Tải bản đầy đủ (.pdf) (167 trang)

Vấn đề giáo dục hướng nghiệp cho thanh niên dân tộc thiểu số trên báo điện tử hiện nay (khảo sát trên báo dân tộc và phát triển, báo vĩnh phúc, báo hà giang)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 167 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

LÊ THỊ HỒNG NHUNG

VẤN ĐỀ GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP
CHO THANH NIÊN DÂN TỘC THIỂU SỐ
TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ HIỆN NAY
(Khảo sát trên Báo Dân tộc và phát triển, Báo Vĩnh Phúc, Báo Hà Giang)

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC

Hà Nội - 2021


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

LÊ THỊ HỒNG NHUNG

VẤN ĐỀ GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP
CHO THANH NIÊN DÂN TỘC THIỂU SỐ
TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ HIỆN NAY
(Khảo sát trên Báo Dân tộc và phát triển, Báo Vĩnh Phúc, Báo Hà Giang)

Luận văn Thạc sĩ chuyên nghành Báo chí học
Mã số: 8320101.01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:



Chủ tịch hội đồng

PGS.TS. Dƣơng Xuân Sơn Chủ

PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền

Hà Nội - 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất
kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Lê Thị Hồng Nhung


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chƣơng trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận
đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của q thầy cơ trong Viện Đào tạo Báo chí và
Truyền thơng, phịng Đào tạo Sau đại học, Ủy ban dân tộc và lãnh đạo, phóng
viên của các tờ báo điện tử. Nhân đây, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu
nhà trƣờng, phòng Đào tạo sau đại học, Viện đào tạo Báo chí và Truyền thơng,
các cơ quan báo chí đã tạo điều kiện để tơi hồn thành tốt khóa học.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc về sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo
hƣớng dẫn luận văn: PGS. TS. Dƣơng Xuân Sơn, ngƣời đã dành rất nhiều thời
gian và tâm huyết để hƣớng dẫn nghiên cứu, để khích lệ và giúp tơi hồn thành
luận văn tốt nghiệp.

Tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trƣờng, các Thầy giáo, Cô
giáo, và các anh chị, bạn bè cũng nhƣ Viện Báo chí và truyền thông trƣờng Đại
học Khoa học xã hội và Nhân Văn đã động viên, khuyến khích và tạo mọi điều
kiện giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và tiến hành làm luận văn.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, các bạn học sinh dân tộc thiểu
số và các đồng nghiệp đã chia sẻ, động viên giúp đỡ, quan tâm, góp sức để luận
văn của tơi có thể hồn thành.
Mặc dù đã cố gắng hồn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình và năng
lực của mình, tuy nhiên vẫn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong
nhận đƣợc những đóng góp q báu của q Thầy Cơ và các anh chị, bạn bè.
Tác giả luận văn

Lê Thị Hồng Nhung


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 5
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIÁO DỤC
HƯỚNG NGHIỆP ............................................................................. 17
1.1. Các khái niệm cơ bản..................................................................................17
1.2. Chính sách của Đảng, Nhà nƣớc về giáo dục hƣớng nghiệp cho thanh
niên DTTS ...........................................................................................................30
1.3. Vai trị của báo chí trong việc thơng tin về giáo dục hƣớng nghiệp .......39
Tiểu kết chƣơng I ...............................................................................................44
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP TRÊN
BÁO ĐIỆN TỬ VIỆT NAM (TỪ THÁNG 6/2017 ĐẾN THÁNG 6/2020) .......46
2.1. Vài nét về ba tờ báo điện tử........................................................................46
2.2. Nội dung và hình thức của những bài viết về GDHN trên ba tờ báo
điện tử ..................................................................................................... 52
2.3. Tác động của các bài viết về GDHN đối với thanh niên DTTS ..............64

Tiểu kết chƣơng 2 ...............................................................................................73
CHƢƠNG 3: ĐÁNH GIÁ VÀ CÁC NHÓM GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP CHO THANH NIÊN DÂN
TỘC THIỂU SỐ TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ HIỆN NAY ....................................75
3.1. Thành công và hạn chế thông tin về GDHN trên báo điện tử ................75
3.2. Các nhóm giải pháp nâng cao chất lƣợng giáo dục hƣớng nghiệp trên
báo điện tử...........................................................................................................79
3.3. Khuyến nghị .................................................................................................84
Tiểu kết chƣơng 3 ...............................................................................................87
KẾT LUẬN .........................................................................................................89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................91
PHỤ LỤC

1


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Tỷ lệ thiếu việc làm và tỉ lệ thất nghiệp từ 15 tuổi trở lên theo quý
năm 2017. ...........................................................................................34
Bảng 1.2: Phân bổ phần trăm dân số trên 15 tuổi theo tình trạng hoạt động kinh tế
hiện tại và hoạt động kinh tế 12 tháng qua tính đến quý 4 năm 2017......35
Bảng 1.3: Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên đã qua đào tạo CMKT từ 3 tháng trở
lên chia theo trình độ đào tạo quý 4 năm 2017. ..................................36
Bảng 2.1: Các chuyên mục đăng tải bài viết trên ba tờ báo điện tử đã thống kê. .........60
Bảng 2.2: Thể loại các bài viết về giáo dục hƣớng nghiệp trên ba tờ báo điện tử
đã thống kê: .........................................................................................61
Bảng 2.3: Sự phân chia các bài viết về GDHN theo tháng trên báo điện tử
Việt Nam ............................................................................................63
Bảng 2.4: Mức độ xem các bài viết về GDHN trên báo điện tử của học sinh .....54

