Tải bản đầy đủ (.docx) (107 trang)

(Luận văn thạc sĩ file word) Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (681.47 KB, 107 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan luận văn được hồn thành là do sự cố gắng, nỗ lực của
bản thân, dựa vào kiến thức đã học trong trường và kiến thức thực tế tại Công
ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Thái Nguyên. Kết quả nghiên cứu trong
luận văn đảm bảo trung thực và chưa được công bố trong bất cứ một cơng
trình khoa học nào trước đây.
Cơng trình nghiên cứu của đúng tác giả và phù hợp với chuyên ngành
đào tạo. Số liệu thực tế dựa vào các tài liệu báo cáo của Công ty TNHH MTV
Khai thác thủy lợi Thái Nguyên.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

Lê Quỳnh Thơ


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, tác giả đã nhận được sự
quan tâm, hướng dẫn tận tình của Thầy giáo GS.TS. Dương Thanh Lượng,
cùng nhiều ý kiến đóng góp của các thầy cơ Khoa Kinh tế và Quản lý –
Trường Đại học Thủy lợi.
Với lịng kính trọng và sự biết ơn sâu sắc, tác giả xin chân thành cảm ơn
các thầy cơ phịng Quản lý đào tạo Đại học và Sau đại học, các thầy cô Khoa
Kinh tế và Quản lý đã giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập tại Trường Đại
học Thủy lợi cũng như trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài luận văn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của tập thể lãnh đạo,


CBCNV các ban phịng, phân xưởng của Cơng ty TNHH MTV Khai thác
thủy lợi Thái Nguyên đã tạo điều kiện để tác giả hồn thành luận văn này.
Do trình độ, kinh nghiệm và thời gian nghiên cứu hạn chế nên luận văn
khó tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của các thầy cơ để luận văn được hồn thiện hơn.
Luận văn được hoàn thành tại Khoa Kinh tế và Quản lý – Trường Đại
học Thủy lợi.
Tác giả luận văn

Lê Quỳnh Thơ


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Quan hệ giữa chi phí bất biến và khối lượng sản phẩm....................6
Hình 1.2: Quan hệ giữa chi phí bất biến và khối lượng sản phẩm....................6
Hình 2.1: Cơng ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Thái Nguyên..................37
Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Cơng ty TNHH MTV Khai thác thủy
lợi Thái Ngun...............................................................................................39
Hình 3.1: Sơ đồ xác định số lượng dự trữ tối ưu.............................................81
Hình 3.2: Xác định sản lượng hồ vốn của TSCĐ..........................................83


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Kết quả thực hiện kế hoạch tài chính năm 2013.............................51
Bảng 2.2. Kết quả thực hiện kế hoạch tài chính năm 2014.............................51
Bảng 2.3. Kết quả thực hiện kế hoạch SXKD năm 2013................................52
Bảng 2.4. Kết quả thực hiện kế hoạch SXKD năm 2014................................53
Bảng 2.5: Thống kê lao động và chi phí tiền lương 3 năm gần nhất...............57
Bảng 2.6: Chi phí điện năng phục vụ sản xuất 3 năm gần nhất...................... 58
Bảng 2.7: Chi phí sửa chữa phục vụ sản xuất 3 năm gần nhất........................60

Bảng 2.8: Chi phí nạo vét bùn cát 3 năm gần nhất..........................................61
Bảng 2.9: Chi phí khác 3 năm gần nhất.......................................................... 63
Bảng 3.1: Kế hoạch sản xuất, kinh doanh năm 2015...................................... 74
Bảng 3.2: Bảng kế hoạch lao động và tiền lương năm 2015...........................84
Bảng 3.3: Bảng kế hoạch dự trù kinh phí bơm nước năm 2015......................85
Bảng 3.4: Bảng kế hoạch dự trù kinh phí sửa chữa năm 2015........................86
Bảng 3.5: Bảng kế hoạch dự trù kinh phí nạo vét năm 2015..........................87
Bảng 3.6: Bảng kế hoạch dự trù kinh phí khác năm 2015.............................. 88


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

MTV

Một thành viên

SXKD

Sản xuất kinh doanh

DN

Doanh nghiệp


TSCĐ

Tài sản cố định

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

KPCĐ

Kinh phí cơng đồn

QLND

Quản lý doanh nghiệp

KHCN

Khoa học cơng nghệ

CTTL

Cơng trình thủy lợi

UBND


Ủy ban nhân dân

CBCNV

Cán bộ cơng nhân viên

HTX

Hợp tác xã

PCLB

Phịng chống lụt bão



Lao động

KTTL

Khai thác thủy lợi

KH

Kế hoạch

KTKT

Kinh tế kỹ thuật



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ VÀ QUẢN LÝ CHI
PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP

1

1.1. Khái niệm, phân loại chi phí SXKD trong doanh nghiệp...................... 1
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.........1
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp...........2
1.2. Ý nghĩa, vai trị của cơng tác quản lý chi phí SXKD trong doanh
nghiệp 7
1.2.1. Ý nghĩa của công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh...........7
1.2.2. Vai trị của cơng tác quản lý chi phí SXKD trong doanh nghiệp . 8
1.3. Nội dung và phương pháp quản lý chi phí SXKD trong doanh
nghiệp 11
1.3.1. Nội dung quản lý chi phí sản xuất kinh doanh............................11
1.3.2. Phương pháp quản lý chi phí sản xuất kinh doanh.....................13
1.4. Đặc điểm SXKD của các doanh nghiệp quản lý khai thác cơng trình
thủy lợi ảnh hưởng đến cơng tác quản lý chi phí sản xuất..............................29
1.4.1. Phân loại chi phí SXKD trong cơng ty quản lý khai thác cơng
trình thủy lợi....................................................................................................29
1.4.2. Các thành phần chi phí sản xuất kinh doanh trong cơng ty quản lý
khai thác cơng trình thủy lợi............................................................................31
1.4.3. Những yếu tố tác động đến quản lý chi phí sản xuất trong cơng ty
quản lý khai thác cơng trình thủy lợi...............................................................32
Kết luận Chương 1.......................................................................................... 35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN

XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
KHAI THÁC THỦY LỢI THÁI NGUYÊN............................................... 36


MỤC LỤC
2.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Thái
Nguyên............................................................................................................ 36
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty............................. 36
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý và chức năng nhiệm vụ của Công ty.....38
2.2. Tình hình SXKD của Cơng ty trong những năm gần đây....................42
2.2.1. Công tác quản lý kỹ thuật và bảo vệ cơng trình..........................42
2.2.2. Đối với cơng tác quản lý nước....................................................43
2.2.3. Công tác tổ chức và quản lý kinh doanh.....................................45
2.2.4. Tổ chức khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên nước................47
2.2.5. Quản lý tài chính của các tổ chức cung cấp nước.......................48
2.2.6. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty những năm gần đây. .48
2.3. Thực trạng công tác quản lý chi phí SXKD của Cơng ty.....................53
2.3.1. Cơng tác sử dụng và quản lý chi phí khấu hao tài sản cố định...54
2.3.2. Công tác quản lý sử dụng lao động và chi phí tiền lương...........55
2.3.3. Cơng tác quản lý chi phí điện năng.............................................58
2.3.4. Chi phí sửa chữa thường xuyên.................................................. 59
2.3.5. Chi phí nạo vét bùn cát và chi phí tạo nguồn..............................60
2.3.6. Chi phí hành chính sự nghiệp và chi khác.................................. 62
2.4. Đánh giá về kết quả đạt được và những tồn tại trong cơng tác quản lý
chi phí SXKD của Công ty..............................................................................64
2.4.1. Một số thành tựu đạt được trong công tác quản lý chi phí
SXKD

64


2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân.................................................... 67
Kết luận Chương 2.......................................................................................... 70
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CƠNG TÁC QUẢN
LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MTV
KHAI THÁC THỦY LỢI THÁI NGUYÊN....................................................71


MỤC LỤC
3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển SXKD của Cơng ty...................... 71
3.1.1. Quản lý nước và cơng trình.........................................................71
3.1.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh...................................................72
3.1.3. Công tác khác..............................................................................73
3.1.4. Kế hoạch Tài chính..................................................................... 73
3.2. Những thuận lợi và khó khăn của Cơng ty trong cơng tác quản lý chi
phí SXKD........................................................................................................74
3.2.1. Thuận lợi..................................................................................... 74
3.2.2. Khó khăn..................................................................................... 76
3.3 Nguyên tắc đề xuất các giải pháp..........................................................77
3.3.1. Lập kế hoạch và dự toán chi phí sản xuất kinh doanh................78
3.3.2. Tổ chức triển khai thực hiện....................................................... 79
3.3.3. Kiểm tra giám sát và đánh giá.....................................................79
3.3.4. Ra quyết định.............................................................................. 80
3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường cơng tác quản lý chi phí
SXKD tại Cơng ty........................................................................................... 80
3.4.1. Cơng tác lập và kiểm sốt dự tốn chi phí sản xuất chi tiết........80
3.4.2. Cơng tác xây dựng định mức chi phí và giao khốn nội bộ........88
3.4.3. Cơng tác giáo dục ý thức của người dân.....................................90
3.4.4. Công tác kiểm tra, kiểm soát.......................................................91
Kết luận Chương 3.......................................................................................... 92
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................... 93

TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................ 94


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo xu thế phát triển của thế giới, khi nền kinh tế chuyển hồn tồn
sang nền kinh tế thị trường thì việc sản xuất kinh doanh càng trở nên khó
khăn. Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp càng trở nên gay gắt và khốc liệt,
vì vậy để tồn tại và phát triển được thì yêu cầu đặt ra cho các doanh nghiệp là
phải sản xuất ra các sản phẩm với giá thành thấp nhất và đi cùng với đó là chi
phí sản xuất thấp nhất. Điều đó có nghĩa là các doanh nghiệp nói chung, các
doanh nghiệp quản lý khai thác cơng trình thủy lợi nói riêng, cần phải tính
tốn hợp lý chi phí sản xuất và thực hiện q trình sản xuất theo đúng mục
tiêu đề ra. Vì chi phí là chỉ tiêu quan trọng để phản ánh hiệu quả hoạt động
sản xuất của doanh nghiệp nên chi phí sản xuất sản phẩm thấp hay cao, giảm
hay tăng phản ánh kết quả của việc quản lý, sử dụng vật tư lao động tiền vốn
của doanh nghiệp. Do đó, chi phí là yếu tố đảm bảo sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp nói riêng, tăng trưởng và phát triển nền kinh tế nói chung.
Doanh nghiệp Quản lý khai thác cơng trình thủy lợi là doanh nghiệp Nhà
nước sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ cơng ích nhưng tính chất hoạt
động lại phức tạp, vừa mang tính kinh tế vừa mang tính xã hội. Khi các đơn vị
sản xuất lấy nước từ cơng trình thủy nơng phục vụ cho mục đích sản xuất kinh
doanh thì hoạt động của nó đơn thuần mang tính kinh tế, nhưng khi cung cấp
nước, tiêu thốt nước phục vụ sản xuất nơng nghiệp, dân sinh kinh tế - xã hội
thì hoạt động của doanh nghiệp thủy nơng gần như hồn tồn vì mục tiêu xã
hội.
Do hoạt động thủy nông phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: điều kiện
thời tiết, tình hình tổ chức sản xuất nơng nghiệp, biến động của giá cả thị
trường, chính sách kinh tế vĩ mô... nên việc xây dựng kế hoạch hoạt động,
triển khai thực hiện, tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh nói chung, quản lý

