Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Một số kinh nghiệm giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường phỏ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.78 KB, 22 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT QUẢNG XƯƠNG 4

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Một số kinh nghiệm giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông
qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường phỏ
thông

THANH HÓA NĂM 2013

1


PHẦN I - ĐẶT VẤN ĐỀ

Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh 1 vấn đề mà mỗi giáo viên đều phải
làm trong quá trình dạy - học nhằm giúp học sinh tiếp cận các kĩ năng sống:
Học để biết gồm các kĩ năng tư duy như: tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra
quyết định, giải quyết vấn đề, nhận thức được hậu quả; kiểm soát cảm xúc, tự
nhận thức, tự tin…; Học để sống với người khác gồm các kĩ năng xă hội như:
giao tiếp, thương lượng, tự khẳng định, hợp tác, làm việc theo nhóm, thể hiện
cảm thông; Học để làm gồm các kĩ năng thực hiện công việc và các nhiệm vụ
như: kĩ năng đặt mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm… đáp ứng mục tiêu giáo dục
phổ thông là trang bị những năng lực cần thiết cho học sinh
Nhằm cải thiện phần nào công việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
tôi xin trình bày những suy nghĩ cùng công việc đă làm của bản thân trong
việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động cụ thể là
HĐGDNGLL để đồng nghiệp tham khảo góp ý.

2




PHẦN II - NỘI DUNG
I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN
1. Quan niệm về kĩ năng sống
Có thể nói kĩ năng sống chính là những nhịp cầu giúp con người biến kiến
thức thành thái độ, hành vi, thói quen tích cực, lành mạnh. Người có kĩ năng
sống phù hợp sẽ luôn vững vàng trước những khó khăn thử thách; biết ứng xử,
giải quyết vấn đề một cách tích cực và phù hợp; luôn yêu đời và làm chủ cuộc
sống của chính mình.
Không những thúc đẩy sự phát triển cá nhân, kĩ năng sống còn góp phần
thúc đẩy sự phát triển của xã hội, giúp ngăn ngừa các vấn đề xã hội và bảo vệ
quyền con người… Việc giáo dục kĩ năng sống sẽ thúc đẩy hành vi mang tính xã
hội tích cực, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống xã hội và giảm các vấn đề xã
hội.
Giáo dục kĩ năng sống là yêu cầu cấp thiết đối với thế hệ trẻ vì: Nếu
không có KNS các em sẽ không thể thực hiện tốt trách nhiệm đối với bản thân,
gia đình, cộng đồng và đất nước. Lứa tuổi học sinh là lứa tuổi đang hình thành
những giá trị nhân cách giàu ước mơ, ham hiểu biết, thích tìm tòi, khám phá
song còn thiếu hiểu biết sâu sắc về xã hội, còn thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lôi
kéo, kích động… Đặc biệt trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cơ chế thị trường
hiện nay, thế hệ trẻ thường xuyên chịu tác động đan xen của những yếu tố tích
cực và tiêu cực, luôn đặt vào hoàn cảnh phải lựa chọn những giá trị, phải đương
đầu với những khó khăn, thách thức, những áp lực tiêu cực. KNS không phải tự
nhiên có được mà phải hình thành dần trong quá tŕnh học tập, lĩnh hội và rèn
luyện trong cuộc sống. Quá trình hình thành KNS diễn ra cả trong và ngoài hệ
thống giáo dục. Vì vậy, việc giáo dục kĩ năng sống cho thế hệ trẻ là rất cần
thiết, giúp các em rèn luyện hành vi của mình.
2. Vai trò và nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm trong việc giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh lớp chủ nhiệm


3


Giáo viên chủ nhiệm lớp được thay mặt Hiệu trưởng quản lí,giúp lớp tổ
chức học tập, rèn luyện đạt mục tiêu đào tạo. Giáo viên chủ nhiệm là người quản
lí toàn bộ hoạt động giáo dục của lớp mình, đặc biệt là việc chăm lo hình thành,
nuôi dưỡng, phát triển nhân cách, hình thành và giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh. Giáo viên chủ nhiệm là cầu nối giữa Hiệu trưởng nhà trường với học sinh,
cha mẹ học sinh và đoàn thể mà các em sinh hoạt.
3. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (HĐGDNGLL)
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là một bộ phận của quá trình giáo dục
ở nhà trường trung học phổ thông. Đó là những hoạt động giáo dục được tổ chức
ngoài giờ học các môn văn hóa ở trên lớp. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
lớp 10 là sự tiếp nối, bổ sung, hỗ trợ hoạt động dạy học trên lớp, là con đường
gắn lí thuyết với thực tiến tạo sự thống nhất giứa nhận thức và hành động góp
phần hình thành tình cảm, niềm tin đúng đắn ở học sinh.
Hoạt động ngoài giờ lên lớp lớp 10 ở trường THPT nhằm giúp học sinh:
Nâng cao hiểu biết về giá trị truyền thống của dân tộc, biết tiếp thu những
giá trị tốt đẹp của nhân loại; bổ sung, củng cố, mở rộng kiến thức được học trên
lớp; có trách nhiệm với bản thân, gia đình, nhà trường và xã hội; định hướng
nghề nghiệp cho bản thân; hiểu được một số quyền trong Công ước Liên hợp
quốc về Quyền trẻ em.
Củng cố vững chắc các kĩ năng cơ bản được rèn luyện từ THCS, trên cơ sở
đó tiếp tục củng cố và phát triển các năng lực chủ yếu như: năng lực tự hoàn
thiện, năng lực thích ứng, năng lực giao tiếp, năng lực hoạt động chính trị-xã
hội, năng lực tổ chức – quản lí, năng lực hợp tác và cạnh tranh lành mạnh.
Có thái độ đúng đắn trước những vấn đề của cuộc sống; biết tự đánh giá và
tự điều chỉnh để hoàn thiện bản thân mình, đồng thời có thể giúp người khác
hướng tới mục tiêu tốt đẹp.


