Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Thực trạng u xơ tử cung được điều trị phẫu thuật và đánh giá kết quả phẫu thuật mở đường bụng tại bệnh viện sản nhi bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.16 MB, 104 trang )

i
..

BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y - DƢỢC THÁI NGUYÊN

ĐÀO XUÂN HIỀN

THỰC TRẠNG U XƠ TỬ CUNG
ĐƢỢC ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT VÀ ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT MỞ ĐƢỜNG BỤNG
TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI BẮC GIANG

Chuyên ngành: Sản phụ khoa
Mã số: CK 62.72.13.03

LUẬN ÁN BÁC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP II

HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
BSCKII. ĐỖ BÌNH TRÍ

Thái Ngun - 2014


ii

Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả, số liệu thu đ-ợc trong luận ỏn là trung thực và ch-a đ-ợc công bố trong
bất kỳ một luận ỏn nào khác.


Hc viờn

BS. Đào Xuân Hiền


iii

Lời cảm ơn
hon thnh lun ỏn tt nghip bỏc sỹ chuyên khoa cấp II này, ngoài
sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự ủng hộ và giúp đỡ nhiệt tình của
cơ quan đồng nghiệp, nhà trường, thầy cơ, bạn bè và gia đình.
Tơi xin bày lịng biết ơn sâu sắc đến:
- Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý - Đào tạo sau đại học, Bộ môn Phụ sản
Trường Đại học Y Dược – Đại học Thái Nguyên;
- Lãnh đạo Sở Y tế Bắc Giang, Ban Giám đốc, các Khoa - Phòng cùng
các đồng nghiệp Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang
đã dạy dỗ, giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian tôi học tập,
nghiên cứu và hồn thành luận án.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc nhất đến Bác sỹ CK II Đỗ Bình Trí người Thầy trực tiếp dìu dắt, giúp đỡ, hướng dẫn, góp ý, chỉnh sửa giúp tơi
hồn thành luận án này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Các Thầy Cô giáo trường Đại học Y Dược
Thái Nguyên, Hội đồng thông qua đề cương, Hội đồng chấm luận án tốt
nghiệp đã giảng dạy nhiệt tình chỉ bảo giúp tơi có được những kiến thức cơ
sở, kiến thức chuyên ngành và đóng góp cho tơi nhiều ý kiến q báu để luận
án của tôi đạt được mục tiêu đã đề ra và hồn chỉnh.
Cuối cùng tơi xin chân thành dành trọn lịng biết ơn tới những người
thân trong gia đình, Bống và Min, bạn bè và đồng nghiệp, những người đã
luôn động viên, khích lệ, chia sẻ khó khăn, là điểm tựa vững chắc giúp tôi
thêm niềm tin và nghị lực trong suốt quá trình học tập, thực hiện nghiên cứu
khoa học cũng như trong cuộc sống.

Thái Nguyên, ngày 20 tháng 11 năm 2014.
Học viên

Đào Xuân Hiền


iv

CÁC TỪ VIẾT TẮT


: Âm đạo

BN

: Bệnh nhân

BTC

: Buồng tử cung

BVPSTƢ

: Bệnh viện Phụ Sản Trung ƣơng

CI

: Confidence Interval- Khoảng tin cậy

CTC


: Cổ tử cung

Hb

: Hemoglobin- Huyết sắc tố

GPB

: Giải phẫu bệnh

n

: Số lƣợng Bệnh nhân

OR

: Odds Ratio- Tỷ suất chênh

PP

: Phần phụ

PTNS

: Phẫu thuật nội soi

RKRH

: Rong kinh rong huyết


RLKN

: Rối loạn kinh nguyệt

TB,BC

:Tai biến, biến chứng

TC

: Tử cung

TCBP

: Tử cung bán phần

TCHT

: Tử cung hoàn toàn

UXTC

: U xơ tử cung

VS

: Vô sinh



v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. ii
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. iii
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ vi
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ ...................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN ................................................................................. 3
1.1. Giải phẫu, cấu tạo mô học và sinh lý của tử cung .................................. 3
1.2. Bệnh U xơ tử cung .................................................................................. 7
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 29
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................... 29
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 30
2.3. Phƣơng pháp thu thập số liệu ............................................................... 33
2.4. Xử lý số liệu .......................................................................................... 33
2.5. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ......................................................... 34
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 35
3.1. Đặc điểm u xơ tử cung .......................................................................... 35
3.2. Một số yếu tố liên quan đến phẫu thuật điều trị u xơ tử cung .............. 46
3.3. Đánh giá kết quả phẫu thuật ................................................................. 52
Chƣơng 4: BÀN LUẬN .................................................................................. 58
4.1. Thực trạng u xơ tử cung đƣợc điều trị phẫu thuật ................................ 58
4.2. Các yếu tố liên quan đến phẫu thuật điều trị u xơ tử cung ................... 67
4.3. Kết quả phẫu thuật ................................................................................ 75
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 83
KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................. 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHIẾU THU THẬP SỐ LIỆU
DANH SÁCH BỆNH NHÂN



vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Đặc điểm về tuổi của đối tƣợng nghiên cứu ................................... 35
Bảng 3.2. Đặc điểm về nghề nghiệp của đối tƣợng nghiên cứu ..................... 35
Bảng 3.3. Phân bố Bệnh nhân theo lý do vào viện ......................................... 36
Bảng 3.4. Đặc điểm về bệnh sử....................................................................... 37
Bảng 3.5. Tỷ lệ mổ U xơ tử cung theo tuổi và số lần đẻ ................................ 38
Bảng 3.6. Đặc điểm về tiền sử phụ khoa ........................................................ 39
Bảng 3.7. Đặc điểm về Hb – Thiếu máu khi vào viện .................................... 40
Bảng 3.8. Đặc điểm về siêu âm ....................................................................... 40
Bảng 3.9. Đặc điểm về vị trí nhân xơ ............................................................. 41
Bảng 3.10. Đặc điểm về thể nhân xơ tử cung ................................................. 41
Bảng 3.11. Đặc điểm về số lƣợng nhân xơ tử cung ........................................ 42
Bảng 3.12. Liên quan giữa ra máu trƣớc khi vào viện với thiếu máu ............ 42
Bảng 3.13. Liên quan giữa thể tích tử cung với thiếu máu ............................. 43
Bảng 3.14. Liên quan giữa thể tích tử cung với mức độ thiếu máu ................ 43
Bảng 3.15. Liên quan giữa thể u xơ với thiếu máu ......................................... 44
Bảng 3.16. Liên quan giữa số lƣợng nhân xơ với thiếu máu .......................... 45
Bảng 3.17. Tỷ lệ truyền máu trƣớc mổ ........................................................... 46
Bảng 3.18. Liên quan giữa tuổi và phƣơng pháp phẫu thuật .......................... 48
Bảng 3.19. Liên quan giữa số lần đẻ và phƣơng pháp phẫu thuật .................. 49
Bảng 3.20. Liên quan giữa số lƣợng nhân xơ và phƣơng pháp phẫu thuật .... 50
Bảng 3.21. Liên quan giữa tuổi và phƣơng pháp xử trí phần phụ .................. 51
Bảng 3.22. Đánh giá kết quả phẫu thuật ......................................................... 52
Bảng 3.23. Liên quan giữa độ di động tử cung và tai biến, biến chứng ......... 53
Bảng 3.24. Liên quan giữa viêm dính tiểu khung và tai biến, biến chứng ..... 53
Bảng 3.25. Liên quan giữa truyền máu trƣớc mổ và tai biến, biến chứng...... 54
Bảng 3.26. Liên quan giữa thiếu máu và tai biến, biến chứng ....................... 54