chi phí sản xuất kinh doanh… không ổn định và thường xuyên phải thay đổi,


bổ sung dễ dẫn đến lãng phí và tiêu cực. Việc tổ chức quản lý hiệu quả chi phí
sản xuất của doanh nghiệp góp phần hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả
phục vụ, tăng lợi nhuận, phát triển doanh nghiệp, nâng cao đời sống cán bộ
cơng nhân viên có một ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp
quản lý khai thác cơng trình thủy lợi. Đó cũng chính là lý do để tác giả lựa
chọn đề tài “Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp tăng cường cơng tác
quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Khai thác
thủy lợi Thái Nguyên” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình với kỳ vọng
được đóng góp những kiến thức đã được học tập, nghiên cứu vào quá trình
quản lý sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Đề tài tổng hợp cơ sở lý luận khoa học về chi phí sản
xuất kinh doanh, quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và nhân tố ảnh hưởng
đến công tác này. Các giải pháp được đề xuất nhằm tăng cường công tác quản
lý chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp dựa trên những luận cứ
khoa học và biện chứng nên có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho công
tác giảng dạy và học tập.
Ý nghĩa thực tiễn: Nghiên cứu phân tích và những giải pháp đề xuất của
đề tài là tài liệu tham khảo hữu ích mang tính hướng dẫn định hướng cho
cơng tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh trong Cơng ty TNHH MTV Khai
thác thủy lợi Thái Nguyên.
3. Mục đích của đề tài
Dựa vào những cơ sở lý luận về chi phí, quản lý chi phí và những tổng
kết từ thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH MTV Khai
thác thủy lợi Thái Nguyên, luận văn nghiên cứu đề xuất một số giải pháp
nhằm tăng cường hơn nữa công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh, nhằm
góp phần xây dựng doanh nghiệp ngày càng phát triển.



4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện những nội dung nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương
pháp nghiên cứu như: Phương pháp hệ thống hóa; phương pháp nghiên cứu
hệ thống các văn bản pháp quy; phương pháp điều tra thu thập số liệu;
phương pháp tổng hợp; phương pháp phân tích so sánh và một số phương
pháp nghiên cứu kết hợp khác.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cơng tác quản lý chi phí và các nhân
tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh
trong loại hình doanh nghiệp này.
* Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Về mặt không gian và nội dung nghiên cứu, đề tài tập trung nghiên cứu
nhân tố ảnh hưởng chi phối đến chi phí sản xuất trong hoạt động sản xuất kinh
doanh tại Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Thái Nguyên.
Về mặt thời gian, luận văn sẽ tập trung nghiên cứu, phân tích hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ sau khi Chính phủ ban hành Nghị
định số 154/2007/NĐ-CP ngày 15/10/2007 về Quản lý khai thác cơng trình
thủy lợi, từ đó đề xuất các giải pháp cho thời gian từ nay tới năm 2015.
6. Kết quả dự kiến đạt được
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chi phí và nhận dạng các nhân tố ảnh
hưởng đến công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh trong các doanh
nghiệp nói chung, các doanh nghiệp quản lý khai thác cơng trình thủy lợi nói
riêng.
Phân tích thực trạng cơng tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh trong
Cơng ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Thái Nguyên trong quá trình xây
dựng và phát triển, đánh giá những kết quả đạt được cần phát huy và những



tồn tại, hạn chế cần phải khắc phục nhằm đẩy mạnh hơn nữa việc phát triển
Doanh nghiệp một cách bền vững.
Đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm góp phần bổ sung, hồn thiện,
tăng cường cơng tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh trong Cơng ty
TNHH MTV Khai thác thủy lợi Thái Nguyên.
7. Nội dung của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, Luận văn được cấu trúc với
ba chương nội dung chính, gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về chi phí và quản lý chi phí sản xuất
kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng cơng tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại
Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Thái Nguyên.
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường cơng tác quản lý chi phí sản
xuất kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Thái Nguyên.