4


II. THỰC TRẠNG VỀ VIỆC THỰC HIỆN HĐGDNGLL, GIÁO DỤC KĨ
NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG THPT QUẢNG XUƠNG 4
1. Thực trạng về việc thực hiện HĐGDNGLL
HĐGDNGLL đă được tổ chức triển khai trong nhà trường từ đầu năm
học, dưới sự quan tâm chỉ đạo nghiêm túc của cấp uỷ, BGH nhà trường song tổ
chức còn mang tính hình thức ở 1 số lớp, 1 số GVCN còn dựa vào kinh nghiệm.
chưa nắm chắc nội dung, phương pháp đă dẫn đến việc thực hiện mục tiêu,
nhiệm vụ cùa hoạt động ngoài giờ lên lớp còn hạn chế.
Khi thực hiện, chương trình HĐGDNGLL chưa thực sự được coi trọng ở
một bộ phận giáo viên chủ nhiệm lớp, học sinh cũng như cha mẹ học sinh, chưa
nhận thức đúng đắn vai trò và tầm quan trọng của HĐGDNGLL còn bị xem nhẹ,
coi thường. Đặc biệt, một số giáo viên chủ nhiệm còn hạn chế về năng lực tổ
chức hoạt động cho học sinh, ngại tổ chức do vậy ảnh hưởng đến hiệu quả giáo
dục của HDGDNGLL.
2.Thực trạng kĩ năng sống
Lứa tuổi học sinh là lứa tuổi đang hình thành những giá trị nhân cách,
giàu ước mơ, ham hiểu biết, thích tìm tòi, khám phá nhưng còn thiếu hiểu biết
sâu sắc về xă hội, còn thiếu kinh nghiệm sống nên thường bị vấp váp, dễ bị thất
bại trong cuộc sống.
Học sinh không có kĩ năng thương lượng, giao tiếp, không có kĩ năng
kiềm chế cảm xúc nên nên hành động nóng nảy dẫn đến giải quyết mâu thuẫn
bằng bạo lực. Trong quá tŕnh học tập, trong quá tŕnh sống thiếu kĩ năng tư duy
để phân tích một cách khách quan và toàn diện các vấn đề, sự vật, hiện tượng….
xảy ra, trong cách ứng xử thiếu sự cảm thông chia sẻ. Chính vì vậy không nhận
thức được những điều đúng sai nên sai lầm a dua theo đòi những quan điểm sai
trái không phù hợp với đạo đức và thuần phong mỹ tục. Như việc một số thanh

thiếu niên ăn mặc bắt chước một cách máy móc một số diễn viên điện ảnh Hàn
Quốc, Trung Quốc….

5


Chính vvì thiếu KNS một số học sinh chưa xác định rõ mục tiêu phấn đấu
của bản thân, học tập sa sút, lí tưởng mờ nhạt …
3. Thực trạng kĩ năng sống của học sinh lớp 10A
a. Thuận lợi:
Ngoài những đặc điểm chung về tâm lí lứa tuổi, tập thể học sinh 10A còn
có những đặc điểm riêng như:
- Đa số học sinh ngoan hiền, có ý thức học tập và rèn luyện đạo đức.
- Một số học sinh có ý thức xây dựng tập thể lớp, mạnh dạn trong các hoạt
động chung..
- Giữa GVCN, phụ huynh học sinh, Đoàn thanh niên và BGH luôn phối
hợp chặt chẽ trong công tác giáo dục.
b. Khó khăn:
- Đa số học sinh có hoàn cảnh gia đình thuộc diện bãi ngang ven biển đặc
biệt khó khăn (33/45). Một bộ phận học sinh có hoàn cảnh gia đình khá éo le,
thiếu thốn tvnh cảm do bố mẹ đi làm ăn xa,... thường mặc cảm, tự ti, ít hoà nhập
cùng bạn bè, có tư tưởng học cầm chừng không chịu phấn đấu, thích thì học
không thích thì ở nhà đi làm ăn, ví dụ: Em Hiếu hoàn cảnh gia đình khó khăn,
bố mẹ đi làm ăn xa sống ở nhà với ông nội bị què, lại lớn tuổi hơn các bạn trong
lớp, em Đào thường xuyên ốm đau nhiều hôm ngất xỉu trong lớp, gia đình
nghèo, bố mẹ đi làm ăn xa, em Thu bố mẹ lô đề cờ bạc nợ nần chồng chất, em
Hà bố nghiện rượu suốt ngày đánh đập con cái,...
- Một số học sinh ý thức học tập tốt chăm chỉ, có ý thức phấn đấu song
nhút nhát, hiểu biết về cuộc sống, xã hội còn hạn chế (em Hoàng Sơn,em
Quyết,em Đôn,em Long An,...). Nhiều học sinh rất trầm, ít bộc lộ cảm xúc, ít

chia sẻ tâm sự với bạn bè. Một số học sinh chưa ngoan, sống ích kỷ, hay vi
phạm nội quy nhà trường (em Dũng, em Hoa,em Tuấn Anh,em Sơn,...)
- Nhiều phụ huynh của lớp chưa thực sự quan tâm chăm lo đến việc học
hành rèn luyện toàn diện của con em ḿnh mà chủ yếu chỉ tạo điều kiện về kinh
tế, quan tâm đến kết quả học tập cuối kì. Còn có trường hợp với suy nghĩ khoán
6


trắng cho GVCN và nhà trường, không biết đến quá tŕnh học hành và rèn luyện
của con ra sao.
4. Nguyên nhân của thực trạng
Một bộ phận giáo viên chưa nhận thức rõ, chưa thực sự có những hiểu biết
sâu sắc về vai tṛò của HĐGDNGLL trong việc giáo dục toàn diện học sinh, tầm
quan trọng của việc giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt động này vì vậy chưa
thực sự quan tâm đầu tư về cách thức tổ chức thực hiện. Công tác chủ nhiệm là
kiêm nhiệm trong khi yêu cầu về chuyên môn cũng rất khắt khe nên các giáo
viên chủ nhiệm chỉ chú trọng cho chuyên môn, các giờ dạy văn hoá mà ít có
điều kiện quan tâm đến việc giáo dục toàn diện học sinh thông qua
HĐGDNGLL.
Học sinh cho rằng đó là nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm hoặc chỉ là một
hình thức học tập bắt buộc thầy cô trình bày còn học sinh thì ghi chép một cách
thụ động những kiến thức cần truyền đạt. Với suy nghĩ đó học sinh còn thờ ơ,
thụ động trong các tiết học HĐGDNGLL
Một trong các nguyên nhân dẫn đến hiện tượng tiêu cực của một bộ phận
HS phổ thông trong thời gian vừa qua như: nghiện hút, bạo lực học đường, đua
xe máy, ăn chơi sa đọa… chính là do các em thiếu KNS cần thiết như: kĩ năng
xác định giá trị, kĩ năng từ chối, kĩ năng kiên định, kĩ năng giải quyết mâu
thuẫn, kĩ năng thương lượng, kĩ năng giao tiếp…
III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG THÔNG QUA
HĐGDNGLL Ở TRUỜNG THPT QUẢNG XUƠNG 4

