Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

Thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 1, 2 thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở một số trường tiểu học khu vực thị xã phúc yên vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.93 KB, 74 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

HỒNG BẢO THOA

TÌM HIỂU THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG •

• •

CHO HỌC SINH LỚP 1,2 THƠNG QUA HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở MỘT SỔ TRƯỜNG TIỂU HỌC KHU

yực

THỊ XÃ PHÚC YÊN - VĨNH PHÚC


• •

KHĨA LN TỐT NGHIÊP ĐAI HOC • •
••
Chun ngành: Giáo dục học

Người hướng dẫn khoa học Th.s NGUYỄN THỊ XUÂN LAN

HÀ NỘI - 2015
Với tấm lòng biết ơn, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo Th.s
- GVC Nguyễn Thị Xuân Lan, người đã tận tâm giúp đỡ, chỉ bảo em trong suốt
quá trình nghiên cứu và hồn thành khóa luận này.
Em cũng chân thành cảm ơn đến thày cô giáo, học sinh các trường Tiểu



LỜI CAM ĐOAN
học khu vực thị xã Phúc Yên đã đóng góp và giúp đỡ chân tình cho em trong q trình
điều tra thực tiễn để hồn thành khóa luận này.
Do điều kiện thịi gian có hạn, khóa luận sẽ khơng tránh khỏi những hạn chế, thiếu
xót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của q thầy cơ và các bạn để
khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, tháng 5 năm 2015 Sinh viên

Hồng Bảo Thoa

Tơi xin cam đoan đề tài: “Thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lóp 1, 2
thơng qua hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp ở một số trường Tiểu học khu vực thị xã
Phúc Yên - Vĩnh Phúc” là kết quả mà tôi
trực tiếp tìm tịi, nghiên cứu. Trong q trình thực hiện đề tài ừên tôi đã kế thừa kết quả
nghiên cứu của một số tác giả.Tuy nhiên đó chỉ là cơ sở để tơi rút ra những vấn đề cần
tìm hiểu ở đề tài của mình. Đề tài khóa luận của tơi hồn tồn khơng trùng với kết quả
của tác giả nào khác.
Neu sai tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm!
Hà Nội, tháng 5 năm 2015 Sinh viên

Hoàng Bảo Thoa






MƠT SỐ TỪ VIẾT TẤT TRONG KHĨA LN

KNS:


Kĩ năng sống

GDKNS:

Giáo dục kĩ năng sống

HS :

Học sinh

GV:

Giáo viên

HĐGDNGLL: Hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp
UNESCO:

Tổ chức văn hóa, khoa học, giáo dục của liên hợp quốc

KN:

Kĩ năng

NXB:

Nhà xuất bản

BGH:


Ban giám hiệu
MỤC LỤC

Cơ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC


• • •

SINH LỚP 1,2 THƠNG QUA HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC

NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
1.1.

Một số vấn đề lý luận cơ bản về giáo dục kĩ năng sống cho học

sinh... 7
1.1.1............................................................................................................
1.1.3.1.........................................................................................................
1.2.

Một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động giáo dục ngoài giờ

lên lớp 12
1.2.1.......................................................................................................
1.2.2...............................................................................................................
1.2.3......THỰC TRẠNG CỦA VIỆC GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO
HỌC SINH LỚP 1,2 THƠNG QUA HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGỒI


GIỜ LÊN LỚP Ở MỘT SỐ TRƯỜNG TIỂU HỌC KHU vực THỊ XÃ

PHÚC YÊN - VĨNH PHÚC.....................................................................33
2.1............................................................................................................
1.2.1.1.
1.2.1.2.

Các hình thức tổ chức HĐGDNGLL để giáo dục

KNS cho học sinh
2.2................................................................................................................
46
2.3................................................................................................................
3.2.2.1.....................................................................................................
3.2.2.2.

Xây dựng quy trình tổ chức HĐGDNGLL để GDKNS cho HS

một
2.4.................................................................................................................
2.5.


2.6.

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
2.7.

Xã hội càng phát triển thì con người càng phải hồn thiện. Một


con người hồn thiện về nhân cách là con người khơng chỉ có tài mà cần
phải có cả đức.
2.8.

Để tạo ra con người có đủ tài và đức thì nền giáo dục phải phát

triển một cách toàn diện. Đe thực hiện mục tiêu giáo dục tồn diện, nhà
trường Tiểu học khơng chỉ quan tâm tới việc dạy chữ mà còn phải dạy các
em cách sống, cách làm người, hay nói cách khác là giáo dục kĩ năng sống.
2.9.

Kĩ năng sống có vai trị đặc biệt quan trọng trong sự hình

thành và phát triển nhân cách học sinh. Nó giúp các em chuyển tri thức, tình
cảm, niềm tin thành giá tìị xã hội, thành hành động thực tế mang tính tích
cực xã hội, tính xây dựng, đồng thời giúp các em có được thành công trong
học tập, lao động và rèn luyện. Kĩ năng sống như là một cây cầu giúp học
sinh vượt qua bến bờ thử thách, ứng phó với thay đổi của cuộc sống hàng
ngày, giúp các em thực hiện tốt trách nhiệm, nghĩa vụ đối với cá nhân, tập
thể và xã hội. Nhờ có kĩ năng sống mà các em làm chủ trong mọi tình
huống, thích nghi với cuộc sống không ngừng biến đổi.
2.10. Giáo dục kĩ năng sống là giáo dục cách sống tích cực trong xã
hội hiện đại, là xây dựng hành vi lành mạnh và thay đổi những thói quen,
hành vi tiêu cực, trên cơ sở đó giúp người học có tri thức, giá trị, thái độ, và
các kĩ năng thích hợp. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh có thể tiến hành
bằng hai con đường: tổ chức giáo dục kĩ năng sống, tiếp cận giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh thông qua nội dung các môn học và thông qua các
hoạt động giáo dục.
2.11. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là một bộ phận của quá


