản, Úc, New-Caledonia, Malaysia, Ấn Độ
Dương, biển Hồng Hải, Saint Paul Island, Nicobar Island, và Việt Nam. Ở Việt Nam,
loài này được gọi là “dời cát” hay “giun cát”, phân bố ở vịnh Bắc Bộ (Gurjanova,
1972), Khánh Hòa, Ninh Thuận và Phú Yên (Nguyễn Văn Dũng và cộng sự, 2011).
Giun nhiều tơ (Perinereis sp.), được sử dụng rộng rãi như là một loại thức ăn
sống cho tôm bố mẹ nuôi trong các trại sản xuất giống nhằm mục đích nâng cao mức
độ thành thục, chất lượng trứng và tinh trùng, đặc biệt là khi giun đang trong giai đoạn
sinh sản (Wouters và cộng sự, 2001), do chất lượng của giun trong giai đoạn này giúp
tăng khả năng sinh sản của tôm (Limsuwatthanathamrong và cộng sự, 2012). Hầu hết,
trong các trại sản xuất giống đều sử dụng giun nhiều tơ làm thức ăn nuôi vỗ thành thục
tôm bố mẹ, phổ biến nhất là các loại giun cát (Perinereis sp.) đã được sử dụng rộng rãi
trong các trại sản xuất giống ở Thái Lan (Meunpol và cộng sự, 2005), Malaysia
(Bessie, 1996) và Việt Nam (Đào Văn Trí và cộng sự, 2005). Tôm bố mẹ sử dụng chế

độ cho ăn bằng giun cát sẽ tăng sức sinh sản và tỷ lệ nở của trứng tốt hơn khi so sánh
với chế độ cho ăn bằng thức ăn thương mại khác (Millamena và Pascual, 1990). Một
1


trong những lý do giun nhiều tơ được sử dụng rộng rãi ở các trại sản xuất giống là do
giun nhiều tơ (giun omega) chứa hàm lượng PUFA cao (Harrison, 1991), thích hợp
cho phát triển buồng trứng của tơm biển (Techaprempreecha và cộng sự, 2011;
Limsuwatthanathamrong và cộng sự, 2012). Một số nghiên cứu cho thấy hàm lượng
các axít béo HUFA và các phospholipid chiếm tỷ lệ cao trong thịt giun. Chất béo có
vai trị rất quan trọng trong q trình thành thục của giáp xác. Các axít béo chưa no đa
nối đôi, đặc biệt DHA và EPA chiếm ưu thế trong màng tế bào trứng, được xem là
thành phần quan trọng nên được bổ sung trong khẩu phần thức ăn nuôi phát dục.
Nhiều nghiên cứu cho thấy thức ăn thiếu n-3 HUFA có tác dụng xấu đến qúa trình phát
triển phôi, chất lượng trứng và ấu trùng trên hầu hết các loài giáp xác (Wouters và
cộng sự, 1999a). Ngoài ra, axít arachidonic chiếm tỷ lệ cao trong buồng trứng tơm mẹ,
cũng có nhiều trong thịt giun nhiều tơ (Harrison, 1997; Wouters và cộng sự, 2001).
Phospholipids, chủ yếu gồm phosphatidylcholine và phosphatidylethanolamine có trong
thịt giun được xem là thành phần tối quan trọng và cần được bổ sung ít nhất 2% trong
thức ăn cho nuôi tôm phát dục (Cahu và cộng sự, 1994; Ravid và cộng sự, 1999;
Wouters và cộng sự, 1999b). Tôm sú bố mẹ sử dụng thức ăn (giun nhiều tơ) có bổ
sung 2% DHA có tác dụng tích cực đến sức sinh sản, tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở, thời gian
và tỷ lệ chuyển giai đoạn của ấu trùng tơm. Ngồi ra, chất lượng tinh trùng của tôm
đực cũng tốt hơn khi cho tôm đực sử dụng thức ăn đã được làm giàu bằng DHA
(Trương Hà Phương và cộng sự, 2016). Tương tự như tôm sú bố mẹ, khi bổ sung 2%
DHA vào thức ăn (giun nhiều tơ) nuôi vỗ thành thục tôm chân trắng cũng cho kết quả
tốt hơn về sức sinh sản, tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở, thời gian giữa hai lần đẻ, thời gian và tỷ
lệ chuyển giai đoạn của ấu trùng cũng như chất lượng tinh trùng của tôm đực (Trương
Hà Phương và cộng sự, 2016).
Để phát triển nuôi giun nhiều tơ cung cấp cho các trại sản xuất tôm giống cần