1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ VÀ QUẢN LÝ
CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, phân loại chi phí SXKD trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
Quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp là quá trình biến các
yếu tố đầu vào thành các yếu tố đầu ra nhằm cung cấp sản phẩm hàng hóa,
dịch vụ thoả mãn nhu cầu của khách hàng và thu được lợi nhuận. Doanh
nghiệp sản xuất là nơi trực tiếp tiến hành các hoạt động sản xuất để tạo ra của
cải vật chất nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội. Bất kỳ hoạt động sản xuất nào
cũng cần phải kết hợp ba yếu tố cơ bản và trong quá trình sản xuất ba yếu tố
này sẽ dần bị tiêu hao đi đó là: đối tượng lao động (nguyên nhiên vật liệu), tư
liệu lao động (máy móc thiết bị, nhà xưởng) và sức lao động (con người).

Sự kết hợp và tiêu hao của ba yếu tố cơ bản trên chính là bản chất của
q trình sản xuất và cũng chính là các chi phí sản xuất cần bỏ ra. Có thể nói
chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tất
cả các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp phải
bỏ ra để sản xuất sản phẩm trong một thời kỳ nhất định. Các chi phí này có
tính chất thường xun và gắn liền với q trình sản xuất hàng hóa, dịch vụ.
Do đặc điểm của chi phí sản xuất là chi phí hàng ngày gắn liền với từng vị trí
sản xuất, từng loại sản phẩm và từng loại hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc
tổng hợp, tính tốn, chi phí sản xuất để đưa ra các biện pháp quản lý tốt nhất
cần được tiến hành trong từng khoảng thời gian nhất định không phân biệt các
sản phẩm sản xuất đã hoàn thành hay chưa hoàn thành.
Ngoài các chi phí có tính chất thường xun và gắn liền với q trình sản
xuất sản phẩm như: chi phí ngun nhiên vật liệu, hao mịn máy móc trong
q trình sản xuất, tiền lương của người tham gia trực tiếp vào q trình sản
xuất sản phẩm, doanh nghiệp cịn phải bỏ ra các chi phí để tổ chức tiêu thụ


sản phẩm như chi phí vận chuyển, bảo quản, thăm dị thị trường... Ngồi ra,
doanh nghiệp cũng phải bỏ ra các chi phí phát sinh liên quan đến các hoạt
động của doanh nghiệp cũng như các chi phí trong việc tổ chức quản lý chung
tồn doanh nghiệp: chi phí tiền lương cho cán bộ quản lý, văn phòng phẩm
dùng cho cơng tác quản lý doanh nghiệp.
Ngồi ra, các doanh nghiệp khi tiến hành kinh doanh đều phải nộp các
khoản thuế gián thu cho nhà nước theo luật định như: Thuế giá trị gia tăng,
thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tài nguyên. Đối với doanh nghiệp những
khoản thuế đó là những khoản doanh nghiệp phải bỏ ra trong kỳ kinh doanh,
nên nó mang tính chất là các khoản chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Dưới góc độ doanh nghiệp chi phí kinh doanh là tồn bộ chi phí sản xuất, tiêu
thụ sản phẩm, chi phí quản lý mà doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện các
hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.

Như vậy, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về
lao động sống, lao động vật hố và các chi phí cần thiết khác mà doanh
nghiệp chi ra trong quá trình sản xuất ở một thời kỳ kinh doanh nhất định. Chi
phí sản xuất phát sinh thường xuyên trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động
của doanh nghiệp, nhưng việc tập hợp và tính chi phí phải phù hợp với từng
thời kỳ: hàng tháng, hàng quý, hàng năm phải phù hợp với kỳ báo cáo.
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp là việc sắp
xếp chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp vào từng loại, từng nhóm
theo những đặc trưng nhất định, phục vụ cho cơng tác quản lý, nghiên cứu,
tính tốn.
Một u cầu quan trọng trong cơng tác quản lý, kế hoạch hóa, hoạch
tốn và tính giá thành sản phẩm là phân loại chi phí một cách khoa học và hợp
lý. Tuỳ theo các yêu cầu và trình độ quản lý ở mỗi doanh nghiệp mỗi thời kỳ


mà mức độ chi tiết của các yếu tố có thể khác nhau. Tồn bộ chi phí sản xuất
kinh doanh thường được phân loại theo các cách sau đây.
1. Phân loại theo yếu tố chi phí
Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm tồn bộ chi phí về đối
tượng lao động như nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu,
phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản... được
sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh (trừ giá trị vật liệu dùng không hết
nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh
doanh trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: Phản ánh tổng số tiền
lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho tồn bộ cơng nhân viên
chức.
Yếu tố chi phí bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí

cơng đồn (KPCĐ): Phản ánh phần BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ
quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp phải trả cho cơng nhân viên.
Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ): Phản ánh tổng số khấu
hao tài sản cố định phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất
kinh doanh trong kỳ.
Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngồi: Gồm các khoản chi phí phải trả về các
dịch vụ mua ngồi, th ngồi cho hoạt động của doanh nghiệp như dụng cụ
cung cấp về điện nước, sửa chữa TSCĐ.
Chi phí bằng tiền khác: Là tồn bộ chi phí bằng tiền chi cho hoạt động
của doanh nghiệp ngồi các yếu tố chi phí đã kể trên.
2. Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Việc tập hợp tồn bộ chi phí để tính giá thành sản phẩm được phân chia
theo các khoản mục cụ thể dưới đây.


