Tải bản đầy đủ (.pdf) (160 trang)

Khai thác và xử lý thông tin từ các cơ quan quản lý nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.42 MB, 160 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------

NGUYỄN THỊ HUYÊN

KHAI THÁC VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN
TỪ CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC

Hà Nội – 2021


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------

NGUYỄN THỊ HUYÊN

KHAI THÁC VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN
TỪ CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành: Báo chí học
Mã số: 60 32 01 01

Người hướng dẫn khoa học

Hà Nội - 2021

Chủ tịch Hội đồng



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi,
dưới sự hướng dẫn của TS Trần Bá Dung. Những số liệu trong luận văn là
trung thực. Kết luận khoa học của luận văn chưa từng được cơng bố trong bất
cứ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Huyên


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các giảng viên Viện Đào tạo Báo chí và
Truyền thơng, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc
gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy trong thời gian tôi học tại trường.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn TS Trần Bá Dung đã tận tâm
hướng dẫn tơi hồn thành luận văn.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo, nhà báo, phóng viên của Báo
Nhân Dân, Báo Lao Động, Báo Đầu tư và các cơ quan báo chí khác, cùng
người thân, bạn bè đã giúp đỡ tơi trong q trình hồn thiện luận văn.
Mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng song luận văn không tránh khỏi
những khiếm khuyết. Tác giả mong muốn tiếp tục nhận được sự chỉ bảo, giúp
đỡ của các thầy cơ để luận văn hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Huyên


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................7
1. Tính cấp thiết của đề............................................................................................7
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ..........................................................9
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................14
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .....................................................................14
5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................15
6.

ngh a l luận và thực ti n của đề tài ..............................................................15

7. Kết cấu của luận văn..........................................................................................16
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG
KHAI THÁC VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN TỪ CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC ................................................................................................ 17
1.1. Cơ sở lý luận ...................................................................................................17
1.1.1. Một số khái niệm......................................................................................17
1.1.2. Khai thác và xử lý thông tin, tiếp cận từ góc độ chức năng của báo chí và
quy trình lao động sáng tạo của nhà báo ..........................................................25
1.2. Cơ sở thực ti n cung cấp thông tin từ cơ quan quản l nhà nước ..................32
1.2.1. Trách nhiệm cung cấp thông tin của các cơ quan quản lý nhà nước ............. 32
1.2.2. Hình thức phát ngơn và cung cấp thơng tin cho báo chí .................................. 33
1.2.3. Thực tiễn cung cấp thơng tin cho báo chí từ các cơ quan quản lý nhà nước . 34
Tiểu kết chƣơng 1 ....................................................................................................35
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KHAI THÁC VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN TỪ
CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ............................................................37
2.1. Giới thiệu khái quát về các tờ báo khảo sát....................................................37
2.1.1. Báo Nhân Dân ...................................................................................................... 37
2.1.2. Báo Lao Động ....................................................................................................... 37
2.1.3. Báo Đầu tư ............................................................................................................ 38
2.2. Thực trạng báo chí khai thác thơng tin từ các cơ quan quản l nhà nước ......38

2.2.1. Mức độ báo chí sử dụng thơng tin từ cơ quan quản lý nhà nước .................... 38
2.2.2. Các hình thức khai thác thơng tin từ cơ quan quản lý nhà nước..................... 46

1


2.3. Thực trạng xử lý thông tin từ các cơ quan quản l nhà nước .........................50
2.3.1. Lựa chọn nội dung thông tin từ các cơ quan quản lý nhà nước ...................... 50
2.3.2. Kiểm tra, xác minh thông tin ............................................................................... 52
2.3.3. Lựa chọn thể loại báo chí phù hợp....................................................................... 58
2.3.4. Mục đích sử dụng thơng tin từ cơ quan quản lý nhà nước............................. 62
2.3.5. Lựa chọn hình thức trình bày tác phẩm có thơng tin từ cơ quan quản lý nhà
nước .................................................................................................................................. 64
2.3.6. Thời gian sử dụng thông tin từ cơ quan quản lý nhà nước .............................. 70
Tiểu kết chƣơng 2 ....................................................................................................73
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ KHAI THÁC, XỬ LÝ
CĨ HIỆU QUẢ THƠNG TIN TỪ CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ....75
3.1. Những vấn đề đặt ra trong khai thác và xử lý thông tin từ các cơ quan quản lý
nhà nước ................................................................................................................75
3.1.1. Khó khăn trong khai thác thông tin từ cơ quan quản lý nhà nước .................. 75
3.1.2. Bị cản trở tác nghiệp ............................................................................................ 78
3.2. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực, tính chun nghiệp của nhà báo, phóng
viên ........................................................................................................................80
3.2.1. Tạo uy tín cá nhân nhà báo ................................................................................. 80
3.2.2. Thành thục kỹ năng .............................................................................................. 82
3.2.3. Nâng cao đạo đức nghề nghiệp, trách nhiệm xã hội của người làm báo ....... 93
3.3. Khuyến nghị với cơ quan quản l nhà nước trong cung cấp thông tin cho báo chí .95
3.3.1. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước ............................................................. 95
3.3.2. Đối với cơ quan báo chí ...................................................................................... 99
3.4. Nhóm khuyến nghị về thực hiện quy định của pháp luật trong cung cấp thông tin

cho báo chí............................................................................................................100
3.4.1. Bảo vệ hoạt động tác nghiệp đúng quy định của nhà báo ........................... 100
3.4.2. Đảm bảo cung cấp thông tin chính xác .......................................................... 101
3.4.3. Tăng cường cơng tác quản lý hoạt động báo chí ............................................ 102
3.3. Một số xu hướng, cách thức nhằm nâng cao hiệu quả khai thác và xử lý thông
tin từ các cơ quan quản l nhà nước ....................................................................103

2


3.3.1. Đa dạng các thể loại .......................................................................................... 104
3.3.2. Đổi mới nội dung và cách đưa tin..................................................................... 106
3.3.3. Sử dụng bảng biểu, biểu đồ, đồ hoạ, infographic ........................................... 106
3.3.4. Phát triển độc giả trung thành .......................................................................... 107
Tiểu kết Chƣơng 3: ...............................................................................................108
KẾT LUẬN ............................................................................................................110
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................113
PHỤ LỤC 1

3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTV

: Biên tập viên

CQQLNN

: Cơ quan quản l nhà nước


ĐHKHXH&NV : Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
ĐHQGHN

:

Đại học Quốc gia Hà Nội

GDĐT

:

Giáo dục và đào tạo

NB

:

Nhà báo

NXB

:

Nhà xuất bản

TAND

:


Toà án Nhân dân

TP

:

Thành phố

TS

:

Tiến s

PGS.TS

:

Phó giáo sư, tiến s

PV

:

Phóng viên

UBND

:


Uỷ ban Nhân dân

4


DANH MỤC CÁC BẢNG
Sơ đồ 1: Sơ đồ về sáng tạo tác phẩm báo chí [26, tr. 73]. ................................................... 30
Sơ đồ 2: Q trình khai thác và xử lý thơng tin [21, tr. 10]................................................. 31
Bảng 2.1: Lịch đăng tải tin bài trong l nh vực kinh tế và GDĐT trên Báo Nhân Dân ..... 39
Bảng 2.2: Nội dung thông tin kinh tế trên 3 tờ báo in Nhân Dân, Lao Động, Đầu tư ...... 51
Bảng 2.3: Mức độ sử dụng thể loại khi sáng tạo tác phẩm từ thông tin từ các CQQLNN .... 59
Bảng 2.4: Mục đích và mức độ sử dụng thông tin kinh tế của các CQQLNN ....................... 64
Bảng 2.5: Cách trình bày tác phẩm có thơng tin từ các CQQLNN trên báo in................. 67
Bảng 2.6: Thời gian sử dụng thông tin từ các CQQLNN ................................................... 71
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Kết quả khảo sát nguồn tin của các tác phẩm thuộc l nh vực kinh tế trên Báo Nhân
Dân.......................................................................................................................................................... 40
Biểu đồ 2.2: Số lượng tác phẩm có thơng tin kinh tế, GDĐT từ các CQQLNN trên Báo Nhân
Dân.......................................................................................................................................................... 41
Biểu đồ 2.3: Kết quả khảo sát nguồn tin của các tác phẩm thuộc l nh vực kinh tế trên Báo Lao
Động ....................................................................................................................................................... 42
Biểu đồ 2.4: Số lượng tác phẩm có thơng tin kinh tế, GDĐT từ các CQQLNN trên Báo Lao
Động ....................................................................................................................................................... 42
Biểu đồ 2.5: Kết quả khảo sát nguồn tin của các tác phẩm thuộc l nh vực kinh tế trên Báo Đầu tư
................................................................................................................................................................. 43
Biểu đồ 2.6: Số lượng tác phẩm có thơng tin kinh tế, GDĐT từ các CQQLNN trên Báo Đầu tư 43
Biểu đồ 2.7: Mức độ khai thác, thu thập và tiếp cận thông tin trong l nh vực kinh tế, GDĐT ........... 45
Biểu đồ 2.8: Mức độ thường xuyên khai thác thông tin trong l nh vực kinh tế từ các CQQLNN 45
Biểu đồ 2.9: Mức độ sử dụng các loại nội dung thông tin kinh tế từ các CQQLNN ..................... 51
Biểu đồ 2.10: Mức độ xác minh lại thông tin từ các CQQLNN ...................................................... 56

Biểu đồ 2.11: Thể loại tác phẩm có thơng tin từ các CQQLNN trên 3 tờ báo in Nhân Dân, Lao
Động, Đầu tư ......................................................................................................................................... 59
Biểu đồ 2.12: Mục đích sử dụng thơng tin từ các CQQLNN trên 3 tờ báo Nhân Dân, Lao Động,
Đầu tư (................................................................................................................................................... 62

5


Biểu đồ 2.13: Thực tế việc trình bày các tác phẩm sử dụng thông từ các CQQLNN trên 3 tờ báo
in Nhân Dân, Lao Động, Đầu tư.......................................................................................................... 65
Biểu đồ 2.14: Thời gian sử dụng thông tin từ các CQQLNN trên 3 tờ báo Nhân Dân, Lao Động,
Đầu tư ..................................................................................................................................................... 71
Biểu đồ 3.1: Mức độ khó khăn khi tiếp cận thơng tin liên quan đến kinh tế từ CQQLNN ........... 75
Biểu đồ 3.2: Quan điểm để duy trì và phát triển mối quan hệ với nguồn tin nhằm khai thác thông
tin từ các CQQLNN .............................................................................................................................. 80

DANH MỤC ẢNH
Ảnh 2.1: Một bài báo với nhiều số liệu được trình bày thiếu khoa học............................... 66
Ảnh 2.2: Một trang báo được trình bày hồn tồn bằng chữ, khó theo dõi ......................... 66
Ảnh 2.3: Một số cách trình bày thơng tin thống kê kinh tế từ CQQLNN ........................... 68
Ảnh 2.4: Một số cách trình bày trong bài thông tin từ CQQLNN ....................................... 69
Ảnh 2.5: Cách trình bày ảnh kết hợp infographic hay tranh ký hoạ trong bài thông tin từ
CQQLNN ............................................................................................................................. 70

6


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề
Khai thác và xử l thơng tin là q trình thu thập dữ liệu một cách có chọn