Bảng 3.27. Liên quan giữa thời gian phẫu thuật và tai biến, biến chứng ....... 55
Bảng 3.28. Tai biến, biến chứng và xử trí ....................................................... 56


vii

DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ

Hình 1.1. Giải phẫu tạng chậu hông và đáy chậu nữ ....................................... 4
Biểu đồ 3.1: Đặc điểm về địa dƣ của đối tƣợng nghiên cứu ........................... 36
Biểu đồ 3.2: Phân bố theo số lần đẻ ................................................................ 37
Biểu đồ 3.3: Các phƣơng pháp xử trí trƣớc mổ .............................................. 46
Biểu đồ 3.4: Tỷ lệ các phƣơng pháp xử trí u xơ khi mổ ................................. 47
Biểu đồ 3.5. Phân bố theo tính chất phẫu thuật .............................................. 47


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
U xơ tử cung là loại khối u lành tính phát triển từ cơ tử cung. Đây là loại
khối u sinh dục hay gặp nhất ở phụ nữ trong lứa tuổi sinh đẻ. Tỷ lệ gặp
khoảng 10 - 20% bệnh nhân đến khám phụ khoa [5]. Bệnh hiếm gặp ở phụ nữ
trẻ tuổi và ngƣời mãn kinh. Bệnh cũng thƣờng gặp ở những phụ nữ không
sinh đẻ hoặc là sinh đẻ ít [5], [29], [67]. Biểu hiện lâm sàng của u xơ tử cung
rất đa dạng mà giai đoạn đầu phần lớn là khơng có triệu chứng, nhiều khi
bệnh nhân đi khám phụ khoa hoặc đƣợc kiểm tra sức khoẻ định kỳ mới phát
hiện bị u xơ tử cung. U xơ tử cung có thể gây ra đau bụng, rối loạn kinh
nguyệt nhƣ cƣờng kinh, rong kinh, rong huyết hoặc băng kinh. Tình trạng này
kéo dài có thể dẫn đến thiếu máu và ảnh hƣởng sức khoẻ ngƣời bệnh. Những
ngƣời trong độ tuổi sinh đẻ thì u xơ tử cung có thể ngăn cản sự thụ thai và làm
tổ của trứng, do đó cũng là một trong những yếu tố góp phần gây vơ sinh. Mặt

khác, u xơ tử cung còn gây ra những biến chứng cho thai nghén nhƣ sẩy thai,
đẻ non cũng nhƣ những biến chứng trong cuộc đẻ và thời kỳ hậu sản [71].
Những phụ nữ lớn tuổi nhiều khi thấy dấu hiệu ra máu kéo dài của u xơ tử
cung lại lầm tƣởng là rối loạn tiền mãn kinh, hoặc ở những bệnh nhân trẻ tuổi
chƣa lấy chồng khi có kinh nguyệt bất thƣờng kéo dài nhƣng ngại đi khám,
nên việc phát hiện bệnh nhiều khi bị muộn, dẫn đến tình trạng thiếu máu nặng
nề. Trƣờng hợp kèm viêm dính tiểu khung, kèm lạc nội mạc tử cung, hoặc u
xơ tử cung có cuống dài làm sai lạc chẩn đốn và khó khăn khi phẫu thuật,
thậm chí gây tai biến. Việc điều trị cho những bệnh nhân này còn nhiều vấn
đề đặt ra đối với các thầy thuốc phụ khoa.
Thái độ xử trí đối với u xơ tử cung còn phụ thuộc nhiều vào vị trí, kích
thƣớc, số lƣợng khối u, tuổi và tình trạng bệnh nhân khi vào viện [5], [67].
Phát hiện, chẩn đoán sớm u xơ tử cung là việc làm rất cần thiết để đƣa ra
hƣớng xử trí đúng đắn nhất nhằm hạn chế đến mức tối đa những biến chứng


2
do u xơ tử cung gây ra. Trong những năm gần đây, y học có những bƣớc phát
triển vƣợt bậc trong việc chẩn đoán và điều trị các bệnh phụ khoa nói chung,
trong đó việc chẩn đốn và điều trị u xơ tử cung cũng có những thay đổi và
thu đƣợc những kết quả khả quan. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số vấn đề
trong chẩn đoán và điều trị u xơ tử cung.
Tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang ngồi nhiệm vụ khám chữa bệnh, cơng
tác chỉ đạo tuyến về sản phụ khoa, nhi khoa tuyến cuối của tỉnh Bắc Giang và
vùng lân cận của tỉnh bạn, còn là cơ sở đào tạo cho học viên, sinh viên
Trƣờng Đại học Y - Dƣợc Thái Nguyên, học sinh Trƣờng Trung cấp Y tế Bắc
Giang, Trƣờng Trung cấp Y - Dƣợc Bắc Giang. Về Sản phụ khoa, mỗi năm
có khoảng 14.000 ca đẻ, 3.000 ca mổ lấy thai, điều trị nội trú trên 2.000 Bệnh
nhân Phụ khoa, phẫu thuật u phụ khoa cho khoảng gần 1.000 ca, trong đó
khoảng 60% là Bệnh nhân u xơ tử cung. Phẫu thuật điều trị u xơ tử cung gồm