5


trình giáo dục ở trường phổ thơng nói chung và ở trường Tiểu học nói riêng.
Đó là những hoạt động được tổ chức ngồi giờ học các mơn văn hóa ở trên
lớp.Thơng qua các hoạt động ngồi giờ lên lớp học sinh phát huy được vai
trò của chủ thể giáo dục, nâng cao tính tích cực chủ động, sáng tạo trong
hoạt động. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp góp phàn quan trọng vào
sự hình thành và phát triển nhân cách cho các em.
2.12. Với vị trí và vai trị như vậy, hoạt động giáo dục ngồi giờ lên
lớp thực sự cần thiết và có nhiều khả năng giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh tiểu học.
2.13. Tuy nhiên, trong thực tế, việc giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh lớp 1, 2 thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp được thực hiện
như thế nào và hiệu quả ra sao thì cho đến nay chưa có nhiều cơng trình
nghiên cứu. Vì vậy mà tơi đã quyết định chọn đề tài: “Thực trạng giáo dục
kĩ năng sống cho học sinh lớp 1, 2 thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp ở một số trường Tiểu học khu vực thị xã Phúc Yên - Vĩnh Phúc” để
nghiên cứu .
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài.
2.14. Thuật ngữ “ Kĩ năng sống” được đề cập đến lần đầu tiên bởi
nhà tâm lý học thực hành năm 1960. Sau này việc nghiên cứu về giáo dục kĩ
năng sống được phát triển rộng khắp trên thế giới và được coi là vấn đề
quan trọng và cấp thiết, cần được nghiên cứu và huấn luyện cho mọi người.
* Ở nước ngoài:
2.15. Ở Lào: Kĩ năng sống được đề cập đến năm 1997 vói nội dung
có liên quan đến giáo dục phịng chống HIV/AIDS được lồng ghép vào
chương trình chính quy và khơng chính quy ở các trường Sư phạm đào tạo
giáo viên.


6


2.16. Ở Campuchia: Cũng sớm đưa vấn đề giáo dục kĩ năng sống
vào nhà trường. Nội dung giáo dục kĩ năng sống được tích hợp vào các bài
học của các môn học cơ bản từ lớp 1 đến lớp 12.
2.17. Ở Thái Lan: Kĩ năng sống được quan niệm là khả năng của cá
nhân có thể giải quyết những vấn đề trong đời sống hàng ngày để an toàn và
hạnh phúc. Giáo dục kĩ năng sống phải giúp cho người học đạt được 10 kỹ
năng quan trọng như: Ra quyết định một cách đúng đắn; giải quyết xung
đột; sáng tạo; giải quyết và phân tích tình hình; giao tiếp; quan hệ liên nhân
cách; làm chủ cảm xúc; làm chủ các cú sốc; đồng cảm; thực hành.
2.18. Ở Bhutan: Kĩ năng sống được quan niệm là bất kì kĩ năng nào
góp phần phát triển xã hội, kinh tế, chính trị, văn hóa, tinh thần, và tạo
quyền cho cá nhân trong cuộc sống hàng ngày của họ, đồng thời giúp họ
xóa bỏ nghèo khổ để có nhân phẩm và hạnh phúc trong xã hội. Chính
vậy, giáo dục kĩ năng sống là nhằm hình thành ở người học những khả năng
về tinh thần (những giá tri tinh thần, niềm tin và thực hành niềm tin...), tâm
lý - xã hội (giải quyết vấn đề, giao tiếp liên nhân cách...), kinh tế (đào tạo kĩ
năng nghề, kĩ năng hợp tác...)
2.19. Như vậy, có thể thấy một số nước trên thế giới có quan niệm
chung về giáo dục kĩ năng sống. Hầu hết các nước đã đưa nội dung giáo dục
kĩ năng sống vào ừong chương trình giáo dục ở nhà trường vói các mức độ
khác nhau. Tuy nhiên, có một số nước lại đưa kĩ năng sống vào một phàn
nội dung môn học, chủ yếu là các môn khoa học xã hội như: Giáo dục sức
khỏe, giáo dục giới tính, quyền con người...
* Ở trong nước
2.20. Trong lịch sử giáo dục Việt Nam, nội dung giáo dục con người
biết đối nhân xử thế, có kinh nghiệm làm ăn để đáp ứng với những thách


