Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

TIỂU LUẬN (TRIẾT học mác LÊNIN) thực hiện công nghiệp hoá và hiện đại hóa nông thôn là một tất yếu trong quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.14 KB, 36 trang )

TiÓu luËn triÕt häc

LỜI MỞ ĐẦU
Với đặc điểm 80% dân số nước ta sống ở nông thôn và trên 70% lực
lượng lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, việc phát triển tồn
diện nơng thơn có một ý nghĩa vô cùng to lớn đối với sự nghiệp phát
triển kinh tế-xã hội ở nước ta. Kinh nghiệm trên thế giới đã chỉ ra rằng
nếu khơng phát triển nơng thơn thì khơng một nước nào có thể phát triển
ổn định, bền vững với tốc độ cao một cách lâu dài.
Thực hiện cơng nghiệp hố và hiện đại hóa nơng thơn là một tất yếu
trong q trình cơng nghiệp hố và hiện đại hố nước ta nhằm:
1. Thúc đẩy q trình phân cơng lao động ở nơng thơn, từ đó nâng
cao hiệu quả kinh tế, tăng thu nhập cho bộ phận dân cư khu vực
nơng thơn, tăng khả năng tích luỹ nội bộ từ nông thôn và nâng cao
khả năng đầu tư vào khu vực nông thôn
1. Mở rộng thị trường, tạo cơ sở phát triển sản xuất nông nghiệp,
công nghiệp và các ngành kinh tế khác ở nông thôn cũng như trong
cả nước.
1. Giải quyết các vấn đề kinh tế-xã hội ở nông thôn, đặc biệt là vấn
đề việc làm, khai thác nguồn nhân lực ở mỗi địa phương, khắc
phục tình trạng chênh lệch khơng đáng có giữa các vùng, các dân
tộc.
1. Thực hiện đơ thị hố nơng thơn, giảm bớt sức ép của dịng di dân
từ nơng thơn chuyển vào các đô thị, tạo đIều kiện để các đô thị
phát triển thuận lợi.

0


TiÓu luËn triÕt häc


CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CƠNG NGHIỆP HỐHIỆN ĐẠI HỐ VÀ CƠNG NGHIỆP HỐ-HIỆN ĐẠI HỐ
NƠNG THƠN.
I. TÍNH TẤT YẾU CỦA CƠNG NGHIỆP HỐ-HIỆN ĐẠI HỐ.
1. Cơng nghiệp hố-hiện đại hố.
1.1.Khái niệm.
Cơng nghiệp hố-hiện đại hố là q trình chuyển đổi căn bản tồn
diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã
hội từ sử dụng lao động thủ cơng là chính sang sử dụng một cách phổ
biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên
tiến hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghệ và tiến bộ khoa học kỹ
thuật, tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
1.1.Tính tất yếu của cơng nghiệp hố-hiện đại hố.
Tất cả các nước khi tiến lên chủ nghĩa xã hội đều phải trải qua thời
kỳ quá độ và tiến hành xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa
xã hội. Có 2 loại quá độ lên chủ nghĩa xã hội: quá độ tuần tự và quá độ
tiến thẳng.
Ở các nước quá độ tuần tự hay còn gọi là những nước quá độ từ chủ
nghiã tư bản lên chủ nghĩa xã hội, mặc dù chưa có cơ sở vật chất kỹ
thuật của chủ nghĩa xã hội nhưng cũng đã có tiền đề vật chất là nền đại
cơng nghiệp cơ khí do chủ nghiã tư bản để lại. Vì vậy, để xây dựng cơ sở
vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, những nước này chỉ cần tiếp tục
đẩy mạnh cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ, ứng dụng
1


TiĨu ln triÕt häc

thành tựu của nó vào sản xuất, tiến hành cuộc cách mạng xã hội chủ
nghiã về quan hệ sản xuất, phân bố và phát triển sản xuất một cách đồng
bộ trong cả nước. Thực chất của quá trình này là biến những tiền đề vật

chất do chủ nghĩa tư bản để lại thành cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ
nghĩa xã hội ở trình độ cao hơn.
Ở các nước tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chủ nghĩa tư bản
như ở nước ta, sự nghiệp xây dựng cơ sở vật chât kĩ thuật cho chủ nghĩa
xã hội được thể hiện bằng q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất
nước. Cơng nghiệp hố hiện đại hố là q trình biến đổi một nước có
nền kinh tế lạc hậu trở thành một nước công nghiệp hiện đại. Qua các kì
đại hội VI,VII,VIII Đảng ta ln xác định cơng nghiệp hố hiện đại hố
là một nhiệm vụ trọng tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
ở nước ta. Đại hội lần thứ IX của đảng Cộng sản Việt Nam lại một lần
nữa xác định mục tiêu cho những năm trước mắt: “Đẩy mạnh cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, đưa đất nước ra khỏi tình trạng kém
phát triển; tập trung sức xây dựng có chọn lọc một số cơ sở cơng nghiệp
nặng quan trọng và công nghệ cao sản xuất tư liệu sản xuất cần thiết để
trang bị và trang bị lại kĩ thuật công nghệ tiên tiến cho các ngành kinh tế
nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ đáp ứng được nhu cầu quốc phòng,
tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp”.
2. Công nghiệp hố - hiện đại hố nơng nghiệp nơng thơn.
2.1. Khái niệm
Cơng nghiệp hố hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn là q trình
chuyển đổi căn bản, tồn diện các hoạt động sản xuất trong nông nghiệp
và bộ mặt kinh tế –xã hội nông thôn, biến lao động thủ công thành lao
2