lọc để biên lại, chuyển thành thơng tin cần thiết, kịp thời, chính xác. Đây là một
hoạt động thường xuyên, cần thiết, mang tính cốt lõi trong hoạt động tác nghiệp của
các nhà báo (NB), phóng viên (PV) và quá trình vận hành của cơ quan báo chí để
sáng tạo ra tác phẩm báo chí.
Khai thác và xử l thơng tin nằm trong một quy trình khép kín để tạo nên tác
phẩm, là cơng việc mang tính “bếp núc” mang đậm tính lao động cá nhân của mỗi
NB, PV, được đánh giá là những bước quan trọng góp phần làm nên chất lượng của
một tác phẩm. Nhất là trong tình hình hiện nay khi cuộc cách mạng công nghệ lần
thứ 4 đang di n ra mạnh mẽ, cuộc chạy đua thông tin không chỉ các cơ quan báo chí
với nhau mà cịn giữa phương tiện truyền thơng cũ và mới, giữa báo chí chính thống
và truyền thơng xã hội thì vấn đề khai thác và xử l thông tin càng trở nên quan
trọng. Áp lực đưa thông tin nhanh nhưng đảm bảo phải chính xác của báo chí cũng
tăng lên. Việc nghiên cứu để tìm ra giải pháp góp phần thúc đẩy hoạt động khai thác
và xử l thông tin của NB, PV là cần thiết.
Trong nhiều nguồn tin mà NB, PV tiếp cận mỗi ngày như từ bạn đọc, mạng
xã hội, đồng nghiệp, internet… thì thơng tin từ các cơ quan quản l nhà nước
(CQQLNN) được cho là giữ một vị trí quan trọng, cần thiết bởi nó đảm bảo tính
chính xác cao và thể hiện chức năng tuyên truyền, giám sát, định hướng xã hội của
báo chí.
Chính những lợi thế nguồn tin từ các CQQLNN giữa mn vàn các thơng tin khó
kiểm chứng địi hỏi các cơ quan báo chí phải đặc biệt chú trọng đến nguồn tin này để
đảm bảo yêu cầu chính xác, nhanh, thu hút, hấp dẫn bạn đọc. Điều này càng chứng tỏ
được tầm quan trọng về kỹ năng khai thác và xử l thông tin từ các CQQLNN trong tác
nghiệp của mỗi NB PV, nhất là trong bối cảnh truyền thông số hiện nay.
Để làm tốt công việc ấy, NB, PV – những người tham gia thực hiện sáng tạo
tác phẩm báo chí cần phải có đủ kiến thức, kỹ năng để khai thác, kiểm tra, xử lý tốt
và chuyển tải những thông tin từ các CQQLNN tới công chúng. Tuy nhiên, theo

7



đánh giá của nhiều NB, PV khơng ít CQQLNN khá gượng ép hoặc “ngại”, thậm
chí gây khó khăn khi NB, PV tác nghiệp. Chính sự khơng hợp tác này khiến
cơng tác thơng tin, truyền thơng, đưa các thơng tin chính thức từ CQQLNN càng
trở nên khó khăn.
Một ví dụ về sự cố môi trường ở vùng biển miền Trung khiến cá chết hàng
loạt ở Việt Nam 2016 hay còn gọi là sự cố Formosa. Khi thuỷ sản bắt đầu chết hàng
loạt trong khoảng 3 tuần đầu tháng 4/2016, đã có hơn 200.000 bài viết liên quan,
trong đó có 82% đến từ mạng xã hội Facebook [23, tr. 447].
Mặc dù sự kiện thu hút sự quan tâm với nhiều bài viết, tương tác,

kiến đa

chiều nhưng khi câu hỏi rất chính đáng của người dân là biển đã sạch chưa, cá đã an
tồn để tiêu thụ chưa thì mãi vẫn chưa có câu trả lời hay những phát ngơn chính
thức từ các CQQLNN. Thông tin từ các cuộc họp công bố nguyên nhân, thủ phạm
gây hiện tượng cá chết, có độc chất nào gây chết cá, san hơ, ngư dân có thể an tồn
ra biển hay chưa, bao giờ biển có thể sạch trở lại, mất bao lâu để khắc phục sự cố…
phải chờ rất lâu người dân mới nhận được câu trả lời. Đáng tiếc, những câu trả lời
dường như chưa thoả đáng, chưa rõ ràng từ CQQLNN khiến mạng xã hội lại càng
ồn ào, người dân hoang mang.
Nếu có sự vào cuộc của các cơ quan báo chí đăng tải phát biểu,

kiến, thơng

tin từ CQQLNN thì chắc chắn sẽ hạn chế phần nào những thông tin gây nhiều dư
luận, thậm chí là tranh thủ để gây rối tình hình an ninh trật tự xã hội. Thậm chí, khi
được cung cấp thơng tin chính thức từ các CQQLNN, báo chí có thể góp phần rà
sốt lại các dự án khác có khả năng gây ơ nhi m như Formosa. Báo chí cũng có thể
giúp tìm kiếm, đưa ra những giải pháp khắc phục các lỗ hổng trong quản l , cấp

phép các dự án...
Mặt khác, nguồn tin từ các CQQLNN không phải lúc nào cũng chuẩn xác.
Vụ việc điển hình nhất là năm 2006, Báo Đồng Nai bị kiện vì đăng tin theo cung
cấp của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Đồng Nai và xác minh của cơng
an tỉnh nhưng sau đó thơng tin này bị xác định là khơng đúng. Báo Đồng Nai sau đó
đã bị khởi kiện, TAND TP Biên Hòa đã yêu cầu báo phải xin lỗi và bồi thường hơn
16 triệu đồng [47].

8


Câu hỏi đặt ra là làm thế nào để khai thác và xử l hiệu quả các nguồn tin từ
CQQLNN. Yêu cầu, kỹ năng của NB, PV trong khai thác và xử l thông tin từ các
CQQLNN như thế nào. Khi nguồn tin từ các CQQLNN sai, NB, PV, các cơ quan
báo chí phải chịu trách nhiệm đến đâu?
Chính từ thực ti n đó, chúng tơi lựa chọn đề tài “Khai thác và xử lý thông tin
từ các cơ quan quản lý nhà nước” làm đề tài luận văn thạc s báo chí học.
Thơng tin từ CQQLNN có nhiều l nh vực như chính trị, kinh tế, xã hội, an
ninh – quốc phòng, đối ngoại… Tuy nhiên, tác giả luận văn chỉ giới hạn phạm vi
nghiên cứu là việc khai thác và xử lý thông tin từ CQQLNN trong lĩnh vực kinh tế
và GDĐT đối với báo in. Tác giả luận văn lựa chọn đi sâu vào nghiên cứu 2 l nh
vực này bởi đây là những l nh vực được nhận được sự quan tâm của đông đảo các
tầng lớp nhân dân, là các chuyên mục trọng tâm trong các báo.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trên thế giới vấn đề khai thác và sử dụng thông tin được nhiều NB, PV, nhà
nghiên cứu, các chuyên gia trong l nh vực báo chí và truyền thơng phân tích, tìm
hiểu khá sâu trên nhiều khía cạnh khác nhau.
Cuốn “Nhà báo - Bí quyết kỹ năng - nghề nghiệp” (NXB Lao động, 1998
do tác giả Nguy n Văn Dững và Hoàng Anh biên dịch, dựa trên tác phẩm “Nhà báo
và Thông tin” của tác giả Vootsxkobonhicop và Iyview, đã trình bày các kinh