Bảng 2.5: Thông tin phân chia theo nội dung bài viết về GDHN đăng tải trên một
số báo điện tử Việt Nam từ đầu tháng 6/2018 đến đầu tháng 6/2019. 52
Bảng 2.6: Sự phân chia các cấp học của bài viết về giáo dục hƣớng nghiệp trên
báo điện tử Việt Nam trong thời gian nghiên cứu. ..............................56
Bảng 2.7: Tính chất thơng tin về giáo dục hƣớng nghiệp trên các tờ báo điện tử
từ tháng 6/2018 đến tháng 6/2019 .......................................................58
Bảng 2.8: Mức độ xem các bài viết về GDHN trên báo điện tử của học sinh .....69
Bảng 2.9: Thời gian thanh niên DTTS thƣờng đọc báo .......................................70
Bảng 2.10: Mức độ tác động của những bài viết trên báo điện tử về GDHN tới
thanh niên dân tộc thiểu số. .................................................................70
Bảng 2.11: Thông tin về GDHN mà học sinh dân tộc thiểu số mong muốn
nhận đƣợc. ..........................................................................................71
Bảng 2.12: Đánh giá lợi ích từ những bài viết về GDHN trên báo điện tử .........72
Bảng 2.13: Lí do học sinh tìm kiếm thông tin về GDHN ....................................79

2


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ thể hiện thể loại của các bài viết về GDHN đã đăng tải trên
báo Nhân dân điện tử từ đầu tháng 6/2018 đến đầu tháng 6/2019. .....62
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ thể hiện tỉ lệ bài viết theo tháng về giáo dục hƣớng nghiệp trên
báo ba tờ báo điện tử từ đầu tháng 6/2018 đến đầu tháng 6/2019. .......... 63
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ thể hiện thông tin phân chia theo nội dung bài viết về
GDHN đăng tải trên báo điện tử từ đầu tháng 6/2018 đến đầu tháng
6/2019. .................................................................................................53
Biểu đồ 2.4: Biểu đồ thể hiện sự phân chia các cấp học của bài viết về GDHN
trên các tờ báo điện tử từ đầu tháng 6/2018 đến đầu tháng 6/2019. ...56
Biểu đồ 2.5: Biểu đồ thể hiện tính chất thơng tin về giáo dục hƣớng nghiệp đƣợc
đăng tải trên báo Nhân Dân từ tháng 6/2018 đến tháng 6/2019..........58

Biểu đồ 2.6: Mức độ xem các bài viết về GDHN của thanh niên DTTS trên báo
điện tử. .................................................................................................69
Biểu đồ 2.7: Mức độ tác động của những bài viết về GDHN tới thanh niên DTTS.....71

3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CĐ – ĐH

Cao đẳng, Đại học

CMKT

Chuyên môn kỹ thuật

DT&PT

Dân tộc và phát triển

DTTS

Dân tộc thiểu số

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GDHN


Giáo dục hƣớng nghiệp

KT – XH

Kinh tế xã hội

LHQ

Liên Hợp Quốc

TTGDTX

Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

UBDT

Ủy ban dân tộc

4


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục hƣớng nghiệp là hoạt động có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển
của xã hội nói chung và mỗi cá nhân con ngƣời nói riêng. Đối với mỗi cá nhân,
đây là khâu định hƣớng cuộc sống tƣơng lai, là khâu đầu tiên và quan trọng
trong cuộc đời lập nghiệp. Giáo dục hƣớng nghiệp giúp mỗi ngƣời lựa chọn nghề
nghiệp trên cơ sở nguyện vọng của bản thân đồng thời phù hợp với điều kiện gia
đình, khả năng của bản thân và nhu cầu của xã hội. Đối với xã hội, GDHN là
một trong những trọng tâm chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc
Ở Việt Nam, Đảng ta đã đƣa ra một số văn bản pháp luật, quyết định, nghị
quyết,… trú trọng đến sự cải thiện, phát triển giáo dục và giáo dục hƣớng
nghiệp. Ngày 27/11/2014, Quốc hội Việt Nam ban hành luật giáo dục nghề
nghiệp số 74/2014/QH13 với những quy định về giáo dục nghề nghiệp chủ yếu
dành cho các trƣờng nghề, trƣờng cao đẳng, trung cấp, các doanh nghiệp và các
cơ quan, tổ chức có liên quan đến giáo dục nghề nghiệp ở Việt Nam. Ngày
14/5/2018, Thủ tƣớng chính phủ đã ra quyết định 522/QĐ – TTg phê duyệt đề án
“Giáo dục hƣớng nghiệp và định hƣớng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ
thông giai đoạn 2018-2025”. Mục tiêu là từ nay đến năm 2025, 100% trƣờng
THCS và THPT sẽ có chƣơng trình giáo dục hƣớng nghiệp gắn với sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ của địa phƣơng và 100% các trƣờng này có giáo viên kiêm
nhiệm làm nhiệm vụ tƣ vấn hƣớng nghiệp đáp ứng yêu cầu về chuyên môn,
nghiệp vụ. Đối với các trƣờng ở địa phƣơng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn đạt ít nhất 80%.
Để thực hiện tốt và hiệu quả công tác giáo dục hƣớng nghiệp cho các bạn
thanh niên. Báo chí đóng vai trị rất quan trọng trong việc truyền thơng cho mọi
ngƣời biết về giáo dục hƣớng nghiệp. Báo chí là phƣơng tiện, phƣơng thức thông
tin, giao tiếp và kết nối thông tin về giáo dục hƣớng nghiệp, đáp ứng nhu cầu
thông tin giáo dục hƣớng nghiệp cho toàn xã hội. Báo chí tạo ra mơi trƣờng giao
tiếp về giáo dục hƣớng nghiệp thậm chí có thể can thiệp vào xã hội, định hƣớng