1. Lựa chọn các nội dung giáo dục KNS phù hợp với đối tượng học sinh
Trước hết giáo viên chủ nhiệm cần phải nắm được chương trình
HĐGDNGLL lớp10 do Bộ giáo dục và đào tạo ban hành, thực hiện theo hướng
dẫn của nhà trường theo chủ đề giáo dục hàng tháng.
GVCN lớp là người gần gũi với học sinh, nắm bắt tâm lí học sinh để biết
những vấn đề các em thường gặp, hay quan tâm, muốn tìm hiểu.. ở trong lớp,
7


trong trường và cả ngoài xã hội... gây ảnh hưởng đến mỗi học sinh từ đó cùng
lựa chọn các nội dung phù hợp với chủ đề từng tháng có tính giáo dục, gắn với
thực tiễn và thiết thực.
GVCN phải kết hợp chặt chẽ với cán bộ Đoàn trong việc triển khai kế
hoạch của nhà trường, của Đoàn trường. Để tiến hành có hiệu quả GVCN phải
chuẩn bị cho học sinh cùng tìm hiểu nội dung của hoạt động của mỗi chủ đề, lựa
chọn những nội dung phù hợp, tham khảo sự chỉ đạo của Ban giám hiệu, cố vấn
của cán bộ Đoàn tới dự để rút kinh nghiệm. GVCN cần phải nắm được quy trình
tổ chức các HĐGDNGLL diễn ra theo 4 bước sau:
Quy trình áp dụng:
Bước 1: Giáo viên chủ nhiệm chuẩn bị:
- Xác định rõ tên của chủ đề hoạt động.
- Dự kiến nội dung và các hình thức hoạt động sẽ được tổ chức.
- Dự kiến người thực hiện: Ban cán sự lớp làm gì? Học sinh làm gì?
- Dự kiến thời gian, địa điểm, phương tiện vật chất cần thiết để tiến hành
cho cả chủ điểm giáo dục, cho từng thời điểm cụ thể.
- Giao việc cho các cán bộ lớp phân công tìm hiểu các vấn đề thuộc chủ
đề đã lựa chọn. Chỉ ra những vấn đề cơ bản cần giải quyết.
Tiến hành giải quyết vấn đề tồn tại theo chủ đề đã lựa chọn vào buổi hoạt động
ngoài giờ lên lớp.
Bước 2: Ban cán sự lớp lập kế hoạch và chuẩn bị kế hoạch của mình

trên cơ sở có sự cố vấn của GVCN. Dựa vào yêu cầu giáo dục và gợi ý do
GVCN đề ra, học sinh bàn bạc lập kế hoạch hoạt động.
Bước 3: Thực hiện kế hoạch hoạt động:
Đây là bước thể hiện kết quả chuẩn bị của cả học sinh và giáo viên, là
bước để học sinh thể hiện năng lực tổ chức tự quản hoạt động tập thể. GVCN
cần theo dõi và huy động tất cả học sinh đều được tham gia.
Bước 4: Rút kinh nghiệm để đánh giá kết quả
8


GVCN với Ban cán sự lớp đánh giá kết quả của hoạt động tập thể. Đồng
thời đây cũng là dịp để bồi dưỡng các em về kĩ năng đánh giá hoạt động tập thể.
2. Lựa chọn các phương pháp dạy học phù hợp nội dung, vận dụng các kĩ
thuật dạy học tích cực vào từng nội dung cụ thể
Nhân cách được hình thành và phát triển trong hoạt động, bằng hoạt động của
chính chủ thể. Tính tích cực hoạt động chỉ có thể được nảy sinh và phát triển
bằng sự tham gia trực tiếp của con người vào hoạt động.
Đối với học sinh, tính tích cực hoạt động là một trong những yêu cầu không
thể thiếu được trong quá trình học tập và rèn luyện của các em. Tham gia vào
hoạt động tập thể là cách tốt nhất để các em được rèn luyện tính tích cực cho bản
thân mình. Sinh hoạt lớp với các hình thức hoạt động khác nhau giữ vai trò rất
quan trọng trong việc phát huy tính tích cực hoạt động của học sinh nâng cao
các năng lực cho các em.
Một số kĩ thuật dạy học tích cực có thể áp dụng như
a. Kĩ thuật chia nhóm: Sử dụng nhiều cách chia nhóm khác nhau để gây hứng
thú cho học sinh, đồng thời tạo cơ hội cho các em được học hỏi, giao lưu với
nhiều bạn khác nhau trong lớp.
Hoạt động nhóm giúp cho học sinh trong một thời gian ngắn này sinh nhiều ý
tưởng mới mẻ, độc đáo về một chủ đề nào đó gồm các bước.
+ Giáo viên nêu vấn đề/ câu hỏi cần tìm hiểu trước cả lớp.