nghiệm xử lý thơng tin, xử lý văn bản của PV, NB và BTV.
Cuốn sách “Mười bí quyết kỹ năng nghề báo” (NXB Lao động, 2002) dịch
của tác giả Eric Fikhtelius đã đưa ra 10 lời khuyên về các vấn đề l luận báo chí, kỹ
năng làm báo. Cuốn sách cũng đã đề cập đến những yêu cầu đối với người làm báo,
kỹ thuật ghi chép, phỏng vấn, biên tập tác phẩm báo chí.
Theo Sally Adams và Wynford Hicks nêu trong cuốn “Kỹ năng phỏng vấn
dành cho các NB” (NXB Thông tấn, 2007 những lời khuyên về cách xử l với từng
đối tượng được phỏng vấn. Hai tác giả cũng “mách nước” về các phương pháp ghi
chép và ghi âm.
Frank Bass đã trình bày trong cuốn “Hướng dẫn tìm kiếm trên Internet và
viết báo của hãng thông tấn AP” (NXB Thông tấn, 2007 đã chỉ ra cách tìm kiếm

9


thông tin nhanh và hiệu quả nhất. Song song với đó cịn hướng dẫn các NB cách
tạo, sắp xếp và lưu cơ sở dữ liệu của mình với sự hỗ trợ của một vài phần mềm trên
máy tính.
Việt Nam những năm gần đây đã có nhiều cơng trình nghiên cứu đến
những vấn đề liên quan đến kỹ năng tác nghiệp báo chí, kỹ năng thu thập và xử lý
nguồn tin.
Cuốn “Công việc của người viết báo” (NXB Giáo dục, 1997 của NB Hữu
Thọ đã trình bày chi tiết về kỹ năng, những vấn đề cơ bản nhất giúp cho các PV,
NB có thể xây dựng một tác phẩm báo chí mang lại hiệu quả cao nhất.
Tác giả Dương Xuân Sơn, Đinh Văn Hường, Trần Quang trong cuốn “Cơ sở
lý luận báo chí truyền thơng” (NXB ĐHQGHN, 2011 trình bày một cách ngắn
gọn, xúc tích q trình sáng tạo sản phẩm báo chí, trong đó cũng nhấn mạnh lập kế
hoạch nội dung và kế hoạch thu thập tư liệu.
Cuốn “Kỹ năng cho người làm báo” (NXB Thông tấn, 2014 giới thiệu
những kinh nghiệm, thơng tin cơ bản, cần thiết để có được một tác phẩm báo chí thu

hút cơng chúng. Cuốn sách cũng mang đến cách biến những nguyên liệu sự kiện
thành những “món ăn” thơng tin thỏa mãn nhu cầu của độc giả đang ngày càng trở
nên khó tính và khắt khe hơn.
Tác giả Nguy n Thành Lợi trong cuốn "Tác nghiệp báo chí trong mơi trường
truyền thơng hiện đại" (NXB Thông tin và Truyền thông, 2014), đề cập những kỹ
năng cần thiết đối với “nhà báo đa năng” trong mơi trường hội tụ truyền thơng.
Cuốn “Giáo trình Lao động nhà báo” của tác giả Lê Thị Nhã (Học viện Báo
chí và Tuyên truyền, 2016 cung cấp những kiến thức lý luận về đặc thù nghề
nghiệp, phẩm chất năng lực của PV, NB trong lao động và sáng tạo tác phẩm. Cuốn
sách này còn đề cập đến những kỹ năng cơ bản về phương pháp thu thập thông tin,
tư liệu và quy trình sáng tạo tác phẩm báo chí.
phạm vi nghiên cứu h p hơn, một số luận văn thạc s tại Học viện Báo chí
và Tuyên truyền, Viện Đào tạo Báo chí và Truyền thơng - Trường ĐHKHXH&NV
cũng đề cập tới vấn đề khai thác và xử lý thông tin, thông tin trong l nh vực kinh tế
và GDĐT.

10


Liên quan tới khai thác và xử l thông tin, luận văn thạc s của Káp Thành
Long (Trường ĐHKHXH&NV, ĐHQGHN, 2008 “Kỹ năng xử lý đề tài pháp
luật trên báo in hiện nay” miêu tả chi tiết công việc của một NB, PV chuyên
theo dõi mảng đề tài pháp luật. Từ khảo sát và kinh nghiệm thực tế, tác giả đã
đưa ra các vấn đề khi xử lý thông tin về đề tài pháp luật; các cơ sở pháp lý ràng
buộc và có ảnh hưởng.
Luận văn của Huỳnh Tấn Phát về “Khai thác và xử lí thơng tin của PV thời
sự truyền hình các tỉnh bắc sơng Hậu hiện nay (Khảo sát Đài PTTH Đồng Tháp,
Vĩnh Long, từ tháng 6-12/2014), (Học viện Báo chí và Tun truyền, 2015) trình
bày phương pháp l luận, cách thức khai thác và xử l thơng tin trong l nh vực
truyền hình; chỉ ra ưu điểm, khuyết điểm, trong việc khai thác và xử l thơng tin của

phóng viên thời sự truyền hình các đài PTTH trong cụm Bắc sơng Hậu. Từ đó, tác
giả đề xuất những giải pháp để nâng cao chất lượng khai thác và xử l thơng tin của
phóng viên thời sự truyền hình, góp phần nâng cao chất lượng chương trình thời sự
truyền hình của đài PTTH địa phương.
Luận văn thạc s của Nguy n Hồng Hạnh (Trường ĐHKHXH&NV,
ĐHQGHN, 2016) “Thu thập và xử lí thơng tin kinh tế của NB” tìm hiểu, đánh
giá kỹ năng thu thập và xử lý thông tin kinh tế của NB. Tác giả tập trung vào kỹ
năng thu thập và xử lý thông tin kinh tế của báo in. Đánh giá thực trạng thông
qua khảo sát một số tờ báo và đề xuất kiến nghị, giải pháp nhằm góp phần nâng
cao kỹ năng thu thập thông tin đối với NB, PV kinh tế ở Việt Nam.
Đề tài luận văn thạc s “Khai thác thông tin từ mạng xã hội cho bài điều
tra trên báo Pháp luật Xã hội, Tuổi trẻ, Lao Động (Khảo sát trên mạng xã hội
Facebook, Zalo, từ năm 2014-2015)” của Vũ Văn Giang (Học viện Báo chí và
Tuyên truyền, 2017 đã làm rõ những vấn đề l thuyết về mạng xã hội, báo chí điều
tra và báo chí trong việc khai thác thông tin từ mạng xã hội. Tác giả đã tiến hành
khảo sát, phân tích đánh giá, nhận xét bước đầu thực trạng của báo chí trong việc
khai thác thơng tin từ mạng xã hội; chỉ ra xu hướng khai thác và sử dụng thông tin
từ mạng xã hội của báo chí, đặc biệt là phục vụ đề tài điều tra. Từ đó, đề xuất các