5



tích cực trong xã hội về vấn đề giáo dục hƣớng nghiệp góp phần phát triển kinh
tế, xã hội. Mặc dù vậy, cơng tác hƣớng nghiệp trên báo chí hiện nay chƣa đồng
bộ, cịn nhiều hạn chế về hình thức tổ chức, nội dung, số lƣợng và chất lƣợng
của các bài viết…. Đặc biệt, đối với các thanh niên dân tộc thiểu số - nơi có điều
kiện dân trí, kinh tế, xã hội mang tính đặc trƣng.
Thực tế cho thấy, một lƣợng lớn các thanh niên, đặc biệt là thanh niên dân
tộc thiểu số chƣa đƣợc truyền thông, thông tin, kết nối đúng về giáo dục hƣớng
nghiệp. Một lƣợng lớn học sinh có xu hƣớng học cho xong cấp 3, học để lấy
bằng, học cho bằng chúng bằng bạn rồi hết cấp 3 về làm cơng ty… mà chƣa có ý
thức hƣớng nghiệp cho bản thân. Việc giáo dục hƣớng nghiệp cho thanh niên
dân tộc thiểu số thông qua báo điện tử là một việc làm có ý nghĩa thực tế giúp
cho gia đình và xã hội tránh đƣợc sự lãng phí về thời gian, tiền bạc khi các em
khơng chọn đúng nghề, đúng hƣớng, góp phần khắc phục đƣợc sự mất cân đối
trong đào tạo nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực là ngƣời dân tộc cho địa
phƣơng.
Vấn đề giáo dục hƣớng nghiệp là vô cùng quan trọng và có ý nghĩa thiết
thực. Giáo dục hƣớng nghiệp sẽ tác động gián tiếp, lâu dài đến nền kinh tế, chính
trị, xã hội của đất nƣớc. Vì vậy, đề tài “Vấn đề giáo dục hƣớng nghiệp cho
thanh niên dân tộc thiểu số trên báo điện tử hiện nay” là một vấn đề hết sức
cần thiết để tìm hiểu, nghiên cứu và có định hƣớng đúng đắn trên nền báo chí
nƣớc nhà nói chung và báo điện tử nói riêng. Đó là những lý do khiến tác giả
chọn nghiên cứu và sử dụng đề tài làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Liên quan đến đề tài: Vấn đề giáo dục hướng nghiệp cho thanh niên dân tộc
thiểu số trên báo điện tử hiện nay có một số cơng trình nghiên cứu đã đề cập:
Cuốn: Báo điện tử: hiệu quả truyền thông về bạo lực gia đình của Tác giả
Phạm Hƣơng Trà. NXB Lao động - Xã hội năm 2016. Cuốn sách đã đƣa ra nhận
thức chung về báo điện tử và bạo lực gia đình. Vấn đề giới và bạo lực giới trong

các sản phẩm truyền thông. Sự phản ánh về bạo lực gia đình trên báo điện tử

6


Việt Nam lúc đó. Nhận thức, thái độ, hành vi của cơng chúng về bạo lực gia đình
thơng qua các bài viết trên báo điện tử.
Cuốn: Phương pháp dạy và học hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp (theo
chương trình giáo dục phổ thông mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo) quyển 1Phát triển năng lực tư vấn hướng nghiệp do Nguyễn Hữu Long làm chủ biên.
NXB Đại học Huế, năm 2020. Cuốn sách đã giới thiệu về hoạt động giáo dục trải
nghiệm, trải nghiệm hƣớng nghiệp; đề cập đến thách thức của nhà giáo trong
việc thực hiện yêu cầu chuẩn đầu ra năng lực theo chƣơng trình giáo dục phổ
thơng mới; quy trình phát triển năng lực tƣ vấn hƣớng nghiệp và các công cụ hỗ
trợ giáo dục hƣớng nghiệp; bộ công cụ 4.0 – VINSI CORP Dream trong hỗ trợ
giáo dục khởi nghiệp; các thông tin hƣớng nghiệp, nghề nghiệp để nhà giáo, phụ
huynh tham khảo tƣ vấn cho học sinh, sinh viên.
Đề án: Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong
giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025. Mục tiêu là từ năm 2018 đến năm
2025, 100% trƣờng THCS và THPT sẽ có chƣơng trình giáo dục hƣớng nghiệp
gắn với sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của địa phƣơng và 100% các trƣờng này
có giáo viên kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tƣ vấn hƣớng nghiệp đáp ứng yêu cầu về
chuyên môn, nghiệp vụ. Đối với các trƣờng ở địa phƣơng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 80%.
Tài liệu: Giáo dục hướng nghiệp qua Hoạt động giáo dục nghề phổ thông
đƣợc biên soạn dựa trên các quy định, chủ trƣơng của Chính phủ, Bộ Giáo dục
và Đào tạo, tình hình thực tế về năng lực, nguồn lực và nhu cầu thực hiện mục
tiêu hƣớng nghiệp qua hình thức hoạt động giáo dục nghề phổ thông. Tài liệu
này đã đƣa ra đƣợc phƣơng pháp thực hiện, yêu cầu, nhiệm vụ, nội dung, cách
thức GDHN qua HĐGDNPT, đồng thời có khả năng áp dụng các nội dung
GDHN vào HĐGDNPT cụ thể.
Tài liệu bồi dƣỡng về quản lý hành chính nhà nƣớc: chƣơng trình chuyên

viên quản lý nhà nƣớc đối với ngành, lĩnh vực phần III của Học viện Hành chính
Quốc gia năm 2003. Cuốn sách giới thiệu quản lý nhà nƣớc về kinh tế; tài chính

7


tiền tệ, đô thị và nông thôn; lao động, việc làm; tiền lƣơng, bảo trợ xã hội; về dân
số - kế hoạch hố gia đình; về văn hố giáo dục và y tế; về khoa học, công nghệ
và tài nguyên, môi trƣờng; về dân tộc và tôn giáo; về quốc phòng và an ninh.
Quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực hành chính tƣ pháp.
Đề tài khoa học cấp bộ, năm 1993: “Thơng tin báo chí ở khu vực dân tộc và
miền núi phía Bắc: Thực trạng và giải pháp phát triển”. Nhóm tác giả nghiên
cứu thuộc Phân viên Báo chí và Tuyên truyền, PGS Tạ Ngọc Tấn là Chủ nhiệm
đề tài. Hội nghị sơ kết đánh giá tiến độ thực hiện Quyết định 975/QĐ – TTg của
Thủ tƣớng Chính phủ về việc cấp một số báo, tạp chí cho đồng bào DTTS do Ủy
ban Dân tộc tổ chức, năm 2007. Hội nghị cũng chỉ dừng lại đánh giá mặt tốt, sự
cần thiết đƣa thông tin tuyên truyền đến với đồng bào các DTTS, còn những hạn
chế chƣa đƣợc đại biểu đề cập.
Luận văn: Vấn đề thông tin giáo dục hướng nghiệp trên báo in hiện nay.
Luận văn thạc sỹ khoa Báo chí học của Nguyễn Thị Việt Hƣng, Đại học Quốc
gia Hà Nội, trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. Luận văn cung cấp
một số lý luận về GDHN; hệ thống lý luận, vai trò và chức năng của Báo chí
trong đời sống xã hội. Qua đó khẳng định tầm quan trọng và những đóng góp
của báo chí nói chung và báo in nói riêng trong cơng tác tuyên truyền về vấn đề
giáo dục hƣớng nghiệp
Luận văn: Báo chí với vấn đề hƣớng nghiệp cho học sinh, sinh viên hiện
nay. Luận văn thạc sỹ khoa học của Cấn Thị Hải Yến, Đại học Quốc gia Hà Nội,
trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. Luận văn cung cấp hệ thống lý
luận về giáo dục hƣớng nghiệp, báo chí, vai trị của báo chí. Tìm ra nguyên nhân,
hạn chế trong công tác thông tin về vấn đề GDHN trên báo in đồng thời đề xuất

giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thông tin về GDHN trên báo in.
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT trên
địa bàn Hà Nội. Luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục của Lê Thị Thu Trà, Viện
khoa học giáo dục Việt Nam. Luận văn đã đƣa ra đƣợc những luận cứ khoa học,

8


các giải pháp triển khai hệ thống giáo dục hƣớng nghiệp để đáp ứng nhu cầu thị
trƣờng lao động trong nƣớc cho các trƣờng THPT.
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường
dạy nghề đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động. Luận văn thạc sĩ của Bùi
Văn Hƣng năm 2013, trƣờng Đại học Giáo Dục, đại học Quốc Gia Hà Nội.
Luận văn đã đƣa ra thực trạng và một số giải pháp quản lý giáo dục hƣớng
nghiệp cho các trƣờng dạy nghề nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục, đáp ứng
nhu cầu lao động.
Luận văn: Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THCS huyện Mỏ Cày
Bắc, tỉnh Bến Tre trong mối quan hệ với cộng đồng và doanh nghiệp. Luận văn
thạc sĩ của Lê Thị Hồng Nhung, trƣờng Đại học Sƣ Phạm Hà Nội năm 2017.
Luận văn đƣợc những kiến thức lý luận, phƣơng pháp giúp cho học sinh THCS
phát triển toàn diện và củng cố tƣ duy về giáo dục hƣớng nghiệp.
Luận văn: Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh lớp 12 qua tổ chức các
hoạt động ngoại khóa. Luận văn đã xác định đƣợc nội dung và hình thức giáo
dục hƣớng nghiệp cho học sinh lớp 12 thông qua hoạt động ngoại khóa mơn địa
lý, giúp cho học sinh hiểu biết hơn về các nghành nghề, nâng cao hiệu quả giáo
dục phổ thông.
Luận văn: Thông tin về giáo dục đại học Việt Nam trên báo mạng điện tử
ở Việt Nam hiện nay (Khảo sát các báo mạng Dân trí, Tuổi trẻ Online, Giáo dục
Việt Nam, Hoa Học Trò Online từ tháng 6/2012 đến tháng 5/2014). Luận văn
thạc sĩ của NGUYỄN PHƢƠNG ANH năm 2017. Trên cơ sở nhận thức rõ vai

trò và tầm quan trọng của việc thông tin về giáo dục Đại học Việt Nam trên báo
mạng điện tử hiện nay, luận văn nghiên cứu nhằm mô tả thực trạng thông tin
giáo dục đại học trên các tờ BMĐT ở nƣớc ta hiện nay, nhận diện những thành
công, hạn chế, những vấn đề đặt ra. Từ đó đề xuất giải pháp nhằm phát huy vai
trị của BMĐT trong thơng tin về giáo dục đại học ở nƣớc ta hiện nay.
Luận văn: Vấn đề giáo dục lối sống trong chương trình truyền hình thực
tế trên kênh VTV3. Luận văn đã đánh giá đƣợc thực trạng vấn đề giáo dục lối

9


sống trên ba chƣơng trình truyền hình thực tế của VTV3 đó là chƣơng trình: từ
tháng 1/2016 đến tháng 9/2017 đồng thời đƣa ra đƣợc giải pháp, cách thức sản
xuất nhằm nâng cao chất lƣợng, đảm bảo cân đối chức năng giáo dục lối sống và
giải trí, giúp các chƣơng trình thực tế trở nên hiệu quả hơn.
Trên thực tế, có rất nhiều tài liệu, nghiên cứu tìm hiểu về vấn đề giáo dục
hƣớng nghiệp. Các tài liệu này đều thuộc chuyên nghành giáo dục, quản lý giáo
dục và các giải pháp... Nhƣng lại chƣa có tài liệu cụ thể nào nghiên cứu sâu và
tìm hiểu về vấn đề giáo dục hƣớng nghiệp cho thanh niên dân tộc thiểu số trên
báo điện tử. Ở Luận văn này, tác giả sẽ tìm hiểu và nhìn nhận vấn đề giáo dục
hƣớng nghiệp dƣới góc độ báo chí và hiệu quả truyền thơng trên các tờ báo điện
tử.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Dựa trên cơ sở nghiên cứu lý luận cụ thể, dựa trên kết quả điều tra bảng
hỏi, phỏng vấn sâu và khảo sát các bài viết về GDHN trên ba tờ báo điện tử Báo
Dân

tộc




phát

triển

();

báo



Giang

() và Báo Vĩnh Phúc () từ tháng
6/2017 đến đầu tháng 6/2020] hƣớng đến đối tƣợng là DTTS, mục đích nghiên
cứu của đề tài nhằm:
Bổ sung thơng tin khoa học và đƣa ra các vấn đề còn tồn tại trong việc
thông tin về GDHN cho thanh niên DTTS trên báo chí nói chung và báo điện
tử nói riêng.
Đƣa ra giải pháp khuyến nghị cho báo điện tử về cách thức tổ chức đƣa
tin, nội dung viết bài, về hình thức thể hiện, về đào tạo phóng viên, biên tập viên
chuyên cho giáo dục hƣớng nghiệp trên các tờ báo điện tử nhằm nâng cao chất
lƣợng, đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục hƣớng nghiệp của báo điện tử
cách hiệu quả nhất.
Ngoài ra, luận văn cũng bổ sung tài liệu nghiên cứu cho ngành báo chí và
truyền thông về các vấn đề liên quan đồng thời giúp học viên có thể hiểu thêm về