7


thức của thiên tai đã được phản ánh khá phong phú qua ca dao, tục ngữ...
Tuy nhiên, những nội dung đó chưa được gọi là giáo dục kĩ năng sống vì xã
hội trong giai đoạn đó chưa chứa đựng những vấn đề mang tính thách thức,
nguy cơ rủi ro như trong xã hội ngày nay.
2.21. Thuật ngữ kĩ năng sống được biết bắt đầu từ những năm 1995
- 1996 thông qua dự án “giáo dục kĩ năng sống để bảo vệ sức khỏe và phòng
chống
2.22. HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà trường”. Tuy
nhiên, đến năm 2003 khái niệm kĩ năng sống mới được hiểu với nội hàm
đầy đủ sau hội thảo “Chất lượng giáo dục và kỹ năng sống” do UNESCO
tài trợ.
2.23. về vấn đề giáo dục kĩ năng sống thơng qua HĐGDNGLL đã có
nhiều tác giả nghiên cứu như các tác giả Đặng Vũ Hoạt, Hà Thế Ngữ đã chỉ
rõ rằng quá trình giáo dục phải được tiến hành ngay ở các giờ học trên lớp
cũng như các hoạt động khác của học sinh ngoài trường, ngoài giờ lên lớp
[6]
2.24. Trong cuốn “HĐGDNGLL” (sách dùng cho giáo viên) của tác
giả Đặng Vũ Hoạt dành cho bậc THCS cũng đã nêu lên mục tiêu, nội dung
chương trình HĐGDNGLL, phương tiện, thiết bị cho việc tổ chức
HĐGDNGLL, đánh giá kết quả tổ chức HĐGDNGLL của học sinh. Đồng
thời hướng dẫn thực hiện cụ thể các chủ điểm giáo dục cho việc tổ chức các
HĐGDNGLL cho học sinh.
2.25. Từ các kết quả nghiên cứu trên của các nhà khoa học trong
nước và trên thế giới về giáo dục kĩ năng sống nói chung và GDKNS thơng
qua HĐGDNGLL nói riêng, cho thấy vấn đề giáo dục kĩ năng sống còn ít
được quan tâm nghiên cứu. Vì vậy càn có sự quan tâm hơn nữa để tập trung


8


nghiên cứu các mặt lý luận và thực tiễn, góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện cho học sinh.
3. Mục đích nghiên cứu đề tài
2.26. Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực trạng của việc giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh lớp 1, 2 thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp ở một số trường Tiểu học khu vực thị xã Phúc Yên - Vĩnh Phúc.Từ đó,
đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả của việc GDKNS nói chung và
GDKNS cho học sinh thơng qua hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp nói
riêng.
4. Đổi tượng nghiên cứu
2.27. Thực trạng của việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp
1,2 thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
5. Khách thể nghiên cứu
2.28. Thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 1, 2 nói
chung.
6. Phạm vi nghiên cứu
2.29. Ba trường Tiểu học: Xuân Hòa, Hùng Vương, Trưng Nhị của
thị xã Phúc Yên - Vĩnh Phúc.
7. Giả thuyết khoa học
2.30. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 1, 2 thơng qua hoạt
động giáo dục ngồi giờ lên lớp chưa được quan tâm đúng mức. Neu phát
hiện đúng thực trạng và đề xuất được những biện pháp hợp lí sẽgóp phàn
nâng cao hiệu quả giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 1, 2 nói chung và
thơng qua hoạt động ngồi giờ lên lớp nói riêng.
8. Nhiệm vụ nghiên cứu
2.31.


Tìm hiểu các vấn đề lí luận về giáo dục kĩ năng sống,

9


giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học, giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh lớp 1, 2 thơng qua hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp.
2.32.

Tìm hiểu thực trạng của việc giáo dục kĩ năng sống cho

học sinh lớp 1, 2 thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở một số
trường Tiểu học khu vực thị xã Phúc Yên - Vĩnh Phúc
2.33.

Phân tích nguyên nhân của thực trạng và đề xuất một số

biện pháp để giải quyết thực trạng.
9. Phương pháp nghiền cứu
2.34.

Trong đề tài này, tôi sử dụng phối hợp các phương pháp

sau:
9.1.

Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận

-


Phân tích, tổng hợp lí thuyết

-

Phương pháp phân loại, hệ thống hóa lí thuyết
9.2.Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.

-

Phương pháp quan sát

-

Phương pháp đàm thoại

-

Phương pháp điều ưa bằng phiếu hỏi

-

Phương pháp phỏng vấn

-

Phương pháp thống kê toán học

10.Cấu trúc của đề tài
2.35. Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, phần nội dung được
chia làm 3 chương:

2.36. Chương 1: Cơ sở lí luận của việc giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh lớp 1, 2 thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
2.37. Chương 2: Thực trạng của việc giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh lớp 1, 2 thông qua HĐGDNGLL ở một số trường Tiểu học khu vực Thị

1
0


xã Phúc Yên - Vĩnh Phúc
2.38. Chương 3: Nguyên nhân của thực trạng và biện pháp giải
quyết thực
2.39.

trạng

2.40. CHƯƠNG 1
2.41. Cơ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO
HỌC SINH LỚP 1,2 THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI
GIỜ LÊN LỚP
1.1.

Một sổ у ấn đề lý luận cơ bản về giáo dục kĩ năng sổng cho

học sinh tiểu học
1.1.1. Kĩ năng

1.1.1.1.

Kĩ năng


2.42. Có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về kĩ năng.
2.43. Theo L.Đ.Lêvitôv, nhà tâm lý học Liên Xơ thì: Kĩ năng là sự
thực hiện có kết quả một động tác nào đó hay một hoạt động phức tạp hơn
bằng cách lựa chọn và áp dụng những cách thức đúng đắn, có tính đến
những điều kiện nhất định.
2.44. A.U.Pêtrôpxki cho rằng: Kĩ năng là sự vận dụng tri thức đã có
để lựa chọn và thực hiện những phương thức hành động tương ứng với mục
đích đặt ra [8].
2.45. Theo GS.TSKH Vũ Dũng thì: “Kĩ năng là năng lực vận dụng
có kết quả tri thức về phương thức hành động đã được chủ thể lĩnh hội để
thực hiện những nhiệm yụ tương ứng” [3].
2.46. Theo GS.TSKH Thái Duy Tuyên, kĩ năng là sự ứng dụng kiến
thức trong hoạt động. Mỗi kĩ năng bao gồm một hệ thống thao tác trí tuệ và
thực hành, thực hiện trọn yẹn hệ thống thao tác này sẽ đảm bảo đạt được
mục đích đặt ra cho hoạt động. Sự thực hiện một kĩ năng luôn luôn được