Chi phí nguyên liệu, nhiên liệu trực tiếp: Là chi phí phản ánh tồn bộ chi
phí về ngun liệu chính, phụ và nhiên liệu tham gia trực tiếp vào quá trình
sản xuất tạo ra sản phẩm hàng hóa, dịch vụ.
Chi phí nhân cơng trực tiếp: gồm tiền lương, phụ cấp lương, các khoản
trích theo lương.
Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân
xưởng sản xuất (trừ chi phí vật liệu và nhân cơng trực tiếp).
Chi phí bán hàng: Gồm tồn bộ chi phí phát sinh liên quan đến quản lý
kinh doanh và quản lý hành chính trong doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm những chi phí phát sinh liên
quan đến quản lý kinh doanh, quản lý hành chính trong doanh nghiệp.
3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng
sản xuất sản phẩm
Chi phí cơ hội (Opportunity cost): Chi phí cơ hội là giá trị của một cái gì
đó đã bị từ bỏ khi chúng ta quyết định tiến hành một phương án sản xuất kinh

doanh nào đó.
Chi phí cơ hội là giá trị kinh tế thật sự của một tài nguyên dùng để sản
xuất ra một loại hàng hố nào đó. Giá trị đó biểu thị bằng lợi ích thu được nếu
ta đem tài nguyên trên để sản xuất ra một loại hàng hóa khác. Ví dụ, thay vì
làm hồ chứa phục vụ tưới chúng ta đi xây dựng một nhà máy thủy điện. Trong
ước tính chi phí thời cơ, cần phải phân ra hai loại tài nguyên: tài nguyên có
thể thay thế được và tài ngun khơng thể thay thế được
Có thể phân thành hai nhóm giá cơ hội là giá có thị trường và giá khơng
có thị trường như sau:
- Giá cơ hội có thị trường là giá cả của thị trường trong một thị trường
canh tranh. Ví dụ, người mua trả giá cho một tấn thép là 15; 16 và 17 triệu
đồng, thì người bán sẽ chọn giá 17 triệu đồng để bán. Trong trường hợp này
giá thời cơ cho một tấn thép (cơ hội tốt thứ hai đã bỏ qua) là 16 triệu đồng.


- Giá cơ hội khơng có thị trường là giá cả được tính tốn cho loại tài
ngun thứ hai. Ví dụ, nếu bạn A chọn đi làm thay vì đi học thì có thể thu
được là 30 triệu đồng/năm, nhưng nếu đi học thì sẽ tốn 22 triệu đồng/năm.
Như vậy chi phí thời cơ cho việc đi học là 52 triệu đồng/năm.
Chi phí lặn (Sunk cost): Chi phí lặn (chi phí chìm) là loại chi phí đã xảy
ra trong q khứ của quá trình thay đổi lựa chọn phương án và khơng thể thu
hồi lại đựơc trong tương lai.
Chi phí chênh lệch (Differential cost): Xuất hiện khi so sánh chi phí gắn
liền với các phương án trong quyết định lựa chọn phương án tối ưu. Chi phí
chênh lệch được hiểu là phần giá trị khác nhau của các loại chi phí của một
phương án này so với một phương án khác.
Chi phí cố định (chi phí bất biến) của doanh nghiệp trong một thời đoạn
nào đó (năm, q, tháng) là loại chi phí hầu như ln ln giữ một mức khơng
đổi trong suốt thời đoạn đó khơng phụ thuộc vào khối lượng sản phẩm làm ra
trong thời đoạn đó. Chi phí bất biến bao gồm các loại chi phí như khấu hao cơ

bản, quản trị hành chính, tiền trả lãi vốn vay dài hạn, thuế vốn sản xuất, tiền
thuê đất. Tính bất biến của chi phí ở đây cũng chỉ là tương đối, vì trong thực
tế, khi khối lượng sản phẩm bị tăng lên trong năm quá lớn, thì mức chi phí bất
biến cũng phải tăng lên tương ứng.
Cần nhớ rằng Chi phí bất biến là loại chi phí khơng đổi đối với toàn bộ
khối lượng nhưng đối với một đơn vị khối lượng thì nó lại là một đại lượng
biến đổi (thể hiện ở Hình 1.1a và 1.1b)
Chi phí biến đổi: Chi phí biến đổi (chi phí khả biến) của doanh nghiệp là
loại chi phí thay đổi, tỷ lệ với khối lượng sản phẩm làm ra trong thời đoạn
đang xét. Chi phí khả biến bao gồm các loại chi phí về vật liệu, nhân cơng
hưởng chế độ lương khốn, chi phí năng lượng... Lượng tăng lên của tổng chi


phí của doanh nghiệp của một thời đoạn nào đó bằng chính lượng tăng lên của
tổng chi phí khả biến của thời đoạn đó.