10



tình hình đƣa tin, định hƣớng về giáo dục hƣớng nghiệp nƣớc nhà, vai trị của
nó cùng những kinh nghiệm quý báu cho tƣơng lai.
3.2 . Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích trên, đề tài sẽ thực hiện những nhiệm vụ sau đây:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về giáo dục hƣớng
nghiệp, vai trị của báo chí truyền thơng ở Việt Nam hiện nay dựa trên việc
nghiên cứu các văn bản về chủ trƣơng, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà
nƣớc; các tài liệu, luận văn, sách, báo,....
- Tiến hành khảo sát thực trạng các bài viết về GDHN trên các tờ báo điện
tử: Báo Dân tộc và phát triển (); báo Hà Giang
() và Báo Vĩnh Phúc () từ đầu
tháng 6 năm 2017 đến đầu tháng 6 năm 2020. Đồng thời tiến hành điều tra xã hội
học, phỏng vấn sâu, cụ thể về đặc điểm dân cƣ, văn hóa, xã hội ngời DTTS để
rút ra các kết luận và chứng cứ khoa học nhằm đánh giá khách quan hiệu quả
thông tin hoạt động GDHN và những vấn đề còn tồn tại xung quanh GDHN cho
thanh niên DTTS trên báo điện tử.
- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lƣợng, hiệu quả về việc truyền thông
GDHN cho thanh niên DTTS ở Việt Nam trên báo điện tử đồng thời rút ra một
số kết luận nhằm bổ sung vào công tác nghiên cứu lý luận báo chí.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các vấn đề về GDHN cho thanh niên DTTS trên ba tờ
báo điện tử: Báo Dân tộc và phát triển (); báo Hà Giang
() và Báo Vĩnh Phúc (). Theo đó,
sẽ tập trung khảo sát về nội dung, hình thức, hiệu quả tác động của những bài
viết về GDHN, thông qua khảo sát các bài viết liên quan đến vấn đề GDHN trên
ba tờ báo điện tử từ tháng 6/2017 đến đầu tháng 6/2020.
Ngồi ra, luận văn cũng tìm hiểu, nghiên cứu nội dung và hình thức thể hiện
các bài báo về giáo dục hƣớng nghiệp trên ba tờ báo này đã tác động đến thanh


11


niên nhƣ thế nào. Từ đó thấy đƣợc tầm quan trọng, vai trị khơng thể thiếu của
báo chí trong việc phản ánh và góp tiếng nói vào phát triển GDHN nói chung và
GDHN cho thanh niên DTTS nói riêng đồng thời đƣa ra một số nhận xét về báo
điện tử.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về thực trạng giáo dục hƣớng nghiệp cho thanh niên
DTTS trên báo điện tử mà cụ thể là trên các tờ báo: Dân tộc và phát triển
(); báo Hà Giang () và Báo Vĩnh
Phúc ().
Phạm vi thời gian: Đề tài sẽ khảo sát những thông tin về giáo dục
hƣớng nghiệp trên ba tờ báo điện tử trên từ đầu tháng 6 năm 2017 đến đầu
tháng 6 năm 2020.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn đƣợc thực hiện dựa trên cơ sở là quan điểm chỉ đạo, đƣờng lối,
chủ trƣơng, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc về vấn đề giáo dục, phát
triển giáo dục hƣớng nghiệp. Lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh làm nền tảng.
Lý luận chung về báo chí truyền thơng; các vấn đề về truyền thơng cho
thanh niên trên báo điện tử; nhóm kiến thức lý luận về lý thuyết truyền thơng;
báo chí; báo điện tử; tâm lý học giáo dục, tâm lý học báo chí, xã hội học truyền
thông đại chúng, phƣơng pháp nghiên cứu xã hội học để nghiên cứu, tìm hiểu
những nội dung viết về giáo dục hƣớng nghiệp.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu dựa trên phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu

Đề tài sẽ sƣu tầm và hệ thống các văn bản pháp quy liên quan tới hoạt
động truyền thông cho thanh niên, vấn đề giáo dục hƣớng nghiệp cho thanh niên
đặc biệt là thanh niên DTTS. Đề tài cũng sẽ tham khảo tƣ liệu, tài liệu, các luận

12


văn và khóa luận liên quan tới đề tài, các bài báo, các cơng trình nghiên cứu
khoa học, sách, báo... để xây dựng khung lý thuyết về thông tin giáo dục hƣớng
nghiệp trên báo điện tử. Toàn bộ nội dung này đƣợc thực hiện trong chƣơng 1
của luận văn.

13


Phương pháp khảo sát, thống kê tác phẩm
Đề tài sẽ phân tích nội dung, hình thức thể hiện của các bài viết về GDHN
trên các tờ báo điện tử
Phƣơng pháp phân tích nội dung tác phẩm: Thơng qua các tác phẩm (bài
báo) đã đăng tải trên ba tờ báo điện tử sẽ giúp học viên đánh giá đƣợc thực trạng
vấn đề giáo dục hƣớng nghiệp trên báo Dân tộc và phát triển
(); báo Hà Giang () và Báo Vĩnh
Phúc (). Qua đó chỉ rõ ƣu nhƣợc điểm của các bài viết
này và đƣa ra một số giải pháp nâng cao chất lƣợng của các tờ báo điện tử. Đây
là nội dung sẽ đƣợc tác giả trình bày trong chƣơng 2 của luận văn.
Phương pháp điều tra xã hội học
Tác giả tiến hành gặp gỡ trực tiếp và điều tra bằng bảng hỏi với hơn 500
bảng hỏi cho đối tƣợng là những thanh niên ngƣời dân tộc thiểu số đang học cấp
2, cấp 3 và trƣờng nghề trong tỉnh Hà Giang và Vĩnh Phúc để thống kê và đƣa ra
mức độ tác động, ý kiến đóng góp, mong muốn cũng nhƣ nhu cầu của thanh niên