TiÓu luËn triÕt häc

động cơ giới, đưa sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn hàng hố; là q trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng tăng tỷ

trọng các hoạt động sản xuất phi nông nghiệp nhằm khai thác mọi tiềm
năng tạo ra năng suất lao động, hiệu quả kinh tế-xã hội cao nhất trong
nông nghiệp nơng thơn, từ đó biến đổi bộ mặt kinh tế-xã hội nơng thơn
tiến gần đến thành thị.Trong đó:
- Cơng nghiệp hố nơng nghiệp, nơng thơn là q trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế.
- Hiện đại hố nơng nghiệp là q trình khơng ngừng nâng cao trình độ
khoa học kĩ thuật, cơng nghệ, trình độ tổ chức và quản lý sản xuất nơng
nghiệp.
2.2. Q trình cơng nghiệp hố - hiện đại hố nơng thơn.
Q trình cơng nghiệp hố - hiện đại hố nơng thơn bao gồm:
- Đưa phương pháp sản xuất cơng nghiệp, máy móc thiết bị vào sử dụng
trong nơng nghiệp và sản xuất ở nông thôn để thay thế cho lao động thủ
công.
- Áp dụng phương pháp quản lý mới, hiện đại tương ứng với công nghệ
và thiết bị vào nông nghiệp nông thôn.
- Tạo ra hệ thống cơ sở hạ tầng thích hợp với việc đưa máy móc thiết bị
và công nghệ mới vào nông thôn.
II. MỘT SỐ NHẬN ĐỊNH VỀ TÌNH HÌNH NƠNG NGHIỆP, NƠNG
THƠN NƯỚC TA HIỆN NAY.
1. Nông nghiệp đã phát triển nhanh về sản lượng đặc biệt là lương
thực nhưng chất lượng nông sản còn thấp, khả năng cạnh tranh còn
yếu kém.
3


TiĨu ln triÕt häc

Từ năm 1981 đến nay, nơng nghiệp đã phát triển với nhịp độ bình
quân hàng năm là 4,5%. Năm 2000 sản xuất nơng-lâm-ngư nghiệp phát

triển tồn diện tăng bình quân 5%. Sản xuất lương thực tăng nhanh, bình
quân mỗi năm tăng khoảng 1,3 triệu tấn. Lương thực bình quân đầu
người tăng từ 370 kg (năm 1995) lên 435 kg (năm 2000). Năng xuất lúa
từ 32 tạ/ha (năm 1990) lên 43 tạ/ ha (năm 2000). Sản xuất mầu cũng ổn
định, nhất là ngơ. Năm 1995 diện tích cả nước mới đạt 55 vạn ha, năng
suất 21 tạ /ha, sản lượng 1,184 triệu tấn. Đến năm 1999 diện tích ngô 69
1 vạn ha, năng suất 25 tạ/ha, sản lượng 1,75 triệu tấn. Cây cơng nghiệp,
cây ăn quả có bước phát triển khá bình quân 10 năm1990-1999 so với
bình quân 5 năm trước đó: sản lượng lạc tăng 74% cà phê nhân tăng 2,8
lần, cao su tăng 87%, hồ tiêu tăng 68%, chè tăng 27,3%, bông tăng 2,83
lần. Cây ăn quả cả nước năm 1999 đạt 512,8 nghìn ha.
Chăn ni có bước tăng trưởng khá cao và ổn định. Bình quân 10
năm 1990-2000 so với bình quân 5 năm trước đó: đàn lợn tăng 20%, bị
tăng 10%, sản lượng trứng tăng 33%.
Thuỷ hải sản tăng liên tục. Hoạt động khai thác thuỷ sản trên sông,
trên biển phát triển mạnh. Đến năm 2000 cả nước có 229,9 nghìn hộ dân
trang bị 7150 tầu đánh cá cơ giới.
(Nguồn: Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 12 năm 2000, trang 6,7,8)
Tuy nhiên do sản xuất các mặt hàng nông sản tăng nhanh so với nhu
cầu trong nước khiến cho sản lượng hàng hố cần được xuất khẩu tăng
lên. Vì vậy giá cả nông sản phần lớn phụ thuộc vào xuất khẩu. Trong thời
gian qua một số mặt hàng nông sản giá xuống thấp: lúa gạo, cà phê, tiêu,
… chủ yếu là do xuất khẩu kém hiệu quả. Chính vì vậy để phát triển
nông nghiệp chúng ta cần chú trọng đến tiêu thụ sản phẩm, giảm khó
4


TiĨu ln triÕt häc

khăn cho người nơng dân. Muốn giải quyết được vấn đề này cần phải

thay đổi cơ cấu và chất lượng sản giống, áp dụng khoa học kỹ thuật tiên
tiến và đồng bộ từ sản xuất đến chế biến, bảo quản để nâng cao chất
lượng hàng hoá. Bên cạnh đó để nâng cao khả năng cạnh tranh các mặt
hàng nơng sản, chúng ta phải đa dạng hố sản phẩm, tập trung phát triển
những mặt hàng chiến lược dựa vào lợi thế so sánh giữa các vùng sản
xuất hàng hố.
2. Hình thành các khu vực sản xuất nơng nghiệp, lâm nghiệp tập
trung
Việt Nam đã hình thành các vùng sản xuất hàng hoá chuyên canh tập
trung như: lúa, cao su, cà phê … nhưng nhìn chung vẫn cịn phân tán,
manh mún, qui mơ hộ gia đình nhỏ bé, trước mắt có thể có hiệu quả
nhưng về lâu dài thì sẽ là một cản trở cho q trình cơng nghiệp, hố
hiện đại hoá.
Trong khi các vùng chuyên canh về cao su, cà phê, chè, tiêu đã khá ổn
định thì các vùng chun canh khác cịn trong q trình hình thành, ít về
số lượng, qui mô nhỏ, chưa ổn định. Các vùng chuyên canh cây ăn quả,
chăn nuôi gia súc gia cầm chủ yếu phát triển dựa trên cơ sở các vùng
truyền thống, thiếu sự tác động của khoa học công nghệ. Hiện nay cả
nước có tới hàng triệu thửa ruộng nhỏ, manh mún tập trung chủ yếu ở
đồng bằng sông Hồng và miền trung. Những thửa ruộng này chỉ phù hợp
với sản xuất bằng lao động thủ cơng. Đây chính là một trở ngại lớn của
q trình cơng nghiệp hố hiện đại hố nơng nghiệp nơng thơn.
3. Nơng nghiệp nước ta đã bước đầu được thuỷ lợi hoá, hoá học hoá,
cơ khí hố, điện khí hố, áp dụng các thành tựu của khoa học công
5