có những nghiên cứu, đánh giá đầy đủ về đặc điểm sinh học sinh sản của đối tượng
này. Nghiên cứu sản xuất giống và nuôi thương phẩm giun nhiều tơ góp phần cung cấp
nguồn thức ăn sống, giàu dinh dưỡng và ưa thích cho tơm bố mẹ. Đồng thời chủ động
nguồn thức ăn (có giá trị cao và an tồn sinh học) cho tôm bố mẹ, giảm thiểu việc đánh
bắt nguồn giun tự nhiên, góp phần nâng cao chất lượng chất lượng tôm giống, phát
triển bền vững nghề nuôi tôm công nghiệp ở Việt Nam.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, đề tài “Nghiên cứu quy trình sản xuất giống và
nuôi thương phẩm giun nhiều tơ (Perinereis nuntia var. brevicirris (Grube, 1857) làm
thức ăn nuôi vỗ tôm bố mẹ” được thực hiện.
2


MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Xác định một số đặc điểm sinh học sinh sản và các thông số kỹ thuật trong sản
xuất giống và nuôi thương phẩm giun nhiều tơ Perinereis nuntia var. brevicirris
(Grube, 1857) làm cơ sở khoa học xây dựng quy trình sản xuất giống và ni thương
phẩm giun nhiều tơ.
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học sinh sản.
2. Nghiên cứu nuôi giun bố mẹ.
3. Nghiên cứu ương nuôi ấu trùng.
4. Nghiên cứu kỹ thuật nuôi thương phẩm.
5. Đánh giá chất lượng giun nhiều tơ trong nuôi vỗ thành thục tôm bố mẹ.
Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Ý NGHĨA KHOA HỌC
Luận án bổ sung các kiến thức cơ bản về đặc điểm sinh học sinh sản, kỹ thuật
sản xuất giống và nuôi thương phẩm giun nhiều tơ. Đặc biệt, các kết quả nghiên đã
góp phần hồn thiện quy trình sản xuất giống và nuôi thương phẩm giun nhiều tơ phục
vụ nuôi vỗ thành thục tôm bố mẹ.
Ý NGHĨA THỰC TIỄN

Thành công của luận án đã cung cấp các thông số kỹ thuật về nuôi giun bố mẹ,
sinh sản nhân tạo, ương ấu trùng và nuôi thương phẩm giun nhiều tơ. Cung cấp nguồn
thức ăn tươi giàu dinh dưỡng, đảm bảo an tồn sinh học phục vụ ni vỗ thành thục
tơm bố mẹ, góp phần phát triển nghề ni tơm nước lợ.
TÍNH MỚI CỦA LUẬN ÁN
Bổ sung các dẫn liệu khoa học về một số đặc điểm sinh học sinh sản của giun
nhiều tơ trong tự nhiên và trong điều kiện ni nhốt.
Là cơng trình nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam về nuôi vỗ thành thục giun bố
mẹ, sinh sản nhân tạo, ương nuôi ấu trùng và nuôi thương phẩm giun nhiều tơ.
Đã đánh giá chất lượng giun nhiều tơ trong điều kiện nuôi nhốt lên chất lượng
tôm chân trắng bố mẹ.

3


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC SINH SẢN CỦA GIUN NHIỀU TƠ
1.1.1 Đặc điểm sinh học sinh sản giun nhiều tơ
1.1.1.1 Vị trí phân loại
Giun nhiều tơ loài Perinereis nuntia var. brevicirris (Grube, 1857) theo Ruppert
và cộng sự (1994) được phân loại như sau:
Ngành giun đốt: Annelida
Phân nghành giun đốt: Cheliceriformes
Lớp giun nhiều tơ: Polychaeta
Phân lớp giun nhiều tơ di động: Errantia
Bộ: Phyllodocia
Họ: Nereidae
Phân họ: Nereididae
Giống: Perinereis
Loài: Perinereis nuntia var. brevicirris (Grube, 1857)