11


giải pháp để khai thác và sử dụng hiệu quả tích cực, chất lượng thơng tin từ mạng
xã hội cho bài điều tra.
Luận văn thạc s “Vấn đề tổ chức, khai thác nguồn tin từ cơng chúng của tịa
soạn báo Đảng vùng Đồng bằng Sông Cửu Long” của tác giả Lê Phong Phú (Học
viện Báo chí và Tuyên truyền, 2017 đã làm rõ một số vấn đề l luận, khảo sát thực
trạng tổ chức khai thác nguồn tin từ công chúng của tịa soạn báo Đảng vùng Đồng
bằng Sơng Cửu Long. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số giải pháp và khuyến
nghị nhằm nâng cao khả năng tổ chức khai thác nguồn tin từ công chúng của tịa

soạn báo Đảng vùng Đồng bằng Sơng Cửu Long trong thời gian tới.
Trong luận văn “Vấn đề tổ chức, khai thác nguồn tin cộng tác viên, thông tin
viên của Báo Quân khu 9 hiện nay (Khảo sát từ tháng 1/2016 đến tháng 6/2017)”
(Học viện Báo chí và Tuyên truyền, 2017 , tác giả Lưu Quang Đức phân tích và
đánh giá bước đầu thực trạng (ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân , kỹ năng tác nghiệp
của cộng tác viên, thông tin viên Báo Quân khu 9. Từ đó, tác giả đã đề xuất giải
pháp, nhằm hướng đến việc nâng cao chất lượng hoạt động tổ chức, khai thác nguồn
tin cộng tác viên, thông tin viên hiện nay.
Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề l luận về xử l thông tin trong chương
trình phát thanh, khảo sát về thực trạng xử l thơng tin trong chương trình “Vì an
ninh Tổ quốc” của Đài Tiếng nói Việt Nam, luận văn “Xử lý thơng tin trong chương
trình “Vì an ninh Tổ quốc” phát trên sóng Đài Tiếng nói Việt Nam (khảo sát từ
tháng 6 đến tháng 12 năm 2017)” của tác giả Vương Đồn Dũng (Học viện Báo chí
và Tun truyền, 2020 đề xuất một số giải pháp, khuyến nghị để đổi mới, nâng cao
chất lượng xử l thông tin trong chương trình này nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của công chúng.
Theo từng l nh vực cụ thể, luận văn thạc s của Ngô Bá Thành (Trường
ĐHKHXH&NV, ĐHQGHN, 2010 “Thông tin kinh tế trên Đài Truyền hình kỹ
thuật số VTC” phân tích được thực trạng thơng tin kinh tế trên sóng Truyền hình kỹ
thuật số VTC; Rút ra những ưu điểm, hạn chế của hoạt động thông tin kinh tế trên
Đài Truyền hình kỹ thuật số VTC; Từ đó đề xuất một mơ hình Kênh thơng tin kinh

12


tế ưu việt hơn so với thực tại, nhằm nâng cao hiệu quả truyền tải thơng tin kinh tế
trên sóng của Đài truyền hình kỹ thuật số VTC.
Luận văn thạc s

của Nguy n Hữu Tuấn (Trường ĐHKHXH&NV,


ĐHQGHN, 2014 “Việc tiếp cận thơng tin tài chính của nhà báo Việt Nam hiện
nay” đã đưa ra những đánh giá bước đầu về thực trạng vấn đề tiếp cận và xử lý
thông tin về l nh vực tài chính của đội ngũ PV, NB trong giai đoạn hiện nay. Từ đó,
luận văn phát hiện những vấn đề đang được đặt ra, những khó khăn, thách thức và
kiến nghị các giải pháp nhằm giúp PV, NB các cơ quan báo chí tiếp cận và xử l
thơng tin về l nh vực tài chính đạt được hiệu quả tốt nhất.
Luận án tiến s “Thông tin về giáo dục và đào tạo trên báo in ở Việt Nam
(khảo sát báo Nhân dân, Tuổi trẻ, Thanh niên, Giáo dục và Thời đại từ năm 2005
đến 2010)”, trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề cơ sở l luận thông tin về
GDĐT trên báo, tác giả Nguy n Xuân An Việt đã khảo sát thực trạng, đánh giá
ưu điểm hạn chế về nội dung và hình thức của thơng tin về GDĐT trên báo in, từ
đó đề xuất các giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng thơng tin về
GDĐT, và đề xuất mơ hình thơng tin về GDĐT để có thể ứng dụng trên báo in ở
Việt Nam hiện nay.
Nhìn chung, những cơng trình nghiên cứu trên đây đã có những đóng góp
đáng kể trong q trình khai thác và xử lý thơng tin đối với hoạt động tác nghiệp,
lao động sáng tạo tác phẩm của PV, NB. Tuy nhiên, chưa có một nghiên cứu sâu
nào về vấn đề khai thác, xử lý thông tin từ các CQQLNN vì thế, luận văn sẽ là một
cơng trình có tính mới mẻ, có

ngh a cả về l luận và thực ti n.

Bởi vậy, luận văn “Khai thác và xử lý thông tin từ các cơ quan quản lý nhà
nước” sẽ kế thừa và phát huy các luận điểm đã nêu về khai thác và xử l nguồn
tin nói chung, đưa ra những cơ sở l luận có

ngh a khoa học và kết quả khảo

sát có giá trị thực ti n về khai thác, xử l thông tin từ các CQQLNN, khơng

trùng lặp với các cơng trình đã cơng bố. Từ đó, luận văn sẽ đề xuất các giải pháp,
kiến nghị phù hợp.