TiĨu ln triÕt häc

nghệ nhưng cơ sở hạ tầng cịn thấp, lao động thủ cơng vẫn cịn khá

phổ biến, trình độ khoa học cơng nghệ cịn thấp so với thế giới.
Trong những năm qua nhà nước và nhân dân đã thực hiện nhiều cơng
trình xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sự nghiệp phát triển nông nghiệp,
nông thôn. Tuy nhiên chất lượng các cơng trình cịn thấp cần tiếp tục
được tu bổ, nâng cấp, xây dựng mới. Hiện nay chúng ta đã hình thành
một hệ thống các cơng trình phân bố trên phạm vi rộng với 743 hồ chứa
nước lớn và vừa, 1017 đập dâng, 4716 cống tưới tiêu, 1796 trạm bơm
đIện và hơn 2000 trạm biến thế chuyên dùng cho thuỷ lợi. Đã xây dựng
được mạng lưới giao thông nông thôn phát triển theo chiều sâu và rộng.
Năm 1994 tỷ lệ xã có đường ơ tơ về đến trung tâm xã là 86,5%, năm
1999 tăng lên 95%, khoảng 9777 xã. Tuy nhiên đường giao thông lạc hậu
đã gây ách tắc về giao lưu hàng hoá trên thị trường. ĐIện đã xuống được
thơn xóm nhưng chất lượng cịn thấp và giá cả cao so với thu nhập của
người dân nơng thơn. Năm 1999 có 8 894 143 hộ ở nơng thơn có đIện
dùng, đạt 69,3% số hộ nơng thơn được dùng đIện lưới quốc gia (Nguồn:
Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 12 năm 2000 trang 7).
Việc sử dụng các loại hố chất trong nơng nghiệp nước ta ngày một
tăng. Mặc dù các loại hố chất đã góp một phần quan trọng trong việc
gia tăng sản lượng nông sản, nhưng cũng đặt ra những vấn đề về môi
trường, về sức khoẻ người tiêu dùng, do vậy cần phải hướng dẫn và quản
lý chặt chẽ việc sử dụng các loại hố chất trong nơng nghiệp.
Nhờ việc ứng dụng thành tựu cách mạng sinh học trong những năm
gần đây, chúng ta đã tạo ra nhiều giống cây trồng, cây lương thực, cây
lâm nghiệp, đặc biệt là các loại giống lai có khả năng thích nghi với thời
tiết tốt và cho năng suất cao. Trong lĩnh vực chăn nuôi và thuỷ sản, chún
ta đã có những giống lợn có tỷ lệ nạc cao, gà cơng nghiệp có tốc độ sing
6


TiĨu ln triÕt häc


trưởng nhanh, tốn ít thức ăn. Tuy nhiên trình độ áp dụng thành tựu cách
mạng sinh học của nước ta còn thấp nên chưa tạo được các bước đột
phá.
4. Công nghiệp chế biến nông lâm thuỷ sản có bước tiến bộ đáng kể,
nhưng cịn nhỏ bé và ở trình độ thấp
4.1. Chế biến nơng sản
Cơng nghiệp chế biến lâm sản ở nước ta bước đầu đã vượt qua những
khó khăn của thời kỳ đầu chuyển sang nền kinh tế thị trường và đã có
những tiến bộ. Hầu hết các doanh nghiệp chế biến nông sản đã đi vào
đầu tư xây dựng nguyên liệu, đổi mới thiết bị và công nghệ, tăng thêm cơ
sở và nâng cao năng suất, làm cho năng lực chế biến nông sản tăng
nhanh, đặc biệt là công nghiệp chế biến đường. Các doanh nghiệp đã xúc
tiến nhanh việc tiếp cận với thị trường trong và ngồi nước, bố trí lại sản
xuất, đa dạng hoá sản phẩm, cải tiến mẫu mã cho phù hợp với thị hiếu
tiêu dùng của từng thị trường. Hiện nay đã có một số nhà máy xay xát,
đánh bóng, phân loại gạo, chế biến đường, cao su… mới được xây dựng,
trang thiết bị hiện đại song số lượng cịn ít.
Tuy nhiên, trong lĩnh vực chế biến nơng sản cịn nhiều mặt yếu kém.
Nổi bật là:
- Tỷ trọng nông sản được chế biến còn thấp
- Phần lớn các cơ sở chế biến lúa gạo, chè, mía… được xây dựng từ lâu,
quy trình cơng nghệ lạc hậu
- Chất lượng nơng sản chế biến còn thấp, hiệu quả chế biến còn chưa cao
nên sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế kém khiến cho người nơng dân
gặp nhiều thiệt thịi.

7



TiĨu ln triÕt häc

4. 2. Chế biến lâm sản.
Cơng nghiệp chế biến gỗ nước ta đã phát triển thành một mạng lưới
toàn quốc gồm hơn 800 doanh nghiệp cả trong và ngoài nước. Mặc dù
các doanh nghiệp đã cố gắng đầu tư chiều sâu, nhập thiết bị công
nghệmới để tinh chế và nâng cao chất lượng sản phẩm nhưng nhìn chung
cơng nghiệp chế biến gỗ ở nước ta cịn ở trình độ thấp, sản xuất chủ yếu
ở qui mơ nhỏ, phân tán, sản phẩm chủ yếu là gỗ xẻ và đồ mộc các loại từ
gỗ nguyên chiếm tới 68,5% trong khi đồ mỹ nghệ là 3%. Tuy nhiên việc
kết hợp sử dụng công nhân với tay nghề cao đã làm hàng lâm sản chế
biến ở nước ta có khả năng cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường ở một số
mặt hàng như thị trường đồ gỗ ngoài trời ở EU.
4.3. Chế biến thuỷ hải sản
Công nghiệp chế biến thuỷ hải sản ở nước ta chủ yếu vẫn chỉ là làm
sạch, bảo quản và đóng hộp. Cơng nghệ chưa cao và cịn thủ công. Tuy
nhiên ngành thuỷ sản vẫn là ngành sản xuất mũi nhọn với mức tăng
trưởng cao, giải quyết nhiều công ăn việc làm. Năm 1999 giá trị xuất
khẩu thuỷ sản đạt 979 triệu USD, tăng 57,6% so với năm 1995.
5. Ngành nghề nơng thơn đang phát triển nhanh chóng, đóng góp
quan trọng trong việc giải quyết việc làm và tăng thu nhập ở nông
thôn, nhưng công nghệ kỹ thuật và chất lượng sản phẩm thấp .
Hiện nay ở nông thơn nước ta có nhiều cơ sở sản xuất vật liệu xây
dựng, chế tạo, sửa chữa cơ khí, rèn, đúc, xây dựng, dệt, may, thêu ren,
làm gốm sứ…Trong cả nước có khoảng 1450 làng nghề với 450 000 hộ,
8


