Tải bản đầy đủ (.docx) (93 trang)

Kĩ năng tổ chức trò chơi trong các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở một số trường Tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (472.49 KB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN

KỸ NĂNG TỔ CHỨC TRÒ CHƠI CHO HỌC SINH TRONG CÁC
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở MỘT SỐ
TRƯỜNG TIỂU HỌC TẠI THÀNH PHỐ SƠN LA

Thuộc nhóm ngành khoa học: Tâm lý học

Sơn La, tháng 8 năm 2020

1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN

KỸ NĂNG TỔ CHỨC TRÒ CHƠI CHO HỌC SINH TRONG CÁC
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở MỘT SỐ
TRƯỜNG TIỂU HỌC TẠI THÀNH PHỐ SƠN LA
Thuộc nhóm ngành khoa học: Tâm lý học

Sinh viên thực hiện: Đinh Văn Tuyền

Dân tộc: Mường



Nam, nữ: Nam

Đặng Thanh Nhàn

Dân tộc: Kinh

Nam, nữ: Nữ

Lò Thị Tiên

Dân tộc: Thái

Nam, nữ: Nữ

Lớp: K58 ĐHGD Tiểu học B

Khoa: Tiểu học – Mầm non

Năm thứ: 3/Số năm đào tạo: 4
Sinh viên chịu trách nhiệm chính: Đinh Văn Tuyền
Người hướng dẫn: T.S Lê Thị Thu Hà

Sơn La, tháng 8 năm 2020

2


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện đề tài “Kỹ năng tổ chức trò chơi cho học sinh trong các hoạt động

giáo dục ngoài giờ lên lớp ở một số trường tiểu học tại thành phố Sơn La” chúng em
xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo, cơ giáo đã tận tình giúp đỡ chúng em.
Đặc biệt là T.S Lê Thị Thu Hà, người trực tiếp hướng dẫn chúng em trong suốt quá
trình thực hiện đề tài.
Chúng em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới phòng Khoa học - trường Đại học
Tây Bắc, Ban chủ nhiệm khoa Tiểu học – Mầm non đã tạo điều kiện giúp đỡ để chúng
em hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu khoa học.
Chúng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô và các em học sinh trường tiểu học
Ngọc Linh, trường tiểu học Hua La, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La đã giúp đỡ chúng
em trong quá trình thực hiện đề tài.
Chúng em xin bày tỏ bày tỏ lòng biết ơn các thầy cô và các bạn sinh viên khoa
Tiểu học – Mầm non đã có những ý kiến đóng góp thiết thực, những tư liệu tham khảo
quý báu để chúng giúp em hoàn thành đề tài.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
Sơn La, tháng 8 năm 2020
Sinh viên thực hiện
Đinh Văn Tuyền
Đặng Thanh Nhàn
Lò Thị Tiên

3


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Dịch là

GV


Giáo viên

HS

Học sinh

HSTH

Học sinh tiểu học

CBQL

Cán bộ quản lý

HĐGDNGLL

Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

NXB

Nhà xuất bản

GD

Giáo dục

ĐHSP

Đại học sư phạm


CĐSP

Cao đẳng sư phạm

ĐHQGHN

Đại học Quốc gia Hà Nội

MỤC LỤC

4


DANH MỤC CÁC BẢNG

5


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
Khoa Tiểu học – Mầm non
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1. Thông tin chung:
- Tên đề tài: “Kỹ năng tổ chức trò chơi cho học sinh trong các hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp ở một số trường tiểu học tại thành phố Sơn La”
- Sinh viên thực hiện:
1) Đinh Văn Tuyền
2) Đặng Thanh Nhàn
3) Lò Thị Tiên
- Lớp: K58 ĐHGD Tiểu học B


Khoa: Tiểu học – Mầm non

Năm thứ: 3 Số năm đào tạo: 4
- Người hướng dẫn: T.S. Lê Thị Thu Hà
2. Mục tiêu đề tài:
Nghiên cứu lý luận về kỹ năng tổ chức trò chơi trong các hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp ở một số trường tiểu học.
Nghiên cứu thực trạng mức độ kỹ năng tổ chức trò chơi của giáo viên tiểu học
trong các HDGDNGLL ở một số trường tiểu học tại thành phố Sơn La. Từ đó, đề xuất
một số biện pháp hình thành và phát triển kỹ năng tổ chức trò chơi cho GV tiểu học.
3. Tính mới và sáng tạo:
Đề tài “Kỹ năng tổ chức trò chơi cho học sinh trong các hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp ở một số trường tiểu học tại thành phố Sơn La” một trong những đề
tài mới được nghiên cứu và tìm hiểu. Đây là một bước tiến quan trọng trong công cuộc
nghiên cứu khoa học của sinh viên, đặc biệt là sinh viên khoa Tiểu học – Mầm non,
trường Đại học Tây Bắc.
Các biện pháp đề xuất trong đề tài hướng đến việc hình thành và phát triển kỹ
năng tổ chức trò chơi cho giáo viên tiểu học.
4. Kết quả nghiên cứu:
Đã hệ thống được lý luận liên quan đến kỹ năng, trò chơi, tổ chức trò chơi, kỹ
năng tổ chức trò chơi, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, kỹ năng tổ chức trị chơi
trong các hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp.
Đề tài đã tìm hiểu được đặc điểm nghề giáo viên tiểu học, đặc điểm tâm sinh lý
HSTH, các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng tổ chức trò chơi trong các HDGDNGLL.

6


Đề tài hồn thành gồm 72 trang. Trong đó nhóm đề tài đã tìm hiểu thực trạng
mức độ kỹ năng tổ chức trò chơi của giáo viên tiểu học trong các HDGDNGLL, để từ

đó đưa ra một số biện pháp nhằm hình thành và phát triển kỹ năng tổ chức trị chơi cho
giáo viên tiểu học, ngồi ra nhóm tác giả đã đưa ra một số kiến nghị giúp giáo viên
hình thành được kỹ năng tổ chức trị chơi.
5. Đóng góp về mặt kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo, an ninh quốc phòng và
khả năng áp dụng của để tài:
Là công cụ, phương tiện để giáo viên, phụ trách Đội sử dụng trong việc tổ chức
các trò chơi trong các HĐNGLL cho HS tiểu học. Từ đó giúp cho q trình tổ chức trị
chơi cho HS tiểu học đạt hiệu quả cao hơn.
Đề tài còn là tài liệu tham khảo cho sinh viên chuyên ngành giáo dục tiểu học khi
học học phần lí luận và phương pháp cơng tác đội thanh niên tiền phong Hồ Chí Minh.
6. Công bố khoa học của sinh viên từ kết quả nghiên cứu của đề tài (ghi rõ tên tạp
chí nếu có) hoặc nhận xét, đánh giá của cơ sở đã áp dụng các kết quả nghiên cứu (nếu có):
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………...................................…
Ngày

tháng

năm 2020

Sinh viên chịu trách nhiệm chính
(Ký và ghi rõ họ, tên)