bóc nhân xơ bảo tồn tử cung, cắt tử cung bán phần và cắt tử cung hồn tồn,
kể cả những bệnh nhân bị viêm dính tiểu khung, vết mổ cũ dính và hiện đang
triển khai kỹ thuật mổ nội soi. Tuy nhiên chƣa có một con số thống kê, hay
nghiên cứu cụ thể nào xác định tỷ lệ mổ u xơ tử cung; các triệu chứng, biến
chứng của u xơ tử cung nhƣ thế nào; kết quả phẫu thuật điều trị đạt ra sao, có
những tai biến và biến chứng gì ... Để tìm hiểu một cách tổng qt về tình
hình chẩn đốn và điều trị u xơ tử cung bằng phẫu thuật tại Bệnh viện Sản
Nhi Bắc Giang, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Thực trạng u xơ tử
cung đƣợc điều trị phẫu thuật và đánh giá kết quả phẫu thuật mở đƣờng
bụng tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang" với các mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng của u xơ tử cung được điều trị phẫu thuật mở
đường bụng tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang từ 1/2013 - 6/2014.
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến phẫu thuật u xơ tử cung.
3. Đánh giá kết quả điều trị u xơ tử cung bằng phẫu thuật mở đường bụng.


3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN
1.1. Giải phẫu, cấu tạo mô học và sinh lý của tử cung
1.1.1. Giải phẫu của tử cung
Tử cung (TC) nằm trong chậu hơng, phía sau bàng quang, trƣớc trực
tràng, dƣới các quai ruột non và đại tràng, trên âm đạo. Tử cung hình nón cụt,
hơi dẹt trƣớc sau mà đỉnh quay xuống dƣới, có một thân hình thang, kích
thƣớc trung bình 4x4,5 (cm). Cổ tử cung (CTC) kích thƣớc trung bình 2,5x2,5
(cm) và phần thắt lại ở giữa thân và cổ gọi là eo dài trung bình 0,5cm [27].
Lòng tử cung là một khoang dẹt theo chiều trƣớc sau và thắt lại ở chỗ eo
tử cung, chia thành hai buồng: buồng nhỏ ở dƣới nằm trong cổ tử cung gọi là
ống cổ tử cung và buồng to gọi là buồng tử cung (BTC) có hình tam giác mà
ba cạnh lồi về phía hình tam giác. Hai thành trƣớc và sau của BTC áp sát vào

nhau. Chiều sâu trung bình từ lỗ CTC tới đáy BTC khoảng 7cm.
Tử cung đƣợc cấu tạo từ ngoài vào trong gồm:
- Lớp thanh mạc hay lớp ngoài tử cung: lớp này là phúc mạc bao bọc tử
cung. Lớp phúc mạc dính chặt ở thân nhƣng dễ bóc tách ở eo.
- Lớp cơ: khác nhau ở phần thân và cổ. Ở phần thân tử cung có 3 lớp cơ:
lớp ngồi là lớp cơ dọc, lớp giữa gồm các thớ cơ đan chéo nhau chằng chịt
quấn lấy các mạch máu, lớp trong cùng chủ yếu gồm các thớ cơ vòng. Ở phần
cổ tử cung mỏng hơn nhiều và khơng có lớp cơ rối chỉ có một lớp cơ vịng
kẹp giữa hai lớp cơ dọc.
- Lớp niêm mạc là lớp trong cùng, mỏng mảnh và dính vào lớp cơ. Niêm
mạc dày mỏng theo chu kỳ kinh nguyệt hàng tháng và khi bong ra thì gây
hiện tƣợng kinh nguyệt.
Tử cung nhận máu từ động mạch tử cung là nhánh của động mạch hạ vị.


4

Hình 1.1. Giải phẫu tạng chậu hơng và đáy chậu nữ [28]


5
1.1.2. Cấu tạo mô học
Cơ tử cung là mô cơ trơn. Những biến đổi kích thƣớc của sợi cơ và tầng
cơ phụ thuộc vào sự chế tiết estrogen của buồng trứng [15].
Niêm mạc tử cung còn gọi là nội mạc tử cung, có những đặc điểm cấu
tạo và hoạt động khác nhau với nội mạc của cổ tử cung.
Nội mạc tử cung gồm 3 lớp:
- Lớp đặc (compact layer) là lớp biểu mơ hình khối trụ lợp tồn bộ bề
mặt niêm mạc (trừ những khoảng trống tròn là cửa của tuyến).
- Lớp xốp (spongy layer) có nhiều hình tuyến ống, phủ các tuyến này là

biểu mô trụ liên tục từ lớp đặc gồm 3 loại tế bào giàu mô liên kết và hệ mạch
xoắn vây quanh lấy tuyến.
- Lớp dầy (basal layer) là đáy tuyến nằm sát cơ tử cung và khơng bong
theo chu kỳ kinh nguyệt.
Trƣớc tuổi dậy thì: nội mạc thân tử cung mỏng, các tuyến nằm trong lớp
đệm chƣa có hoạt động chế tiết. Nội mạc thân tử cung khơng có những biến
đổi cấu tạo có tính chu kỳ.
Từ tuổi dậy thì đến tuổi mãn kinh: nội mạc thân tử cung có những biến
đổi cấu tạo tính chất chu kỳ theo từng thời kỳ của chu kỳ theo từng thời kỳ
của chu kỳ kinh nguyệt và thƣờng đƣợc phân làm 2 lớp.
- Lớp sâu: nằm giáp với tầng cơ, là lớp mỏng và ít có biến đổi cấu tạo.
- Lớp nông: gọi là lớp chức năng, rất dày, giáp với khoang tử cung,
chiều dày và cấu tạo lớp này biến đổi rất mạnh theo từng thời kỳ của chu kỳ
kinh nguyệt.
- Thời kỳ hành kinh (từ 1 đến 4 ngày): khi thời kỳ này sắp bắt đầu, lớp
nơng của nội mạc thân tử cung có nhiều vùng xung huyết do các mạch máu
xoắn lại đến cực độ. Một số mạch máu vỡ gây ra những đám xuất huyết nhỏ,
mơ liên kết bị thối hố phù nề tan ra theo máu kinh nguyệt. Sau đó các mạch
máu tiếp tục vỡ, máu thốt ra ngồi thành mạch rồi chảy ra ngoài tử cung