DTTS đối với những bài viết về GDHN trên báo điện tử.
Phương pháp phỏng vấn sâu
Trong luận văn này, học viên sẽ tiến hành gặp gỡ, phỏng vấn sâu một số lãnh
đạo cơ quan báo chí, lãnh đạo các trƣờng học phụ trách về GDHN và một số nhà
báo có kinh nghiệm viết về giáo dục và đặc biệt là giáo dục hƣớng nghiệp… để
tìm hiểu về đặc điểm đối tƣợng mà đề tài nghiên cứu cũng nhƣ những giải pháp
cho những vấn đề còn tồn tại trong việc hƣớng nghiệp cho thanh niên DTTS trên
báo điện tử. Đồng thời đƣa ra đánh giá chung về chất lƣợng giáo dục hƣớng
nghiệp trên báo điện tử hiện nay đồng thời đề xuất giải pháp, định hƣớng tham
khảo nội dung liên quan đến GDHN cho thanh niên DTTS.

14


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Vấn đề GDHN cho thanh niên nói chung và thanh niên DTTS nói riêng là
vấn đề đƣợc các cấp, các ngành quan tâm, chỉ đạo sát sao. Thực trạng tìm kiếm
những giải pháp thiết thực cho vấn đề GDHN cho thanh niên DTTS vẫn còn
nhiều nan giải ở địa phƣơng. Để giải quyết vấn đề này không phải một sớm một
chiều mà cần có những giải pháp, chính sách cụ thể cho từng khu vực, từng đối
tƣợng; có sự tham gia phối hợp tích cực hơn nữa giữa các cấp, các ngành trong
q trình triển khai song cũng địi hỏi thanh niên phải tự vận động, tự chủ, năng
động và sáng tạo hơn trong lập thân, lập nghiệp. Báo điện tử cũng đƣa ra một
lƣợng lớn các bài viết có ích cho GDHN cho thanh niên. Tuy nhiên, để hoàn
thành tốt nhất nhiệm vụ, vai trị của báo chí, thì các bài viết về GDHN cần chất
lƣợng, phù hợp, hiệu quả hơn nữa. Kết quả nghiên cứu của đề tài hy vọng sẽ có
những đóng góp quan trọng cho:
Bổ sung lý luận về báo chí truyền thơng; tính giáo dục và vai trò của giáo
dục hƣớng nghiệp trên báo điện tử; giúp cho các cơ sở đào tạo; giúp những
ngƣời đang làm báo... có thể ứng dụng vào thực tế để nâng cao hiệu quả truyền

thông hƣớng nghiệp cho thanh niên DTTS, để có cách đi đúng hƣớng trong vấn
đề giáo dục hƣớng nghiệp cho thanh niên. Từ đó thấy rõ những chuyển biến về
tƣ duy, chất lƣợng cuộc sống của thanh niên DTTS hiện nay.
Thông qua khảo sát và phân tích cụ thể, luận văn này sau khi hồn thành
sẽ là tài liệu hay cho những nhà báo – những ngƣời viết bài trực tiếp về vấn đề
giáo dục đặc biệt là giáo dục hƣớng nghiệp; Luận văn cũng có thể giúp đỡ các
nhà quản lý giáo dục và các cơ sở đào tạo, những đội ngũ nhà báo cùng những ai
quan tâm đến vấn đề giáo dục hƣớng nghiệp nhƣ một tài liệu bổ ích và giá trị;
giúp họ có cái nhìn tồn diện hơn đối với cơng tác truyền thông về vấn đề hƣớng
nghiệp cho thanh niên DTTS, để đƣa ra chủ trƣơng, chính sách phù hợp nhằm
thúc đẩy hoạt động tuyên truyền các thông tin về thanh niên nói chung và vấn đề
GDHN cho thanh niên DTTS nói riêng.

15


7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục các
bảng biểu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục bố cục của luận văn gồm các
nội dung chính nhƣ sau:
CHƢƠNG 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về giáo dục hƣớng nghiệp
1.1 Các khái niệm cơ bản
1.2 Chính sách của Đảng và nhà nƣớc về giáo dục hƣớng nghiệp cho thanh
niên DTTS
1.3 Vai trị của báo chí trong việc thông tin hƣớng nghiệp
CHƢƠNG 2: Thực trạng vấn đề giáo dục hƣớng nghiệp trên báo điện tử Việt
Nam (Từ đầu tháng 6/2018 đến đầu tháng 6/2019)
2.1 Vài nét về các tờ báo điện tử.
2.2 Nội dung và hình thức các bài viết về GDHN trên ba tờ báo điện tử
2.3 Tác động của các bài viết về GDHN đối với thanh niên DTTS

CHƢƠNG 3: Đánh giá và các nhóm giải pháp nâng cao chất lƣợng giáo dục
hƣớng nghiệp cho thanh niên dân tộc thiểu số trên Báo điện tử hiện nay.
3.1 Thành công và hạn chế thông tin về GDHN trên báo điện tử
3.2 Các nhóm giải pháp nâng cao chất lƣợng giáo dục hƣớng nghiệp trên
báo điện tử.
3.3 Khuyến nghị