Tên tiếng Anh: sandworm
Tên tiếng Việt: giun cát, dời cát, trùn cát, trùn biển

Hình 1.1: Giun niều tơ Perinereis nuntia var. brevicirris (Grube, 1857)
Giun nhiều tơ (Polychaeta) ở Việt Nam được xác định có khoảng 700 lồi (Thái
Trần Bái, 1970), Trong đó, giun cát Perinereis nuntia var. brevicirris là một trong những
loài phân bố rộng và phổ biến. Những nghiên cứu đầu tiên chủ yếu tập trung vào mơ tả đặc
điểm hình thái và phân loại (Paik, 1972). Nghiên cứu của Paik (1975) cho thấy có sự sai
4


khác về hình thái giữa 2 lồi P. nuntia var. brevicirris và P. nuntia var. vallata ở các phân
đoạn hầu.
1.1.1.2 Đặc điểm phân bố
Giun nhiều tơ phân bố rộng và có thể sống trong khoảng biến thiên nhiệt độ và
độ sâu lớn (Rouse và Fauchald, 1997). Loài giun cát, P. nuntia var. brevicirris phân bố
tại nhiều khu vực trên thế giới như: Nhật Bản, Úc, New-Caledonia, Malaysia, Ấn Độ
Dương, biển Hồng Hải, Saint Paul Island, Nicobar Island, và Việt Nam (Paik, 1972).
Ở Việt Nam, chúng được tìm thấy ở vịnh Bắc Bộ, Khánh Hòa (Gurjanova, 1972).
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Dũng và cộng sự (2011) cho thấy giun nhiều tơ phân bố
rải rác tại các vùng biển có chất đáy cát sỏi thuộc 3 tỉnh Khánh Hòa, Ninh Thuận và
Phú Yên.
Giun nhiều tơ phân bố từ vùng triều đến độ sâu 800 m, tập trung chủ yếu ở vùng
ven bờ. Trong đó, một số lồi hay gặp ở vùng nước lợ như rươi Tylorhynchus heterochaetus.
Phần lớn giun nhiều tơ phân bố vùng đáy các thủy vực, chúng thường chui rúc trong bùn, cát
(Bessie, 1996) hay sống bò trên bề mặt đáy, sống xen trong rong tảo và trong vỏ động vật thân
mềm như vỏ trai, sị. Lồi Terebellides stroenii phân bố rộng trên nhiều đại dương ở độ sâu 0 –
2.400 m, là lồi rộng muối, có thể sống ở nền đáy là bùn, cát, sỏi và sét. Loài Arenicola
spp. phân bố rộng từ vùng trung triều tới vùng hạ triều có đáy cát và bùn pha cát hay
trong các lớp trầm tích ở vùng cửa sơng, lồi Marphysa mossambica phân bố chủ yếu

ở vùng trung và hạ triều nơi có chất đáy bùn với lượng mùn bã hữu cơ cao (Creaser và
Clifford, 1982), nơi có độ sâu 25 cm (Pettibone, 1963). Tuy nhiên, có lồi lại phân bố
hẹp thuộc giống Macellicephala, Saetmatomice, v.v... chỉ sống ở đáy đại dương, loài
Enuphis conchyleya sống trong vỏ trai ốc hay đá. Các lồi giun nhiều tơ sống đáy gồm
có nhóm sống định cư trong tổ và nhóm có khả năng di động (Paik, 1972).
1.1.1.3 Đặc điểm hình thái
Cơ thể giun nhiều tơ gồm nhiều đốt, giun trưởng thành có số đốt dao động từ 170
- 210 đốt, chiều dài dao động 19 – 25 cm (Thái Trần Bái, 1970). Loài giun cát chiều dài từ
8 -10 cm, chiều rộng 0,5 – 0,6 cm và có từ 104 – 122 đốt (Paik, 1972).
Phần trước của giun nhiều tơ hầu lộn ra ngoài, đưa hàm kitin hình móc có răng ở
phía trong ra ngồi để nghiền hay gặm thức ăn (Rouse, 2000). Trong điều kiện bình
thường, hàm kitin nằm giữa xoang trước hầu và hầu. Bề mặt của phần trước hầu được
phủ kitin và có nhiều núm lồi.
5