6
mang theo các mảnh vụn của các mô đã bị thoái hoá hoại tử và bong ra gây
hiện tƣợng hành kinh.
Thời kỳ sau hành kinh: có sự tăng sinh của các tế bào đáy tuyến tử cung
và các tế bào liên kết của lớp đệm cịn sót lại. Những tuyến phát triển, lúc đầu
chúng là những ống dẫn ngắn thẳng nằm xa nhau và lòng ống hẹp, dần dần
các tuyến dài ra hơi cong queo và tiến lại gần nhau. Tới ngày thứ 14 nội mạc
thân tử cung có thể dày tới hàng nửa cm.
Thời kỳ trƣớc hành kinh: từ ngày 15 đến ngày 28 của chu kỳ kinh. Các

mạch máu trong lớp đệm trƣơng to, giãn ra do đó lớp đệm bị phù, nội mạc
xung huyết do các mạch máu xoắn lại một số vỡ ra gây ra những đám xuất
huyết nhỏ. Các tuyến tử cung ngày càng dài ra, cong queo và khúc khuỷu
lòng tuyến ngày càng rộng và chứa nhiều chất tiết.
Sau mãn kinh: nội mạc thân tử cung teo đi những tuyến nằm trong lớp
đệm là những túi nhỏ, số lƣợng các tuyến giảm đi theo sự teo của nội mạc [8],
[15], [18].
1.1.3. Sinh lý của hiện tượng kinh nguyệt
Kinh nguyệt là sự chảy máu có tính chất chu kỳ hàng tháng từ tử cung ra
ngồi do bong nội mạc tử cung dƣới ảnh hƣởng của sự tụt đột ngột estrogen
hoặc tụt đồng thời estrogen và progesteron trong cơ thể.
Chu kỳ kinh nguyệt là khoảng thời gian giữa hai ngày chảy máu đầu tiên
của hai chu kỳ kế tiếp nhau.
Phụ nữ thƣờng có chu kỳ 28 ngày, một số ngƣời có chu kỳ dài hơn hoặc
ngắn hơn 28 ngày dao động từ 25 - 35 ngày. Sự đều đặn của chu kỳ kinh
nguyệt nhờ tác dụng của cơ chế hồi tác các hormon.
Lƣợng máu kinh bình thƣờng khoảng 68-80 ml và kéo dài trong 3 - 4 ngày.
Trên thực tế, chu kỳ kinh nguyệt, thời gian hành kinh, lƣợng máu kinh
ngoài ảnh hƣởng của thay đổi nội tiết sinh dục cịn phụ thuộc vào tình trạng
và sự trả lời của niêm mạc tử cung. Nếu niêm mạc tử cung có tổn thƣơng nhƣ


7
viêm, u xơ tử cung khiến các vùng không trả lời đồng đều với các hooc môn
sinh dục, sẽ xảy ra hiện tƣợng phát triển không đồng đều và bong không đều
của niêm mạc, dẫn tới kinh kéo dài và ra máu nhiều [18], [19].
Tuy gọi là máu kinh nhƣng không phải là máu đơn thuần mà là một hỗn
hợp dịch máu không đông trong chứa cả chất nhầy của tử cung, của cổ tử
cung, của vòi trứng, những mảnh nội mạc tử cung, những tế bào bong của âm
đạo, cổ tử cung và niêm dịch. Máu thực sự chỉ chiếm 40%.

Máu kinh nguyệt là máu không đông do máu kinh thấm vào nội mạc tử
cung đang hoại tử chứa các enzym tiêu sợi huyết (là sản phẩm tại chỗ của q
trình giáng hóa của nội mạc tử cung), các chất này sẽ biến mất khi nội mạc tử
cung bong tróc hết và đơng máu trở lại bình thƣờng [8], [19].
1.2. Bệnh U xơ tử cung
1.2.1. Định nghĩa
U xơ tử cung (UXTC) là khối u lành tính của cơ tử cung [5], [24], [67].
1.2.2. Dịch tễ học
U xơ tử cung thƣờng gặp ở phụ nữ 35 tuổi trở lên, chiếm 20%. Đối với
phụ nữ da màu (nhất là phụ nữ da đen) tỷ lệ này tăng từ 3 - 4 lần. Nhìn chung
bệnh u xơ tử cung thƣờng gặp ở lứa tuổi 35 - 50 tuổi, còn phụ nữ ở tuổi 20
gặp khoảng 3% [5], [67].
Tại Pháp hơn 25% phụ nữ ngoài 30 tuổi mắc một hay nhiều u xơ. Tuy
nhiên tỷ lệ này còn cao hơn nhiều nếu tiến hành phát hiện bằng siêu âm [67].
1.2.3. Cơ chế bệnh sinh
Cơ chế bệnh sinh UXTC còn chƣa biết rõ ràng, điều này lý giải đến nay
vẫn chƣa có điều trị căn nguyên [5], [29], [40], [43], [67].
Nhiều tác giả cho rằng u xơ là biểu hiện cƣờng estrogen tại chỗ [5], [29],
[40], [67]. Ngƣời ta giữ giả thuyết này dựa vào các lý lẽ sau:
- Khơng có u xơ tử cung trƣớc tuổi dậy thì.


8
- U xơ tử cung có thể tồn tại hoặc có thể giảm bớt sau thời kỳ mãn kinh
hoặc sau khi cắt bỏ buồng trứng.
- U xơ tử cung tăng đột ngột trong quá trình mang thai và bé đi sau khi
kết thúc thai nghén.
- U xơ tử cung tăng lên khi điều trị bằng estroprogestatif.
- U xơ to lên sau mãn kinh nếu điều trị bằng estrogen.
- Niêm mạc tử cung của ngƣời bị u xơ cho thấy có cƣờng estrogen, thơng

thƣờng có q sản niêm mạc tử cung gây rong kinh, rong huyết.
Có nhiều giả thuyết khác đƣợc nêu lên:
- Thuyết về nội tiết: vai trò riêng rẽ của Estrogen và Progesteron chƣa
đƣợc xác định, vai trò của chúng có thể trực tiếp hay gián tiếp thơng qua các
yếu tố tăng trƣởng nhƣ EGF (Epidermal Growth Factor) và IGF 1 (Insulike
Growth Factor 1) [5], [67].
- Thuyết về di truyền: ngƣời ta tìm thấy có các rối loạn ở nhiễm sắc thể 6,
7, 10, 11, 14 trong tế bào khối u [5], [67].
1.2.4. Phân loại u xơ tử cung
Dựa vào tƣơng quan vị trí giữa đƣờng kính ngang lớn nhất của khối u xơ
với cơ tử cung chia làm ba loại [5], [67]:
- U xơ dƣới thanh mạc: phát triển từ cơ tử cung ra phía thanh mạc tử
cung, thƣờng có nhân to, ít gây rối loạn kinh nguyệt nhƣng có thể gây xoắn
nếu có cuống.
- U xơ kẽ: nằm trong bề dày cơ tử cung, thƣờng nhiều nhân và làm cho
tử cung to lên một cách toàn bộ, gây rối loạn kinh nguyệt rõ rệt, hay gây sảy
thai, đẻ non [5], [31], [67].
- U xơ dƣới niêm mạc: là những u xơ có nguồn gốc từ lớp cơ nhƣng phát
triển dần vào buồng tử cung, đội lớp niêm mạc lên, có khi to chiếm tồn bộ
buồng tử cung. U xơ dƣới niêm mạc đơi khi có cuống, đƣợc gọi là polyp xơ,
nó có thể bị đẩy từ buồng tử cung ra âm đạo.