16


CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP
1.1 . Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Các khái niệm về hƣớng nghiệp cho thanh niên DTTS
Có rất nhiều quan niệm, cách hiểu khác nhau về Hƣớng nghiệp. Ở mỗi một
tiêu chí, một mục tiêu quan sát và góc độ chun mơn khác nhau ngƣời ngƣời ta
lại có những khái niệm khác nhau:
Theo UNESCO, “Hƣớng nghiệp là một q trình cung cấp cho ngƣời học
những thơng tin về bản thân, về thị trƣờng lao động và định hƣớng cho ngƣời
học có các quyết định đúng đối với sự lựa chọn nghề nghiệp” [26, Tr.76].
Theo từ điển Tiếng Việt, “Hƣớng nghiệp là hệ thống các biện pháp giúp cho
con ngƣời lựa chọn và xác định nghề nghiệp của bản thân trong cuộc sống tƣơng
lai, trên cơ sở kết hợp nguyện vọng, sở trƣờng cá nhân với nhu cầu xã hội” [13;
tr.458].
Theo từ điển Giáo dục học, “Hƣớng nghiệp là hệ thống các biện pháp giúp đỡ
học sinh làm quen tìm hiểu nghề, lựa chọn, cân nhắc nghề nghiệp với nguyện
vọng năng lực, sở trƣờng của mỗi ngƣời với nhu cầu và điều kiện thực tế khách
quan của xã hội. [12; tr.209].
Từ những khái niệm này ta có thể nhận thấy việc hƣớng nghiệp nếu nhƣ chỉ
cung cấp thông tin là không đủ, mà cần phải chỉ ra sự phát triển về mặt cá nhân, xã

hội, giáo dục và nghề nghiệp của học sinh. Một sự thay đổi khác có ảnh hƣởng lớn
đến hoạt động hƣớng nghiệp là nó đƣợc nhận thức nhƣ một q trình phát triển, địi
hỏi một cách tiếp cận cách hệ thống, chƣơng trình chứ khơng chỉ đơn giản là các
cuộc phỏng vấn cá nhân tại các thời điểm quyết định.
Trong nhiều tài liệu tham khảo khác, hƣớng nghiệp đƣợc hiểu là tổng thể
chứa đựng nhiều thành phần, biểu thị những hình thức riêng lẻ của hƣớng nghiệp
nhƣ: thông tin nghề nghiệp, tƣ vấn nghề nghiệp,... tùy từng lĩnh vực khác nhau.

17


Trong tâm lý học thì hƣớng nghiệp đƣợc coi là quá trình chuẩn bị cho thế hệ
trẻ sẵn sàng tâm lý đi vào lao động nghề nghiệp. Điều này cũng giống nhƣ cách
mà K.K Platônốp ghi: Hƣớng nghiệp là một hệ thống các biện pháp tâm lý – giáo
dục, y học nhằm giúp con ngƣời đi vào cuộc sống thông qua việc lựa chọn cho
mình một nghề nghiệp vừa đáp ứng nhu cầu xã hội vừa phù hợp với năng lực của
bản thân. Những biện pháp này sẽ tạo nên sự thống nhất giữa quyền lợi của xã
hội với quyền lợi cá nhân.” Sự sẵn sàng tâm lý đó chính là tâm thế lao động –
một thái độ tâm lý tích cực trƣớc hoạt động lao động. Nhà tâm lý học Đặng
Danh Ánh cũng bổ sung: “...Hƣớng nghiệp giờ đây không chỉ gắn với khâu chọn
nghề của học sinh trƣờng phổ thơng mà cịn gắn với khâu thích ứng nghề ở bất
kỳ trƣờng chuyên nghiệp nào”.
Trong kinh tế học thì hƣớng nghiệp đƣợc hiểu là hệ thống những giải pháp
dẫn dắt tổ chức thanh thiếu niên đi vào lao động nghề nghiệp nhằm sử dụng hợp
lý tiềm năng lao động trẻ tuổi đất nƣớc. Hƣớng nghiệp góp phần tích cực vào
quá trình phấn đấu nâng cao năng suất lao động xã hội.
Các nhà nghiên cứu cho rằng để giúp các em chọn nghề phù hợp cần làm tốt
công tác hƣớng nghiệp cho các em dƣới nhiều hình thức. Việc hƣớng nghiệp có
thể hiểu theo hai cách.
- Hƣớng nghiệp trên bình diện xã hội: Mỗi loại hình lao động đều cần

những con ngƣời có năng lực và phẩm chất phù hợp. Để chọn đƣợc những ngƣời
theo đúng những tiêu chuẩn đã định, xã hội cần làm cho thế hệ trẻ hiểu đƣợc nội
dung, tính chất, đặc điểm, điều kiện lao động ở mỗi loại nghề nghiệp cụ thể.
Thực hiện mục đích này gia đình và xã hội cần hƣớng nghiệp cho thế hệ trẻ
- Hƣớng nghiệp trên bình diện phổ thơng: Trong trƣờng phổ thơng hƣớng
nghiệp là một hình thức hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò. Với tƣ
cách là hoạt động dạy của thầy, hƣớng nghiệp đƣợc coi nhƣ là công việc của tập
thể giáo viên, tập thể sƣ phạm, có mục đích giáo dục học sinh trong việc chọn
nghề, giúp các em tự quyết định nghề nghiệp trong tƣơng lai trên cơ sở phân tích
khoa học về năng lực, hứng thú của bản thân và nhu cầu nhân lực của các ngành

18


sản xuất trong xã hội. Nhƣ vậy, hƣớng nghiệp trong trƣờng phổ thông nhƣ một
hệ thống tác động sƣ phạm nhằm giúp các em học sinh chọn đƣợc nghề tƣơng lai
một cách hợp lí.
Vậy, việc giáo dục hƣớng nghiệp trong trƣờng phổ thông phải thống
nhất với công tác hƣớng nghiệp ngồi xã hội. Hai bộ phận này có mối quan hệ
mật thiết với nhau, bổ xung lẫn nhau, hỗ trợ nhau. Hƣớng nghiệp là một hệ thống
các biện pháp tác động từ gia đình, nhà trƣờng và xã hội; Giáo dục hƣớng nghiệp
là hoạt động dạy dỗ cho học sinh cách khoa học, cụ thể về vấn đề lựa chọn nghề
nghiệp. Sau khi nhận đƣợc sự giáo dục hƣớng nghiệp học sinh phải nhận định
đƣợc:
Một là: Làm quen với những nghề cơ bản trong xã hội, những nghề có vị
trí then chốt trong nền kinh tế quốc dân, những nghề cần phải phát triển ở địa
phƣơng. Trƣớc hết phải cho các em thấy đƣợc yêu cầu phải chọn, tạo cho mình
nghề nghiệp tƣơng lai.
Hai là: Phát hiện, hƣớng dẫn, phát triển hứng thú nghề nghiệp của các em.
Ba là: Tạo điều kiện để cho học sinh hình thành năng lực tƣơng ứng với

