Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn huyện đoan hùng tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.24 MB, 98 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐINH HẢI NAM

ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CÔNG TÁC
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC
THU HỒI ĐẤT TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐOAN HÙNG, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

THÁI NGUYÊN – 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐINH HẢI NAM

ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CÔNG TÁC
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC
THU HỒI ĐẤT TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐOAN HÙNG, TỈNH PHÚ THỌ


Ngành : Quản lý đất đai
Mã số: 60.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Sỹ Trung

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai cơng bố trong
bất kì cơng trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
đƣợc cảm ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn

Đinh Hải Nam

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ
tạo điều kiện thuận lợi nhất, những ý kiến đóng góp và những lời chỉ bảo quý báu
của tập thể và cá nhân trong và ngồi Trƣờng Đại học Nơng Lâm Thái Nguyên. Đầu
tiên tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc PGS.TS. Lê Sỹ Trung là ngƣời trực tiếp
hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Phịng Tài ngun và Môi
trƣờng huyện Đoan Hùng và các cơ quan ban ngành khác có liên quan tạo điều kiện
cho tơi thu thập số liệu, những thông tin cần thiết để thực hiện luận văn này.
Tơi xin đƣợc bày tỏ lịng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới sự giúp đỡ tận
tình, quý báu đó!
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Đinh Hải Nam

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii

MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài ..............................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................ 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.............................................................2
Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU .......................................... 3
1.1. Cơ sở lý luận về chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu
hồi đất ......................................................................................................................3
1.1.1. Khái niệm về bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ............................................ 3
1.1.2. Một số vấn đề ảnh hƣởng đến công tác bồi thƣờng giải phóng mặt
bằng, hỗ trợ, tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất .................................... 4
1.2. Tác động của cơng tác bồi thƣờng giải phóng mặt bằng đến phát triển cơ sở
hạ tầng và đời sống xã hội .......................................................................................9
1.2.1. Phát triển cơ sở hạ tầng ............................................................................. 9
1.2.2. Đời sống xã hội ....................................................................................... 10
1.3. Chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ của một số nƣớc và tổ chức
quốc tế xây dựng chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ, TĐC cho các dự án .................10
1.3.1. Chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ tại Thái Lan ..................... 10
1.3.2. Chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ tại Inđơnexia ................... 10
1.3.3. Chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ của ngân hàng phát
triển Châu Á (ADB) ................................................................................ 12
1.3.4. Chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ của ngân hàng thế giới
(WB) ........................................................................................................ 13
1.4. Bồi thƣờng, hỗ trợ tái định cƣ tại Việt Nam...................................................14
1.4.1. Những nội dung cơ bản của chính sách bồi thƣơng, hỗ trợ và tái
định cƣ ..................................................................................................... 14

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv

1.4.2. Tổng quan công tác bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ ............................ 22
1.5. Kinh nghiệm và tình hình thực hiện cơng tác bồi thƣờng, giải phóng mặt
bằng tại một số địa phƣơng ở Việt Nam................................................................24
1.5.1. Kinh nghiệm cho Việt Nam .................................................................... 24
1.5.2. Tình hình thực hiện cơng tác bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng tại
một số địa phƣơng ở Việt Nam ............................................................... 25
1.6. Thực trạng công tác bồi thƣờng giải phóng mặt bằng tỉnh Phú Thọ ..............29
1.7. Nhận xét chung về tổng quan các vấn đề nghiên cứu ....................................32
Chƣơng 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....33
2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................33
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................. 33
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 33
2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .....................................................................33
2.3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................33
2.3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Đoan Hùng. .. 33
2.3.2. Đánh giá kết quả công tác bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng một số
dự án trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ. .............................. 34
2.3.3. Đánh giá ảnh hƣởng của cơng tác bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng
đến đời sống và việc làm của các hộ gia đình trong khu vực giải
phóng mặt bằng. ...................................................................................... 34
2.3.4. Thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả cơng tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Đoan
Hùng. ....................................................................................................... 34

2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................34
2.4.1. Lựa chọn dự án nghiên cứu .................................................................... 34
2.4.2. Phƣơng pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp ....................................... 34
2.4.3.Phƣơng pháp điều tra đánh giá có sự tham gia(PRA). ............................ 35
2.4.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu điều tra ......................................................... 36
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 37
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Đoan Hùng. .................37
3.1.1.Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 37
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ..................................................... 40
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, môi trƣờng ........ 44
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v