Phần thân giun gồm có nhiều đốt, các đốt đều ngắn, mỗi đốt thân mang một đôi
chi bên. Mỗi chi bên là thành lồi cơ thể và phân thành 2 thùy (thùy lưng và thùy bụng).
Trên thùy lưng có sợi lưng, chùm tơ lưng. Trên thùy bụng có sợi bụng, chùm tơ bụng.
Trong các chùm tơ, bên cạnh các tơ nhỏ thẳng màu đen có một tơ hình que, lớn hơn,
được gọi là tơ trụ. Nhờ có các chùm tơ ở chi bên mà giun có thể bơi hay bị trên nền đáy
(Rupert và Barnes, 1994).
1.1.1.4 Đặc điểm dinh dưỡng
Giun nhiều tơ sống cố định thường ăn các mùn bã hữu cơ theo lối ăn lọc nên
phát triển phần đầu cịn các chi bên của thân thì biến thành cơ quan bám vào tổ. Giun
nhiều tơ di động thường ăn thức ăn là động vật hay thực vật, một số ăn tạp và các cá thể
của nhóm này thường phát triển về giác quan và chi bên. Được xếp vào nhóm giun
nhiều tơ di động, lồi giun cát rất phát triển về giác quan và chi bên. Thức ăn của
chúng thường là rong, đặc biệt là xác động vật và chất thải từ hệ thống ni tơm cá,
thậm chí cát cũng được tìm thấy trong hệ tiêu hóa (Brown và cộng sự, 2011). Giun cát

di chuyển trong cát và trồi lên bắt mồi khi sóng mang đến, giun thường bắt mồi qua 2
hình thức trực tiếp và gián tiếp. Khi bắt mồi trực tiếp, phần lớn lượng thức ăn vào cơ
thể từ hình thức ăn lọc. Bắt mồi gián tiếp là sự chọn lọc thức ăn phù hợp thông qua râu
và lông cứng (Rouse, 2000). Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Dũng và cộng
sự (2011), thành phần thức ăn trong hệ tiêu hóa của giun nhiều tơ gồm 60% động vật
và 40% thực vật (rong tảo).
1.1.1.5 Đặc điểm sinh sản
Giới tính
Hệ sinh dục của giun nhiều tơ có cấu tạo khá đơn giản, bao gồm tuyến sinh dục
bám từng đôi trên thành cơ thể ở tất cả các đốt hay chỉ có ở một số đốt, có ống dẫn hay
khơng có ống dẫn sinh dục riêng biệt (như họ Capitellidae) (Thái Trần Bái, 1970). Các
tế bào sinh dục chín thường nằm ngay trong dịch thể xoang, và vào mùa sinh sản
chúng được giải phóng vào nước để thụ tinh. Những lồi khơng có ống dẫn sinh dục,
tế bào sinh dục chỉ được giải phóng sau khi thành cơ thể bị vỡ. Giun nhiều tơ là lồi
phân tính, cả con đực và cái đều phát triển phần sinh sản (epitoque) khi thành thục
(Bessie, 1996).
Các giai đoạn phát triển tuyến sinh dục
Kết quả phân tích mơ học của Dales (1950) cho thấy sự thay đổi thành phần
thức ăn ảnh hưởng tới tỷ lệ cá thể có tuyến sinh dục phát triển khác nhau. Những cá thể
6


được cung cấp thức ăn có hàm lượng protein thấp hơn thời gian thành thục kéo dài hơn.
Quá trình thành thục của giun nhiều tơ trải qua 4 giai đoạn phát triển (Bessie, 1996).
 Các giai đoạn phát triển thành thục sinh dục của cá thể cái
Giai đoạn I: Cơ thể giun nhỏ và có màu nâu nhạt. Nỗn bào có kích thước rất
nhỏ từ 40 - 80 µm.
Giai đoạn II: Cơ thể giun có màu đỏ, có sự gia tăng về kích thước và khối lượng
cơ thể, đường kính nỗn bào từ 80 - 120 µm.
Giai đoạn III: Cơ thể bắt đầu có sự thay đổi rõ rệt cả về khối lượng cơ thể và