TiÓu luËn triÕt häc


thu hút khoảng 1,2 triệu lao động tham gia. Tuy nhiên, do sức ép của dư
luận cũ hình thành từ thời ngự trị của chế độ quản lý bao cấp, rất nhiều
hộ gia đình giàu đã khơng dám thuê mướn công nhân, họ sử dụng chủ
yếu lao động gia đình. Vấn đề đặt ra là cơng tác tư tưởng, công tác thông
tin tuyên truyền bằng một phức hợp các phương tiện cần phải xếp ở một
vị trí thích đáng. Làm được việc đó dư luận xã hội mới có tác động mạnh
mẽ hơn, thúc đẩy nhanh tiến trình đổi mới nói chung và phát triển sản
xuất kinh doanh trong nơng nghiệp nói riêng.
Trình độ văn hố và tay nghề của người lao động ở gia đình nói chung
là thấp. Bên cạnh đó, cơ sở vật chất kỹ thuật, vốn của các cơ sở, hộ nơng
thơn cịn rất thấp, chủ yếu là vốn tự có nên sản phẩm họ làm ra chủ yếu
phục vụ nhu cầu trong nước, mặt hàng đơn điệu, chất lượng thấp, mẫu
mã, bao bì kém. Cho đến nay, Việt nam vẫn là nước nông nghiệp mang
tính tự cung tự cấp.
Các ngành nghề phi nơng nghiệp ở nơng thơn phát triển đã thúc đẩy
q ttình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn theo hướng công
nghiệp và dịch vụ. Đến năm 1990 cơ cấu kinh tế nông thôn nông lâm ngư
nghiệp 80%, công nghiệp 9,8%, dịch vụ 10,2%. Đến năm 1999 cơ cấu
kinh tế nông thôn tương tự là: 70,2%-16,1%-13,7%.
6. Thu nhập và đời sống của tuyệt đại đa số nông dân đã được cải
thiện rõ rệt nhưng nhìn chung vẫn cịn thấp, bấp bênh, tình trạng
thiếu việc làm, nghèo đói, du canh, du cư, di dân tự do đặt ra nhiều
khó khăn cần khắc phục.
Qua 15 năm đổi mới đời sống của phần đông nhân dân ta đã được cải
thiện rõ rệt. Điều kiện sinh hoạt, vui chơi, giải trí được nâng lên. Tỷ lệ hộ

9


TiĨu ln triÕt häc


đói nghèo năm 2000 chỉ cịn là 10-11%. Bình quân thu nhập của người
dân năm 2000 khoảng gần 350.000 đồng.
Tuy nhiên đời sống của phần lớn dân cư nông thôn vẫn bị chi phối bởi
thiên tai và sự lên xuống thất thường của giá cả thị trường. Đời sống của
bà con nhân dân ở vùng núi, vùng sâu,vùng xa cịn rất khó khăn.
Do thu nhập của người nông dân chủ yếu phụ thuộc vào nông nghiệp
nên thu nhập của họ còn thấp, bấp bênh và chênh lệch ngày càng xa so
với thành thị. Điều này thể hiện ở chỗ thu nhập giưã các hộ thuần nông
và các hộ ngành nghề ở nơng thơn nước ta đang có sự chênh lệch rất lớn
và thực tế là sau khi đưa vào chế biến công nghiệp, giá trị các sản phẩm
nông nghiệp cao hơn rất nhiều.
Mặc dù Nhà nước đã có nhiều cố gắng lớn và đã đạt được thành quả
lớn, song cho tới nay tình trạng di dân tự do và di canh di cư vẫn còn khá
phổ biến ở các dân tộc ít người, những hộ gia đình nghèo khó. Những
vấn đề trên đã gây nên khó khăn cho địa phương có dân đến, dân đi
trong việc quản lý tổ chức và bố trí lao động, ngành nghề sản xuất cho
phù hợp.
Nhìn về tổng thể, những năm qua nơng thơn Việt Nam đã có những
chuyển biến tích cực nhưng vẫn cịn nhiều vấn đề lớn và khó khăn cần
phải giải quyết. Để khai thác và phát huy được những tiềm năng đồng
thời giải quyết những khó khăn yếu kém đó thì con đường duy nhất là
phải thúc đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố.

10


TiĨu ln triÕt häc

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CƠNG NGHIỆP - HỐ HIỆN ĐẠI

HỐ NƠNG THƠN.
I. HIỆN TRẠNG NƠNG THƠN VIỆT NAM BƯỚC VÀO CƠNG
NGHIỆP HỐ - HIỆN ĐẠI HỐ.
- Đời sống của người nơng dân nước ta cịn rất thấp cho nên nhiều người
nông dân thiếu vốn để sản xuất. Đồng thời do hạn chế về trình độ học
vấn, nhận thức nên người nơng dân khó có điều kiện tiếp nhận nguồn lực
sản xuất và cơng nghệ mới.
- Trong tình trạng nước ta dân số ngày càng đông, đất canh tác dần bị thu
hẹp, các ngành nghề khác chưa phát triển lắm, cho nên ở nơng thơn diễn
ra tình trạng dư thừa nhiều sức lao động. Việc làm thường không đem lại
thu nhập đảm bảo cuộc sống gia đình.
- Thể chế, chính sách của nhà nước khơng bình đẳng so với thành thị
khiến người dân ở nơng thơn khó thốt khỏi cái nghèo. Cụ thể đối với
công nghệ nông thôn chưa tương xứng với vị trí và tiềm năng của nông
nghiệp trong việc phát triển kinh tế xã hội.
- Hạ tầng cơ sở cho sản xuất ở nông thôn như đường xá, cầu, hệ thống
đIện, nước; văn hoá, giáo dục… cịn thiếu và yếu kém.
II. NHỮNG THUẬN LỢI CỦA NƠNG THƠN VIỆT NAM TRONG
Q TRÌNH CƠNG NGHIỆP HỐ - HIỆN ĐẠI HOÁ.
- Sản lượng lương thực tăng liên tục, đây chính là thành tựu nổi bật nhất
và có ý nghĩa chiến lược của nước ta trong thời kỳ thực hiện cơng nghiệp
hố hiện đại hố. Trên đất nước ta về cơ bản khơng cịn nạn đói, dự trữ
quốc gia và xuất khẩu lương thực cũng tăng lên đáng kể.
11


TiĨu ln triÕt häc

- Tiềm lực của người nơng dân được phát huy cả về nguồn lao động cũng
như các phẩm chất cao quý.