3.2. Đánh giá kết quả công tác bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng, tái định cƣ một
số dự án trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ ........................................46
3.2.1. Giới thiệu khái quát hai dự án nghiên cứu trên địa bàn huyện Đoan
Hùng, tỉnh Phú Thọ ................................................................................. 46
3.2.2. Trình tự tổ chức thực hiện công tác bồi thƣờng, hỗ trợ và Tái định
cƣ của 02 dự án ........................................................................................ 49
3.2.3. Đối tƣợng và điều kiện bồi thƣờng ......................................................... 50
3.2.4. Kết quả cơng tác bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và Tái
định cƣ tại 02 dự án xây dựng cầu Kim Xuyên và nhà máy chế biến
gỗ và ép gỗ nhân tạo trên địa bàn huyện Đoan Hùng.............................. 50
3.3. Đánh giá ảnh hƣởng của cơng tác bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng tác dộng đến
đời sống và việc làm của các hộ gia đình bị thu hồi đất để thực hiện 02 dự án ............ 66
3.3.1.Đánh giá về trình tự thực hiện và áp dụng chính sách GPMB khi

thực hiện 02 dự án ................................................................................... 66
3.3.2. Tình hình dân cƣ bị thu hồi đất trong khu vực thực hiện 02 dự án ........ 66
3.3.3. Đánh giá ảnh hƣởng của công tác giải phóng mặt bằng đến đời sống
ngƣời dân về kinh tế ................................................................................ 68
3.3.4. Đánh giá về chính sách tái định cƣ ......................................................... 70
3.3.5. Ảnh hƣởng của giải phóng mặt bằng đến đời sống ngƣời dân về môi
trƣờng ...................................................................................................... 71
3.4. Những thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp cho cơng tác bồi thƣờng, giải
phóng mặt bằng của các dự án trên địa bàn huyện Đoan hùng .............................71
3.4.1. Thuận lợi ................................................................................................. 71
3.4.2. Những khó khăn, hạn chế, yếu kém ...................................................... 73
3.4.3. Đề xuất giải pháp .................................................................................... 74
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................... 77
1. Kết luận..............................................................................................................77
2. Kiến nghị ...........................................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 79

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Diễn giải

GPMB


:

Giải phóng mặt bằng

BT&GPMB

:

Bồi thƣờng và giải phóng mặt bằng

UBND

:

Ủy ban nhân dân

TNMT

:

Tài nguyên và môi trƣờng

GTVT

:

Giao thông vận tải

TĐC


:

Tái định cƣ



:

Nghị định

CP

:

Chính phủ



:

Quyết định

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii


DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện Đoan Hùng - tỉnh
Phú Thọ ..................................................................................................... 41
Bảng 3.2: Đối tƣợng và điều kiện bồi thƣờng .......................................................... 50
Bảng 3.3: Kết quả công tác bồi thƣờng đất dự án cầu Kim Xuyên và nhà máy
chế biến gỗ và ép gỗ nhân tạo trên địa bàn huyện Đoan Hùng ................ 51
Bảng 3.4: Kết quả công tác bồi thƣờng tài sản trên đất ........................................... 54
Bảng 3.5: Kết quả hỗ trợ dự án xây dựng cầu Kim Xuyên và nhà máy chế
biến gỗ và ép gỗ nhân tạo trên địa bàn huyện Đoan Hùng ...................... 59
Bảng 3.6: Kinh phí tổ chức thực hiện bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ của
dự án xây dựng cầu Kim Xuyên và nhà máy chế biến gỗ và ép gỗ
nhân tạo ..................................................................................................... 64
Bảng 3.7: Tổng hợp kinh phí bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ 02 dự án ............... 65
Bảng 3.8: Tình hình dân cƣ trong khu vực thực hiện 02 dự án ............................... 67
Bảng 3.9: Thu nhập bình quân nhân khẩu/năm theo nguồn thu nhập ...................... 68
Bảng 3.10: Tình hình thu nhập của các hộ sau khi thu hồi đất ................................ 69
Bảng 3.11: Tình hình vệ sinh mơi trƣờng khu vực dự án sau thu hồi đất................ 71

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1: Sơ đồ địa giới hành chính huyện Đoan Hùng .......................................... 38