tuyến sinh dục. Noãn bào lúc này có đường kính 120 - 160 µm. Cơ thể giun chuyển
sang màu hồng và đỏ cam.
Giai đoạn IV: Kết thúc quá trình phát triển tuyến sinh dục, hình thái ngoài rất
dễ phân biệt với các giai đoạn khác. Màu sắc cơ thể giun chuyển sang màu xanh thẫm.
Đường kính trứng 160 - 200 µm.
 Các giai đoạn phát triển thành thục sinh dục của cá thể đực
Giai đoạn I: Cơ thể giun có màu hồng nhạt, tinh bào chứa trong túi tinh với kích
thước rất nhỏ.
Giai đoạn II: Mắt giun có sự thay đổi, kích thước túi tinh tăng lên, số lượng tinh
bào cũng gia tăng, màu của cơ thể bắt đầu chuyển dần sang đỏ. Chân bơi và các lơng
cứng bắt đầu có thay đổi và dài ra.
Giai đoạn III: Màu sắc bên ngoài của giun chuyển sang đỏ tươi. Các đốt bắt đầu
co lại, các thùy của chân bên phát triển phiến mỏng và to lên. Các thùy trước miệng
thu ngắn lại.
Giai đoạn IV: Tinh trùng được giải phóng trong dịch thể xoang và hầu hết tập
trung ở phần đầu làm phần này có màu trắng và phần còn lại màu đỏ tươi. Mắt to và
sát lại gần nhau.
Mùa vụ sinh sản
Theo nhiều nghiên cứu, mùa vụ sinh sản của các lồi giun nhiều tơ có sự khác
nhau giữa các vùng địa lý. Klawe và cộng sự (1957) cho rẳng mùa vụ sinh sản của
giun huyết Glycera dibranchiate vào giữa tháng 5 ở vịnh Goose, cuối tháng 6 ở vùng
biển Maine (Creaser, 1982) và ở vùng biển Nova Scotia giun đẻ vào tháng 5 và 6.
Nghiên cứu của Kristensen (1984) cho thấy nhiệt độ tăng hoặc giảm ở các vùng địa lý
ảnh hưởng đến quá trình sinh sản của giun cát Nereis diversicolor. Ở Norsminde
7


Fjord, Đan Mạch chúng sinh sản từ tháng 2 - 4, ở Anh vào tháng 5 (Mettam và cộng
sự, 1982) và ở Pháp chúng sinh sản quanh năm (Herpin, 2005). Thời gian tuần trăng
được xác định là yếu tố tác động đến q trình sinh sản của lồi Nereis succinea

(Bishop, 1974). Chúng thường sinh sản quanh tuần trăng non, sau khi mặt trời lặn
trong suốt tháng 6 – 9. Loài giun P. nuntia var. brevicirris ở kênh đào Suez sinh sản
vào mùa xuân (Inas và cộng sự, 2003), ở Malaysia sinh sản kéo dài từ tháng 9 đến
tháng 4 năm sau (Bessie, 1996). Theo Sato và Nakashima (2003), mùa vụ sinh sản của
loài Hediste japonica và H. diadroma từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau. Loài giun cát
Nereis virens Sar sinh sản trong tháng 4 và tháng 5, sau tuần trăng khi con nước lớn và
nhiệt độ của nước tăng/giảm 6 – 8 oC (Creaser và cộng sự, 1982).
Tập tính và hình thức sinh sản
Phần lớn giun nhiều tơ di cư sinh sản khi chưa phân biệt giới tính và thường bắt
đầu khi thủy triều lên. Sau khoảng 3 - 4 tháng, số lượng cá thể cái trong quần đàn tăng
lên, tuyến sinh dục chín mùi và bắt đầu quá trình sinh sản. Các cá thể đực và cái bơi
lên mặt nước vào lúc trăng non và trăng tròn (Hardege và Bartels-Hardege, 1995) để
bắt đầu quá trình sinh sản, trứng và tinh trùng sẽ được phóng qua lỗ sinh dục hoặc
thành cơ thể (Hardege và Bartels-Hardege, 1995). Loài giun cát Nereis virens sar, khi
sinh sản cả cá thể cái và đực bơi lên bề mặt trong suốt thời gian tuần trăng (Bass và
Brafield, 1972; Creaser và cộng sự, 1982). Giun cái và đực chết sau khi kết thúc quá
trình sinh sản (Bessie, 1996; Chatelain và cộng sự, 2008).
Ở một số lồi đến mùa sinh sản hình dạng cơ thể giun thay đổi về chiều dài và
khối lượng. Các đốt chứa sản phẩm sinh dục chi bên và tơ phát triển hơn, ruột tiêu
giảm, màu sắc thay đổi và phân biệt rõ 2 phần là phần dinh dưỡng (atoque) và phần
sinh sản (epitoque) (Paik, 1972). Theo Hardege và Bartels-Hardege (1995), khi bắt đầu
hiện tượng đẻ trứng, giun từ từ nổi lên mặt nước, phóng trứng và tinh trùng vào nước.
Cả con đực và con cái của hai loài Hediste japonica và H. Diadroma đều sinh sản sau
khi thủy triều lên. Loài rươi Tylorhynchus heterochaetus sinh sản theo cách vỡ thành cơ
thể khi có sự thay đổi thời tiết (trời u ám và có mưa nhỏ) (Thái Trần Bái, 1970).
Vịng đời
Nghiên cứu của Kikuchi và Yasuda (2006) về vòng đời của hai lồi Hediste
diadroma và H. atoka tại vùng cửa sơng Nanakita, Nhật Bản cho rằng cả cá thể đực và
cái đều chết sau khi kết thúc quá trình sinh sản. Thời gian kết thúc vòng đời từ giai ấu
trùng trochophora đến giai đoạn sinh sản trong vòng một năm. Nghiên cứu vòng đời