1
1


kiểm tta bằng ý thức , nghĩa là khi thực hiện bất kỳ một kĩ năng nào đều
nhằm vào một mục đích nhất định.
2.47. Nguyễn Quang uẩn và Nguyễn Ánh Tuyết cho rằng: Kĩ năng
là năng lực của con người biết vận hành các thao tác của một hành động
theo đúng trình.
2.48. Ta thấy rằng, những định nghĩa này thường bắt nguồn từ góc
nhìn chun mơn và quan niệm cá nhân của người viết. Tuy nhiên, hầu hết
các định nghĩa trên đều thừa nhận kĩ năng được hình thành khi ta áp dụng
kiến thức vào thực tiễn.

2.49. Vậy, “kĩ năng là khả năng hay năng lực thực hiện một hành
động , một hoạt động nào đó một cách thuần thục trên cơ sở hiểu biết (kiến
thức hoặc kinh nghiệm) nhằm tạo ra kết quả mong đợi.”
1.1.1.2.

Phân loại kĩ năng

2.50. Có nhiều cách phân loại kĩ năng khác nhau:
2.51. Nếu xét theo tổng quan thì kĩ năng phân ra làm 3 loại:
-

Kĩ năng chuyên môn

-

Kĩ năng sống

-

Kĩ năng làm việc
2.52. Nếu xét theo liên đói chun mơn, ta có:

-

Kĩ năng cứng

-

Kĩ năng mềm


-

Kĩ năng hỗn họp
2.53. Nếu xét theo tính hữu ích cộng đồng có:

-

Kĩ năng hữu ích

-

Kĩ năng phản lợi ích

1.1.2. Kĩ năng sổng

1
2


1.1.2.1.

Kĩ năng sống

2.54. Kĩ năng sống là một khái niệm rộng, bao hàm nhiều kĩ năng
khác nhau.
2.55. Theo UNESCO: Kĩ năng sống là năng lực để thực hiện đầy
đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày. Bao gồm tất cả
các kĩ năng liên quan đến tất cả các hoạt động trong cuộc sống hàng
ngày. [12]
2.56. Theo tổ chức y tế thế giới (WHO) định nghĩa: Kĩ năng sống

là “khả năng thích nghi và hành vi tích cực cho phép cá nhân có khả
năng đối phó hiệu quả với nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng
ngày”. Trong giáo dục tiểu học và giáo dục trang học, kĩ năng sống có
thể là một tập hợp những khả năng được rèn luyện và đáp ứng các nhu
cầu cụ thể của cuộc sống hiện đại hóa.[ll]
2.57. Theo quỹ cứu trợ Nhi đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF): Kĩ
năng sống là cách tiếp cận giúp thay đổi học sinh hình thành hành vi
mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình
thành thái độ và kĩ năng.
2.58. Ta thấy:
-

Các khái niệm đều thống nhất ở một số điểm: KNS thuộc về phạm
trù năng lực tức là bao hàm cả tri thức, thái độ và hành vi mà
không phải là phạm trù kĩ thuật của hành động, hành vi.

-

KNS tồn tại dưới dạng hành vi, hành động và cả ở dạng tinh thần
như tư duy, cảm xúc, biểu cảm...

2.59. KNS vừa mang tính cá nhân, vừa mang tính xã hội.
2.60. Vậy: Kĩ năng sống là một tập hợp các kĩ năng mà con
người có được thông qua giảng dạy hoặc kinh nghiệm trực tiếp được sử

1
3


dụng để xử lý những vấn đề, câu hỏi thường gặp trong cuộc sống hàng

ngày của con người.
1.1.2.2.

Phân loại Phân loại kĩ năng sống

* Cách phân loại theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO)
2.61. WHO phân chia kĩ năng sống thành 3 nhóm lớn :
-

Nhóm kĩ năng nhận thức: Tự nhận thức, đặt mục tiêu xác định giá
trị, óc tư duy, sáng tạo, ra quyết định giải quyết vấn đề...

-

Nhóm kĩ năng cảm xúc: Có trách nhiệm về cảm xúc của mình, kiềm
chế và kiểm sốt được cảm xúc, tự giám sát, tự điều khiển, tự điều
chỉnh cảm xúc của bản thân.

-

Nhóm kĩ năng xã hội: Giao tiếp, cảm thông, hợp tác, chia sẻ, gây
thiện cảm, nhận ra thiện cảm của người khác.

* Cách phân loại của Tổ chức Qũy nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF)
2.62. Tổ chức UNICEF chia kĩ năng sống thành 3 nhóm kĩ năng cơ bản:
-

Nhóm kĩ năng nhận thức và sống với người khác

-


Nhóm kĩ năng tự nhận thức và sống vói chính mình

-

Nhóm kĩ năng ra quyết định một cách có hiệu quả.

* Cách phân loại của UNESCO
2.63. UNESCO cho rằng có thể chia kĩ năng sống thành 2 nhóm kĩ
năng lớn: Nhóm 1 : Bao gồm các kĩ năng sống được thể hiện trong lĩnh vực
chung như: Kĩ năng nhận thức, kĩ năng cảm xúc, kĩ năng xã hội.
2.64. Nhóm 2: Gồm các kĩ năng sống được thể hiện trong các lĩnh
vực khác nhau của đời sống xã hội như :
-

Các vấn đề về yệ sinh,vệ sinh thực phẩm, sức khỏe, dinh dưỡng

-

Các vấn đề về phòng chống HTV/AIDS, chống ma túy, rượu, thuốc
lá,...