Hình 3.2: Sơ đồ vị trí thu hồi đất dự án xây dựng cầu Kim Xun ......................... 47
Hình 3.3. Sơ đồ vị trí thu hồi đất xây dựng nhà máy chế biên gỗ và ép gỗ nhân
tạo tại cụm cơng nghiệp làng nghề Sóc Đăng ........................................... 48
Hình 3.4: Sơ đồ trình tự, tổ chức thực hiện công tác bồi thƣờng, hỗ trợ và tái
định cƣ ....................................................................................................... 49
Hình 3.5: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ các nguyên nhân làm chậm kế hoạch công tác
bồi thƣờng tài sản trên đất của hai dự án................................................... 57
Hình 3.6: Biểu đồ thể hiện cơ cấu các khoản hỗ trợ của dự án xây dựng cầu Kim
Xuyên ......................................................................................................... 60
Hình 3.7: Biểu đồ thể hiện cơ cấu các khoản hỗ trợ của dự án xây dựng nhà máy chế
biến gỗ và ép gỗ nhân tạo ............................................................................. 60

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đề ra mục tiêu “Đƣa nƣớc ta cơ bản trở
thành một nƣớc công nghiệp vào năm 2020”. Để thực hiện đƣợc mục tiêu đó địi hỏi
Nhà nƣớc phải đầu tƣ xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng, các cơng trình dự án đồng
bộ có tầm nhìn chiến lƣợc phù hợp với mục tiêu phát triển của đất nƣớc thì mới đáp
ứng đƣợc yêu cầu và nhiệm vụ đặt ra theo Nghị Quyết Đại hội Đảng tồn quốc lần
thứ XI. Để các cơng trình dự án đƣợc triển khai và thực hiện đúng tiến độ thì cơng
tác bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất
đƣợc đánh giá là khâu rất quan trọng, then chốt là điều kiện ban đầu và tiên quyết
có mặt bằng sạch để triển khai thực hiện dự án. Thực tế đã chỉ ra rằng “ Giải phóng

mặt bằng nhanh là hồn thành tiến độ của một nửa dự án”. Bồi thƣờng giải phóng
mặt bằng cũng là một vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp tác động tới mọi mặt đời
sống kinh tế, xã hội và cộng đồng dân cƣ ảnh hƣởng trực tiếp đến lợi ích của Nhà
nƣớc, của chủ đầu tƣ và đặc biệt là trực tiếp tới từng ngƣời dân có đất bị thu hồi trên
phạm vi cả nƣớc nói chung và đến từng địa phƣơng nói riêng.
Đoan Hùng là huyện miền núi của tỉnh Phú Thọ nhƣng lại rất thuận tiện về
giao thông. Từ năm 2010 đến nay thực hiện nghị quyết của Đại hội Đảng bộ huyện
lần thứ XXI ”Chuyển dịch cơ cấu phát triển kinh tế - xã hội từ Nông nghiệp - Công
nghiệp - Dịch vụ thành Công nghiệp – Dịch vụ - Nông nghiệp”. Đã có rất nhiều dự
án trên địa bàn huyện đƣợc triển khai và đầu tƣ để hiện thực hóa mục tiêu trên. Tuy
nhiện để các dự án đƣợc thực hiện và thực hiện đúng tiến độ thì phải có mặt bằng
sạch để thi cơng. Thực tế cho thấy có một số lƣợng không nhỏ các dự án trên địa
bàn huyện Đoan Hùng từ khi tiến hành khảo sát đến khi có mặt bằng để thực hiện
dự án tiêu tốn rất nhiều thời gian do chƣa giải phóng đƣợc mặt bằng hoặc cơng tác
giải phóng mặt bằng chƣa tao đƣợc sự đồng thuận cao của các bên liên quan.
Xuất phát từ thực tế đó, đƣợc sự đồng ý của Ban giám hiệu trƣờng Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá việc thực hiện công tác
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa
bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.” Đề tài đƣợc thực hiện nhằm góp phần thực
hiện mục tiêu trên với những mục tiêu, yêu cầu cụ thể dƣới đây.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng cơng tác giải phóng mặt bằng. Từ đó, đề xuất các giải
pháp nâng cao hiệu quả cơng tác giải phóng mặt bằng, ổn định đời sống cho ngƣời