+ Khích lệ học sinh phát biểu và đóng góp ý kiến càng nhiều càng tốt.
+ Liệt kê các ý kiến lên bảng không loại trừ ý kiến nào (trừ trường hợp trùng
lặp).
+ Phân loại ý kiến.
+ Tổng hợp ý kiến của học sinh và rút ra kết luận.
- Hoạt động nhóm tạo cơ hội cho học sinh tổng kết lại các vấn đề thảo luận và
đặt ra những câu hỏi về những điều băn khoăn, thắc mắc bằng bài trình bày ngắn
gọn và cô đọng với các bạn cùng lớp gồm các bước:
+ Giáo viên viết tên chủ đề, vấn đề cần trao đổi
9


+ Các nhóm cùng suy nghĩ thảo luận và viết ra giấy và treo lên bảng.
+ Mỗi nhóm cử đại diện lên trình bày cô đọng trong thời gian 1 phút.
+ Tổng hợp ý kiến của học sinh và rút ra kết luận.
Thời gian thực hiện tùy thuộc vào điều kiện và nội dung cần trao đổi mà có
thể cho học sinh chuẩn bị trước ở nhà hoặc làm tại lớp.
b. Kĩ thuật “Sơ đồ tư duy” Sơ đồ tư duy là một sơ đồ nhằm trình bày một cách
rõ ràng những ý tưởng hay kết quả làm việc của cá nhân/nhóm về một chủ đề.
+ Viết tên chủ đề/ ý tưởng chính ở trung tâm.
+ Từ chủ đề/ ý tưởng chính ở trung tâm, vẽ các nhánh chính, trên mỗi
nhánh chính viết nội dung lớn của chủ để hoặc các ý tưởng có liên quan xoay
quanh ý tưởng trung tâm.
+ Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp những nội dung
thuộc nhánh chính đó.
+ Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo.
Bước 1: Khám phá GVCN cùng với ban cán sự lớp trao đổi các vấn đề tồn tại
hoặc đáng quan tâm về đạo đức, lối sống, suy nghĩ của các bạn trong lớp,
trường, địa phương... Kích thích học sinh quan tâm tìm hiểu và đặt tên các vấn
đề mình muốn quan tâm.

GVCN và Ban cán sự lớp chọn chủ đề thiết thực nhất gắn với hoạt động của lớp
Bước 2: Kết nối. GVCN giới thiệu các nguồn thông tin, kiến thức và những kĩ
năng cần giải quyết vấn đề đã đặt ra.
GVCN cùng với cán bộ lớp thiết kế hoạt động, lựa chọn kĩ thuật dạy học
phù hợp với chủ đề và năng lực của học sinh.
Bước 3: Thực hành GVCN cùng với học sinh thực hiện các kĩ thuật đã lựa chọn.
Tạo cơ hội cho học sinh tham gia xây dựng và giải quyết vấn đề.
Định hướng cho học sinh thực hành (luyện tập).
GVCN khuyến khích học sinh thể hiện những điều các em suy nghĩ, hiểu biết
Giám sát tất cả mọi hoạt động và điều chỉnh những hiểu biết sai lệch khi cần
thiết.
10


Bước 4:Vận dụng GVCN cùng với học sinh lập kế hoạch cho các hoạt động thực
tiễn thông qua giải quyết các vấn đề đặt ra có thể ở những lĩnh vực khác có liên
quan.
Xây dựng những quy định chung cho lớp để hướng học sinh thực hiện cho
đúng đắn. Vận dụng đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh.
Tiết 10: Nét đẹp văn hoá tuổi thanh niên
Bước1: Khám phá: Tổ chức tìm hiểu nét đẹp trang phục của các dân
tộc, nét đẹp trang phục tuổi học trò trường ta và những vấn đề còn tồn tại
khi sử dụng trang phục này
Đất nước chúng ta có tất cả 54 dân tộc sống hòa thuận và tôn trọng văn hóa
của nhau, mỗi văn tộc có đặc điểm riêng chúng ta không thể tranh cải. Để làm
nổi bật vấn đề, hôm nay chúng ta sẽ tổ chức một buổi thi thời trang về trang
phục của các dân tộc.
Bước 2: Kết nối GVCN cung cấp các tư liệu cần thiết
* Thế nào là nét đẹp văn hoá tuổi thanh niên
- Tuổi thanh niên là độ tuổi từ 16 đến 30.

- Nét đẹp văn hoá của con người được thể hiện ở trình độ văn hoá, sự tiếp
xúc có chọn lọc những tin hoa văn hoá của loài người, ở thái độ giao tiếp ứng xử
giữa người với người, ở sự hài hoà về tâm hồn và thể chất.
- Nét đẹp văn hoá tuổi thanh niên thể hiện ở sự tiếp thu có chọn lọc, nhanh
nhạy nắm bắt những tri thức mới của thời đại một cách chủ động, tích cực và tự
giác; thể hiện trong lối sống đẹp, có văn hoá trong quan hệ giao tiếp hằng ngày;
thể hiện ở ý thức luôn đấu tranh cho việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá
của dân tộc, không bắt chước một cách “lai căng”.
* Làm thế nào để học tập và rèn luyện, phát huy và phát triển nét đẹp
văn hoá tuổi thanh niên
- Xác định được trách nhiệm của thanh niên trong việc góp phần phát triển
bản sắc văn hoá của dân tộc, tiếp thu những nền văn hoá mới bằng cách ra sức
học tập, năng cao trình độ hiểu biết, rèn luyện theo lối sống đẹp.
11


- Có kế hoạch rèn luyện cụ thể trong mọi mặt của đời sống hằng ngày để
trau dồi tri thức, nâng cao phẩm chất đạo đức nhằm tránh được những ảnh
hưởng tiêu cực từ phía xã hội.
- Tham gia các hoạt động thực tiển xã hội để có điều kiện hoà nhập cộng
đồng, hiểu thêm những nét đẹp văn hoá trong xã hội, tích luỹ kinh nghiệm cho
bản thân; tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí bổ ích như Điều 31 trong Công
ước Liên hợp quốc về quyền trẻ em đã quy định.
Câu hỏi: 1. Theo bạn, những dấu hiệu nào biểu hiện nét đẹp văn hoá tuổi
thanh niên nói chung?
2. Trong quan hệ tình bạn khác giới, theo bạn nên có những cách ứng xử
thế nào là đẹp, là có văn hoá? Hãy nêu rõ quan điểm của mình.
3. Nét đẹp văn hoá của thanh niên được thể hiện như thế nào trong trang
phục hằng ngày? Thanh niên học sinh là dân tộc thiểu số có quyền được thể hiện
trang phục của dân tộc mình khi tham gia các hoạt động tập thể không?