Nhận xét của người hướng dẫn về những đóng góp khoa học của sinh viên thực
hiện đề tài (phần này do người hướng dẫn ghi):
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................
Xác nhận của Khoa

7

Ngày tháng năm 2020.
Người hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ, tên)


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
Khoa: Tiểu học – Mầm non
THÔNG TIN VỀ SINH VIÊN
CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
I. SƠ LƯỢC VỀ SINH VIÊN:

Ảnh
4x6

Họ và tên: Đinh Văn Tuyền
Sinh ngày: 09 tháng 10 năm 1999
Nơi sinh: Quy hướng – Mộc Châu – Sơn La
Lớp : K58 ĐHGD Tiểu học B

Khóa : 2017 - 2021

Khoa: Tiểu học – Mầm non
Địa chỉ liên hệ: Tổ 2 – Phường Quyết Tâm – Thành phố Sơn La – Tỉnh Sơn La
Điện thoại : 0818710257
Email :

II. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP (kê khai thành tích của sinh viên từ năm thứ 1 đến năm
đang học):
* Năm thứ 1:
Ngành học : Đại học Giáo dục Tiểu học

Khoa : Tiểu học – Mầm non

Kết quả xếp loại học tập : Khá
Sơ lược thành tích : Khen thưởng cấp lớp
* Năm thứ 2:
Ngành học : Đại học Giáo dục Tiểu học

Khoa : Tiểu học – Mầm non

Kết quả xếp loại học tập : Khá
Sơ lược thành tích : Khen thưởng cấp khoa

Xác nhận của trường đại học
(ký tên và đóng dấu)

8

Ngày
tháng
năm 2020
Sinh viên chịu trách nhiệm chính
thực hiện đề tài
(ký, họ và tên)



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong cơng cuộc hội nhập tồn cầu hóa hiện nay, tri thức, kỹ năng, kỹ xảo là
những yếu tố rất quan trọng trong sự phát triển của con người. Trên thực tế, ở bất cứ
lĩnh vực nào khi đào tạo ra người lao động không những phải quan tâm tới trang bị
kiến thức mà còn phải đào tạo kỹ năng làm việc. Mỗi ngành, mỗi việc có kĩ năng
riêng. Vì vậy kỹ năng có vai trị rất quan trọng trong việc phát triển con người. Trong
hệ thống giáo dục (GD) hiện nay giáo dục tiểu học được coi là nền móng vững chắc để
các em phát triển cả về thể chất và trí tuệ. Đảng đã chỉ rõ vai trị của ngành giáo dục:
“Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho tương lai”. Trong q trình giáo dục, ngồi việc
hình thành cho học sinh thái độ đúng đắn, hành vi thói quen tốt, các kỹ năng hoạt động
và ứng xử còn phải giúp các em hoàn thiện các tri thức. Quá trình giáo dục khơng
những thực hiện thơng qua các tiết học trên lớp mà cịn thơng q các hoạt động giáo
dục ngồi giờ lên lớp (HĐGDNGLL). Tổ chức trị chơi trong các hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp giúp học sinh tiểu học (HSTH) phát triển thể chất, trí tuệ, ngôn ngữ,
giải tỏa căng thẳng sau mỗi giờ học. Từ đó hình thành phẩm chất, kỹ năng, năng lực
cho học sinh.
Thông qua các hoạt động này, học sinh (HS) tiếp thu những kinh nghiệm hoạt
động xã hội, và dần làm quen với việc tuân thủ các quy tắc, các chuẩn mực xã hội. Đó
là giai đoạn đầu tiên của q trình hình thành và phát triển nhân cách. Trị chơi làm
bộc lộ khả năng tư duy, tư tưởng, tình cảm, tính tích cực, nhu cầu giao tiếp đang được
phát triển ở học sinh. Hoạt động vui chơi chính là con đường hình thành kĩ năng xã hội
của học sinh.
Kỹ năng tổ chức trò chơi là một kỹ năng rất quan trọng trong hệ thống kĩ năng
nghề của giáo viên (GV). Khi GV có kỹ năng tốt trong việc tổ chức trò chơi, học sinh
sẽ vui vẻ, hứng thú với hoạt động học tập, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Tuy
nhiên, vấn còn một số bộ phận giáo viên mặc dù đã nhận thức được, nhưng thiếu thói
quen, kỹ năng tổ chức trò chơi cho học sinh.
Thành phố Sơn La có 16 trường Tiểu học, trong đó 1 trường tiểu học tư thục và
15 trường tiểu học công lập. Trường tiểu học Ngọc Linh và trường tiểu học Hua La là

2 trong số 16 trường tiểu học của địa bàn thành phố Sơn La. Qua quan sát chúng tôi
9


nhận thấy, GV của hai trường này đã có những kỹ năng nhất định để tổ chức trò chơi
cho HS. Tuy nhiên trong q trình tổ chức trị chơi GV cịn gặp 1 số khó khăn nhất
định do những ngun nhân chủ quan và khách quan khác nhau.
Hiện nay, vấn đề kỹ năng tổ chức trò chơi cho học sinh cũng đã được các tác giả
trong và ngoài nước nghiên cứu. Tuy nhiên, chưa có tác giả nào đi sâu nghiên cứu
về Kỹ năng tổ chức trò chơi trong các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở một
số trường tiểu học tại thành phố Sơn La. Vì vậy, việc nghiên cứu kỹ năng tổ chức
trị chơi là hồn tồn cần thiết nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở thành
phố Sơn La.
Với những lý do trên, đề tài: “Kỹ năng tổ chức trò chơi cho học sinh trong các
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở một số trường tiểu học tại thành phố Sơn La”
được lựa chọn nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận về kĩ năng và kĩ năng tổ chức trị chơi, tìm hiểu
thực trạng kĩ năng tổ chức trò chơi cho học sinh trong các hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp ở một số trường tiểu học tại thành phố Sơn La. Từ đó, đề xuất một số biện
pháp giúp giáo viên phát triển kĩ năng tổ chức trò chơi cho học sinh trong các hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Kĩ năng tổ chức trị chơi trong các hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Nghiên cứu trên giáo viên tiểu học.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài giải quyết 3 nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận của đề tài như: Kỹ năng, kỹ năng tổ chức trị

chơi, hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp, kỹ năng tổ chức hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp.
- Khảo sát thực trạng việc tổ chức trò chơi trong các HĐGDNGLL cho HSTH
của giáo viên trường tiểu học Ngọc Linh và trường tiểu học Hua La.
- Đề xuất một số biện pháp hình thành và phát triển kỹ năng tổ chức trò chơi
cho giáo viên.
10