13


3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Khảo sát, phân tích, đánh giá, nhận xét bước đầu về những ưu điểm và hạn
chế trong việc khai thác và xử lý nguồn tin từ các CQQLNN của các NB, PV, đồng
thời chỉ ra nguyên nhân của những ưu điểm và hạn chế đó.
Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp để NB, PV, cơ quan báo chí có thể
khai thác và xử lý hiệu quả nguồn tin từ các CQQLNN một cách đúng đắn, hiệu quả
hơn, đáp ứng nhu cầu thông tin ngày càng đa dạng, phong phú của công chúng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ những vấn đề lý thuyết về khai thác, xử lý thơng tin từ các CQQLNN
của NB, PV trong q trình sáng tạo tác phẩm báo chí.
Khảo sát, phân tích đánh giá, nhận xét bước đầu những ưu điểm, hạn chế
trong việc khai thác và xử l thông tin trong quy trình khai thác và sử dụng nguồn
tin từ các CQQLNN, của PV, NB.
Khảo sát thực tế tỷ lệ và cách thức khai thác và xử lý thơng tin có sử dụng
thông tin từ các CQQLNN trong 2 mảng thông tin được quan tâm là kinh tế và
GDĐT, của NB, PV tại 3 tờ báo in: Nhân Dân, Lao Động, Đầu tư.
Nghiên cứu một số trường hợp cụ thể xảy ra sai sót khi NB, PV sử dụng
thơng tin từ CQQLNN để sáng tạo tác phẩm báo chí.
Chỉ ra khó khăn, vướng mắc trong khai thác và xử lý thông tin từ các
CQQLNN để sáng tạo các tác phẩm báo chí. Từ đó đề xuất các giải pháp để thu
thập, xử l và sử dụng hiệu quả tích cực, chất lượng nguồn tin này.
4. Đối tƣ ng và phạm vi nghiên cứu
41


it

ng nghiên cứu

Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề NB, PV khai thác và xử lý thông tin từ
CQQLNN thuộc l nh vực kinh tế, GDĐT để sáng tạo tác phẩm báo in.
42

h m vi nghiên cứu
Khảo sát các tác phẩm báo chí trong l nh vực kinh tế và GDĐT có sử dụng

thơng tin từ các CQQLNN và phương pháp thu thập, xử lý thông tin từ CQQLNN
của các PV, NB tại 3 tờ báo in Nhân Dân, Lao Động, Đầu tư trong thời gian 6 tháng

14


(từ ngày 1/10/2018 đến 31/3/2019).
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu nội dung văn bản: Là phương pháp tác giả sử
dụng để khảo sát, phân tích tài liệu các bài viết nhằm lượng hố nội dung một cách
có hệ thống dựa trên các tiêu chuẩn đã được xác định.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: về các vấn đề liên quan đến đề tài nghiên
cứu, từ đó so sánh đối chiếu vào hoạt động thực ti n.
- Phương pháp khảo sát thống kê: để hệ thống các tác phẩm được thực hiện
có thơng tin từ CQQLNN trong thời gian thực hiện khảo sát.
Từ những ví dụ cụ thể trong khi sáng tạo tác phẩm, thông qua phương pháp
nghiên cứu tình huống (case study , tác giả làm rõ về những tình huống có thể gặp
khi khai thác thơng tin từ các CQQLNN mà thiếu kiểm chứng.

- Khảo sát bằng bảng hỏi: Để có thể hồn thành nhiệm vụ nghiên cứu, tác
giả thực hiện khảo sát bằng bảng hỏi đối với 200 PV, NB trong việc khai thác và sử
dụng thông tin từ CQQLNN trong l nh vực kinh tế, GDĐT.
- Phỏng vấn sâu 15 PV, NB, lãnh đạo cơ quan báo chí, luật sư với nội dung khai
thác và sử dụng thông tin từ CQQLNN trong l nh vực kinh tế, GDĐT trên báo in.
Từ các kết quả trên, đánh giá thực trạng thu thập và xử lý thông tin của NB,
PV để đưa ra ưu, hạn chế và giải pháp khắc phục, phát triển.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Về ý nghĩa lý luận: Hệ thống hóa lý thuyết về kỹ năng khai thác và xử lý thông tin
từ CQQLNN đối với NB, PV; Góp phần bổ sung, làm phong phú hơn về lý luận báo
chí truyền thơng: Cung cấp thêm luận cứ, luận chứng để làm sáng tỏ hơn quan
điểm, tư duy, nhận thức, phương pháp khai thác và xử l

thông tin từ các

CQQLNN.
Về ý nghĩa thực tiễn: Thơng qua việc tìm hiểu, phân tích, đánh giá ưu điểm
và hạn chế của q trình khai thác, xử lý thơng tin từ các CQQLNN của NB, PV tại
các báo khảo sát, luận văn cung cấp tài liệu tham khảo có cơ sở khoa học, góp phần
giúp NB, PV có thêm kiến thức và rèn luyện kỹ năng thu thập và xử lý thông tin từ
các CQQLNN.

15


Đối với các cơ quan báo chí, luận văn có thể làm tài liệu tham khảo các giải
pháp để nâng cao trình độ thu thập và xử lý thơng tin từ nguồn tin từ các CQQLNN;
trau dồi kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ NB, PV. Kết quả nghiên cứu cũng có thể
giúp các nhà lãnh đạo, quản lý báo chí tham khảo trong q trình lãnh đạo cơ quan
báo chí, q trình hoạch định chiến lược, giám sát và quản lý báo chí trong xu thế

bùng nổ thơng tin cùng sự phát triển mạnh mẽ của mạng xã hội hiện nay.
Tác giả cũng đề cập đến vấn đề trách nhiệm của người làm báo trong khai
thác và sử dụng thơng tin từ CQQLNN.
Luận văn mong muốn góp tiếng nói để các CQQLNN thực hiện tốt hơn công
tác cung cấp thơng tin tới báo chí, theo quy định của pháp luật.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn gồm
có 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực ti n của hoạt động khai thác và xử lý thông tin từ
các CQQLNN
Chương 2: Thực trạng khai thác và xử lý thông tin từ các CQQLNN
Chương 3: Một số giải pháp và khuyến nghị khai thác, xử lý có hiệu quả thông tin
từ các CQQLNN