- Nền kinh tế nước ta đã và bắt đầu tiếp cận, hội nhập ngày càng sâu
rộng với nền kinh tế thương mại, nền khoa học công nghệ tiên tiến của
các nước trong khu vực và trên thế giới, tạo điều kiện để chúng ta tiếp
tục phát huy nội lực với lợi thế so sánh, tranh thủ ngoại lực, nguồn vốn,
công nghệ mới, kinh nghiệm quản lý, mở rộng thị trường phục sự nghiệp
cơng nghiệp hố, hiện đại hố;
- Cơ sở vật chất kỹ thuật trong nơng nghiệp và phục vụ nông nghiệp,
nông thôn được tăng cường làm cho sản xuất đạt mức tăng trưởng khá
cao và tương đối ổn định.
- Hiện nay Đảng và Nhà nước đã coi trọng cơng nghiệp hố, hiện đại hố
nơng nghiệp nông thôn, cố gắng đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế;
giảm tỉ lệ lao động nơng nghiệp xuống cịn 50%.
III. NHỮNG KHÓ KHĂN VÀ THÁCH THỨC.
- Cho đến nay Việt Nam vẫn là một trong vài chục nước nghèo nhất trên
thế giới. Đặc biệt là ở nơng thơn, trình độ phát triển kinh tế, năng suất
lao động, hiệu quả kinh tế thấp. Cơ cấu kinh tế nông thôn chuyển hố
chậm, cơng nghiệp và dịch vụ chưa đủ sức thu hút được lực lượng lao
động dư thừa trong nông thôn. Cơ sở vật chất kỹ thuật, nhất là cơ cấu hạ
tầng cịn mỏng và nhiều yếu kém, giao thơng rất khó khăn về mùa mưa.
- Mơi trường nơng thơn ngày càng xấu đi. Rừng núi nghèo, cạn kiệt,
nguồn nước ngaỳ càng khan hiếm, đất đai bị bào mòn và suy thối, tài
ngun sinh vật khơng được bảo tồn. Khả năng phòng chống và giảm nhẹ
thiên tai còn nhiều hạn chế.

12


TiÓu luËn triÕt häc

- Sự phát triển sản xuất ở Việt nam lại diễn ra trong bối cảnh tỷ lệ tăng

dân số cao 1,53% năm 2000 và tỷ lệ đói nghèo cao. Công tác giáo dục
đào tạo, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, miền núi cịn gặp nhiều khó khăn,
hạn chế. Tỷ lệ hộ nghèo tuy có giảm nhưng mức sống còn rất thấp. Căng
thẳng xã hội về nguồn nhân lực dư thừa ngày càng trở nên nóng bỏng.
- Sự chênh lệch ngày càng xa về mức sống vật chất và văn hố giữa nơng
thơn và thành thị
IV. NGUN NHÂN CỦA THỰC TRẠNG
- Nguyên nhân cơ bản của thành tựu đạt được đó là nhờ chính sách đổi
mới tác động mạnh mẽ vào cuộc sống được đông đảo dân cư nơng thơn
hưởng ứng tích cực, đã thúc đẩy nơng nghiệp và kinh tế nông thôn phát
triển vượt bậc.
- Nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật được đưa vào thực tiễn sản xuất; kết
cấu hạ tầng nông thôn phát triển tạo đIều kiện cho phát triển kinh tế.
- Việc cung cấp tín dụng cho hộ nơng dân được mở rộng và mức vay đượ
nâng lên, nhất là hình thức cho vay không phải thế chấp mở rộng đã giúp
cho các hộ nghèo tiếp cận với nguồn vốn tín dụng, tạo điều kiện sản xuất
phát triển.
- Đặc biệt đó là sự quan tâm của các cấp Đảng bộ và chính quyền trong
việc vận dụng sáng tạo đường lối đổi mới vào nông nghiệp, nông thôn ở
từng địa phương cụ thể cùng với sự nỗ lực cố gắng của dân cư nông thơn
đã làm nên kỳ tích của nơng nghiệp và nơng thơn, tạo nền móng cho sự
ổn định và phát triển kinh tế xã hội.
- Bên cạnh đó cịn có các nguyên nhân làm cho nông nghiệp, nông thôn
bị hạn chế trong việc sản xuất:

13


TiĨu ln triÕt häc


Việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
còn chưa tốt, kém nghiêm túc. Ở nhiều nơi, nhiều địa phương, sự lãnh
đạo, chỉ đạo, điều hành còn chưa nhanh nhậy, chủ động.
Trong nhiều năm, chiến lược phát triển kinh tế, xã hội chưa chú ý
đúng mức tới việc bảo vệ mơi trường.
Trình độ dân trí thấp và nghèo đói đã làm cho dân cư nông thôn
không hiểu biết được hết quyền lợi của mình và khơng có điều kiện
vay vốn tín dụng.

14


TiÓu luËn triÕt häc

CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ CƠNG NGHIỆP HỐ HIỆN ĐẠI HỐ NƠNG NGHIỆP, NƠNG THƠN.
I. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU CƠNG NGHIỆP HỐ - HIỆN ĐẠI
HỐ NƠNG NGHIỆP, NƠNG THƠN.
1. Quan điểm.
- Cơng nghiệp hố hiện đại, hố nơng nghiệp nơng thơn phải tạo ra một
nền nơng nghiệp hàng hố đa dạng trên cơ sở phát huy các lợi thế so
sánh, đáp ứng nhu cầu trong nước và hướng mạnh vào xuất khẩu.
- Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn, khai
thác nguyên vật liệu tại chỗ, sử dụng nhiều lao động và yêu cầu ít vốn,
chú trọng phát triển các cơ sở nhỏ và vừa kể cả qui mơ hộ gia đình.
- Cơng nghiệp nơng thơn phải có trình độ cơng nghệ tiên tiến kết hợp với
kỹ thuật truyền thống để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao đủ khả năng
cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế.
- Cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn phải gắn bó chặt
chẽ với sự phát triển kinh tế đô thị và các khu công nghiệp, trong đó các
ngành cơng nghiệp nhẹ, sử dụng nhiều lao động hiện đang tập trung ở đô

thị nay được khuyến khích phát triển ở nơng thơn.
- Cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở nơng thơn phải dựa trên cơ sở sử dụng
hợp lý các nguồn tài nguyên đất, nước, rừng. Đảm bảo những yêu cầu về
bảo vệ , cải tạo mơi trường. Chủ động phịng tránh và hạn chế tác động
xấu của thiên tai, của sự biến động khí hậu bất lợi, tiếp tục giải quyết hậu
quả chiến tranh để lại đối với môi trường.
2. Mục tiêu.