9
So với từng phần của tử cung chia làm ba vị trí:
- U xơ ở thân tử cung
- U xơ ở eo tử cung
- U xơ ở cổ tử cung.
Các loại u xơ này đều làm biến dạng buồng tử cung trừ loại có cuống dài.
1.2.5. Vị trí, số lượng, kích thước của khối u xơ

Vị trí u xơ tử cung thay đổi tùy theo các phần khác nhau của tử cung. Vị
trí thƣờng gặp nhất là ở thân tử cung chiếm 96%, ở eo tử cung 3% còn u xơ ở
cổ tử cung rất hiếm gặp khoảng 1% [5], [24].
Về số lƣợng: Exacuostos và cộng sự nghiên cứu thấy một u xơ đơn độc
đƣợc phát hiện là 88% các trƣờng hợp và nhiều u xơ đƣợc phát hiện trong
12% các trƣờng hợp [45]. Monnier và cộng sự thấy tần số gặp u xơ đơn độc
cao gấp 3 lần loại nhiều u xơ [74].
Về kích thƣớc của khối u: thay đổi từ bé nhƣ hạt đậu cho đến rất to hàng
chục cm đƣờng kính [5], [24], [67].
1.2.6. Chẩn đốn u xơ tử cung
1.2.6.1. Lâm sàng
Đại bộ phận UXTC nhất là khi cịn nhỏ thƣờng khơng có biểu hiện lâm
sàng, đƣợc phát hiện do đi khám phụ khoa định kỳ, vì lý do vô sinh, sảy thai
liên tiếp hoặc u xơ tử cung đƣợc phát hiện trong chƣơng trình phát hiện sớm
ung thƣ phụ khoa hay qua siêu âm [5], [29]. Cũng có một số trƣờng hợp do ra
máu âm đạo kéo dài mà đi khám và siêu âm phát hiện u xơ tử cung, thƣờng
những trƣờng hợp này có kèm theo dấu hiệu thiếu máu có khi rất nặng.
- Triệu chứng cơ năng:
+ Ra huyết từ tử cung: đây là triệu chứng chính gặp trong 60% trƣờng
hợp [5], [29], [67]. Thƣờng đƣợc thể hiện dƣới dạng cƣờng kinh và rong kinh.
Hầu hết có phối hợp kinh mau và vịng kinh ngắn dần lại, ngày kinh dài ra
(thƣờng là từ 10 - 25 ngày). Rong kinh đơn thuần hiếm gặp, chỉ chiếm 10% số


10
trƣờng hợp, mà thƣờng là rong kinh, rong huyết làm cho ngƣời bệnh có cảm
giác ra máu liên tục [5].
+ Ra khí hƣ lỗng nhƣ nƣớc đặc biệt trƣớc hành kinh thƣờng gặp ở u
dƣới niêm mạc hoặc u có cuống. Rất hiếm gặp ra mủ âm đạo làm nghĩ đến
biến chứng nhiễm khuẩn hay nghĩ đến bệnh khác [5], [24].

+ Đau hoặc tức bụng kéo dài có thể do khối u chèn ép vào tạng bên cạnh.
Đau dữ dội, đau chói là triệu chứng gợi ý đến biến chứng xoắn của khối u xơ
tử cung [5], [29], [67].
Một số triệu chứng khác có thể thấy nhƣ đái rắt, bí đái, táo bón mãn tính,
phù chi dƣới hoặc bệnh nhân có thể tự sờ thấy khối u ở vùng hạ vị là những
triệu chứng liên quan đến mức độ phát triển khối u [5], [24], [29], [67].
- Triệu chứng thực thể [5], [29], [67]:
+ Khám bụng dƣới: nếu khối u xơ nhỏ thăm khám ngồi sẽ khơng thấy
bất thƣờng ở ổ bụng. Nhƣng nếu khối u to, sờ nắn sẽ thấy một khối u ở vùng
hạ vị, mật độ chắc.
+ Đặt mỏ vịt: qua mỏ vịt có thể đánh giá tính chất khí hƣ hoặc máu ở âm
đạo hay từ buồng tử cung chảy ra; tổn thƣơng của CTC, mức độ tổn thƣơng
và kích thƣớc của polyp (nếu có).
+ Thăm âm đạo kết hợp với nắn bụng: hạ vị có một khối to, mật độ chắc,
bề mặt lồi lõm không đều nếu có nhiều nhân xơ, ấn khơng đau, di động cùng
tử cung. Tuy nhiên mức độ di động tùy thuộc khối u có dính hay khơng.
Những u xơ dƣới niêm mạc nằm ở eo sẽ làm cho cổ tử cung bị xóa, qua
lỗ cổ tử cung có thể sờ thấy u xơ trong buồng tử cung. Trong trƣờng hợp u xơ
nhỏ nằm dƣới niêm mạc gây ra máu nhiều nhƣng khi thăm khám chỉ thấy tử
cung to hơn bình thƣờng hoặc tử cung kích thƣớc bình thƣờng, vì vậy dễ bị bỏ
sót và chỉ đƣợc chẩn đốn khi chụp buồng tử cung có chuẩn bị.
Nếu u xơ dƣới thanh mạc và có cuống dài khi thăm khám sẽ thấy khối u
biệt lập với tử cung nên không di động theo tử cung nhƣng mật độ chắc và


11
thƣờng hình trịn. Nếu cuống dài có khi bị xoắn gây ra hội chứng cấp cứu về
ngoại khoa. Loại u này dễ nhầm với u nang buồng trứng.
+ Đo buồng tử cung: ít giá trị nhƣng có thể cho thấy buồng tử cung dài
hơn bình thƣờng, khó đo do u xơ chèn ép do vậy phải chú ý tránh tai biến.