5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về khách thể: 24 giáo viên, trong đó:
+ Giáo viên chủ nhiệm: 20
+ Cán bộ quản lí (CBQL): 2
+ Giáo viên công tác Đội: 2
- Giới hạn về đối tượng:
+ Kỹ năng tổ chức trò chơi trong các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho
học sinh lớp 4, 5.
- Giới hạn về địa bàn nghiên cứu:
+ Trường tiểu học Ngọc Linh.
+ Trường tiểu học Hua La.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu nghiên cứu thành cơng kỹ năng tổ chức trị chơi trong các HĐGDNGLL
cho học sinh các trường tiểu học thì giáo viên, phụ trách Đội.... có thể sử dụng chúng
như là công cụ, phương tiện trong việc tổ chức các trị chơi trong các HĐNGLL cho
HSTH. Từ đó giúp cho q trình tổ chức trị chơi cho HSTH đạt hiệu quả cao hơn.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Sưu tầm, hệ thống hóa các vấn đề lí luận về:
kĩ năng; kĩ năng tổ chức trị chơi; hoạt động ngồi giờ lên lớp; kĩ năng tổ chức trị chơi
trong hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp ở trường tiểu học.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7.2.1. Phương pháp quan sát: Quan sát việc tổ chức trò chơi của giáo viên tiểu học
trong các hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp nhằm tìm hiểu biểu hiện của các kỹ
năng của giáo viên.
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn giáo viên về nhận thức của họ đối với tầm
quan trọng của việc tổ chức trò chơi trong giáo dục ngoài giờ lên lớp.
7.2.3. Phương pháp điều tra: Thiết kế phiếu điều tra dành cho giáo viên tiểu học, giáo
viên công tác đội về các vấn đề có liên quan đến kĩ năng tổ chức trị chơi trong các
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
7.2.4. Phương pháp thống kê tốn học: Sử dụng các cơng thức toán học để đo được
mức độ kỹ năng tổ chức trò chơi của giáo viên.
11


8. Đóng góp của đề tài
Ngồi việc hệ thống hóa các vấn đề lý luận về kỹ năng tổ chức trò chơi cho HS
trong các HĐNGLL. Đề tài còn là tài liệu tham khảo cho giáo viên chủ nhiệm, phụ
trách Đội ở các trường tiểu học, đồng thời là tài liệu tham khảo cho sinh viên chuyên
ngành giáo dục tiểu học khi học học phần lí luận và phương pháp cơng tác đội thanh
niên tiền phong Hồ Chí Minh.

12


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ KỸ NĂNG TỔ CHỨC TRÒ CHƠI CHO HỌC SINH
TRONG CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã trải qua các thời kì và giai đoạn khác
nhau. Để tồn tại và phát triển, con người đã phải “đọ sức”, “thi đấu” với muông thú,

với thiên nhiên (mưa, nắng, giông bão, lũ lụt, núi lửa…) về sức mạnh, sức nhanh, sức
bền, sự khéo léo linh hoạt, thông minh…
Thông qua những kinh nghiệm trong cuộc sống lao động và những kết quả cụ thể
sau một ngày lao động, mọi người thường tụ tập nhau lại tả cho nhau nghe bằng lời nói
và cả động tác nhờ đâu mà họ tạo được thành quả đó, rồi họ bắt chước nhau, thêm,
bớt….để cho ra đời những điệu nhảy múa và những trò chơi khác nhau. Từ những
ngày đầu, trò chơi đã mang tính giáo dục rõ rệt. Người ta dùng trị chơi để dạy cho con
cháu tiếp bước cha ông, tham gia lao động sản xuất, đấu tranh sinh tồn và phát triển.
Cùng với sự phát triển của xã hội loài người, trò chơi cũng ngày càng phát triển
đa dạng, phong phú ở từng khu vực, từng dân tộc, từng nước trên thế giới.
Ngày nay trong trường các trường học, các cơ sở giáo dục, các tổ chức xã hội….
người ta sử dụng những trị chơi khác nhau với những mục đích khác nhau với phương
pháp, nội dung, phương tiện vừa truyền thống vừa hiện đại để góp phần giáo dục tồn
diện cho các em.
Mặt khác chúng ta thấy, hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm thực hiện mục tiêu
giáo dục toàn diện ở Tiểu học. Giáo dục ngoài giờ lên lớp cũng là một hoạt động hết
sức quan trọng ở trường tiểu học nói riêng và trong tất cả các cấp nói chung. A.
Komenxki (1592-1670) đặc biệt quan tâm đến việc kết hợp học tập trên lớp và hoạt
động ngoài giờ lên lớp nhằm giải phóng hình thức học tập “giam hãm trong bốn bức
tường” của hệ thống nhà nước giáo hội thời Trung cổ. Ơng khẳng định, học tập khơng
phải là lĩnh hội trong sách vở, mà còn lĩnh hội kiến thức từ bầu trời, mặt đất, cây sồi,
cây dẻ.
Trong thời kì hiện nay, cuộc cách mạng đại cơng nghệ có ảnh hưởng sâu sắc đến
đời sống xã hội, địi hỏi chúng ta phải có tư duy mới về chiến lược giáo dục, về
13


phương pháp đào tạo. Hướng tới mục tiêu giáo dục tồn diện ở Tiểu học thì đổi mới
phương pháp giáo dục là vấn đề then chốt trong chính sách đổi mới giáo dục Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay.