1
4


-

Các vấn đề về giới tính, sức khỏe sinh sản


-

Các vấn đề về thiên nhiên, môi trường, rủi ro, bạo lực...

-

Các vấn đề về gia đình, cộng đồng...

-

Hịa bình giải quyết xung đột

-

Giáo dục công dân

-

Bảo yệ thiên nhiên và mơi trường

-

Phịng ttánh bn bán trẻ em và phụ nữ

2.65. Như vậy, có nhiều cách phân loại khác nhau về kĩ năng sống.
Điều đó càng nói lên tính đa dạng phức tạp, phong phú về các biểu hiện cụ
thể của các
2.66. kĩ năng sống ở con người.
1.1.3. Giáo dục kĩ năng sống


1.1.3.1.

Giáo dục kĩ năng sổng

2.67. GDKNS là giáo dục cách sống tích cực trong xã hội hiện đại,
xây dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen
tiêu cực trên cơ sở giúp học sinh có thái độ, kiến thức, kĩ năng, giá trị cá
nhân thích hợp với thực tế xã hơi.
2.68. Mục tiêu cơ bản của GDKNS là làm thay đổi hành vi của học
sinh, chuyển từ thói quen thụ động, có thể gây rủi ro, dẫn đến hậu quả tiêu
cực thành những hành vi mang tính xây dựng tích cực và có hiệu quả để
nâng cao chất lượng cuộc sống cá nhân và góp phần phát triển xã hội bền
vững.
2.69. GDKNS cịn mang ý nghĩa tạo nền tảng tính thần để học sinh
đối mặt với các vấn đề từ hồn cảnh, mơi trường sống cũng như phương
pháp hiệu quả để giải quyết các vấn đề đó.
1.1.3.2.

Tầm quan trọng của giáo dục kĩ năng sống

2.70. Nhiều nghiên cứu đã cho phép đi đến kết luận là trong các yếu

1
5


tố quyết định sự thành công của con người, kĩ năng sống đóng góp đến
khoảng 85%. Theo UNESCO ba thành tố họp thành năng lực của con ngưòi
là: kiến thức, kĩ năng và thái độ. Hai yếu tố sau thuộc về kĩ năng sống, có
vai trị quyết định trong việc hình thành nhân cách, bản lĩnh, tính chun

nghiệp...
2.71. Chúng ta đều biết: Cuộc sống ln tạo ra những khó khăn để
cho con người vượt qua, những mất mát để con người biết u q những gì
đang có. Vì vậy, kĩ năng sống sẽ là hành trang không thể thiếu giúp các em
thích ứng được với sự phát triển nhanh như vũ bão của khoa học công nghệ
và vững vàng, tự tin bước tới tương lai.Cụ thể là:
-

Trong quan hệ với chính mình: GDKNS giúp HS biết gieo những
kiến thức vào thực tế để gặt hái những hành động cụ thể và biến hành
động thành thói quen, rồi lại gieo những thói quen tích cực để tạo ra
số phận của mình.

-

Trong quan hệ với gia đình: GDKNS giúp HS biết quý ttọng ông bà,
hiếu thảo với cha mẹ quan tâm chăm sóc người thân khi đau ốm,
động viên an ủi nhau khi gia quyến có chuyện chẳng lành...

-

Trong quan hệ với xã hội: GDKNS giúp HS biết cách ứng xử thân
thiện với mơi trường tự nhiên, với cộng đồng như: Có ý thức giữ gìn
trật tự tồn giao thơng; giữ vệ sinh đường làng, ngõ phố; bảo vệ môi
trường thiên nhiên... Từ đó, góp phần làm cho mơi trường sống trong
sạch, lành mạnh, bớt đi những tệ nạn xã hội, những bệnh tật do sự
thiếu hiểu biết của chính con người gây nên; góp phàn thúc đẩy
những hành vi mang tính xã hội tích cực để hài hịa mối quan hệ giữa
nhu cầu - quyền lợi - nghĩa vụ trong cộng đồng.
2.72. Do những ý nghĩa đặc biệt nêu trên, việc giáo dục hình thành


1
6


nhân cách cho HS nói chung và đối với GDKNS nói riêng ngày càng trở
nên quan trọng và cấp thiết hơn.
1.2.

Một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động giáo dục ngoài giờ

lên lớp
1.2.1.

Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

2.73. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp được hiểu như sau:
2.74. Theo T.A.Ilina:
2.75. Công tác giáo dục cho học sinh ngoài giờ học thường được coi
là cơng tác giáo dục ngoại khóa. Cơng tác này bổ sung và làm sâu thêm
cơng tác giáo dục ngoại khóa, trước tiên là phương tiện để phát hiện đầy đủ
tài năng và năng lực của trẻ em, làm thức tinh hứng thú và thiên hướng của
học sinh đối với một hoạt động nào đó; đó là một hình thức tổ chức giải trí
của học sinh và là cơ sở để tổ chức việc thực tập về hành vi đạo đức, để xây
dựng kinh nghiệm về hành vi này.[5]
2.76. Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt, “ HĐGDNGLL là việc tổ chức
giáo dục thông qua hoạt động thực tiễn của học sinh về khoa học kỹ thuật,
hoạt động cơng ích, hoạt động xã hội, hoạt động nhân văn, thể dục, thẩm
mỹ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí...để giúp các em hình thành và phát
triển nhân cách.” [4] Từ các định nghĩa trên, có thể thấy rằng: HĐGDNGLL

là hoạt động giáo dục được tổ chức ngồi thịi gian học trên lớp. Đây là một
trong hai hoạt động cơ bản, được thực hiện một cách có tổ chức, có mục
đích theo kế hoạch của nhà trường; hoạt động tiếp nối và thống nhất hữu cơ
với hoạt động học tập ở trên lớp, nhằm góp phần hình thành và phát triển
nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo, đáp ứng những nhu cầu đa dạng
của xã hội đối với thế hệ trẻ.
2.77. HĐGDNGLL do nhà trường tổ chức và quản lí với sự tham