F



2

1
s

s

0

0

a)

b)

Hình 1.1: Quan hệ giữa chi phí bất biến và khối lượng sản phẩm
(Nguồn: Bài giảng Kinh tế xây dựng - ĐH Thủy lợi)
Tương tự như chi phí bất biến, chi phí khả biến là loại chi phí biến đổi
đối với tồn bộ khối lượng nhưng đối với một đơn vị khối lượng thì nó lại là
một đại lượng khơng đổi (xem Hình 1.2a và 1.2b)
v



(1)

(2)
s

0

s
0

b)

a)

Hình 1.2: Quan hệ giữa chi phí bất biến và khối lượng sản phẩm
(Nguồn: Bài giảng Kinh tế xây dựng - ĐH Thủy lợi)



Đối với công tác quản lý doanh nghiệp việc phân loại chi phí theo tiêu
thức trên có ý nghĩa rất to lớn. Nó giúp cho nhà quản lý tìm ra các biện pháp
quản lý thích ứng với từng loại chi phí cụ thể để hạ thấp giá thành sản phẩm
và cũng giúp cho việc phân điểm hoà vốn để xác định được khối lượng sản
xuất nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao.
Chi phí bất biến và khả biến hỗn hợp: Chi phí bất biến và khả biến hỗn
hợp là loại chi phí có một phần là chi phí bất biến và một phần là chi phí khả
biến. Ví dụ chi phí cho điện bao gồm một phần biến đổi theo số giờ điện đã sử
dụng thực tế và một phần không đổi phải trả cho cơ quan quản lý điện có liên
quan đến khấu hao của các thiết bị điện theo qui định.
1.2. Ý nghĩa, vai trị của cơng tác quản lý chi phí SXKD trong doanh
nghiệp
1.2.1. Ý nghĩa của cơng tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh
Về mặt lý thuyết, chi phí kinh doanh là tổng số tiền tương đương với
tồn bộ hao phí về các nguồn lực mà công ty đã bỏ ra trong một giai đoạn
kinh doanh nhất định. Việc quản lý chi phí kinh doanh không chỉ đơn thuần là
quản lý số liệu phản ánh tổng hợp chi phí mà phải dựa trên cả các yếu tố chi
phí riêng biệt để phân tích tồn bộ chi phí sản xuất của từng cơng trình, hạng
mục cơng trình hay theo nơi phát sinh chi phí. Dưới các góc độ xem xét khác
nhau, theo những tiêu chí khác nhau thì chi phí kinh doanh cũng được phân
loại theo các cách khác nhau để đáp ứng yêu cầu thực tế của quản lý và hạch
tốn.
Việc phân tích chi phí sản xuất kinh doanh có ý nghĩa rất quan quạn đối
với doanh nghiệp. Bởi vì, chi phí sản xuất là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp
để đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quản lý chi phí sản xuất kinh doanh giúp cho doanh nghiệp đánh giá một
cách chính xác, tồn diện và khách quan tình hình quản lý và sử dụng chi phí
sản xuất ở doanh nghiệp. Qua việc phân tích các khoản mục chi phí sản xuất
để tìm ra những mặt còn tồn tại bất hợp lý trong việc quản lý và sử dụng chi

phí,


từ đó xác định được những nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan có
ảnh hưởng tới sự biến động của chi phí, từ đó đề ra các phương hướng và biện
pháp khắc phục nhằm quản lý chi phí sản xuất sao cho hiệu quả hơn.
Phân tích chi phí sản xuất kinh doanh là cơ sở để đề ra các giải pháp
quản lý có căn cứ khoa học và phù hợp với doanh nghiệp. Một trong những
phương hướng quan trọng của việc hoàn thiện quản lý của các doanh nghiệp
là nâng cao tính có căn cứ của các giải pháp được chấp nhận. Bất kỳ một giải
pháp nào được đưa ra trong q trình quản lý chi phí sản xuất chỉ được chấp
nhận trên cơ sở phân tích các thơng tin có liên quan đến chi phí sản xuất. Nó
giúp cho cho doanh nghiệp có thể đi sau vào quá trình sản xuất, phát hiện
những khả năng tiềm tàng, lựa chọn các phương án tối ưu của các giải pháp.
Như vậy, để quản lý tốt hoạt động sản xuất kinh doanh, để nâng cao tính có
căn cứ của các giải pháp được chấp nhận cần thiết phải tiến hành thường
xuyên và có chất lượng cơng tác phân tích chi phí sản xuất.
Qua phân tích chi phí sản xuất có thể đánh giá tổng hợp tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để làm được điều này, cần thiết
phải biết được quá trình sản xuất kinh doanh đang diễn ra như thế nào và kết
quả ra sao.
Quản lý chi phí sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp là một công việc
không thể thiếu đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.2. Vai trị của cơng tác quản lý chi phí SXKD trong doanh nghiệp
Nhiều doanh nghiệp chưa đánh giá đúng tầm quan trọng của quá trình
sản xuất cũng như vai trị của việc quản lý chi phí sản xuất trong hoạt động
của mình. Đang cịn quá nhiều tồn tại, làm giảm năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp từ vấn đề này.
Khi nói đến chiến lược phát triển kinh doanh của doanh nghiệp trong các
ngành sản xuất, mọi người thường quan tâm các lĩnh vực phát triển thương