Các nghiên cứu về kỹ năng ở Việt Nam có thể được nghiên cứu theo các hướng
khác nhau: Quan niệm kỹ năng như là biểu hiện năng lực của con người, quan niệm kỹ
năng như là mặt kĩ thuật thực hiện thuật hành động [1]. Từ những nhận định trên có
thể đưa ra cách hiểu về sự hình thành kỹ năng như sau: kỹ năng của hoạt động nào đó
hình thành thì cần xem xét kỹ năng ở mặt kĩ thuật của các thao tác, hành động hay
hoạt động (kỹ năng ban đầu); khi kỹ năng đã được hình thành ổn định và được sử
dụng sáng tạo trong các tình huống khác nhau thì được xem như một năng lực. Việc
nghiên cứu sự hình thành và phát triển kỹ năng cần quan tâm đến mặt kĩ thuật, kết quả
của các thao tác, hành động, hoạt động.
Phạm Đình Nghiệp đã chỉ ra cơ sở lý luận về kỹ năng, kỹ năng tổ chức và các mơ
hình tổ chức trong hoạt động đồn thanh niên. Tác giả đã giới thiệu một số kỹ năng cụ
thể như: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng nói trước công chúng, soạn thảo các văn bản thông
dụng, kỹ năng tổ chức mít tinh, hội thảo, hội diễn. Đây là những kỹ năng rất cần thiết
đối với Hướng dẫn viên trong hoạt động tổ chức sự kiện. [8]
Trò chơi là một hình thức giáo dục đã được các nhà giáo dục quan tâm, bởi nhu
cầu vui chơi không thể thiếu của con người của mọi lứa tuổi. Trong thực tiễn q trình
dạy học ở Tiểu học, trị chơi đã được sử dụng như một hình thức dạy học hữu hiệu ở
rất nhiều môn học và cả trong các hoạt động giáo dục khác. Đã có nhiều tài liệu, nhiều
cơng trình nghiên cứu đến vấn đề tổ chức trò chơi ở trường tiểu học:
- Tác giả Hà Nhật Thăng trong cuốn “Tổ chức hoạt động vui chơi ở tiểu học nhằm
phát triển tâm lực, trí tuệ và thể lực cho học sinh” đã giới thiệu các trò chơi vận động cho
học sinh tiểu học. Các trò chơi vận dụng trong việc tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp ở
trường tiểu học chứ không vận dụng dụng cụ thể vào một mơn học nào [12].
- “Những trị chơi vui nhộn trong sinh hoạt tập thể” là cuốn sách của tác giả
Trần Phiêu. Đây là cuốn sách giới thiệu tuyển tập các trò chơi khá hấp dẫn và vui
nhộn, mong rằng những buổi sinh hoạt, vui chơi của các bạn nhỏ ngày càng hấp dẫn,
sinh động và thiết thực hơn [10].
- Tác giả Hoàng Thị Hạ cùng với tác giả Nguyễn Thế Hai, với tên đề tài
“Phương pháp thiết kế trò chơi nhỏ cho Nhi đồng ở các trường tiểu học miền núi,
14



chuyên ngành công tác Đội” đã nghiên cứu khá rõ về thực trạng tổ chức trò chơi nhỏ
cho Nhi đồng ở trường tiểu học miền núi,qua đó đưa ra các giải pháp giúp giáo viên
tiểu học ở trường miền núi có những phương pháp tổ chức trị chơi cho hiệu quả [3].
- “Phương pháp thiết kế hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học
cho sinh viên ngành giáo dục tiểu học trường Đại học Tây Bắc” do tác giả Trần Thị
Huệ nghiên cứu và đưa ra được những phương pháp thiết kế HĐGDNGLL cho sinh
viên ngành giáo dục tiểu học rất thiết thực và ý nghĩa [6].
- Tác giả Bùi Sĩ Tụng và Trần Quang Đức đã biên soạn cuốn “150 trò chơi thiếu
nhi”. Cuốn sách là cẩm nang nhằm giúp cho các anh chị Tổng phụ trách Đội, các thầy
cô giáo tổ chức cho các em có những giờ ra chơi bổ ích và lí thú [14].
- Tác giả Trần Đồng Lâm trong cuốn “Tổ chức cho học sinh tiểu học vui chơi
giữa buổi học” đã giới thiệu một số trò chơi giữa buổi cho học sinh tiểu học nhằm
đem lại tinh thần sảng khoái cho học sinh sau những giờ học căng thẳng, trong đó, các
tác giả đã giới thiệu chủ yếu các động tác thể dục nhẹ nhàng, một số động tác theo bài
hát giúp cho học sinh giảm bớt sự căng thẳng trong giờ học [7].
Như vậy chúng ta thấy rằng, Trò chơi là hoạt động không thể thiếu trong đời
sống con người. Mọi lứa tuổi đều có nhu cầu vui chơi giải trí. Tuy nhiên, các độ tuổi
khác nhau thì nhu cầu này không giống nhau cả về nội dung và hình thức.
1.2 Lý luận về kỹ năng tổ chức trị chơi
1.2.1 Kỹ năng
Trong tâm lý học có nhiều quan niệm khác nhau về kĩ năng tác giả A.V. Krutexki
cho rằng “Kỹ năng là các phương thức thực hiện hoạt động, những cái mà cái mà con
người đã nắm vững”. Theo ông chỉ cần nắm vững phương thức hành động là con
người đã có kỹ năng, khơng cần đến kết quả của hành động [17].
Tác giả K. K Platônôv và G. G Goolubev khẳng định: “Kỹ năng là khả năng của
con người thực hiện một hoạt động bất kỳ nào đó hay các hành động trên cơ sở kinh
nghiệm cũ” [17].
Tác giả Lê Văn Hồng, Lê Ngọc Lan, Nguyễn Văn Thành cho rằng: Kỹ năng là

khả năng vận dụng kiến thức (khái niệm, cách thức, phương pháp...) để giải quyết một
nhiệm vụ mới [5].
Cịn trong “Từ điển tiếng Việt” thì khái niệm kỹ năng được nhìn nhận như sau :
“Kỹ năng là khả năng ứng dụng tri thức khoa học vào thực tiễn” [11].
15


Tác giả Nguyễn Ánh Tuyết định nghĩa: Kỹ năng là năng lực của con người biết
vận dụng các thao tác của một hành động theo quy định đúng đắn [15].
Tác giả Trần Trọng Thủy viết: Kỹ năng là mặt kỹ năng của hành động, con
người nắm vững cách thức hành động tức là nắm vững kỹ thuật hành động là có kỹ
năng [12].
Theo tác giả Đào Thị Oanh thì kỹ năng là phương thức vận dụng tri thức vào
hoạt động thực hành đã được củng cố [9].
Như vậy kỹ năng có rất nhiều quan điểm khác nhau, tổng kết lại ta thấy có 2
quan niệm về kỹ năng như sau:
- Quan niệm thứ nhất: Kỹ năng được xem xét nghiêng về mặt kỹ thuật của
thao tác hay hành động, hoạt động. Đó là các quan điểm của V. A Krutecxki, Trần
Trọng Thủy…
- Quan niệm thứ 2: Kỹ năng được xem xét nghiêng về năng lực của con người.
Theo quan điểm, kỹ năng vừa có tính ổn định, vừa có tính mềm dẻo, tính linh hoạt,
tính sáng tạo và tính mục đích. Đại diện cho quan điểm này là các tác giả như: K. K
Platơnơv, Nguyễn Quang Uẩn, Ngơ Cơng Hồn, Nguyễn Ánh Tuyết…
Về thực chất, hai quan niệm trên không phủ nhận nhau mà chỉ có khác nhau ở
chỗ mở rộng hay thu hẹp thành phần cấu trúc của kỹ năng cũng như đặc tính của
chúng.
Như vậy, theo chúng tơi: “Kỹ năng là khả năng thực hiện thuần thục một hay
nhiều chuỗi hành động trên cơ sở hiểu biết (kiến thức hoặc kinh nghiệm) nhằm tạo ra
kết quả mong đợi”.
- Các giai đoạn hình thành kỹ năng:

Theo K. K. Platơnơv thì sự hình thành kĩ năng diễn ra theo 5 giai đoạn và theo
ơng đây cũng chính là 5 mức độ hình thành kỹ năng:
+ Giai đoạn 1: Giai đoạn có kỹ năng sơ đẳng:
Ở giai đoạn này, con người có ý thức được mục đích hành động và tìm kiếm cách
thức hành động dựa trên vốn hiểu biết và kỹ xảo đời thường, hành động được thực
hiện bằng cách thử và sai.
+ Giai đoạn 2: Giai đoạn biết cách làm nhưng không đầy đủ:
Ở giai đoạn này, con người có hiểu biết về cách thức thực hiện hành động, sử dụng
các kỹ xảo đã có nhưng khơng phải là kỹ xảo chuyên biệt dành cho hoạt động này.
16


+ Giai đoạn 3: Giai đoạn có những kỹ năng chung mang tính chất riêng lẻ:
Ở giai đoạn này, con người có hàng loạt kỹ năng phát triển cao nhưng cịn mang
tính chất riêng lẻ, các kỹ năng này cần thiết cho các dạng hoạt động khác nhau. Ví dụ
như: kỹ năng kế hoạch hóa hoạt động, kỹ năng tổ chức hoạt động…
+ Giai đoạn 4: Giai đoạn có kỹ năng phát triển cao:
Ở giai đoạn này, con người biết sử dụng sáng tạo vốn hiểu biết và kỹ xảo, đã có ý thức
được khơng chỉ mục đích hành động mà cả động cơ lựa chọn cách thức đạt mục đích.
+ Giai đoạn 5: Giai đoạn có tay nghề:
Ở giai đoạn này, con người biết sử dụng một cách sáng tạo đầy triển vọng các kỹ
năng khác nhau.
Lê Văn Hồng và cộng sự đưa ra 3 giai đoạn hình thành kỹ năng học tập cho học
sinh như sau:
+ Giai đoạn 1: học sinh biết cách tìm tịi để nhận xét ra yếu tố đã cho, yếu tổ
phải tìm và yếu tố giữa chúng.
+ Giai đoạn 2: học sinh hình thành mơ hình khái qt để giải quyết các bài tập,
các đối tượng cùng loại.
+ Giai đoạn 3: xác định được mơ hình khái qt và các kiến thức tương ứng.
Hồng Thị Oanh cho rằng kỹ năng được hình thành theo 4 giai đoạn sau:

+ Giai đoạn 1: Giai đoạn nhận thức.
+ Giai đoạn 2: Giai đoạn làm thử.
+ Giai đoạn 3: Giai đoạn kĩ năng bắt đầu hình thành.
+ Giai đoạn 4: Giai đoạn kĩ năng được hoàn thiện.
- Các cấp độ hình thành kỹ năng:
Kỹ năng được hình thành theo các cấp độ từ thấp đến cao, từ yếu, kém ở giai
đoạn nhận thức đến giỏi ở giai đoạn hoàn thiện kỹ năng. Nhiều người ở giai đoạn hoàn
thiện kỹ năng, nếu có năng khiếu kết hợp với sự chăm chỉ luyện tập thì đã có kĩ xảo.
B. Bloom [16] đã đưa ra 6 cấp độ phân loại của việc hình thành kỹ năng như sau:
- Cấp độ 1: Nhớ lại
- Cấp độ 2: Hiểu
- Cấp độ 3: Áp dụng
- Cấp độ 4: Phân tích
- Cấp độ 5: Tổng hợp
- Cấp độ 6: Đánh giá
17


Từ những trình bày ở trên theo chúng tơi: Kỹ năng của mỗi người được hình
thành và hồn thiện theo từng giai đoạn. Theo chúng tơi có 4 giai đoạn hình thành kỹ
năng sau:
- Giai đoạn nhận thức: Là giai đoạn con người nhận thức đầy đủ mục đích, cách
thức, điều kiện, hành động. Ở giai đoạn này người ta chỉ cần nắm lý thuyết, chưa hành
động thực sự. Việc nắm lý thuyết cần thiết có thể do tự học hoặc do người khác hướng
dẫn. Giai đoạn này rất quan trọng bởi vì nếu khơng xác định mục đích sẽ khơng có
hướng hành động được. Để hành động có kết quả con người phải hiểu được các điều
kiện cần thiết với hành động đó.
- Giai đoạn làm thử: Là giai đoạn bắt đầu hành động. Có thể người ta hành
động theo mẫu trên cơ sở đã nhận thức đầy đủ về mục đích, cách thức, điều kiện hành
động. Có thể người ta từ từ hành động theo hiểu biết của mình. Ở giai đoạn này hành

động vẫn cịn nhiều sai sót, các thao tác cịn lúng túng, hành động có thể đạt kết quả ở
mức thấp hoặc có thể khơng đạt kết quả.
- Giai đoạn kỹ năng bắt đầu hình thành: Ở giai đoạn này, người ta có thể hành
động độc lập, sai sót ít, các thao tác thuần thục hơn, hành động đạt kết quả trong
những điều kiện quen thuộc.
- Giai đoạn kỹ năng được hoàn hiện: Là giai đoạn hành động thực hiện có kết
quả khơng chỉ trong điều kiện quen thuộc mà cả trong những điều kiện khác nhau, các
thao tác thuần thục.
Bốn giai đoạn hình thành kỹ năng có mối qua hệ chặt chẽ với nhau, phải được
thực hiện từ giai đoạn 1 đến giai đoạn 4. Sự hình thành kĩ năng khơng phải ngay một
lúc mà nó tiến triển theo từng mức độ từ thấp đến cao.
1.2.2. Trò chơi
1.2.2.1. Khái niệm trò chơi
Trò chơi là hoạt động rất quen thuộc, gần gũi với mọi người. Trị chơi có chứa
đựng chủ đề, nội dung nhất định, có những quy tắc nhất định mà người tham gia phải
tuân thủ.
Theo Karin Hamman - nhà tâm lí học Đức và Christna Wakhend - nhà giáo dục
học Đức thì “Cũng giống như cuộc sống và tình yêu, vui chơi là một khái niệm khơng
thể định nghĩa được vì nó là q trình, mà đã là một q trình thì nó luôn sống động,
luôn luôn thay đổi và phát triển” [Dẫn theo 4].
18