16


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC
VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN TỪ CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một s khái niệm
1.1.1.1. Thông tin
Khái niệm “thông tin” được bắt nguồn từ chữ Latinh là “informetio”, gốc của
từ tiếng Anh là “information”.
Tác giả Đoàn Phan Tân trong bài viết “Về khái niệm thơng tin và thuộc tính
làm nên giá trị của thơng tin” đăng trên Tạp chí Văn hố - Nghệ thuật, số 3-2001 đã
nêu rằng: “Thông tin (Information là khái niệm cơ bản của khoa học cũng là khái
niệm trung tâm của xã hội trong thời đại chúng ta. Mọi quan hệ, mọi hoạt động của
con người đều dựa trên một hình thức giao lưu thơng tin nào đó. Mọi tri thức đều

bắt nguồn bằng một thơng tin về những điều đã di n ra, về những cái người ta đã
biết, đã nói, đã làm. Và điều đó luôn xác định bản chất và chất lượng của những mối
quan hệ của con người”.
Với sự phát triển của xã hội, khái niệm thơng tin cũng có rất nhiều cách hiểu.
Theo tác giả Đường Vinh San, thông tin là một khái niệm phổ biến liên quan
đến tất cả các hoạt động của con người: sản xuất kinh doanh, nghiên cứu khoa học,
nghệ thuật, chính trị,…. Trong các q trình quản l xã hội, thông tin vừa là nguyên
liệu vừa là sản phẩm của q trình đó [21, tr. 6].
Thậm chí ngay các từ điển cũng khơng thể có một định ngh a thống nhất.
“Từ điển Oxford English” cho rằng thông tin là "điều mà người ta đánh giá hoặc nói
đến; là tri thức, tin tức" [39].
S.I.Ô-giê-gốp trong cuốn “Từ điển Tiếng Nga” giải thích thơng tin là những
tri thức về thế giới xung quanh và những di n biến trong các quá trình của chúng ta,
được nhận thức bởi con người hay những tổ chức chun mơn. Cách giải thích thứ
hai được nêu ra, thông tin là thông báo về tình hình một việc gì đó hoặc trạng thái
một cái gì đó [21, tr. 7].
Theo “Đại từ điển Tiếng Việt”, thông tin được hiểu là: “Truyền tin, đưa tin, báo
cho nhau biết tin tức về các sự kiện di n ra trong thế giới xung quanh” [46, tr. 16].

17


Tác giả Nguy n Thế Thắng trong bài viết “Về thông tin và thông tin kinh tế”
cũng nêu rằng: “Theo ngh a thông thường, thông tin chỉ là sự đưa tin báo cho nhau để
biết. Đó là tin tức về những sự kiện di n ra trong thế giới xung quanh ta” [21, tr. 40].
Với sự phát triển của xã hội, khái niệm thông tin cũng phát triển theo. Theo
tác giả Đồn Phan Tân, trên bình diện tổng qt, ta thấy rằng thơng tin có giá trị là
những thơng tin có tính chất riêng biệt và thơng tin có tính chất dự báo. Tính chất
riêng biệt làm cho thơng tin phù hợp với yêu cầu của người sử dụng. Còn tính chất
dự báo cho phép người ta có thể lựa chọn một quyết định trong nhiều khả năng cho

phép. Có thể nói thêm rằng giá trị nhận thức của thơng tin dự báo liên quan mật
thiết đến tính đúng đắn của việc lựa chọn quyết định [39].
1.1.1.2. Thông tin báo chí
Theo các tác giả Dương Xuân Sơn, Đinh Văn Hường, Trần Quang: “Trong hoạt
động báo chí, khi tìm hiểu về khái niệm thơng tin cần đặt nó trong mối liên hệ trực tiếp
với vấn đề hiệu quả, tức là ảnh hưởng trực tiếp của thông tin đến công chúng, hướng dẫn
nhận thức và giáo dục đạo đức cho họ để họ hành động đúng đắn. Vì vậy, có thể đồng
tình với định ngh a: Thông tin là phần tri thức được sử dụng để định hướng, tác động đến
những hành động tích cực và quản l xã hội, thực hiện mục đích giữ gìn những đặc điểm
phẩm chất, sự hồn thiện và phát triển hệ thống” [38, tr. 59].
Một cách hiểu khác: “Thơng tin báo chí là dạng thơng tin xã hội đặc thù,
mang tính thời sự, phổ cập và rất quan trọng về phương diện chính trị - xã hội. Là
sự phản ánh hiện thực, thơng tin có nội dung khách quan đồng thời lại mang tính
chủ quan” [22, tr. 185].
Thơng tin báo chí là phần tri thức do NB, PV sáng tạo nên, được chuyển tải
từ NB đến công chúng để cung cấp kiến thức, thay đổi nhận thức, hành vi, nhằm
phục vụ nhu cầu tìm hiểu, khám phá của con người.
Thực tế hoạt động báo chí, thơng tin báo chí (hay thơng tin trên báo chí)
thường được hiểu là tồn bộ các tin tức mà báo chí đem lại cho cơng chúng. Thơng
tin báo chí là phần tri thức do NB, PV sáng tạo nên, được chuyển tải từ NB đến
công chúng để cung cấp kiến thức, thay đổi nhận thức, hành vi, nhằm phục vụ nhu

18


cầu tìm hiểu, khám phá của con người. Thơng tin là công cụ chủ yếu để nhà báo
thực hiện tác phẩm báo chí, là cầu nối giữa báo chí và công chúng.
Tác giả Nguy n Văn Dững trong cuốn “Cơ sở lý luận báo chí” đã chỉ ra
những đặc điểm cơ bản của thơng tin báo chí đó là mang tính thời sự, tính cơng
khai, tính mục đích, tính định kỳ đều đặn, tính phong phú đa dạng, nhiều chiều, tính

d hiểu, d nhớ, d làm theo và tính tương tác.
Có nhiều cách phân loại thơng tin báo chí, trong đó phổ biến nhất là phân
loại theo đề tài – tức là theo l nh vực thực ti n mà báo chí phản ánh, chẳng hạn: về
chính trị, về kinh tế, về xã hội, về GDĐT, về văn hoá – giải trí, về thể dục – thể
thao... Trong luận văn, tác giả sử dụng khái niệm thơng tin báo chí theo cách phân
loại này.
1.1.1.3. Cơ quan quản lý nhà nước
Các CQQLNN được hiểu là toàn bộ các đơn vị hành chính nhà nước, chịu
trách nhiệm trực tiếp trong việc điều hành các hoạt động của nhà nước.
CQQLNN, gồm:
a Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các
tỉnh, TP trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là UBND cấp tỉnh ;
b Tổng cục, cục, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh và các tổ chức
cấp tỉnh thuộc cơ quan trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại địa phương;
c) UBND quận, huyện, thị xã, TP trực thuộc tỉnh, TP trực thuộc trung ương
(sau đây gọi chung là UBND cấp huyện và UBND xã, phường, thị trấn (sau đây
gọi chung là UBND cấp xã .
Hệ thống CQQLNN được phân loại theo các tiêu chí: theo phân cấp trung ương địa phương (có các CQQLNN trung ương và các CQQLNN địa phương ; theo chức
năng quản l nhà nước (các CQQLNN theo ngành, l nh vực, theo lãnh thổ .
Cụ thể: Chính phủ và các bộ, các cơ quan ngang bộ là CQQLNN ở trung
ương, UBND các cấp là CQQLNN ở địa phương.
Căn cứ vào chức năng quản lý nhà nước thì Chính phủ, UBND các cấp là
CQQLNN theo lãnh thổ. Các Bộ, cơ quan ngang bộ là CQQLNN theo ngành hoặc
theo l nh vực.