1.2.6.2. Cận lâm sàng
- Siêu âm: ngày nay với tiến bộ của y học, siêu âm là phƣơng pháp tốt
nhất để xác định vị trí, kích thƣớc, số lƣợng khối u trƣớc khi phẫu thuật.
Phƣơng pháp thăm dò siêu âm đƣợc thực hiện bằng hai đƣờng: siêu âm qua
đƣờng bụng và siêu âm đầu dị âm đạo. Nếu thể tích tử cung nhỏ, nghi ngờ có
u xơ dƣới niêm mạc hay polyp buồng tử cung thì nên làm siêu âm đầu dò âm
đạo [5], [7], [45].
+ U xơ dƣới thanh mạc: hình ảnh siêu âm là khối âm vang dày đặc khác
biệt cơ tử cung có bờ khơng rõ với cơ tử cung, thƣờng làm biến dạng mặt
ngoài tử cung và làm thay đổi hình dạng tử cung, khó chẩn đoán phân biệt với
u buồng trứng.
+ U xơ phát triển trong cơ tử cung: hình ảnh siêu âm là khối âm vang có
bờ thƣa hơn tổ chức cơ. Tử cung có thể tích to hơn bình thƣờng và thay đổi về
hình dạng, có chỗ lồi lên nếu u phát triển ra ngoài, đƣờng âm vang niêm mạc
trong buồng tử cung cong vòng nếu khối u phát triển vào trong buồng tử cung.
+ U xơ dƣới niêm mạc: ít gặp chiếm 5% trong tổng số. Những u xơ dƣới
niêm mạc rất khó tìm thấy khi siêu âm ổ bụng dƣới nhƣng lại dễ phát hiện
đƣợc khi siêu âm bằng đầu dò âm đạo. Trên siêu âm u xơ dƣới niêm mạc có
hình ảnh là một vùng âm vang đậm trong buồng tử cung, ranh giới rõ, kích
thƣớc tử cung to hơn bình thƣờng, đoạn dƣới tử cung phình to ra trong trƣờng
hợp u xơ dƣới niêm mạc có cuống phát triển xuống dƣới. Hiện nay nhiều cơ
sở đã triển khai siêu âm bơm nƣớc buồng tử cung rất có giá trị với UXTC
dƣới niêm mạc, polyp buồng tử cung. Ngoài ra siêu âm cịn phát hiện ra tình


12
trạng tổn thƣơng kèm theo của hai phần phụ, sự bất thƣờng của niêm mạc tử
cung và một số bệnh lý khác [5], [7], [45].
- Chụp buồng tử cung
Chụp buồng tử cung không phải là một phƣơng pháp cận lâm sàng

thƣờng quy trong chẩn đoán UXTC nhƣng chụp buồng tử cung đƣợc chỉ định
khi chẩn đốn lâm sàng cịn chƣa rõ (u xơ dƣới niêm mạc không sờ thấy khi
thăm âm đạo, không phát hiện đƣợc qua siêu âm), khi muốn điều trị bảo tồn
tử cung ở ngƣời còn trẻ muốn có con hoặc nghi ngờ có kèm theo ung thƣ
niêm mạc tử cung mà cách điều trị là hoàn tồn khác. Trong trƣờng hợp
UXTC to điển hình buộc phải mổ thì chỉ định chụp buồng tử cung khơng
đƣợc đặt ra [5]. Trên phim chụp có thể thấy:
+ U xơ tử cung dƣới niêm mạc ở trong BTC biểu hiện BTC to, bị chốn
chỗ, hình khuyết trong BTC có trên mọi phim bờ đều, rõ nét. Phim chụp có
lợi ích giúp hƣớng dẫn đƣờng vào khi bóc tách u xơ. Cho phép đánh giá độ
lớn của u khi bóc tách [5].
+ U xơ kẽ biểu hiện biến dạng BTC, vết lồi đều nhô vào BTC. Trong
trƣờng hợp nhiều u xơ sẽ cho hình ảnh bờ có nhiều khuyết vịng.
+ U xơ tử cung dƣới thanh mạc thƣờng khơng có biểu hiện trên phim
chụp buồng tử cung có chuẩn bị. Buồng tử cung bình thƣờng khơng biến dạng
đơi khi chỉ nhìn thấy dấu hiệu gián tiếp đó là tử cung bị đẩy lệch sang một
bên, vịi trứng kéo dài ra. Có thể phối hợp với UXTC ở các vị trí khác làm
biến dạng BTC [5].
- Soi buồng tử cung
Soi buồng tử cung là phƣơng pháp khơng những giúp chẩn đốn các
bệnh lý buồng tử cung có hiệu quả mà cịn xử trí đƣợc một số bệnh lý buồng
tử cung [10], [34].
Soi buồng tử cung có thể quan sát đƣợc tồn bộ niêm mạc tử cung qua
đó có thể làm sinh thiết chính xác các vị trí tổn thƣơng, có thể nhìn rõ đƣợc


13
UXTC dƣới niêm mạc, polyp BTC và có thể thực hiện đƣợc trong giai đoạn
đang chảy máu. Soi buồng tử cung khơng thể thực hiện đƣợc trong trƣờng
hợp chít hẹp cổ tử cung hoặc có triệu chứng viêm nhiễm. Thủng tử cung và

nhiễm khuẩn sau thủ thuật soi buồng tử cung là những tai biến có thể gặp
chiếm khoảng 1/1000 trƣờng hợp [10], [34].
Cuối cùng qua soi buồng tử cung mà thấy có polyp nhỏ hoặc có u xơ
nhỏ (góc giữa u xơ và nội mạc tử cung là một góc nhọn, u xơ nằm dƣới nội
mạc tử cung) thì có thể cắt qua nội soi [10].
- Các thăm dị bổ sung khác
UXTC là khối u lành tính nhƣng nó có thể kết hợp với các tổn thƣơng
khác và có thể làm thay đổi hẳn thái độ điều trị [5]. Vì vậy ln ln nghĩ đến
khả năng phối hợp giữa UXTC với ung thƣ cổ tử cung hoặc ung thƣ thân tử
cung hay ung thƣ nội mạc tử cung do vậy khi khám phụ khoa phải đặt mỏ vịt
để kiểm tra cử cung một cách tồn diện.
Nhìn trực tiếp cổ tử cung, làm phiến đồ AĐ - CTC, soi cổ tử cung và
sinh thiết cổ tử cung khi có nghi ngờ. Trong trƣờng hợp nếu có nghi ngờ ung
thƣ thân tử cung hay ung thƣ nội mạc tử cung thì phải tiến hành nạo sinh thiết
niêm mạc tử cung [4], [12], [22], [32], [54].
Bổ xung các xét nghiệm chất chỉ điểm nhƣ CA-125, CA-153, OVA1 ...
hoặc chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng hƣởng từ ... để giúp chẩn đốn phân biệt
UXTC với u lạc nội mạc tử cung (đặc biệt u trong lớp cơ tử cung –
Adenomyosis), u buồng trứng ...
1.2.7. Tiến triển và biến chứng
1.2.7.1. Tiến triển của u xơ tử cung
Những UXTC nhỏ có thể tiêu đi sau thời kỳ mãn kinh mặc dù khơng
điều trị gì. Ngƣời ta cho rằng do khơng cịn estrogen nữa nên các mạch máu
nhỏ tan đi, các sợi cơ đã đƣợc tăng sinh sẽ bị tiêu dần đi rồi đƣợc thay thế bởi
những sợi collagen, tạo thành một khối trong suốt nên cịn gọi là thối hóa


14
kính, đơi khi có lắng đọng canxi, vì vậy khối u nhỏ dần và biến mất. Tuy
nhiên khả năng này cũng hiếm gặp và phải có một thời gian dài.