hiệu, mở rộng thị trường, với những kế hoạch marketing tốn kém; nhưng ít ai
đặt câu hỏi cái gì tạo ra thương hiệu, cái gì sẽ cung cấp cho thị trường đã mở
rộng mà nếu khơng có chúng, mọi chi phí để tạo dựng thương hiệu, mở rộng
thị trường trở nên lãng phí. Đó chính là những sản phẩm được sản xuất với
một chi phí tốt nhất, chất lượng phù hợp với nhu cầu của khách hàng và đáp
ứng được thời hạn giao hàng.
- Đã có bao nhiêu doanh nghiệp thật sự quan tâm đến việc phát hiện các
lãng phí trong sản xuất, và có thể đưa ra các giải pháp hiệu quả? Và các doanh
nghiệp đã xác định được tỷ lệ lãng phí trong hoạt động sản xuất của mình
chưa? Đi vào các doanh nghiệp chúng ta sẽ dễ dàng phát hiện các lãng phí
đang hiện diện với một mức độ nghiêm trọng.
- Và có bao nhiêu giám đốc doanh nghiệp đã nhìn nhận đúng về vai trị
của bộ máy sản xuất trong hoạt động của doanh nghiệp? Hay là giao khoán tất
cả lĩnh vực này cho anh em cán bộ quản lý sản xuất. Mà trong số đó, có bao
nhiêu cán bộ quản lý sản xuất có kiến thức về quản lý? Đa số xuất thân từ các
ngành kỹ thuật, chưa qua đào tạo về quản lý, đang quản lý dựa vào kinh
nghiệm.
- Các nguồn lực vật chất trong sản xuất được các doanh nghiệp đầu tư đã
được hoạch định và sử dụng hiệu quả chưa? Có bao nhiêu doanh nghiệp đánh
giá được? Đó chính là bài tốn cần giải nhằm nâng cao năng suất, cải thiện
chất lượng sản phẩm và giảm chi phí sản xuất, từ đó nâng cao sức cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thị trường.
Để giải quyết được các tồn tại nêu trên, thiết nghĩ doanh nghiệp cần quan
tâm, đầu tư nhiều hơn vào việc nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ quản lý
sản xuất, cũng như cho cán bộ nghiệp vụ liên quan, và bản thân các giám đốc
doanh nghiệp cũng cần đánh giá và nhìn nhận lại vai trị, vị trí của bộ máy sản
xuất trong doanh nghiệp.



Tóm lại, quản lý chi phí sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có
các vai trị cụ thể như sau:
- Phân tích đánh giá tình hình thực tế dự đốn chi phí sản xuất, làm căn
cứ để lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố, lập kế hoạch dự trù vật tư, kế
hoạch tiền mặt, kế hoạch sử dụng lao động kỳ kế toán.
- Quản lý chi phí sản xuất giúp phân tích đánh giá tình hình thực tế dự
đốn chi phí sản xuất theo căn cứ để lập báo cáo chi phí sản xuất theo từng
yếu tố, lập kế hoạch dự trù vật tư, kế hoạch tiền mặt, kế hoạch sử dụng lao
động kỳ kế toán.
- Quản lý chi phí sản xuất giúp cung cấp tài liệu để tính tốn thu nhập
quốc dân do sự tách biệt giữa hao phí lao động vật hóa và hao phí lao động
sống.
- Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí có tác dụng phục vụ
cho việc quản lý chi phí theo định mức dự tốn chi phí, cung cấp số liệu cho
việc tính giá thành sản xuất và phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành là tài liệu tham khảo về định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá
thành sản phẩm cho kỳ sau.
- Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với
khối lượng sản phẩm. Phân tích điểm hồ vốn và phục vụ cho việc ra quyết
định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm tăng thêm hiệu quả kinh
doanh.
- Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí và mối
quan hệ với đối tượng chịu chi phí có tác dụng đối với việc xác định phương
pháp kế tốn tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng chịu chi phí một
cách đúng đắn hợp lý.
- Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành chi phí có tác dụng
giúp cho việc nhận thức từng loại chi phí trong việc hình thành sản phẩm để
tổ chức cơng tác kế tốn tập hợp sản xuất thích hợp với từng loại.



1.3. Nội dung và phương pháp quản lý chi phí SXKD trong doanh nghiệp
1.3.1. Nội dung quản lý chi phí sản xuất kinh doanh
Hoạt động sản xuất kinh doanh tồn tại dưới bất cứ hình thức nào cũng là
quá trình tiêu hao các yếu tố: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và mức lao
động. Đó chính là các yếu tố đầu vào của hoạt đông kinh doanh.
Biểu hiện của việc sử dụng các yếu tố đầu vào là các khoản chi phí mà
nhà sản xuất phải bỏ ra như: Chi phí nguyên vật liệu cho việc sử dụng nguyên
vật liệu, chi phí tiền lương cho việc sử dụng nhân cơng, chi phí khấu hao cho
việc sử dụng máy móc thiết bị. Để quản lý chi phí sản xuất được hiệu quả, đòi
hỏi việc đầu tiên mà các nhà quản lý phải làm là xác định đối tượng hạch tốn
chi phí sản xuất.
Trên thực tế, hoạt động quản lý chi phí được tách rời đối với cơng tác kế
tốn thống kê. Quản lý chi phí là tổng hợp, phân tích, đánh giá thực trạng về
việc sử dụng các nguồn vốn và chi phí, từ đó đưa ra những quyết định về các
chi phí ngắn hạn cũng như dài hạn của cơng ty.
Nhu cầu vốn và chi phí cho sản xuất kinh doanh của cơng ty ln có
những biến động nhất định trong từng thời kỳ. Vì vậy, một trong những
nhiệm vụ quan trọng của quản lý chi phí là xem xét, lựa chọn cơ cấu vốn và
chi phí sao cho tiết kiệm, hiệu quả nhất. Quản lý chi phí bao gồm:
- Tiến hành phân tích và đưa ra một cơ cấu chi phí và nguồn vốn huy
động tối ưu cho công ty trong từng thời kỳ.
- Thiết lập một chính sách phân chia chi phí cùng các mức lợi nhuận một
cách hợp lý đối với công ty, vừa bảo vệ được quyền lợi của chủ công ty và
các cổ đơng, vừa đảm bảo được lợi ích hợp pháp, hợp lý cho người lao động;
xác định phần lợi nhuận còn lại từ sự phân phối này để đưa ra các quyết định
về mở rộng sản xuất hoặc đầu tư vào những lĩnh vực kinh doanh mới, tạo điều
kiện cho công ty có mức độ tăng trưởng cao và bền vững.