19


Chính phủ là CQQLNN cao nhất, có chức năng thống nhất quản lý việc thực
hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội, quốc phịng, an ninh và đối

ngoại của Nhà nước.
UBND các cấp có chức năng quản lý nhà nước trên phạm vi lãnh thổ địa
phương, tổ chức điều hành việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hố,
xã hội, quốc phịng, an ninh và đối ngoại của địa phương trên cơ sở chấp hành Hiến
pháp, luật, các văn bản pháp luật của CQQLNN cấp trên và nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cùng cấp.
Thông qua kết quả khảo sát, luận văn đề cập 19 đơn vị thường cung cấp các
thông tin trong l nh vực kinh tế và GDĐT gồm: Chính phủ (Chính phủ, Văn phịng
Chính phủ, các Uỷ ban, đơn vị thuộc Chính phủ , Bộ Tài chính, Bộ Cơng thương,
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Xây dựng, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Khoa học và
Cơng nghệ, Bộ Văn hố, Thể thao và Du lịch, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ
GDĐT, Thanh tra Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, Uỷ ban Quản l vốn Nhà nước
tại doanh nghiệp, Bảo hiểm xã hội, UBND các cấp, Các đơn vị trực thuộc UBND
các cấp.
Trong các Bộ có Tổng cục, cục, các cơ quan chuyên môn trực thuộc. Các
đơn vị trực thuộc UBND các cấp bao gồm hệ thống cơ quan chuyên môn thuộc
UBND các cấp và các tổ chức cấp dưới thuộc cơ quan trung ương được tổ chức theo
ngành dọc đặt tại địa phương.
1.1.1.4. Thông tin từ cơ quan quản lý nhà nước
Thông tin được cung cấp từ các nguồn tin được coi là huyết mạch của hoạt
động báo chí. NB, PV có thể xây dựng nguồn tin từ: các CQQLNN, bạn đọc, mạng
xã hội, đồng nghiệp, mạng lưới cộng tác viên, thông tin viên, báo chí, Internet, dư
luận quần chúng, quan sát, trải nghiệm thực tế của NB, PV…
Trong đó, thơng tin từ các CQQLNN được đánh giá là quan trọng và có độ
chuẩn xác cao, tác động trực tiếp đến hiệu quả. Vì thế, bất cứ một cơ quan báo chí
nào, dù thơng tin có đa dạng, phong phú đến thế nào nhưng vẫn không thể xem
nh yếu tố này. Hay nói cách khác, đây là yếu tố được chú trọng hàng đầu trong hệ
thống thơng tin báo chí.


20


Thơng tin từ các CQQLNN có thể định ngh a là tất cả những thơng tin do cơ
quan Chính phủ, các cơ quan bộ, ngành, UBND các cấp và các đơn vị trực thuộc
nắm giữ, công bố.
Tuy được đánh giá là chuẩn xác, tin cậy, là nguồn tin quan trọng nhưng vấn đề
cung cấp thơng tin cho báo chí của các CQQLNN còn gặp một số hạn chế.
Theo tác giả Nguy n Thị Minh Hiền, nhìn từ đời sống báo chí hiện nay có
thể thấy nhiều bộ, ngành cịn khá gượng ép hoặc “ngại” chia sẻ thơng tin cho báo
chí. “Theo đánh giá của các chuyên gia, hiện nay nước ta chưa hình thành được hệ
thống PR Chính phủ một cách bài bản. Các bộ chưa có chiến lược truyền thông hiệu
quả. Hoạt động cung cấp thông tin thường chỉ trong phạm vi các buổi họp báo, cách
thức sơ sài cùng bản thơng cáo báo chí phát cho nhà báo, đại diện lãnh đạo, người
được giao uỷ quyền, phát biểu mấy câu, nặng nhiều về xã giao. Đặc biệt, trong
những dịp có sự kiện quan trọng, một số đơn vị cũng tổ chức họp báo, chủ yếu
thông tin về thành tích đã đạt được” [19, tr. 56-57].
1.1.1.5. Thơng tin trong lĩnh vực kinh tế
Trong các loại thông tin, thông tin kinh tế luôn được chú trọng và nhận được
nhiều sự quan tâm. Kinh tế được hiểu là “tổng thể nói chung các hoạt động sản xuất và
tái sản xuất của cải vật chất cho con người và xã hội” [34, tr. 693]. Nó liên quan đến các
hoạt động sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ.
Theo tác giả Nguy n Thế Thắng, thông tin kinh tế là phản ánh các hiện
tượng kinh tế - xã hội khách quan. Nó khác với các thơng tin khoa học tự nhiên,
thiên văn, sinh học là những thông tin về các hiện tượng tự nhiên trong thế giới
khách quan… [21, tr. 47].
Thơng tin kinh tế có thể đánh giá nhịp sống và quy mô phát triển, triển vọng và
nguy cơ tiềm ẩn của doanh nghiệp, tổ chức và thậm chí là cả nền kinh tế của một quốc
gia, khu vực hay trên thế giới. Chính vì thế, thơng tin trong l nh vực kinh tế có vai trị
quan trọng đối với sự phát triển của xã hội nói chung.

Dựa theo cách phân loại thông tin kinh tế của tác giả Đường Vinh Sường
[21, tr. 24-29], có thể phân chia và nhận biết thông tin kinh tế theo l nh vực như sau:
Tuyên truyền, phổ biến chính sách; Phân tích, góp , phản biện chính sách; Thơng

21


×