4. Thanh niên học sinh có trách nhiệm như thế nào trong việc giữ gìn bản
sắc văn hoá của dân tộc, giữ gìn những nét đẹp văn hoá của lứa tuổi mình?
5. Tích cực rèn luyện thân thể, học tập tham gia vào các hoạt động xã hội
chính là nét đẹp văn hoá của thanh niên. Bạn hãy bình luận ý kiến này.
Vòng 1: Thi trang phục tự chọn
Thể lệ: Mỗi đội cử hai đại diện chuẩn bị trang phục tùy thích để dự thi,
chấm điểm theo phong cách trình diển, trang phục phù hợp… BGK chấm điểm
tối đa là 50 điểm.
Vòng 2: Thi trang phục bắt buộc của các dân tộc, mỗi đội mặc bộ trang
phục đã được qui định trước của dân tộc.
Thể lệ: Mỗi đội cử hai đại diện chuẩn bị trang phục tùy thích để dự thi,
chấm điểm theo phong cách trình diển, trang phục phù hợp… cách trang điểm,
cách chào. BGK chấm điểm tối đa là 50 điểm.
Vòng 3: Thi trả lời câu hỏi

12


Thể lệ: Hai người dự thi cử một người đại diện lên bốc thăm, MC đọc to
câu hỏi, hai người lắng nghe và suy nghĩ trong vòng 1 phút và trả lời và tiếp tục
tới cặp khác, BGK chấm điểm tối đa là 100 điểm. Chọn 3 cặp xuất sắc.
Bước 3: Thực hành
Thể lệ: 3 cặp đều trả lời lời chung 1 câu hỏi, BGK chọn ra cặp tốt nhất trình
diễn các trang phục mà các đội đã chuẩn bị, hoàn thành các câu hỏi ở bước 2.
Trang phục của học sinh trường THPT Quảng Xương 4: Thể hiện nét đẹp
của tuổi học trò, vinh dự tự hào về mái trường, tạo sự hoà đồng giữa các em học
sinh,... Liên hệ vẫn còn những học sinh vi phạm trang phục, đồng phục khi đến
trường (áo không cổ, quần áo loè loẹt, tóc nhuộm ...).
Hoạt động 4: Vận dụng
Nhận xét nét đẹp văn hoá trong tập thể lớp 10A: Thường xuyên thực hiện

đúng trang phục, đồng phục khi đến trường. Không vi phạm nội quy học sinh,
không để tóc vàng, tóc hoe,... không nói tục, không tham gia các tệ nạn xã hội,
chăm chỉ học học tập, rèn luyện tu dưỡng,...
Nét không đẹp: Em Tuấn Anh còn hay mặc sai đồng phục, còn đi học
muộn, còn bỏ giờ, không chăm chỉ học tập,...
Bài học về KNS: Tìm kiếm, xử lí thông tin, hợp tác, giải quyết vấn đề,
nhận thức, lắng nghe tích cực, tổ chức, nói trước đám đông,...
3. Coi hình thức tổ chức các trò chơi là 1 hoạt động không thể thiếu trong
các tiết HĐGDNGLL
Vui chơi giải trí là hoạt động không thể thiếu đối với đời sống con người
nói chung, đặc biệt là đối với tuổi trẻ càng quan trọng hơn. Nó là món ăn tinh
thần, là một phần tất yếu của cuộc sống.
Có thể nói trò chơi góp phần giáo dục nên nhân cách, sự phát triển toàn
diện về: Đức, trí, thể, mỹ. Thông qua trò chơi góp phần giáo dục học sinh phát
triển tính nhanh nhẹn, hoạt bát, thông minh, sáng tạo, bạo dạn... làm trạng thái
tâm lý cân bằng, giúp tiếp thu nhanh nhất các tri thức.
Một số trò chơi áp dụng trong giờ sinh hoạt lớp
13


- Tạo không khí vui vẻ trong sinh hoạt, phát triển phản xạ, rèn luyện trí nhớ: Vỗ
tay theo nhịp, nhanh tay nhanh mắt,...
- Tạo không khí sôi nổi để hoạt động, giúp người chơi nhớ giai điệu bài hát, rèn
luyện kĩ năng tư duy: Hát theo chữ cái, hát theo chủ đề, theo tên con vật, theo
mùa,...
- Tạo không khí vui vẻ trong sinh hoạt, học tập, giúp học sinh có trí nhớ, có ước
định của phán đoán, tập vẽ... : Đọc thơ, các câu ca dao, vẽ tranh, thiết kế trang
phục,...
Quy trình áp dụng: Bước 1: ổn định tổ chức lựa chọn hình thức chơi phù hợp
Bước 2: Phổ biến nội dụng chơi và luật chơi, chơi thử.

Bước 3: Chơi thật Bước 4: Thưởng, phạt và nhận xét quá trình chơi.
* Sau mỗi một lần sinh hoạt theo chuyên đề, theo chủ điểm giáo dục, hàng
tháng GVCN đều phải đánh giá kết quả hoạt động của học sinh ở các góc độ: sự
hiểu biết về nội dung của chủ điểm giáo dục, ý thức - thái độ đối với hoạt động
và đặc biệt là ý thức tham gia tổ chức các hoạt động từ đó hiểu được năng lực,
năng khiếu, sở trường, cá tính của học sinh, những điểm mạnh, yếu của học sinh
trong việc tham gia các hoạt động tập thể tvm ra các biện pháp giáo dục KNS
cho học sinh hiệu quả hơn. Kết quả hoạt động của học sinh là một căn cứ để xếp
loại hạnh kiểm của học sinh ở từng tháng, từng kỳ và năm học.
III. THIẾT KẾ GIÁO ÁN HĐGDNGLL THEO HƯỚNG GIÁO DỤC KĨ
NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
CHỦ ĐỀ HOẠT ĐỘNG THÁNG 3
NỮ SINH VỚI CÔNG – DUNG – NGÔN - HẠNH
TRONG THỜI KỲ HIỆN ĐẠI
A. Mục tiêu hoạt động
Kiến thức
- Hiểu được thế nào là Công – Dung – Ngôn - Hạnh theo quan niệm xưa và nay.
- Những giá trị về tứ đức được phát huy trong thời kì hiện đại.