dân khi nhà nƣớc thu hồi đất.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá đƣợc thực trạng cơng tác giải phóng mặt bằng của huyện Đoan Hùng.
- Đánh giá những ƣu điểm, hạn chế và những bất cập của công tác hỗ trợ, bồi thƣờng và
tái định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi đất mà UBND huyện Đoan Hùng đang thực hiện.
- Xác định đƣợc những ảnh hƣởng của công tác giải phóng mặt bằng đến đời
sống xã hội của ngƣời dân trong khu vực.
- Đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả cơng tác giải phóng mặt bằng
và đồng thời rút ra đƣợc bài học kinh nghiệm trong công tác GPMB, tham gia thảo
luận phản ánh những bất cập đến các cơ quan có thẩm quyền để xây dựng chính
sách ngày càng hồn thiện hơn.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Cung cấp các dẫn liệu khoa học thực tế về: công tác bồi thƣờng, giải phóng
mặt bằng, hỗ trợ tái định cƣ, giúp các nhà quản lí Nhà nƣớc về đất đai có kế hoạch
và giải pháp quản lý hiệu quả hơn.
- Là Tài liệu cần thiết giúp các nhà nghiên cứu, đào tạo tham khảo trong giảng
dạy, nghiên cứu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận về chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi Nhà nƣớc
thu hồi đất
1.1.1. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

1.1.1.1. Bồi thường
- "Bồi thƣờng" hay “đền bù” có nghĩa là trả lại tƣơng xứng giá trị hoặc cơng lao
cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác [29].
Điều này có nghĩa là:
+ Khơng phải mọi khoản bồi thƣờng đều chi trả đƣợc bằng định lƣợng
và định tính.
+ Sự mất mát của ngƣời bị thu hồi đất không chỉ là về mặt vật chất mà nhiều vấn
đề khác mà ta không thể định lƣợng đƣợc.
+ Về mặt hành chính thì đây là một q trình khơng tự nguyện, có tính bắt buộc và
địi hỏi sự hy sinh và không thể là một sự bồi thƣờng ngang giá.
Việc bồi thƣờng có thể vơ hình hoặc hữu hình, do các quy định của pháp luật điều
tiết, hoặc do thỏa thuận giữa các chủ thể.
- Bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi đất là việc Nhà nƣớc trả lại giá trị quyền sử
dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho ngƣời bị thu hồi quyền sử đất[28].
1.1.1.2. Hỗ trợ
Hỗ trợ là giúp đỡ nhau, giúp thêm vào. Hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất là việc
Nhà nƣớc giúp đỡ ngƣời bị thu hồi quyền sử đất thơng qua đào tạo nghề mới, bố trí
việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới [26].
1.1.1.3. Tái định cư
Tái định cƣ là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trƣớc đây để sinh
sống và làm ăn. Tái định cƣ bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi
Nhà nƣớc thu hồi hoặc trƣng thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển [26].
Tái định cƣ (TĐC) đƣợc hiểu là một quá trình từ bồi thƣờng thiệt hại về đất,
tài sản; di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống,
thu nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại đó.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





4
Nhƣ vậy, TĐC là việc làm nhằm giảm nhẹ các tác động xấu ảnh hƣởng đến
kinh tế - xã hội đối với một bộ phận chủ sử dụng đất bị thu hồi và phải hy sinh một
phần vì sự phát triển chung của xã hội.
Hiện nay ở nƣớc ta, khi Nhà nƣớc thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì
ngƣời sử dụng đất đƣợc bố trí TĐC bằng một trong các hình thức sau;
- Bồi thƣờng bằng nhà ở;
- Bồi thƣờng bằng giao đất ở mới theo quy hoạch tái định cƣ;
- Bồi thƣờng bằng tiền để ngƣời dân tự lo chỗ ở[26].
Tái định cƣ là một bộ phận khơng thể tách rời và giữ vị trí rất quan trọng trong
chính sách giải phóng mặt bằng.
1.1.2. Một số vấn đề ảnh hưởng đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
1.1.2.1. Công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Các nƣớc trên thế giới đều coi đất đai là một loại tài sản phải đăng ký quyền
sở hữu, quyền sử dụng.
Ở nƣớc ta, theo quy định của Luật đất đai, ngƣời sử dụng đất phải đăng ký
quyền sử dụng đất tại cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền để đƣợc xét duyệt lập hồ sơ
địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hệ thống hồ sơ địa chính và giấy
chứng nhận QSD đất là cơ sở pháp lý để thực hiện công tác bồi thƣờng, hỗ trợ, tái
định cƣ và là một trong những yếu tố quyết định khi xác định nguồn gốc sử dụng đất,
đối tƣợng, mức bồi thƣờng hỗ trợ và tái định cƣ.
Lập và quản lý chặt chẽ hệ thống hồ sơ địa chính (HSĐC) có vai trị quan
trọng hàng đầu để “quản lý chặt chẽ đất đai trong thị trƣờng bất động sản”, là cơ sở
xác định tính pháp lý của đất đai. Trƣớc tháng 12 năm 2004, rất nhiều địa phƣơng
chƣa lập đầy đủ HSĐC theo quy định; đặc biệt có nhiều xã, phƣờng, thị trấn chƣa
lập đủ hồ sơ địa chính để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nƣớc về đất đai là sổ mục kê
đất đai, sổ địa chính, sổ cấp GCN nhƣ thành phố Hà Nội, các tỉnh Hà Tây, Hồ
Bình, Vĩnh Phúc, Kiên Giang, Trà Vinh [4].