của giun cát P. nuntia var. brevicirris cũng cho kết quả tương tự (Bessie, 1996).
8


1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NI GIUN NHIỀU TƠ
1.2.1 Nghiên cứu về sinh sản và ương nuôi giun nhiều tơ
1.2.1.1 Nghiên cứu sinh sản
Kích thích sinh sản ở giun nhiều tơ
Q trình sinh sản của các lồi động vật khơng xương sống chủ yếu bị tác động
bởi các yếu tố mơi trường như nhiệt độ, dịng chảy, ánh sáng và thời gian mùa trăng
(Olive và Garwood, 1983). Thời gian chiếu sáng, thủy triều, các yếu tố môi trường là
những yếu tố cơ bản để nhận biết về đặc điểm sinh sản của chúng (Zeeck và cộng sự,
1988). Nghiên cứu của Hardege và cộng sự (1994) về ảnh hưởng của thay đổi nhiệt độ
đến q trình sinh sản của lồi giun cát P. nuntia var. brevicirris cho thấy khi điều
chỉnh nhiệt độ tăng lên và kết hợp với chu kỳ trăng non, các cá thể trưởng thành sẽ bắt
đầu sinh sản từ tháng 6 cho đến cuối tháng 9. Hoạt động bơi lội của giun trong quá
trình sinh sản cũng như sự đẻ trứng và phóng tinh trùng dưới tác động kích thích của
hormone giới tính 5-methyl-3-heptanone. Zeeck và cộng sự (1990) phát hiện ra
hormone 3,5-octadiene-2-one trong lồi Nereis japonica, có chức năng giống như 5methyl-3-heptanone.
Sức sinh sản
Nghiên cứu của Grémare và cộng sự (1988) cho thấy hàm lượng Nitơ trong
thức ăn là yếu tố chính ảnh hưởng tới sức sinh sản của loài Capitella capitata. Sức
sinh sản tăng lên ở những cá thể thuộc loài Dinophilus gyrociliatus và Ophryotrocha
labronica khi được cho ăn thức ăn công nghiệp (thức ăn cho Tetramin) với hàm lượng
protein cao (protein 49,3% và lipid 11,5%) so với những cá thể ăn rau (spinach) với
hàm lượng protein thấp (protein 3,8%; lipid 0,5%) và bột ngũ cốc (protein 11,5%; lipid
2,7%) (Prevedelli và cộng sự 1998, 1999). Chế độ cho ăn không những ảnh hưởng trực
tiếp đến sức sinh sản mà còn ảnh hưởng đến tỷ lệ giới tính của lồi D. gyrociliatus
(Prevedelli và cộng sự 1999). Nghiên cứu của Inas và cộng sự (2003) tại kênh đào
Suez (Ai Cập) về loài P. nuntia var. brevicirris cho thấy sức sinh sản tuyệt đối của lồi