14


- Hiểu rõ trách nhiệm của phụ nữ hiện nay trong việc giữ gìn và phát huy các giá
trị về tứ đức của người phụ nữ.
Kĩ năng: - Giúp học sinh có kĩ năng quan sát, phân tích và đánh giá một vấn đề
trong cuộc sống: Biết nhận thức đúng đắn về vẻ đẹp của người phụ nữ.
- Phát triên kĩ năng tư duy; biết thu thập, xử lí thông tin; làm việc cá nhân
và làm việc nhóm, làm báo cáo, trình bày trước lớp, tổ...
- Rèn luyện một số kĩ năng như: Kĩ năng giao tiếp, kĩ năng giải quyết vấn
đề, tư duy sáng tạo, tư duy phê phán...: Biết cách ứng xử đúng mực thể hiện

phẩm chất của người phụ nữ, phê phán lối sống sành điệu không phù hợp với vẻ
đẹp của người phụ nữ thời hiện đại .
Thái độ: - Tôn trọng những giá trị, chuẩn mực truyền thống của người phụ nữ
- Có thái độ đúng đắn trong việc giữ gìn phát huy vẻ đẹp của người phụ nữ trong
thời kì hiện đại.
B. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
- Giáo viên chủ nhiệm: Cùng trao đổi với ban cán sự lớp lựa chọn thống nhất
một số nội dung thực hiện phù hợp.
Hình thức tổ chức: Sinh hoạt tập thể.
Nội dung: + Tìm hiểu về Công-Dung-Ngôn-Hạnh theo quan niệm xưa.
+ Sự cần thiết của Công-Dung-Ngôn-Hạnh đối với người phụ nữ trong thời kìì
hiện đại.
+ Những hạn chế, tiêu cực của giới trẻ hiện nay về Công-Dung-Ngôn -Hạnh.
+ Thực trạng ở nữ sinh trường THPT Quảng xương 4 và nguyên nhân.
Trang trí, kê bàn ghế: lớp phó văn thể và một số học sinh nam.
Lập kế hoạch và xây dựng chương trình, nội dung: Ban cán sự lớp.
Người dẫn chương trình: Bí thư chi đoàn.
Cử ban giám khảo, quan sát viên...
Phương tiện khác: Giấy khổ to, bút dạ.
Phương pháp: Vận dụng các kĩ thuật: Hoạt động nhóm, sơ đồ tư duy.
C.Tiến trình hoạt động:
15


Hoạt động 1 : Khám phá : Tìm hiểu Công-Dung-Ngôn-Hạnh theo quan niệm
xưa thông qua hình thức: cả lớp cùng hoạt động. Tứ đức là thước đo là tiêu chí
đánh giá vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam trong thời kì hiện đại.
Hoạt động 2 : Kết nối : Thảo luận về sự cần thiết của Công – Dung – Ngôn Hạnh đối với người phụ nữ Việt Nam trong thời kì hiện đại thông qua hoạt động
của 4 nhóm mỗi nhóm tìm hiểu 1 giá trị. Tứ đức cũng là thước đo là tiêu chí
đánh giá vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam trong thời kì hiện đại.

Hoạt động 3 : Thực hành : Tìm hiểu những hạn chế,tiêu cực của giới trẻ hiện
nay về Công -Dung - Ngôn - Hạnh. Thực trạng ở nữ sinh trường THPT Quảng
Xương 4 và nguyên nhân thông qua hình thức thảo luận nhóm.
+ Chữ Công: Bị coi nhẹ, thậm chí thiếu những kĩ năng cơ bản của chữ công:
học sinh THPT mà không hề biết đến nữ công gia chánh,... thiếu kĩ năng trong
việc nuôi dạy con cái, phụ thuộc quá nhiều vào các dịch vụ xã hội… Nữ sinh
trường THPT Quảng Xương 4 nhiều em chưa biết nấu cơm, chưa biết giặt quần
áo (10A,11A,...), không có ý thức làm và giữ gìn vệ sinh lớp học ăn quà trong
lớp rồi xả rác bừa bãi (10E,11E,...),...
Nguyên nhân: Do thiếu sự giáo dục về truyền thống của 1 số gia đình.
Do nhận thức không đúng đắn về bình đẳng giới.
Lạm dụng các dịch vụ xă hội : nhà hàng, đồ ăn sẵn, người giúp việc,..
+ Chữ Dung : Có xu hướng lăng quên, vẻ đẹp thuần phát đó là sự kín đáo, vẻ
đẹp dung dị, những giá trị của tâm hồn...ví dụ ăn mặc hở hang, quá mỏng, quá
ngắn, trang điểm loè loẹt thái quá, hành vi cư xử mang tính bạo lực thô lỗ, thiếu
văn hoá. Nữ sinh trường THPT Quảng Xương 4 nhiều em thực hiện nội quy nhà
trường không nghiêm túc: mặc áo không cổ, đi dép lê. Trang điểm cầu kì để đến
trường 10C, 12N, 12M,..), sẵn sàng đánh nhau để giải quyết thắc mắc
(10E,10B,...)
Nguyên nhân : Do nhận thức không đúng đắn, tiếp thu lối sống sành điệu.
Do tác động của phim ảnh,các trào lưu văn hoá tiêu cực.
Do mặt trái của kinh tế thị trường.
16