1
7


gia của các lực lượng xã hội. Nó được tiến hành tiếp nối hoặc xen kẽ hoạt
động dạy học trong phạm vi nhà trường hoặc trong cộng đồng. Hoạt động
này diễn ra trong cả năm học và cả thời gian nghỉ hè để khép kín q trình
sư phạm, làm cho quá trình này được thực hiện ở mọi lúc, mọi nơi.
1.2.2. Vị trí của hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp

* HĐGDNGLL là một bộ phận cấu thành trong hoạt động giáo dục.
Theo cách phân chia hiện nay, hoạt động giáo dục trong nhà trường
được chia thành hai bộ phận: Hoạt động dạy học trên lóp và hoạt
động giáo dục ngồi giờ lên lớp.
2.78. Mỗi bộ phận đều có một vị trí, chức năng, nhiệm vụ riêng
nhưng chúng đều góp phần tích cực vào việc thực hiện mục tiêu giáo dục.
Như vậy, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp khơng phải là hoạt động phụ
khóa trong nhà trường mà là một bộ phận quan trọng trong hoạt động giáo
dục trong nhà trường phổ thông
* HĐGDNGLL là cầu nối tạo ra mối liên hệ giữa nhà trường và xã hội.
1.2.3. Nhiệm vụ của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.


2.79. Có 3 nhiệm vụ sau đây:
-

Củng cố tăng cường nhận thức: HĐGDNGLL trước hết phải nhằm
giúp học sinh tiểu học củng cố các tri thức của bộ môn đã học ttên
lớp. Đồng thòi bổ sung thêm những tri thức tự nhiên, xã hội, về con
ngưòi mà trong bài học ttên lớp chưa có điều kiện mở rộng.

-

Bồi dưỡng thái độ tình cảm: HĐGDNGLL sẽ làm bộc lộ hứng thú, sở
trường, năng lực của các em đồng thời thể hiện lịng tự tin, tự trọng,
tơn trọng bạn bè và mọi người kể cả các em nhỏ tuổi hơn mình tị đó
phát triển hài hồi giữa tình cảm thẩm mỹ, tình cảm đạo đức, tình
cảm trí tuệ và hoạt động xã hội để tạo nên một nhân cách toàn diện.

1
8


-

Hình thành hệ thống KN, hành vi: Đó là KN thực hiện các công việc
lao động đơn giản, các kĩ năng sáng tạo nghệ thuật, thực hiện các bài
tập thể dục, các mơn thể thao, các trị chơi, các hành vi ứng xử đối
với mọi người ừong gia đình, ừong nhà trường và trong xã hội. KN
tổ chức các hoạt động tập thể, biết phối họp cùng thực hiện nâng cao
ý chí tự chủ, tự tin chủ động và kĩ năng giao tiếp với mọi người.

1.2.4. Đặc điểm cửa hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường Tiểu

học

-

HĐGDNGLL phù hợp vói nhu cầu hoạt động của lứa tuổi HS tiểu
học và có khả năng huy động sự tham gia tích cực của học sinh.

-

HĐGDNGLL mang tính linh hoạt, mềm dẻo cả về quy mô, thời
điểm, thời lượng, địa điểm, hình thức tổ chức...

-

Nội dung HĐGDNGLL mang tính tích hợp, tổng hợp kiến thức, kĩ
năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục.

-

Các hình thức đa dạng của HĐGDNGLL giúp cho việc chuyển tải
các nội dung giáo dục tới học sinh một cách nhẹ nhàng, hấp dẫn.

1.3.

Giáo dục kĩ năng sổng cho học sinh tiểu học thơng qua

hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp
1.3.1. Bản chất, nguyên tắc và nộỉ dung của giáo dục kĩ năng sắng cho
học sinh tiểu học thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp


1.3.1.1.

Bản chất của giáo dục kĩ năng sổng cho học sinh tiểu học

thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
2.80. Từ quan niệm về hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp nêu trên
và quan niệm về giáo dục kĩ năng sống đã trình bày ở 1.1.3 có thể khẳng
định:
2.81. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua hoạt

1
9


động giáo dục ngoài giờ lên lớp là giáo viên tổ chức các hoạt động đa dạng
phong phú nhằm kích thích học sinh tham gia một cách tích cực, chủ động
vào các q trình hoạt động, thơng qua đó hình thành hoặc thay đổi hành vi
cho người học theo hướng tích cực nhằm phát triển nhân cách học sinh một
cách tồn diện, giúp các em có thể sống một cách an tồn, khỏe mạnh, tích
cực chủ động trong cuộc sống hàng ngày.
2.82. Giáo dục KNS thông qua HĐGDNGLL là quá trình thiết kế,
yận hành đồng bộ các thành tố của HĐGDNGLL và giáo dục KNS trong
một chỉnh thể để thực hiện đồng thời cả mục tiêu của HĐGDNGLL lẫn cả
mục tiêu của giáo dục KNS. về bản chất, giáo dục KNS thơng qua
HĐGDNGLL là thực hiện tích họp HĐGDNGLL vói giáo dục KNS. Nói
cách khác đó là q trình thực hiện giáo dục KNS và HĐGDNGLL theo
quan điểm tích hợp.
2.83. Để thực hiện tích hợp GDKNS với HĐGDNGLL theo phương
pháp tích hợp, càn thiết phải thực hiện các nội dung sau:
-


Tích hợp các mục tiêu của giáo dục KNS cho học sinh tiểu học trong
HĐGDNGLL.