Còn Huizinga lại miêu tả: “Vui chơi là một chức năng văn hóa, là một trong
những nền tảng của nền văn minh, có tính chất tồn cầu và hịa nhập trong cuộc sống
của con người cũng như lồi vật. Vì vậy, vui chơi là trọng tâm không những của cho
trẻ em mà còn cho người lớn và cả xã hội mà ta đang sống” [Dẫn theo 4].
Nếu vui chơi là một thuật ngữ chỉ một dạng hoạt động giải trí tự nguyện của
mọi người, tạo ra sự sảng khoái, thư giãn về thần kinh, tâm lý, thì trị chơi là sự vui
chơi có nội dung, có tổ chức của nhiều người, có quy định luật lệ. Trị chơi vừa mang

tính chất vui chơi giải trí, vừa có ý nghĩa giáo dưỡng và giáo dục đối với con người.
M.Y.Arstanov cho rằng: “Trị chơi của trẻ - đó là một hoạt động vui chơi nhân
đạo, chuyên biệt được tổ chức có dụng ý cho trẻ nhằm chuẩn bị cho trẻ bước vào lao
động và cuộc sống. Nó là một trong những hình thức dạy học sớm nhất và có thể
khẳng định trị chơi tác động như một phương tiện chủ yếu của việc chuẩn bị cho trẻ
bước vào đời, như là một quá trình dạy học” [Dẫn theo 4].
Sandra Rass – nữ giáo sư tâm lý học thuộc Lase Wesstern University nhận xét:
“Những cháu khi còn nhỏ hay chơi các trò chơi sáng tạo khi trưởng thành là những
người có đầu óc sáng tạo và biết giải quyết tốt các vấn đề trong cuộc sống” [Dẫn theo 4].
Như vậy, trò chơi là một loại hoạt động rất quen thuộc, gần gũi với mọi người.
Thơng qua trị chơi, trẻ có thể học hỏi vơ vàn tri thức, vơ vàn kỹ năng mà chính chúng
ta cũng không thể đo, đếm được. Vui chơi vốn đã là một bản năng và đối với trẻ vui
chơi còn tạo ra cơ hội nhiều nhất để các em rèn luyện các kỹ năng và tích lũy tri thức
đời sống.
1.2.2.2. Ý nghĩa, tác dụng của trò chơi
- Trò chơi là nhu cầu tự nhiên của con người. Trò chơi là phương tiện thu hút,
tập hợp và giáo dục thiếu nhi nhanh nhất, có hiệu quả nhất. Trị chơi góp phần điều hòa
và cân bằng nguồn năng lượng dư thừa trong quá trình trao đổi chất, đảm bảo sự hoạt
động bình thường trong cơ thể trẻ em. Trị chơi vừa là nhu cầu tự nhiên, vừa là phương
tiện giáo dục tồn diện cho thiếu nhi.
- Trị chơi giúp cho cơ thể phát triển cân đối, hài hòa. Nhiều trò chơi địi hỏi sự
vận động tồn cơ thể tác dụng trực tiếp đến sự phát triển thể chất của các em, góp phần
tạo nên một cơ thể khỏe mạnh. Nó phát triển các tố chất khéo léo, chính xác, khả năng
phản xạ nhanh… Làm cho con người dễ thích ứng với sự biến đổi của môi trường.

19


- Trị chơi góp phần phát triển trí tuệ vì trị chơi ln địi hỏi sự thơng minh,
sáng tạo, sự mới mẻ.

- Trò chơi làm cho tâm hồn con người phát triển lành mạnh. Các trị chơi bồi
dưỡng tình đồn kết, hợp tác; ý thức tổ chức, kỉ luật; tính trung thực, thật thà, dũng
cảm; sự cởi mở, cảm thông giữa con người với con người.
- Trị chơi góp phần củng cố kiến thức. Qua trò chơi các em thêm hiểu biết về
thiên nhiên, xã hội, bản thân. “ Học mà chơi, chơi mà học” là phương thức giáo dục
nhẹ nhàng, hiệu quả nhất.
1.2.2.3. Những đặc trưng của trò chơi
Trò chơi là một hoạt động tự do, tự nguyện: Tất cả các em thiếu nhi tham gia
trò chơi đều là tự nguyện, tự giác, khơng bị gị ép, bắt buộc. Đặc trưng này là một
nguyên nhân quan trọng tạo nên sự hấp dẫn, lôi cuốn, thu hút các em thiếu nhi. Bởi lẽ
các em hoàn toàn chủ động trong suy nghĩ, sự lựa chọn và hành động. Từ đó, các em
có thể phát huy cao nhất khả năng sang tạo của mình để giành thế có lợi và phần thắng
về phía mình mà khơng phụ thuộc và bị người khác chi phối. Trong khơng khí náo
nức, phấn khởi được tự do tham gia, sự cổ vũ vô tư của tập thể giúp các em phát huy
cao nhất năng lực, sở trưởng của mình.
Trị chơi được giới hạn bởi khơng gian và thời gian: Mục đích và nội dung của
mỗi trị chơi phụ thuộc vào người tổ chức trị chơi. Vì thế, phải có khơng gian để đáp
ứng cho trị từng trị chơi. Mặt khác, dù bất kì quy mơ chơi như thế nào thì trị chơi cũng
phải có một thời gian nhất định: thời gian chuẩn bị, thời gian nghe, nhìn, thời gian chơi
thử và chơi thật. Do vậy, người tổ chức chơi, hướng dẫn chơi phải tính tốn và hình
dung được: chơi trị chơi này ở đâu, thời gian chơi bao nhiêu cho hợp lí và hiệu quả
nhất, để đáp ứng được mục đích, yêu cầu đề ra vừa đảm bảo được kế hoạch chung của
hoạt động.
Trò chơi là một hoạt động sáng tạo: Đây chính là đặc trưng quan trọng tạo nên
sự hấp dẫn, thu hút người tham gia chơi, khán giả và cả người tổ chức hướng dẫn chơi.
Bởi lẽ quá trình chơi cho đến kết quả cuối cùng luôn là một ẩn số và đầy những yếu tố
bất ngờ mà khơng ai biết được. Đó cũng chính là thời gian dành cho sự sáng tạo của
người tham gia trị chơi.
Trị chơi là một hoạt động có quy tắc: Trò chơi nào cũng vậy dù đơn giản hay
phức tạp, thì nhũng người tham gia trị chơi đều phải tuân thủ những quy tắc nhất định.