Mặt khác u xơ cũng có thể to lên phát triển vào ổ bụng hoặc chèn ép
vào trực tràng ở sau, làm thay đổi vị trí cổ tử cung ra trƣớc chèn vào bàng
quang gây bí đái cấp. U xơ có thể phát triển ra trƣớc, đẩy bàng quang, hay
phát triển ra bên ở trong dây chằng rộng, có thể chèn ép vào tĩnh mạch và
niệu quản. U xơ có thể bị kẹt trong tiểu khung, đè ép vào các động mạch và
tĩnh mạch chậu [5].
1.2.7.2. Biến chứng của u xơ tử cung
* Biến chứng chảy máu
- Là biến chứng hay gặp nhất của UXTC. Theo Malbouli tỷ lệ này là
57,7% [55]. Theo Vũ Nhật Thăng tỷ lệ này là 60% [29].
- Khi tử cung có u xơ có thể gây ra các rối loạn kinh nguyệt nhƣ: rong
kinh, rong huyết, cƣờng kinh, băng kinh.
- Biến chứng chảy máu hay gặp trong UXTC dƣới niêm mạc [5], [18],
[29], [67]. Có thể bệnh nhân có nhiều rối loạn cùng một lúc, ra huyết nhiều
lần dẫn đến thiếu máu nhƣợc sắc mức độ nặng nhẹ đƣợc xác định qua huyết
đồ, hemoglobin ...
* Biến chứng cơ giới
- Khối u xơ có thể chèn ép và niệu quản đƣa đến hậu quả ứ nƣớc bể thận;
chèn ép bàng quang dẫn đến đái rắt, đái khó, bí đái; chèn ép trực tràng gây táo
bón trƣờng diễn và chèn ép tĩnh mạch gây phù chi dƣới.
- Xoắn khối u xơ dƣới phúc mạc có cuống biểu hiện đau hố chậu dữ dội,
kèm dấu hiệu kích thích phúc mạc nhƣ nơn, bí trung đại tiện, tồn thân suy
sụp, mạch nhanh, choáng, bụng chƣớng đau. Một biến chứng sau đẻ có thể
gặp là tử cung bị xoắn theo trục dọc vì khối u phát triển dẫn đến đoạn eo bị
kéo dài [29].


15
* Biến chứng nhiễm khuẩn
- Nhiễm khuẩn có thể xảy ra tại khối u xơ, niêm mạc tử cung và vòi tử

cung. Sự liên quan này thƣờng xuyên xảy ra làm xuất hiện viêm vịi tử cung
cấp tính hoặc mạn tính hay viêm phần phụ.
- Khi u xơ dƣới niêm mạc có cuống hay cịn gọi là polyp xơ thị ra ngoài
cổ tử cung bị nhiễm khuẩn hoại tử. Bệnh nhân có những cơn đau bụng, sốt,
bạch cầu tăng, tồn thân suy sụp. Khám qua mỏ vịt thấy một khối nâu sẫm,
mềm, hoại tử cho cảm giác nhƣ một ung thƣ cổ tử cung.
- Hoại tử nhiễm khuẩn trong lớp cơ tử cung, hoặc u dƣới thanh mạc.
Nhiễm khuẩn nối tiếp sau một thời gian diễn biến của hoại tử vô khuẩn sau đẻ.
Chụp buồng tử cung không đƣợc tiến hành khi khối u bị hoại tử nhiễm khuẩn.
- Viêm niêm mạc tử cung: loại nhiễm khuẩn này thƣờng kín đáo. Khí hƣ
nhiều, đục, hơi, có thể có mủ khi khối u dƣới niêm mạc làm tắc đoạn eo hay
ống cổ tử cung.
- Viêm vòi tử cung cấp hoặc mạn: triệu chứng có ra huyết, đau hố chậu,
sốt, bạch cầu tăng ...
* Biến đổi thối hóa của u xơ tử cung
- Các biến đổi lành tính:
+ Hoại tử vơ khuẩn: do thiếu máu cấp tính vì tắc nhánh động mạch tận
ni dƣỡng u xơ.
+ U xơ có thể thối hóa nhƣ: thối hóa phù, thối hóa mỡ, thối hóa
kính hoặc vơi hóa hoại tử [5], [29].
- Biến đổi ác tính: ung thƣ hóa (sarcoma) tỷ lệ này rất thấp, theo tài liệu
nƣớc ngồi thì tỷ lệ này thấp dƣới 0,1% chẩn đốn thƣờng khó, về lâm sàng
khối u trở nên mềm, ra huyết bất thƣờng kéo dài, tình trạng tồn thân suy sụp
nặng [41], [42], [64].


16
* Biến chứng sản khoa
- U xơ tử cung và thai nghén:
+ Bệnh nhân có UXTC vẫn có thể có thai, UXTC và thai nghén cùng