-

Xác định cụ thể các nội dung giáo dục KNS (xác định cụ thể các
KNS cần hình thành và phát triển cho học sinh tiểu học) để tích họp
vào nội dung của HĐGDNGLL.

-

Lựa chọn các phương pháp để thực hiện các nội dung của
HĐGDNGLL phù hợp với phương pháp học sinh hình thành và phát
triển các KNS đã xác định.

-

Thiết kế các công cụ để kiểm tra đánh giá cho phép đánh giá được
kết quả của HĐGDNGLL và kết quả của GDKNS.
2.84. Tóm lại, giáo dục KNS thông qua HĐGDNGLL là thực hiện

2
0


tích hợp các thành tố cơ bản của giáo dục KNS với các thành tố cơ bản của
HĐGDNGLL và vận hành chỉnh thể này một cách tối ưu.
1.3.1.2.


Các nguyên tắc giáo dục kĩ năng sổng cho học sinh tiểu học

thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp *Tương tác
2.85. KNS khơng thể được hình thành chỉ qua việc nghe giảng và tự
đọc tài liệu mà phải thông qua các hoạt động tương tác với ngưòi khác.Việc
nghe giảng và tự đọc tài liệu chỉ giúp HS thay đổi nhận thức về một vấn đề
nào đó. Nhiều KNS được hình thành trong quá trình HS tương tác với bạn
cùng học và những ngưòi xung quanh (kĩ năng thương lượng, kĩ năng giải
quyết vấn đề...) thông qua hoạt động học tập hoặc các hoạt động xã hội
trong nhà trường. Trong khi tham gia các hoạt động có tính tương tác, HS
có dịp thể hiện các ý tưởng của mình, xem xét các ý tưởng của người khác,
được đánh giá và xem xét lại những kinh nghiệm sống của mình trước đây
theo một cách nhìn nhận khác. Vì vậy, việc tổ chức các hoạt động có tính
chất tương tác cao trong nhà trường tạo cơ hội quan ữọng để giáo dục KNS
hiệu quả.
2.86. *Trải nghiệm
2.87. Kĩ năng sống chỉ được hình thành khi người học được trải
nghiệm qua các tình huống thực tế. HS chỉ có kĩ năng khi các em tự làm
việc đó, chứ khơng chỉ nói về việc đó. Kinh nghiệm có được khi HS được
hành động ttong các tình huống đa dạng giúp các em dễ dàng sử dụng và
điều chỉnh các kĩ năng phù hợp với điều kiện thực tế.
2.88. GV cần thiết kế và tổ chức thực hiện các hoạt động trong và
ngoài giờ học cho HS có cơ hội thể hiện ý tưởng cá nhân, tự trải nghiệm và
biết phân tích kinh nghiệm sống của chính mình và của người khác.
2.89. *Tiến trình

2
1



2.90. GDKNS khơng thể hình thành trong “ngày một, ngày hai” mà
địi hỏi phải có q trình: nhận thức - hình thành thái độ - thay đổi hành vi.
Đây là q trình mà mỗi yếu tố có thể là khởi đầu của một chu trình mới.
Do đó nhà giáo dục có thể tác động lên bất kỳ mắt xích nào trong chu trình
trên: Thay đổi thái độ dẫn đến mong muốn thay đổi nhận thức và hành vi
hoặc hành vi thay đổi tạo nên sự thay đổi nhận thức và thái độ.
2.91. *Thay đổi hành vi
2.92. Mục đích cao nhất của GDKNS là giúp người học thay đổi
hành vi theo hướng tích cực. GDKNS thúc đẩy người học thay đổi hay định
hướng lại các giá trị, thái độ và hành động của mình. Thay đổi hành vi, thái
độ và giá trị ở từng con người là một q trình khó khăn, khơng đồng thời.
Có thời điểm người học lại quay trở lại những thái độ, hành vi hoặc giá trị
trước. Do đó, các nhà giáo dục cần kiên trì chờ đợi và tổ chức các hoạt động
liên tục để HS duy trì hành vi mới và có thói quen mói; tạo động lực cho HS
điều chỉnh hoặc thay đổi giá trị, thái độ và những hành vi trước đây, thích
nghi hoặc chấp nhận các giá trị, thái độ và hành vi mói. GV khơng nhất
thiết phải ln ln tóm tắt bài “hộ” HS, mà cần tạo điều kiện cho HS tự
tóm tắt những ghi nhận cho bản thân sau mỗi giờ học/phần học.
2.93. *Thời gian - môi trường giáo dục
2.94. Giáo dục KNS cần thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc và thực hiện
càng sớm càng tốt đối với trẻ em. Môi trường giáo dục cần tổ chức nhằm
tạo cơ hội cho HS áp dụng kiến thức và kỹ năng vào các tình huống “thực”
ừong cuộc sống.
2.95. Giáo dục KNS được thực hiện trong gia đình, trong nhà trường
và cộng đồng. Người tổ chức giáo dục KNS có thể là bố mẹ, là thầy cô, là
bạn cùng học hay các thành viên cộng đồng. Trong nhà trường phổ thông,

2
2



trong các hoạt động lao động, hoạt động đoàn thể - xã hội, HĐGDNGLL và
các hoạt động giáo dục khác.
1.3.1.3.