này trung bình 208.358 trứng/cá thể cái. Nguyễn Quang Chương (2009) nghiên cứu về
loài rươi (cùng họ Nereidae) tại Hải Phòng cho rằng sức sinh sản tuyệt đối của loài này
là 233.528 trứng/cá thể cái và sức sinh sản tương đối là 107.192 trứng/g cá thể.
Q trình phát triển phơi
Trứng giun nhiều tơ phân cắt xoắn ốc, hồn tồn và xác định. Phơi vị phát triển
theo kiểu lan phủ. Phôi phát triển thành ấu trùng trochophora bơi lội tự do trong nước
nhờ vành tiêm mao trước miệng và sau miệng (Thái Trần Bái, 1970; Bessie, 1996).
9


1.2.1.2 Nghiên cứu ương nuôi ấu trùng giun nhiều tơ
Các giai đoạn phát triển của ấu trùng
Phần sau miệng của ấu trùng phân chia cùng một lúc, trước hết là phần ngồi
rồi mới hình thành cùng lúc các đơi túi thể xoang tương ứng tạo thành một số đốt (3 –
13 đốt) được gọi là đốt ấu trùng (Thái Trần Bái, 1970).
Cơ thể của giun nhiều tơ trưởng thành, các phần có nguồn gốc khác nhau: Phần
đầu ứng với phần trước miệng của ấu trùng trochophora, phần thân gồm cả các đốt ấu
trùng phía trước và đốt ấu trùng phía sau cịn thùy đi ứng với phần tận cùng của ấu
trùng trochophora (Thái Trần Bái, 1970).

Hình 1.2: Các giai đoạn phát triển của giun nhiều tơ (Thái Trần Bái, 1970)
A. Ấu trùng non trước khi nở

C. Ấu trùng trochophora

B. Ấu trùng có 3 đốt

D. Ấu trùng phát triển sau 3 tuần
10



Hình 1.3: Ấu trùng trochophora (Thái Trần Bái, 1970)
1. Cơ quan đỉnh; 2. Miệng; 3. Dạ dày; 4. Ruột; 5. Thân; 6. Hậu mơn; 7. Các tế bào trung bì
Theo Bass và Brafield (1972), ở loài giun cát Nereis virens thời gian phát triển
ấu trùng trochophora sống trôi nổi khoảng 15 giờ, giai đoạn ấu niên 12 ngày từ khi thụ
tinh đến sống đáy và sau 16 tuần thấy xuất hiện giun con ở khu vực nước thủy triều
lên. Ở loài giun cát P. nuntia var. brevicirris từ khi trứng thụ tinh đến khi nở thành ấu
trùng là 60 giờ ở nhiệt độ 26oC (Liu, 1980). Yasunori và cộng sự (2003) nghiên cứu
quá trình thụ tinh nhân tạo và theo dõi sự phát triển của ấu trùng rươi T. heterochaetus
tại vùng cửa sông Ibi, Nhật Bản, kết quả thu được tỷ lệ thụ tinh đạt 80,5%, ở nhiệt độ
22 – 30oC và sự phân chia tế bào lần đầu trong vòng hai giờ sau khi trứng thụ tinh. Tế
bào phân cắt theo dạng xoắn, túi phôi phát triển thành ấu trùng, sau 24 giờ ấu trùng bắt
đầu bơi khi cơ thể xuất hiện lông mao và sau 3 ngày ấu trùng chuyển sang giai đoạn
nectochaeta (ấu trùng lông tia cứng).
Ương nuôi ấu trùng
Nghiên cứu về ương nuôi ấu trùng giun nhiều tơ được bắt đầu vào những năm
1970. Prevedelli (1991) nghiên cứu ảnh hưởng của các loại thức ăn khác nhau gồm tảo
lục, nauplii của Artemia salina và thức ăn khô cho cá (Tetramin MikroMin) lên giun
nhiều tơ Perinereis rullieri, cho thấy cả thành phần và kích cỡ thức ăn khác nhau có
ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ sống của giun trong q trình ni. Lồi Pseudopolydora
vexillosa ở giai đoạn ấu trùng 3 đốt (chaetigers) chuyển sang giai đoạn ấu trùng 12-17
đốt (chaetigers) khi cho ăn tảo Chaetoceros gracilis hoặc Dunaliella tertiolecta với
11


×