20


Điều đó làm hấp dẫn thêm trị chơi vì người chơi đều bình đẳng với nhau và cùng tuân
theo những quy định mới mà không bị dàng buộc, chi phối bởi bất kì điều kiện khách
quan chủ quan nào.
Trị chơi là một hành động giả định: Trò chơi thường tạo ra cuộc sống khác hẳn
với cuộc sống bình thường đang diễn ra do đó trị chơi ln tạo ra cho người chơi một
nhận thức, một cảm giác đối với thực tại
1.2.2.4. Phân loại trò chơi
a.Trò chơi thi đấu
Bao gồm những trò chơi diễn ra giữa hai người hai phe, giữ nhiều người hay
nhiều phe mà kết quả bao giờ cũng bao giờ có người thắng kẻ thua. Loại trị chơi
thường thu hút được nhiều người tham gia. Bởi lẽ, quyền lợi của người chơi và người
cổ vũ gắn chặt với nhau. Ví dụ: Đấu bóng, đấu vật, đánh cờ, đua thuyền,….
b. Trị chơi mơ phỏng
Loại trị chơi này nhằm tái hiện những hoạt động lao động sản xuất, sinh hoạt
hàng ngày của con người hay sự vận hành của vũ trụ. Trị chơi mơ phỏng những hoạt
động sống của con ngươi giúp cho thiếu nhi chuẩn bị gia nhập thế giới người lớn. Ví
dụ: Kéo co, ném cịn,…
c. Trị chơi cầu may
Loại trò chơi này nhằm đáp ứng và thỏa mãn những nhu cầu của cá nhân,
nhưng thu hút nhiều người tham gia. Ví dụ: Xổ số, cá ngựa,….
d. Trị chơi tạo cảm giác
Loại trò chơi này nhằm đáp ứng và thỏa mãn những nhu cầu đặc biệt của con
người để thoát khỏi thực tại bằng sự xuất thần, tạo nên một cảm giác mới lạ chống
ngợp. Ví dụ: Trượt dốc, nhào lộn,….
1.2.3. Tổ chức trò chơi
a. Xác định rõ đối tượng chơi
Đối tượng chơi là thiếu nhi, xong ở các lứa tuổi khác nhau, vùng miền và giới

tính khơng giống nhau, do đó nhu cầu chơi cũng khác nhau. Điều đó hồn tồn phù
hợp với đặc điểm tâm sinh lí của thiếu nhi.
VD: Nhi đồng thích chơi những trị chơi nhẹ nhàng linh hoạt. Thiếu niên thích
chơi những trị chơi có cường độ vận động mạnh mẽ.

21


b. Lựa chọn trò chơi chơi
Để tiến hành tổ chức – hướng dẫn một trị chơi cho thiếu nhi cơng việc rất quan
trọng mang tính quyết định là phải biết chọn trò chơi. Để chọn trò chơi đúng mong
muốn, phải nắm vững những yêu cầu sau đây:
- Xác định được mục đích, u cầu của trị chơi định chọn.
- Đối tượng chơi: lứa tuổi? giới tính?
- Số lượng người chơi? tình trạng người chơi? tình trạng sức khỏe?
- Người tổ chức và hướng dẫn phải hiểu thấu đáo từ luật chơi đến diễn biến, kết
quả, thời gian, vật chất của trò chơi.
- Trò chơi đáp ứng nhu cầu nguyện vọng của các em nhưng nhất thiết phải đảm
bảo sự an tồn tuyệt đối về tính mạng về tài sản cá nhân và tập thể.
c. Chuẩn bị địa điểm và phương tiện chơi
Sau khi đã chọn được trò chơi theo yêu cầu đề ra, người tổ chức và hướng dẫn
phải nghiên cứu thật kĩ cách chơi (luật, cách thức chơi) và phương pháp tổ chức trị
chơi. Đồng thời phải hình dung và sớm có phương án lựa chọn địa điểm, phương tiện
để chơi, cụ thể là:
- Địa điểm vừa đủ cho số người chơi và đáp ứng nội dung cho người chơi.
- Địa điểm phải thống mát, sạch sẽ, khơng có những chướng ngại vật, đá, sỏi,
…gây nguy hiểm và làm mất vệ sinh cho người chơi.
- Phương tiện được xếp đặt đúng vị trí, các dấu quy ước phải làm cho rõ để mọi
người đều dễ dàng sử dụng.
Nếu chuẩn bị tốt địa điểm và phương tiện chơi thì kết quả tổ chức trị chơi sẽ

cao và an tồn cho người chơi.
d. Tổ chức và hướng dẫn trò chơi
* Ổn định tổ chức, bố trí đội hình
Để bắt đầu một trò chơi phải tập hợp tất cả các em tham gia trị chơi, bố trí đội
hình sao cho phù hợp với trị chơi. Trong nhà hay ngồi sân cũng cần có sự sắp xếp có
trật tự. Tùy theo tính chất của trị chơi mà người tổ chức bố trí các đội hình khác nhau:
đội hình hàng dọc, hàng ngang, chữ v, hình vng, hình chữ nhật hay một hoặc nhiều
vịng trịn… Có thể quy định người chơi hoặc bố chí theo lớp, tổ, xóm, thơn, xã,…

22


Bố trí đội hình chơi phải phù hợp với vị trí trung tâm của người hướng dẫn sao
cho tất cả các em tham gia cuộc chơi có thể nghe thấy, quan sát thấy người hướng dẫn
nói gì, làm gì và thực hiện động tác mà không bị người khác cản trở.
* Giới thiệu và giải thích trị chơi
Giới thiệu và giải thích trị chơi có thể tiến hành bằng nhiều cách khác nhau phụ
thuộc vào thực tiễn sự hiểu biết của các em và năng lực của người hướng dẫn. Nếu các
em chưa biết trị chơi thì cần giới thiệu, giải thích, làm mẫu tỉ mỉ, cụ thể sao cho tất cả
các em đều nắm được cách chơi và ngược lại nếu trị chơi đó các em đã biết thì giới
thiệu và giải thích ngắn gọn hơn.
Giới thiệu và giải thích trị chơi là một nghệ thuật để có thể thu hút và dẫn dắt
các em phấn khởi, tập trung, chú ý. Vì vậy, người hướng dẫn phải biết lựa chọn cách
vào đề vừa vui vẻ, hài hước, vừa ngắn gọn, rõ ràng để các em tiếp thu nhanh và có thể
thực hiện được ngay. Đồng thời phải nói rõ mục đích, u cầu của trị chơi, cách chơi
và luật chơi mà mọi người phải nghiêm túc, tự giác thực hiện. Ngồi ra cần nói và
thống nhất với các em cách đánh giá thắng, thua và một số vấn đề khác do đặc thù của
trò chơi quy định.
* Điều khiển trò chơi và đánh giá kết quả
Người điều khiển trò chơi phải đảm đương vai trò của “trọng tài” do đó phải