tồn tại, khi đó u xơ sẽ to lên và mềm đi. U xơ làm cho thai có nguy cơ bị sảy
trong 3 tháng đầu [5], [29], [31]. Theo Glevin tần số sảy thai sớm thay đổi từ
4-8% [48].
+ UXTC làm cho thai chậm phát triển trong tử cung trong trƣờng hợp
UXTC quá to gây hạn chế lƣợng máu đến rau [31]. Tỷ lệ thai chậm phát triển
trong tử cung chiếm 3,5% theo Garcia [47] và 3,75% theo Diluca [71].
+ UXTC làm thai chết lƣu trong tử cung. Plopes thấy 1,75% các trƣờng
hợp có thai bị chết trong buồng tử cung ở ngƣời bị UXTC, tỷ lệ này của
Diluca là 3,2% [71].
+ UXTC gây đẻ non [5], [31]. Theo Monnier thì tỷ lệ đẻ non ở ngƣời
có u xơ tử cung là 8,5% [74].
+ UXTC làm cản trở sự bình chỉnh của thai nhi ở giai đoạn tháng thứ 6
đó là nguyên nhân làm cho ngôi bất thƣờng, dễ dẫn đến đẻ non [31].
+ Đẻ khó cơ học xảy ra khi u xơ biến thành u tiền đạo trong chuyển dạ.
+ Đẻ khó do rối loạn cơn cơ tử cung gây ra bởi u xơ cịn là vấn đề lý
thuyết chƣa có nghiên cứu nào khẳng định điều này.
+ Chảy máu trong thời kỳ sổ rau: Diluca thấy tỷ lệ này tăng gấp 2 lần.
Nguyên nhân chảy máu ở thời kỳ này thƣờng do sót rau hoặc vì đờ tử cung [71].
- U xơ tử cung và vô sinh. UXTC là một yếu tố gây vơ sinh (VS). Những
phân tích trong y văn cho phép khẳng định điều này: UXTC gây bít tắc vịi tử
cung, làm xoắn vặn, biến dạng BTC làm cho tinh trùng phải di chuyển trên
một đoạn đƣờng xa hơn để gặp noãn. Khối UXTC cũng làm thay đổi sự tƣới
máu của nội mạc tử cung dẫn đến khó có thai [5].
Nghiên cứu của Buttram thấy 27% bệnh nhân mổ về UXTC bị VS [40].


17
1.2.8. Vấn đề thiếu máu ở bệnh nhân u xơ tử cung
1.2.8.1. Định nghĩa thiếu máu nói chung
Thiếu máu là tình trạng giảm lƣợng huyết sắc tố trung bình lƣu hành ở

máu ngoại vi dƣới mức bình thƣờng so với ngƣời cùng giới, cùng lứa tuổi và
trong cùng một môi trƣờng sống [4].
1.2.8.2. Phân loại thiếu máu ở phụ nữ [4]
Thiếu máu khi Hb

: < 11g/dl

Thiếu máu nhẹ khi Hb

: 9 - 10,9g/dl

Thiếu máu vừa khi Hb

: 7,1 - 8,9g/dl

Thiếu máu nặng khi Hb

: ≤7g/dl

Trong những năm gần đây tại Bệnh viện Phụ sản Trung ƣơng song
song với số lƣợng bệnh nhân mổ u xơ tử cung tăng lên thì số lƣợng bệnh nhân
bị thiếu máu do biến chứng chảy máu của u xơ tử cung cũng ngày một tăng.
Nguyên nhân chảy máu này phần lớn là do u xơ dƣới niêm mạc và u kẽ, u
dƣới phúc mạc ít gây biến chứng chảy máu. Khi bị u xơ tử cung mà có kèm
theo lạc nội mạc tử cung trong cơ tử cung thì chảy máu rất nặng nề. Biểu hiện
thiếu máu của những bệnh nhân này nhiều khi thấy rất rõ trên lâm sàng nhƣ:
da xanh, niêm mạc nhợt, mạch nhanh, tim có tiếng thổi tâm thu cơ năng ...
Ngồi ra xét nghiệm có thể thấy Hb giảm <11g/dl, số lƣợng hồng cầu giảm,
Hematocrit giảm (mức độ giảm tuỳ theo mức độ thiếu máu). Vì vậy vấn đề
điều trị thiếu máu ở bệnh nhân u xơ tử cung cũng cần phải xem xét kỹ lƣỡng

nhằm hạn chế mức tối đa những ảnh hƣởng xấu tới sức khỏe của bệnh nhân,
có nhƣ thế chúng ta mới tiến tới hồn thiện trong việc điều trị cho bệnh nhân.
Tùy mức độ thiếu máu của bệnh nhân mà có khi phải truyền máu trƣớc
mổ để nâng cao thể trạng cho bệnh nhân và tạo điều kiện thuận lợi cho phẫu
thuật ở tử cung sau này [5], [18], [24].


18
1.2.9. Các phương pháp điều trị u xơ tử cung
1.2.9.1. Điều trị nội khoa
Ngƣời ta chƣa biết rõ nguyên nhân sinh ra u xơ, nên khơng có điều trị
căn ngun trong bệnh u xơ. Tuy nhiên đã đặt ra giả thuyết do estrogen nên
có thể dùng các thuốc có tác dụng kháng estrogen để điều trị, chống chỉ định
dùng estrogen [5], [46], [64].
- Chỉ định điều trị nội khoa: chủ yếu là điều trị triệu chứng ra máu, chỉ định cho
các u xơ: + Gây ra máu
+ U có kích thƣớc nhỏ hay vừa
+ Ngồi biến chứng ra máu, khơng gây biến chứng nào khác.
+ Điều trị trƣớc khi bóc u, bảo tồn TC vì BN cịn nhu cầu có con.
Điều trị có thể làm u khơng to lên hay thậm chí bé đi. Ngừng điều trị
thuốc khi BN đã mãn kinh từ 4 - 6 tháng. Nếu vẫn hành kinh đều, điều trị kéo
dài 2 đến 3 năm cho đến khi tận mãn kinh nếu dung nạp điều trị tốt. Khi bị ra
máu trở lại mặc dù vẫn đang điều trị, thậm chí đã tăng liều, buộc phải mổ [5].
* Các thuốc điều trị nội khoa u xơ tử cung:
+ Progestin: biệt dƣợc Duphaston, Orgametril .... Progestin là thuốc điều
trị hàng đầu. Khơng có bằng chứng thuốc có tác dụng lên cơ tử cung, trái lại
thuốc có tác dụng lên niêm mạc tử cung bị quá sản [5], [18], [64], [68].
+) Ra máu vừa phải: Progestin 2 viên/ngày từ ngày thứ 15 đến ngày 22
của vòng kinh. Theo dõi điều trị bằng thăm khám lâm sàng 3 tháng một lần để
đánh giá hiệu quả điều trị dựa vào lƣợng máu kinh, công thức máu, thăm âm

đạo kết hợp với siêu âm để đánh giá thể tích, kích thƣớc khối u…
+) Ra máu nhiều: Điều trị bằng progestatif đơn thuần có thể là khơng
đủ. Lúc đó nên dùng thêm estrogen khi bắt đầu điều trị. Theo một số tác giả
có thể tiêm premarine 20mg 1-3 ống/24h sau đó tiến hành điều trị bằng
progestatif hay chỉ định dùng thuốc tƣơng tự LH - RH.


×