+ Chữ Ngôn : Là vấn nạn của xă hội hiện nay với nhiều biến tướng trong sử
dụng ngôn ngữ giao tiếp và phong cách cư xử như nói tục, nói lóng, nói thiếu
chủ ngữ vị ngữ,... nói năng thô lỗ đặc biệt là cách cư xử của người phụ nữ trong
gia đình hiện nay. Nữ sinh trường THPT Quảng Xương 4 hiện nay 1 số em
xưng hô với thầy cô chưa chuẩn mực, sẵn sàng văng tục khi nói chuyện với bạn

bè, giải quyết mâu thuẫn bằng bạo lực(12K,12I,11I,...)
Nguyên nhân : Thiếu sự giáo dục về truyền thống ở 1 số gia đình.
Do tác động của những dòng văn hoá tiêu cực lai căng, những tiêu cực xă hội.
Do mặt trái của những thay đổi về vai trò người phụ nữ hiện nay: áp lực, yêu cầu
công việc.
Do nhận thức không đúng đắn về lối sống hiện đại, về bính đẳng giới và công
cuộc giải phóng phụ nữ.
+ Chữ Hạnh : Bị lăng quên giá trị, thậm chí đi ngược lại giá trị: lối sống cá nhân,
thực dụng, ích kỉ, vô trách nhiệm, sống không có ước mơ hoài bão, hành xử thô
lỗ mang tính bạo lực. Nữ sinh trường THPT Quảng Xương 4 hiện nay 1 số em
lười học ham chơi, sẵn sàng thoả măn những nhu cầu vui chơi của bản thân,...
(10H,10I,10K,10G,...)
Nguyên nhân : Thiếu sự giáo dục về truyền thống ở 1 số gia đình.
Do tác động của những dòng văn hoá tiêu cực lai căng, những tiêu cực xă hội.
Do nhận thức không đúng đắn về lối sống hiện đại, về bình đẳng giới và công
cuộc giải phóng phụ nữ.
Nữ sinh thời hiện đại phải làm gì ? Nữ sinh trường THPT Quảng Xương 4
phải làm gì ? Thực hiện tốt nội quy học sinh khi đến trường, chăm chỉ học tập,
trau dồi đạo đức lối sống, trân trọng giữ gìn những giá trị truyền thống, sống có
ước mơ hoài bão, có trách nhiệm, biết phê phán lối sống ích kỉ, thực dụng những
hành vi không đúng mực,...
Hoạt động 4 : Vận dụng : Tổ chức trò chơi thi đối đáp trực tiếp tìm hiểu về ca
dao tục ngữ ca ngợi vẻ đẹp của người phụ nữ.
D.Kết thúc hoạt động
17


Giáo viên đánh giá kết quả hoạt động Phụ nữ luôn được gọi với cái tên thân
thương PHÁI ĐẸP vì vậy các em hãy luôn có gắng tự hoàn thiện mình để trở
thành những con người có vẻ đẹp hoàn mĩ theo những chuẩn mực mà xã hội

đang hướng tới, hãy trở thành những người phụ nữ hiện đại mang vẻ đẹp chân
chính của người phụ nữ Việt Nam.
Bài học về KNS: Tìm kiếm, xử lí thông tin,hợp tác,giải quyết vấn đề, nhận
thức, lắng nghe tích cực. Tổ chức, nói trước đám đông,...
IV. KẾT QUẢ THU ĐUỢC
Sau khi thực hiện một số giải pháp đổi mới, HĐGDNGLL không nặng nề,
cứng nhắc mà trở nên nhẹ nhàng hơn, thiết thực và bổ ích hơn đối với học sinh.
Những buổi tổ chức hoạt động mang tính chất vừa học, vừa chơi, nội dung, hình
thức đều do các em xây dựng và cùng thống nhất nên mỗi em đều có nhận thức
sâu sắc, tự giác, hứng thú hơn trong HĐGDNGLL nói riêng và các hoạt động
nói chung. Hiệu quả giáo dục thông qua HĐGDNGLL khá rõ rệt, lớp 10A đã có
nhiều tiến bộ về các mặt như sau:
+ Ban cán sự lớp trong quá trình tổ chức thực hiện các hoạt động, các em đã
trưởng thành trong việc triển khai và tổ chức thực hiện các công việc được giao:
Lớp trưởng Nguyễn Đức Anh đó biết làm tốt công tác tổ chức, theo dõi
hoạt động tự quản của lớp (dưới sự chỉ đạo, cố vấn của giáo viên chủ nhiệm)
như các tiết sinh hoạt lớp hàng tuần, các cuộc hội ý cán bộ cốt cán của lớp, các
hoạt động giáo dục theo quy mô lớp học, có trách nhiệm quản lí lớp trong mọi
hoạt động tập thể, nhận xét đánh giá kết quả thi đua các mặt của lớp hàng tháng,
từng đợt thi đua, năm học.
Bí thư chi đoàn Nguyễn Thị Hiền có thể chủ động trong việc tổ chức
các phong trào thi đua phù hợp theo từng tháng, bám sát hoạt động chung của
Đoàn trường, tổ chức các HĐGDNGLL theo các chủ đề từng tháng dưới sự
hướng dẫn của GVCN, theo dõi đánh giá thi đua chung của chi đoàn và của mỗi
đoàn viên thanh niên trong chi đoàn. Thông qua quá trình tham gia tổ chức, dẫn
chương trình, soạn thảo nội dung, hình thức em đã mạnh dạn chủ động và tự tin
18


được đánh giá là 1 bí thư chi đoàn năng động hoạt bát. Có thể tự tổ chức 1 buổi

sinh hoạt tập thể với quy mô nhỏ.
+ Trong học tập các em tích cực phát biểu xây dựng bài học, được các thầy
cô giáo dạy ở lớp đánh giá là tinh thần học tập tốt, không khí học tập sôi nổi.
Một số em đầu năm rất ít khi phát biểu bây giờ đã mạnh dạn tích cực như các
em Dũng, Hoa, Hiền, Nhung…
+ Trong các hoạt động tập thể, các em không nhút nhát rụt rè như đầu năm
học mà mạnh dạn trong các hoạt động của lớp. Tiết mục văn nghệ của lớp tham
gia hội diễn nhân dịp 26-3 có tới 10 thành viên tham gia và đã đạt giải. Lớp có
một đội văn nghệ sẵn sàng tham gia các hoạt động chung khi có yêu cầu. Các
hoạt động của Đoàn các em đều tham gia tích cực nhiệt tình.
+ Các thành viên trong lớp đã biết quan tâm đến nhau, có một số em như
Sơn, Ánh, Hiền, Nhung,... đã tự nhận trách nhiệm giúp đỡ những em học yếu,
chưa cố gắng như Tuấn Anh, Hiếu, Dũng. Một số em thời gian đầu ít hoà nhập,
còn mặc cảm vì nhiều lí do nay đã mạnh dạn tham gia các hoạt động tập thể (em
Thu, Hà, Duy, Đào, Hiếu...).
+ Nhiều em đã trưởng thành rất nhanh thông qua HĐGDNGLL có thể tự