hứng thú nghề nghiệp đã có thơng qua hoạt động lao động sản xuất kết hợp với
dạy nghề.
Nhƣ vậy, hƣớng nghiệp là một quá trình, một hệ thống giúp đỡ cho thế hệ
trẻ hịa nhập vào q trình lao động sản xuất của xã hội cách hiệu quả. Điều này
có nghĩa là việc hƣớng nghiệp cần phải xét trên bình diện cá nhân (Thỏa mãn
nguyện vọng, nhu cầu cá nhân đồng thời thích hợp với sở trƣờng, điều kiện tâm
sinh lý của cá nhân để phát triển tới đỉnh cao nghề nghiệp, tạo lập đƣợc cuộc
sống tốt đẹp cho bản thân) và bình diện xã hội (Lựa chọn đƣợc nghề nghiệp phù
hợp với nhu cầu xã hội, mang cái cá nhân của mình để làm ích lợi, cống hiến thật
nhiều cho xã hội). Dù ở trên bình diện nào thì đây cũng là một hoạt động vơ
cùng cần thiết, có ích cho cả cá nhân và xã hội, giúp cho thế hệ trẻ đi vao lao
động sản xuất trong xã hội có định hƣớng và hiệu quả hơn.

19


1.1.2. Thanh niên dân tộc thiểu số
1.1.2.1. Thanh niên
Theo quy định của Luật Thanh niên năm 2005: Thanh niên là “công dân
Việt Nam từ đủ 16 tuổi đến ba mƣơi tuổi.” Biểu hiện về tính cách của thanh niên
có nhiều tính tích cực: Thanh niên có tính tình nguyện, tính tự giác trong mọi
hoạt động của mình (học tập, lao động và hoạt động xã hội). Họ có tinh thần
vƣợt khó, cố gắng hồn thành tốt nhiệm vụ. Tuổi thanh niên có tính năng động,
tính tích cực, rất nhạy bén với sự biến động của xã hội. Thanh niên thƣờng giàu
lòng quả cảm, gan dạ, dũng cảm và đức hy sinh. Ở họ có tinh thần đổi mới,
nhanh chóng tiếp thu cái mới.
Tuy nhiên, do tính tự trọng, tự chủ phát triển mạnh nên thanh niên dễ có
tính chủ quan, tự phụ đánh giá quá cao về bản thân. Thanh niên cịn có tính
nóng vội, muốn đốt cháy giai đoạn, thiếu cặn kẽ, dễ đƣa đến thất bại. Thanh
niên có tính gan dạ, dũng cảm cao nhƣng đơi khi hành động liều lĩnh, mạo

hiểm. Ở thanh niên khi không thành cơng ở một vài việc nào đó thì thƣờng dễ
hán nản, bi quan với những cơng việc khác. Từ đó thanh niên dễ tự ti, thụ động,
sống khép kín ít tích cực tham gia hoạt động. Thanh niên có tinh thần đổi mới,
dễ tiếp thu cái mới song thanh niên cũng dễ phủ nhận quá khứ, phủ nhận những
thành quả của thế hệ đi trƣớc, dễ có thiên hƣớng chuộng hình thức, đánh giá sự
việc qua hình thức bề ngồi.
Mặc dù vậy, ta vẫn có thể khẳng định thanh niên là nhóm ngƣời ở tuổi đã
trƣởng thành, có đầy đủ tố chất của ngƣời lớn, là thời kỳ dồi dào về trí lực và thể
lực. Họ có đầy đủ những điều kiện cần thiết để tham gia hoạt động học tập, lao
động, hoạt động chính trị xã hội đạt hiệu quả cao, có khả năng đóng góp, cống
hiến thể lực và trí lực cho cơng cuộc đổi mới đất nƣớc.

20


1.1.2.2. Dân tộc thiểu số và đặc điểm của dân tộc thiểu số
- Dân tộc thiểu số
Dân tộc thiểu số là thuật ngữ có nhiều định nghĩa khác nhau, tùy theo khái
niệm của từng bộ môn nghiên cứu hay quan điểm của mỗi quốc gia. Một số nhà
nghiên cứu cho rằng dân tộc thiểu số chia làm 2 thành phần:
 Dân tộc thiểu số có nguồn gốc lịch sử (minorités historiques) là tập thể
tộc ngƣời đã có mặt trên vùng lãnh thổ từ lâu đời mà ngƣời ta thƣờng
gọi là dân tộc bản địa (peuples autochtones)
 Dân tộc thiểu số di cƣ (minorités immigrées) là những ngƣời nƣớc
ngoài sang định cƣ tại một quốc gia có chủ quyền
Năm 1992, Hội Đồng LHQ thông qua khái niệm về “dân tộc thiểu số” bằng
cách dựa trên quan điểm mà Gs. Francesco Capotorti (đặc phái viên của LHQ)
đã đƣa ra vào năm 1977: "Dân tộc thiểu số là thuật ngữ ám chỉ cho một nhóm
ngƣời từ một quốc gia khác đến cƣ trú trên lãnh thổ của một quốc gia có chủ
quyền mà họ là công dân của quốc gia này"

Năm 1995, Liên Hiệp Âu Châu cũng đƣa ra khái niệm về dân tộc thiểu số rất
gần gũi với quan điểm của Liên Hiệp Quốc: “Dân tộc thiểu số ám chỉ cho một
nhóm ngƣời từ một quốc gia khác đến cƣ trú trên lãnh thổ của quốc gia thuộc
Liện Hiệp Âu Châu và có quốc tịch của khối Âu Châu”.
Trong điều 4, nghị định số 5/2011/NĐ-CP của Chính phủ: Về Cơng tác dân
tộc có giải thích:
“Dân tộc thiểu số” là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên
phạm vi lãnh thổ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
“Vùng dân tộc thiểu số” là địa bàn có đơng các dân tộc thiểu số cùng sinh
sống ổn định thành cộng đồng trên lãnh thổ nƣớc Cộng hịa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
Việt Nam hiện có 54 dân tộc trong đó dân tộc kinh chiếm 81.8%, 53 dân tộc
cịn lại thuộc nhóm dân tộc thiểu số và DTTS ít ngƣời.

21


×