15


TiÓu luËn triÕt häc

Mục tiêu tổng quát và lâu dài của cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng
nghiệp nơng thơn là xây dựng một nền nông nghiệp và kinh tế nơng thơn
có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản
xuất tiến bộ và phù hợp để tăng năng xuất lao động giải quyết việc làm.
Mạng lưới giao thông nông thôn được mở rộng và nâng cấp. Hệ thống đê
điều xung yếu được củng cố vững chắc, hệ thống thuỷ nông phát triển và
phần lớn được kiên cố hoá. Hầu hết các xã được sử dụng điện, điện thoại
và các dịch vụ bưu chính viễn thơng cơ bản. Cố gắng nâng quĩ thời gian
lao động ở nơng thơn lên khoảng 80-85%, xố đói giảm nghèo, nhanh
chóng nâng cao thu nhập và đời sống dân cư nông thôn. Đưa nông thôn
nước ta tiến lên văn minh hiện đại. Giảm tỷ lệ lao động nơng nghiệp
xuống cịn khoảng 50%.
II. BƯỚC ĐI CỦA CƠNG NGHIỆP HỐ - HIỆN ĐẠI HỐ NƠNG
NGHIỆP, NƠNG THƠN.
1. Giai đoạn từ nay đến năm 2010.
Đưa nông nghiệp và kinh tế nơng thơn nước ta ra khỏi tình trạng lạc
hậu, hiện đại hố nơng nghiệp trên cơ sở chuyển dịch cơ cấu, hình thành

các vùng chuyên canh tập trung, xây dựng cơ sở hạ tầng cơ bản ở nông
thôn, chủ yếu là đường giao thông, hệ thống thuỷ lợi, hệ thống cấp đIện,
nước, thông tin liên lạc, áp dụng các thành tựu của cách mạng sinh học;
phát triển công nghiệp ( chủ yếu là công nghiệp chế biến nông, lâm sản;
dệt may; vật liệu xây dựng; thuỷ tinh; sành sứ…) ngành nghề thủ công và
dịch vụ, giải quyết việc làm ở nông thôn.
2. Giai đoạn 2010-2020.

16


TiĨu ln triÕt häc

Hiện đại hố nơng nghiệp bằng cơ giới hố, điện khí hố và áp dụng
các thành tựu của cách mạng sinh học ở mức độ cao; hiện đại hố cơ sở
sản xuất cơng nghiệp cũng như các ngành nghề, dịch vụ để tăng nâng
suất lao động, làm ra các sản phẩm có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu
trong nước và xuất khẩu.
III. MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG VỀ PHÁT TRIỂN CƠNG NGHIỆP
HỐ - HIỆN ĐẠI HỐ NƠNG THƠN.
1. Phát triển nền nơng nghiệp hàng hố đa dạng, xây dựng các vùng
chuyên canh sản xuất trên qui mô lớn và từng bước hiện đại hoá.
Dựa vào điều kiện của từng vùng, từng địa phương về khí hậu, đất
đai… và các ngành truyền thống để thúc đẩy nhanh tiến độ áp dụng các
thành tựu khoa học, kỹ thuật tạo ra các vùng chuyên canh sản xuất với
qui mô lớn. Tạo ra một dây chuyền thông suốt từ khâu sản xuất, phân
phối và tiêu thụ sản phẩm. Phát triển, nâng cao sức cạnh tranh của các
sản phẩm. Từng bước phát triển các ngành nghề mới có khả năng; coi
trọng các ngành sản xuất nơng sản q hiếm có lợi thế để phát huy tiềm
lực đa dạng của nền nông nghiệp.

Trong 10 năm tới phát huy từng vùng tập trung vào các định hướng:
- Đồng bằng sông Hồng và các vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ:
Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động, đưa nhiều lao
động nông nghiệp sang các ngành công nghiệp , dịch vụ đi lập nghiệp ở
nơi khác.
Phát triển nơng nghiệp hàng hố đa dạng. Cùng với lương thực đưa vụ
đông trở thành thế mạnh; hình thành các vùng chuyên canh cây ăn quả,
thịt, hoa; mở rộng nuôi, trồng thuỷ sản. Phát triển mạnh công nghiệp chế

17


TiĨu ln triÕt häc

biến, cơ khí phục vụ nơng nghiệp, các cụm, điểm công nghiệp, dịch vụ,
làng nghề ở nông thôn.
- Miền đông Nam bộ và các vùng trọng điểm phía nam:
Phát triển mạnh cây cơng nghiệp (cao su, cà phê, điều, mía, bơng…),
cây ăn quả, chăn ni đại gia súc, hình thành các vùng chuyên canh tập
trung gắn với công nghiệp chế biến, tạo điều kiện thu hút thêm lao động
từ đồng bằng sông Cửu Long.
- Bắc trung bộ, duyên hải Trung bộ và các vùng kinh tế trọng điểm
miềnTrung:
Phát triển nông nghiệp phù hợp với điều kiện tự nhiên khắc nghiệt;
tăng nhanh cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi đại gia súc, kết hợp
với công nghiệp chế biến, đẩy mạnh trồng rừng. Có biện pháp hạn chế
tác hại của thiên tai, lũ lụt, hạn hán nặng, kết hợp bố trí lại dân cư. Phát
triển kinh tế, xã hội gắn với bảo vệ và cải thiện môi trường toàn dải ven
biển.
-Trung du và miền núi Bắc bộ (tây bắc và đông bắc):

Phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả, cây dược liệu, cây đặc sản;
chăn nuôi đại gia súc gắn liền với chế biến. Tạo rừng phòng hộ đầu
nguồn sông Đà, rừng nguyên liệu công nghiệp, gỗ trụ mỏ.
- Tây nguyên:
Tây nguyên là nơi có lợi thế về phát triển nông, lâm nghiệp kết hợp
với công nghệ chế biến thực phẩm.
Phát triển nhanh theo hướng thâm canh là chính đối với các cây nơng
nghiệp gắn với thị trường xuất khẩu (cà phê, cao su, chè, bông…), chăn
nuôi đại gia súc; trồng và bảo vệ rừng, cây dược liệu, cây đặc sản và
công chế biến nông, lâm sản.
- Đồng bằng sông Cửu Long:

18


TiĨu ln triÕt häc

Tiếp tục phát huy vai trị của vùng lúa và nông sản, thuỷ sản xuất
khẩu trong cả nước; đẩy mạnh sản xuất và nâng cao chất lượng lương
thực, rau quả, chăn ni, thuỷ sản hàng hố. Phát triển cơng nghiệp chế
biến, cơ khí phục vụ cho nơng nghiệp; chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế,
tăng tỷ trọng lao động công nghiệp, dịch vụ.
Cố gắng đến năm 2010 tổng sản lượng lương thực có hạt đạt khoảng
40 triệu tấn. Giá trị gia tăng nông nghiệp (kể cả thuỷ sản, lâm sản) tăng
bình quân hàng năm 4,0-4.5%. Tỷ trọng nông nghiệp trong GDP khoảng
16-17%; tỷ trọng các ngành chăn nuôi trong tổng giá trị sản xuất nông
nghiệp tăng lên khoảng 25%. Thuỷ sản đạt sản lượng 3,0-3,5 triệu tấn
(trong đó 1/3 là sản phẩm ni, trồng). Bảo vệ 10 triệu ha rừng tự nhiên,
hồn thành chương trình trồng 5 triệu hecta rừng. Kim ngạch xuất nhập
khẩu nông, lâm, thuỷ sản đạt 9-10 tỷ USD, trong đó thuỷ sản khoảng 3,5

tỷ USD.
2. Thúc đẩy cơng nghiệp hố - hiện đại hố nơng nghiệp
2.1. Thuỷ lợi hố
Tiếp tục phát triển và hoàn thiện về cơ bản hệ thống thuỷ lợi ngăn
mặn, giữ ngọt, kiểm soát lũ, đảm bảo tưới tiêu, an tồn, chủ động trong
sản xuất nơng nghiệp (kể cả cây công nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản) và đời
sống nông dân.
Đối với những khu vực thường bị bão, lũ, cùng với các giải pháp hạn
chế thiên tai, phải điều chỉnh qui hoạch sản xuất và dân cư thích nghi với
điều kiện thiên nhiên.
Nâng cao năng lực dự báo thời tiết và khả năng chủ động phòng
chống thiên tai, hạn chế thiệt hại.

19


TiĨu ln triÕt häc

Tới năm 2020 hồn thành cơ bản việc xây dựng các cơng trình tưới
tiêu nước cho các vùng trồng lúa, tưới nước và tiêu úng cho 2 triệu ha
rau màu.
2.2. Phát triển giao thông nông thôn.
Phát triển hệ thống đường giao thông chất lượng tốt tới các tụ điểm
công nghiệp nông thôn và trong các vùng chuyên canh tập trung. Từng
bước làm đường tới những xã chưa có đường ơtơ tới trung tâm xã, nâng
cấp hệ thống đường giao thông nông thôn, các tuyến quốc lộ nối với các
vùng trong nước quốc tế; nâng cấp một số cảng biển, sân bay để tạo điều
kiện thuận lợi cho việc giao thơng, vận chuyển.
2.3 Cơ giới hố.
Thực hiện cơ giới hoá là một nhiệm vụ nặng nhọc, khẩn trương, sử

dụng các loại máy móc thiết bị có cơng suất thích hợp để tạo năng suất
lao động cao. Tới năm 2010, phấn đấu đạt tỷ lệ cơ giới hoá khâu làm đất
ít nhất là 70%, tuốt lúa 80%, cơ giới hoá khâu tưới tiêu nước 70%; áp
dụng trên diện rộng máy thu hoạch lúa, ngơ, mía… máy móc làm vườn.
2.4. Điện khí hố và thơng tin liên lạc.
Phát triển mạng lưới cung cấp điện ở nông thôn để đạt tới năm 2010
tồn bộ dân cư nơng thơn có điện, đảm bảo đáp ứng yêu cầu về điện của
các nghành sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp ở nông thôn. Khai
thác có hiệu quả các hồ chứa nước chống lũ và làm thuỷ điện ở vùng Bắc
trung bộ, duyên hải Trung bộ, đặc biệt là vùng đất phía tây. Phát triển
20


TiÓu luËn triÕt häc

thuỷ điện lớn và vừa ở Tây nguyên. Xúc tiến nghiên cứu và xây dựng
thuỷ điện ở Sơn la.
Nhà nước tập trung đầu tư để nhanh chóng hồn thành phủ sóng phát
thanh truyền hình, phát triển mạng điện thoại, đa dạng hố và hỗ trợ các
hình thức đưa thông tin tới người dân, nhất là các thông tin về thị trường
và công nghệ.
2.5. Ứng dụng các thành quả của cách mạng sinh học
Áp dụng nhanh các thành tựu của cách mạng sinh học để tạo và nhân
nhanh giống cây trồng, vật nuôi, đặc biệt là áp dụng các thành tựu về
giống có ưu thế lai. Đưa nhanh công nghệ mới vào sản xuất, thu hoạch,
bảo quản, chế biến, vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, ứng
dụng công nghệ sạch trong nuôi, trồng và chế biến rau quả, thực phẩm.
Hạn chế sử dụng hoá chất độc hại trong nông nghiệp. Xây dựng một số
khu vực công nghệ cao. Tăng cường đội ngũ, nâng cao năng lực phát huy
tác dụng của cán bộ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư.

3. Phát triển công nghiệp, dịch vụ nông thôn.
Phát triển công nghiệp, dịch vụ nông thôn là một lối thốt cơ bản của
nền nơng nghiệp hiện đại hố, là hướng chủ yếu và lâu dài để tạo việc
làm, tăng thu nhập cho nơng dân, đơ thị hố nơng thơn, rút ngăn khoảng
cách về mức sống giữa nông thôn và thành thị trong q trình cơng
nghiệp hóa và hiện đại hố đất nước.
3.1. Cơng nghiệp hố chế biến nơng lâm thuỷ sản.