- Kiểm soát việc sử dụng cả các tài sản trong cơng ty, tránh tình trạng sử
dụng lãng phí, sai mục đích.
Bộ phận quản lý chi phí trong các cơng ty sẽ dựa vào các thống kê kế
toán, báo cáo doanh thu, báo cáo nhân sự và tiền lương… do các bộ phận kế
toán, quản trị và thống kê cung cấp, đồng thời kết hợp với những yếu tố khách
quan để tiến hành phân loại, tổng hợp, phân tích và đánh giá các khoản chi
phí của cơng ty, so sánh kết quả phân loại của kỳ này với kỳ trước của cơng ty
mình với các cơng ty cùng ngành, lĩnh vực sản xuất, so sánh với các chuẩn
mực của ngành. Bằng các chỉ tiêu và sự nhạy bén mà bộ phận quản lý chi phí
có thể chỉ ra những mặt mạnh cũng như những thiếu sót của cơng ty trong kỳ.
Ngồi ra, bộ phận quản lý chi phí cịn giúp giám đốc hoạch định chiến
lược chi tiêu ngắn và dài hạn của công ty dựa trên sự đánh giá tổng quát cũng
như từng khía cạnh cụ thể các yếu tố chi phí có ảnh hưởng quan trọng tới sự
tồn tại của công ty, bao gồm: tham gia vào thị trường tiền tệ, thị trường vốn,
thị trường chứng khoán; xác định chiến lược tài chính cho các chương trình,
các dự án của công ty là mở rộng hay thu hẹp sản xuất.
Việc làm này xuất phát từ yêu cầu quản lý, kiểm tra và phân tích chi phí
sản xuất, yêu cầu hạch toán kinh doanh nội bộ và theo đặc điểm tổ chức sản
xuất, đặc điểm quy trình cơng nghệ của từng doanh nghiệp và yêu cầu tính giá
thành sản phẩm theo đơn vị tính giá thành quy định.
Qua những phân tích trên chúng ta thấy rằng việc quản lý chi phí sản
xuất là hết sức phức tạp và vơ cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp.
Muốn vậy chúng ta phải quản lý chi phí sản xuất theo từng nội dung cụ thể,
theo từng đối tượng tập hợp chi phí, phải tiến hành phân loại chi phí một cách
khoa học, thống nhất theo những tiêu chuẩn nhất định.
Như đã phân tích trên để quản lý chi phí trong kỳ chúng ta phải phân tích
rành mạch loại được và loại khơng được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh,


đảm bảo thống nhất phân loại chi phí từ chứng từ hạch toán ban đầu đến

thống kê kế toán. Xác định đúng đắn đối tượng và phương pháp hạch toán chi
phí sản xuất trong từng điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp. Việc xác định
đối tượng hạch toán chi phí sản xuất thực tế là xác định nơi gây ra chi phí và
đối tượng chịu chi phí, căn cứ vào: Tính chất sản xuất và quy trình cơng nghệ
sản xuất sản phẩm, loại hình sản xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu và
trình độ quản lý của doanh nghiệp...
Việc quản lý chi phí sản xuất kinh doanh là việc hết sức quan trọng và
cấp thiết trong mỗi doanh nghiệp, cho nên đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ chi phí
sản xuất nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành và tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp.
1.3.2. Phương pháp quản lý chi phí sản xuất kinh doanh
1.3.2.1. Lập kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh
Lập kế hoạch chi phí sản xuất là việc xác định tồn bộ chi phí doanh
nghiệp chi ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của kỳ kế hoạch. Khi lập kế
hoạch chi phí, doanh nghiệp phải tính tốn trước mọi chi phí cụ thể là xây
dựng kế hoạch sử dụng vốn kinh doanh một cách tiết kiệm và hiệu quả.
Thông qua việc lập kế hoạch, doanh nghiệp có thể kiểm tra, đánh giá tình
hình sử dụng chi phí, phát hiện khả năng tiết kiệm chi phí để thúc đẩy cải tiến
biện pháp quản lý kinh doanh.
Trong quá trình lập kế hoạch, doanh nghiệp cần chú trọng tới việc lập dự
tốn chi phí. Dự tốn này càng gần với thực tế thì doanh nghiệp mới có cơ sở
để tiến hành theo dõi và khả năng tiềm tàng để tiết kiệm chi phí. Việc kiểm tra
quá trình thực hiện, chấp hành kế hoạch dự toán cũng hết sức quan trọng.
Kiểm tra thường xuyên, phân tích, đánh giá sự biến động của chi phí trong
từng thời kỳ, doanh nghiệp mới có cơ hội để tìm tịi những biện pháp quản lý
cụ thể thích ứng với từng thời kỳ hoạt động của doanh nghiệp. Có như vậy
các biện pháp này mới phát huy được hết tác dụng trong hạ thấp chi phí và giá
thành sản phẩm.



×