theo dõi chặt chẽ tiến trình từ lúc bắt đầu đến kết quả cuối cùng; nắm chắc mọi chi tiết
của cuộc chơi; phải khách quan, công bằng trong điều khiển và đánh giá, nhận xét.
- Tổ chức trò chơi thử một vài lần.
- Nhắc nhở, động viên chuẩn bị chơi thật (trước khi chơi thật cần nhắc lại một
số yêu cầu và có thể rút kinh nghiệm ngay một số vấn đề có thể xảy ra tiếp theo).
- Lệnh cho bắt đầu cuộc chơi.
- Theo dõi để nắm vững hoạt động của từng cá nhân và tập thể.
- Động viên bằng lời, tiếng vỗ tay, kèn, trống, hò reo… để tăng hoặc giảm nhịp
điệu, cường độ của cuộc chơi.
Trong q trình diễn ra trị chơi cần uốn nắn, nhắc nhở và kịp thời tăng thời
gian, phạm vi hoạt động, thay đổi số người cũng như các trường hợp phạm quy, “ăn
gian” khi thực hiện trò chơi.
- Đánh giá kết quả, xếp loại người thắng cuộc, thua cuộc là “phần kết quả” của
trị chơi. Vì vậy, phải rất bình tĩnh, đánh giá đúng thực chất cuộc chơi, bao gồm:
+ Ưu điểm, khuyết điểm của cá nhân và tập thể;
23


+ Thời gian hoàn thành của cá nhân hoặc tập thể;
+ Cá nhân, tập thể ít phạm luật chơi nhất;
+ Đảm bảo an toàn về người và vật chất tốt nhất.
Việc đánh giá, đúng mức sau cuộc chơi sẽ tạo ra tình cảm, gây ấn tượng trong
mỗi em thiếu nhi. Nếu người điều khiển chỉ đánh giá, nhận xét về những hành động
không đúng sẽ tạo nên sự buồn chán, hẫng hụt, thậm chí mất đồn kết trong các em.
Do đó, phải biết động viên, khích lệ các em để những em thắng cuộc không kiêu căng,
tự mãn, càng phấn khởi và cố gắng hơn. Ngược lại, các em thua cuộc vẫn vui vẻ, tự rút
kinh nghiệm để học tập bạn bè, quyết tâm phấn đấu giành kết quả trong những trò chơi
tiếp theo.
1.2.4. Kỹ năng tổ chức trò chơi
Trong “Từ điển tiếng Việt”: Tổ chức là sắp xếp các bộ phận cho ăn nhịp với

nhau để toàn bộ là một cơ cấu nhất định [11].
Nhà tâm lý học L.L Umanxki đưa ra khái niệm: “Tổ chức nghĩa là làm cho một
tập hợp, một hiện tượng, một quá trình nào đó trở thành một hệ thống, là sự sắp xếp
các bộ phận thành một trình tự nhất định có quan hệ qua lại với nhau”. Ông đưa ra cấu
trúc của hoạt động tổ chức gồm 9 bước như sau:
1. Nắm vững nhiệm vụ.
2. Tính tốn khả năng của các thành viên trong tập thể.
3. Xác định phương tiện và điều kiện hành động.
4. Vạch kế hoạch.
5. Phổ biến công việc và giao nhiệm vụ.
6. Xác định các mối quan hệ lẫn nhau trong tập thể.
7. Lập các mối quan hệ với bên ngoài.
8. Thực hiện nhiệm vụ.
9. Tổng kết, đánh giá.
N. V Kuzmina đặc biệt nghiên cứu sâu về hoạt động tổ chức của nhà sư phạm
bà đã nêu ra cấu trúc hoạt động tổ chức gồm 5 thành phần:
1. Thành phần nhận thức.
2. Thành phần thiết kế.
3. Thành phần kết cấu.
4. Thành phần giao tiếp.
24


5. Thành phần tổ chức.
Muốn hoạt động tổ chức đạt kết quả, nhà tổ chức phải nắm vững và thực hiện
tốt các hành động trong 5 thành phần trên của hoạt động tổ chức. Có nghĩa là nhà tổ
chức phải có các kỹ năng tổ chức.
L. L Umanxki cho rằng “Kỹ năng tổ chức là khả năng của người tổ chức làm
việc hiệu quả trong các tình huống khác nhau”.
N. V Kuzmina đã đưa ra cấu trúc 5 phần chức năng của kỹ năng tổ chức là:

1-Thành phần nhận thức
2-Thành phần thiết kế
3-Thành phần kết cấu
4-Thành phần giao tiếp
5-Thành phần tổ chức
Các thành phần chức năng nói trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và chúng cho
tất cả những tham gia vào hệ thống giáo dục. Trong các thành phần trên thì thành phần
nhận thức là cái trục độc đáo trong 5 thành phần cấu trúc tâm lý của hoạt động sư phạm.
Từ những nội dung đã trình bày ở trên, chúng tôi đi đến kết luận: Kỹ năng tổ
chức là việc vận dụng có kết quả những tri thức đã có về tổ chức vào thực tế trong một
hay nhiều chuỗi hoạt động nhằm tạo ra kết quả mong đợi.
Từ khái niệm kỹ năng tổ chức ở trên, chúng tôi đưa ra khái niệm: “Kỹ năng tổ
chức trị chơi là việc vận dụng có kết quả những tri thức đã có về quy trình tổ chức trị
chơi trong một hay nhiều hoạt động nhằm tạo ra kết quả mong đợi”.
1.3. Kỹ năng tổ chức trò chơi cho học sinh trong các hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp
1.3.1. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
1.3.1.1. Khái niệm HĐGDNGLL
Theo lý luận giáo dục hiện đại, hoạt động được coi là phương tiện giáo dục
quan trọng nhất. Do đó, để hình thành nhân cách cho người được giáo dục – học sinh,
cần tổ chức các hoạt động khác nhau cho các em (học tập, lao động, vui chơi, hoạt
động xã hội, hoạt động tập thể). Trong đó, hoạt động càng phong phú và đa dạng bao
nhiêu thì quá trình giáo dục trẻ em càng hiệu quả bấy nhiêu.
Ngồi giờ lên lớp được hiểu là giờ không nằm trong quy định trên lớp, với cách
hiểu như vậy ta có thể đi đến cách phát biểu khái niệm về HĐNGLL ở trường tiểu học.
25


×