Nội dung giáo dục kĩ năng sống trong hoạt động giáo dục

ngoài giờ lên lớp ở trường tiểu học
2.96. Nội dung các chủ đề trong chương trình HĐGDNGLL ở
trường Tiểu học tập trung chủ yếu vào các vấn đề sau:
-

Truyền thống nhà trường

-

Tôn sư trọng đạo

-

Uống nước nhớ nguồn

-

Tiến bước lên đồn

-

Kính u Bác Hồ
2.97. Ngồi ra cịn nhiều vấn đề như: Tình bạn bè, GD phịng chống


các tệ nạn xã hội, GD an tồn giao thơng, những hoạt động của địa
phương...
2.98. Nội dung HĐGDNGLL ở trường Tiểu học được cụ thể hóa
thành 10 chủ đề hoạt động phù hợp vói hoàn cảnh, điều kiện học tập của HS
trong 9 tháng của năm học và 3 tháng hoạt động hè, đó là các chủ đề hoạt
động theo từng tháng trong năm học gắn với các chủ đề giáo dục như sau:
2.99. THỜI 2.100. CHỦ ĐIỀM 2.101.
GỢI Ý NỘI DUNG - HÌNH
GIAN
THỨC HĐ
2.102. Tháng
9

2.103.

Truyề

2.104.

Nghe nói chuyện vê ý nghĩa

n thống nhà

tên trường. Phát động phong trào quyên

trường

góp sách giáo khoa, vở tặng các bạn có
hồn cảnh khó khăn.

2.105.
giao thơng”.

2
3

Tổ chức cuộc thi “ An toàn


2.106. Tháng
10

2.107.

Chăm

ngoan học giỏi

2.108.

Tô chức câu lạc bộ: “Học

mà vui, vui mà học”.
2.109.

Tổ chức câu lạc bộ: “ Đôi

bạn cùng tiến”. Phát động phong trào
hoa điểm mười.
2.110. Tháng

11

2.111. Tôn sư trọng
đạo

2.112.

Phát động phong trào: Chào

mừng ngày nhà giáo Việt Nam.
2.113.

Làm báo về chủ đề thầy cô,

mái trường. Sinh hoạt tập thể kỷ niệm
ngày 20/11 Tổ chức hội thi văn nghệ:
Tiếng hát mừng thầy cơ.
2.114. Tháng
12

2.115.

Uống

nước nhớ nguồn

2.116.

Tìm hiêu vê tran thơng


qn đội, nghe nói chuyện về anh bộ đội
Cụ Hồ...

2.118. Tháng
1,2

2.119.

Mừng

Đảng mừng xn

2.120.

Tơ chức cho HS tìm hiêu vê

trun thơng địa phương.
2.121. Sinh hoạt tập thể kỷ niệm ngày
3/2, nghe nói chuyện về truyền thống q

2.122. Tháng
3
2.125.
2.126.

2.123. Tiên bước
lên đồn
2.127.

hương, đất nước, Đảng.

2.124.
Thi kê chuyện vê bà, mẹ,
các vị nữ anh
2.128. hùng dân tộc.
2.129.

Giao lưu văn nghệ, ừò chơi

dân gian. Tổ chức hội thi...

2
4


2.130. Tháng
4

2.131.
Hịa
bình hữu nghị

2.132. Tơ chức cuộc thi sưu tâm tranh
ảnh, tư liệu về cuộc sống, của thiếu niên
các nước. Tổ chức hội thi: “Múa hát tập

2.133. Tháng
5

2.134.
Kính

yêu Bác Hồ

thể”.
2.135. Sinh hoạt tập thê kỷ niệm ngày
sinh nhật Bác: Nghe kể chuyện về Bác
Hồ. Tìm hiểu về Bác Hồ với thiếu niên
Việt Nam.
2.136. Tổ chức hội thi: “Chúng em kể

2.137. Tháng
6,7,8

2.138.

vui bổ ích

chuyện
2.139. Bác Hồ”
Tơ chức câu lạc bộ... Tổ
chức hội trại

2.140.
1.3.2.

Một số kĩ năng sắng cần giáo dục và ý nghĩa của việc giáo

dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học thơng qua hoạt động giáo
dục ngồi giờ lên lớp

1.3.2.1.


Một số KNS cần giáo dục cho học sinh tiểu học thông

qua HĐGDNGLL Bao gồm các kỹ sau:
2.141.

*KĨ năng xác định giá trị
2.142.

Giá tri là những gì mà con người cho là quan trọng, là

có ý nghĩa đối vói bản thân mình, có tác dụng định hướng cho suy
nghĩ, hành động và lối sống của bản thân trong cuộc sống. Giá trị có
thể là những chuẩn mực đạo đức, những chính kiến, thái độ và thậm
chí là thành kiến đối với một điều gì đó...
2.143. Mỗi người đều có một hệ thống giá trị riêng. Kĩ năng xác định
giá tri là khả năng con người hiểu rõ được những giá trị của bản thân mình.
2.144. Giá tậ khơng phải là bất biến mà có thể thay đổi theo thời gian,
theo các giai đoạn trưởng thành của con người. Giá trị phụ thuộc vào giáo

2
5


×