tin, bình tĩnh khi bày tỏ ý kiến, sáng tạo khi tranh luận về một vấn đề như em
Hiền, Đầu Ánh,Kiên,... Một số em trong học tập năng lực không tốt nên thường
rất tự ti khi học các môn văn hóa, nhưng qua hoạt động các em lại tỏ ra rất
nhanh nhẹn, nhiệt tình và có khá nhiều sáng tạo như câc em Hoàng Sơn, Trần
Quyết, Ngô Đôn, Ngô Hiếu, Long An, Vũ Kiên... Các em đã tâm sự rằng
HĐGDNGLL giúp các em cảm thấy thoải mái, vui vẻ, tự tin hơn khi học văn
hóa.
Việc đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức HĐGDNGLL đã đem lại
cho tập thể học sinh lớp 10A có nhiều chuyển biến tích cực. Mỗi thành viên
trong tập thể lớp đều tự tin hơn, mạnh dạn hơn, đoàn kết gắn bó với nhau nhiều
hơn trong học tập cũng như cuộc sống thường ngày. Với hiệu quả đó tập thể lớp
10A đã có những tiến bộ vượt bậc với kết quả cụ thể như sau:
19



Kết quả xếp hạnh kiểm của lớp 10A (45 học sinh) trường THPT Quảng Xương 4
Tốt

Khá

Trung bình
Yếu
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
HKI
30
66,7
10
22,2
5
11,1
0
0
HKII
40
88,9
5

11,1
0
0
0
0
Cả năm 40
88,9
5
11,1
0
0
0
0
- Kết quả xếp loại học lực của lớp 10A trường THPT Quảng Xương 4
Giỏi
Khá
SL
%
SL
%
HKI
29
64,4
12 26,7
HKII
41
91,1
3
6,7
Cả năm

40
88,9
4
8,8
- Giải nhất đợt thi đua do Đoàn trường

TB
SL
%
3
6,7
1
2,2
1
2,2
phát động

Yếu

Kém
SL
%
SL
%
1
2,2
0
0
0
0

0
0
0
0
0
0
nhân dịp chào mừng ngày

Nhà giáo Việt Nam 20-11, chào mừng ngày thành lập Đoàn 26-3.
- Kết quả thi đua học kì I, học kì II, cả năm lớp đều xếp nhóm 1 trong
toàn trường (gồm 31 lớp).
PHẦN III- KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận: Qua trải nghiệm thực tế, tôi thấy rằng quá trình giáo dục học sinh
là quá trình dài, phức tạp, rất khó khăn bởi lẽ sản phẩm của quá trình này là “con
người”. Có rất nhiều phương pháp giáo dục, trong đề tài này tôi chỉ trình bày
một số biện pháp giáo dục KNS thông qua HĐGDNGLL góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh ở trường THPT Quảng xương 4.
Kính mong được sự đóng góp ý kiến xây dựng chân thành nhất của các đồng
nghiệp để chúng ta có nhiều thành công hơn nữa trong sự nghiệp trồng người.
2. Kiến nghị. - Coi giáo dục kĩ năng sống cho học sinh là trách nhiệm chung
của Gia đình - Nhà trường - Xã hội. Tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn cho
giáo viên chủ nhiệm.
- Giữ mối quan hệ với các đoàn thể tại địa phương để làm tốt công tác xã hội
hoá giáo dục. Cha mẹ cần quan tâm đến con nhiều hơn để hiểu con, rèn con.
- Nhà trường cần dùng nhiều hoạt động gây hứng thú để thu hút các em tạo ra 1
sân chơi lành mạnh bổ ích, 1 môi trường giáo dục toàn diện nhân cách.

20



Thanh Hóa, ngày 15/04/2013
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.

Bùi Thị Quỳnh Huơng
MỤC LỤC
Trang
PHẦN I - ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................ 2
PHẦN II - NỘI DUNG.................................................................................. 2
I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN ..................................................................... 2
1. Quan niệm về kĩ năng sống ....................................................................... 2
2. Vai trò và nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm trong việc giáo dục kĩ
năng
sống
cho
học
sinh
lớp
chủ
nhiệm
..................................................................................................................
3
3. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (HĐGDNGLL) ............................. 3
II. THỰC TRẠNG VỀ VIỆC THỰC HIỆN HĐGDNGLL, GIÁO DỤC


NĂNG


SỐNG

CHO

HỌC

SINH



TRƯỜNG

THPT
QUẢNG
XUƠNG
4
..................................................................................................................
4
1. Thực trạng về việc thực hiện HĐGDNGLL .............................................. 4
2.Thực trạng kĩ năng sống ............................................................................. 5
3. Thực trạng kĩ năng sống của học sinh lớp 10A ......................................... 5
4. Nguyên nhân của thực trạng .................................................................... 6

21


III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG THÔNG
QUA HĐGDNGLL Ở TRUỜNG THPT QUẢNG XUƠNG 4
..................................................................................................................

7
1. Lựa chọn các nội dung giáo dục KNS phù hợp với đối tượng học sinh..... 7
2. Lựa chọn các phương pháp dạy học phù hợp nội dung, vận dụng các
kĩ thuật dạy học tích cực vào từng nội dung cụ thể
..................................................................................................................
8
3. Coi hình thức tổ chức các trò chơi là 1 hoạt động không thể thiếu
trong
các
tiết
HĐGDNGLL
....................................................................................................................
13
III. THIẾT KẾ GIÁO ÁN HĐGDNGLL THEO HƯỚNG GIÁO DỤC

NĂNG
SỐNG
CHO
HỌC
SINH
..................................................................................................................
14
IV. KẾT QUẢ THU ĐUỢC ......................................................................... 17
PHẦN III- KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 20

22




×