21


TiĨu ln triÕt häc

- Chế biến nơng sản
Cơng nghiệp chế biến nông sản tập trung vào những mặt hàng xuất
khẩu chủ lực, có thế mạnh cạnh tranh trên thế giới, đem lại kim ngạch
xuất khẩu lớn cho đất nước như gạo, cà phê, cao su, chè, hạt điều, đảm
bảo nhịp độ tăng trưởng không thấp hơn 12%. Chuyển một phần doanh
nghiệp chế biến nông sản từ thành phố về nông thôn. Tới năm 2010 phải
đạt kim ngạch xuất khẩu trên 3,5 tỷ USD, năm 2020 trên 6 tỷ USD.
- Chế biến lâm sản.
Cần phát triển ngành công nghiệp chế biến lâm sản của nước ta để tới
năm 2020 đạt ngang tầm vói các nước ASEAN và sau đó là các nước
châu Á khác.
Tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi để khuyến khích làm các mặt hàng
thủ cơng, mỹ nghệ, sử dụng ít nguyên liệu, nhiều lao động, đạt giá trị
cao. Mục tiêu tới năm 2010 đạt 100000 m 3 sản phẩm/năm; duy trì và phát
triển các cơ sở chế biến lâm đặc sản như nhựa thông, quế, hồi…
- Chế biến thuỷ sản
Tiếp tục tăng cường trang bị nâng cao chất lượng sản phẩm của các

cơ sở hiện có, đồng thời mở cửa rộng công suất chế biến để tới năm 2010
đạt giá trị xuất khẩu 1,8 tỷ USD, năm 2020 đạt 2,5 tỷ USD.
3.2. Phát triển các ngành công nghiệp không dùng nguyên liệu là sản
phẩm nông lâm ngư nghiệp.
Đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp ở nông thôn không sử
dụng nguyên liệu là sản phẩm của nông, lâm, ngư nghiệp nhưng sử dụng
nhiều lao động và vật liệu tại chỗ như: dệt may mặc, sành sứ, thuỷ tinh.
Kim ngạch xuất khẩu từ các ngành này có thể đạt tới trên 10 tỷ USD
vào năm 2010, 20 tỷ USD vào năm 2020.
22


TiÓu luËn triÕt häc

3.3. Phát triển các ngành sản xuất tiểu thủ cơng nghiệp quy mơ hộ gia
đình.
Nhà nước có chính sách hỗ trợ tích cực để khơi phục các làng nghề,
khuyến khích các hộ gia đình bỏ vốn đầu tư vào các loại ngành nghề đa
dạng khác bao gồm: chế biến nông, lâm thuỷ sản, sản xuất gốm, sứ.
Tới năm 2010 đạt kim ngạch xuất khẩu khoảng 0,5 tỷ USD, tới năm
2020 đạt 1 tỷ USD.
4. Một số nội dung cơ bản của cơng nghiệp hố, hiện đại hố nông
thôn trong những năm trước mắt.
4.1. Phương hướng chung
Việc thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở mỗi vùng trước hết
phải do dân cư các vùng đó chủ động thực hiện theo định hướng của Nhà
nước. Nhà nước có thể hỗ trợ, nhưng không làm thay, và cũng chỉ hỗ trợ
trên cơ sở năng lực nội sinh của mỗi vùng. Các địa phương dù là trọng
điểm, cũng không thể trông chờ vào nguồn tài trợ của Nhà nước. Hơn
nữa, các khoản hỗ trợ của Nhà nước cũng phải được tính tốn, quyết

định trên cơ sở hiệu quả cụ thể, rõ ràng, cuối cùng của mỗi dự án. Cần
tránh biến cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng thơn thành một phong
trào, nơi nào, địa phương nào cũng phải làm để khỏi thua kém nơi khác,
địa phương khác.
Mặt khác, công nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp và nơng thơn
khơng chỉ là sự nghiệp của riêng dân cư nông thôn mà mỗi ngành đều có
trách nhiệm nhận thức rõ sự cần thiết của nó để có các chương trình hành
động cụ thể thích hợp. Chương trình phục vụ cơng nghiệp hố, hiện đại
23


TiĨu ln triÕt häc

hố nơng nghiệp và nơng thơn của mỗi đơn vị phải phù hợp với khả năng
của từng ngành, đơn vị, phải phục vụ nhu cầu cụ thể của nơng nghiệp và
nơng thơn, đồng thời cố gắng có những địa chỉ áp dụng cụ thể.
Nhà nước với chức năng điều phối các hoạt động của toàn xã hội, cần
tăng cường hơn nữa các hoạt động riêng rẽ của các ngành, các địa
phương, biến các chương trình, mục tiêu riêng rẽ thành chương trình,
mục tiêu liên ngành, đồng bộ, hướng tới những kết quả thiết thực cuối
cùng, có khả năng giải quyết vấn đề một cách bền vững, tránh sự mất
cân đối không cần thiết.
4.2. Một số nội dung cơ bản.
Sự thành cơng cơng ngiệp hố, hiện đại hố nông nghiệp và phát triển
nông thôn ở nước ta phụ thuộc rất lớn vaò vấn đề xác định đúng đắn nội
dung và hướng đi cho nông nghiệp trong giai đoạn trước mắt. Trên quan
điểm đó, để phát triển nơng nghiệp và nông thôn cần phải giải quyết tốt
một số vấn đề cơ bản sau:
- Thứ nhất, từng bước thực hiện cơ khí hố, tự động hố, hố học hố,
tin học hố trong các ngành chế biến nơng, lâm, thuỷ sản. Đưa điện vào

nông nghiệp, nông thôn, ưu tiên phục vụ thuỷ lợi hố và chế biến nơng,
lâm, hải sản. Tận dụng các điều kiện thiên nhiên như sức nước để phát
triển thuỷ lợi nhỏ phục vụ sản xuất và đời sống ở nông thôn, đặc biệt ở
vùng cao và vùng sâu, đẩy mạnh cơ giới hoá các khâu gieo trồng, chăm
sóc, thu hoạch. Cơ giới hố và đa dạng hố phương tiện và các thành
phần kinh tế tham gia khâu vận tải để chuyên chở hàng hoá và hành
khách nhằm mở rộng giao lưu kinh tế ở các vùng nông thôn. Tận dụng
phân hữu cơ từ nhiều nguồn, sử dụng phân hố học, thuốc trừ sâu bệnh
với quy trình kỹ thuật phù hợp với từng loại cây trồng để đạt được năng
24


×