Trong công tác bồi thƣờng GPMB thì GCNQSDĐ là căn cứ pháp lý để xác định
đối tƣợng đƣợc bồi thƣờng nhƣ: loại đất, diện tích đất tính bồi thƣờng. Hiện nay, cơng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5
tác đăng ký đất đai ở nƣớc ta vẫn còn nhiều bất cập, đặc biệt công tác đăng ký biến
động về sử dụng đất cập nhật không kịp thời; việc cấp GCNQSDĐ vẫn chƣa hồn tất.
Chính vì vậy mà cơng tác bồi thƣờng GPMB đã gặp rất nhiều khó khăn. Làm tốt cơng
tác đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ thì công tác bồi thƣờng GPMB sẽ thuận lợi, tiến
độ GPMB nhanh hơn.
1.1.2.2. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Đất đai là tài nguyên đặc biệt của Quốc gia, là nguồn lực quan trọng để phát
triển đất nƣớc, là tài sản cơng thuộc sở hữu tồn dân do Nhà nƣớc đại diện chủ sở
hữu và thống nhất quản lý. Quy hoạch sử dụng đất đai là biện pháp quản lý Nhà
nƣớc về đất đai không thể thiếu đƣợc trong việc tổ chức sử dụng đất của các cấp,
các ngành kinh tế - xã hội, của các địa phƣơng, là công cụ thể hiện sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, có tác động quyết định để cân đối giữa nhiệm vụ an toàn lƣơng thực
với nhiệm vụ CNH-HĐH đất nƣớc nói chung và các địa phƣơng nói riêng.
Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động tới chính sách bồi
thƣờng đất đai trên hai khía cạnh:
+ Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan trọng nhất
để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Theo quy định
của Luật đất đai, việc giao đất, cho thuê đất chỉ đƣợc thực hiện khi có quyết định thu
hồi đất của của cơ quan có thẩm quyền đối với ngƣời đang sử dụng đất;
+ Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nhân tố ảnh hƣởng tới giá
đất trên thị trƣờng; từ đó tác động tới giá đất tính bồi thƣờng.

- Cơng tác bồi thƣờng giải phóng mặt bằng liên quan mật thiết với cơng tác
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thông qua Quyết định thu hồi đất vì:
+ Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để thực hiện việc thu hồi đất, giao
đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
+ Căn cứ Quyết định thu hồi đất để lập, trình duyệt và xây dựng cũng nhƣ thực
hiện phƣơng án bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ, giải phóng mặt bằng.
Tuy nhiên chất lƣợng quy hoạch nói chung và kế hoạch nói riêng cịn nhiều bất
cập, thiếu đồng bộ, chƣa hợp lý, tầm nhìn chiến lƣợc chƣa có, tính khả thi thấp, đặc
biệt là thiếu tính bền vững. Phƣơng án quy hoạch chƣa dự báo sát tình hình, quy
hoạch cịn mang nặng tính chủ quan duy ý chí, áp đặt, nhiều trƣờng hợp quy hoạch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6
theo phong trào. Đây chính là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng quy hoạch
“treo”, dự án “treo"[6].
1.1.2.3. Cơng tác thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất và cơ chế chuyển đổi đất đai.
- Việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất có tác động rất lớn đến công tác
bồi thƣờng GPMB, hộ trợ và TĐC. Nguyên tắc thu hồi đất và giao đất, cho thuê
đất, phải căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch là điều kiện bắt buộc, nhƣng nhiều địa
phƣơng chƣa thực hiện tốt nguyên tắc này, hạn mức đất đƣợc giao và nghĩa vụ
của chủ sử dụng đất quy định khơng rõ ràng, tình trạng quản lý đất đai thiếu
chặt chẽ cịn bng lỏng dẫn đến khó khăn cho cơng tác bồi thƣờng, giải phóng
mặt bằng, hộ trợ và tái định cƣ.
- Cơ chế chuyển đổi đất đai : Hiện nay đang thực hiện theo hai cơ chế: Nhà
nƣớc thu hồi đất và Nhà đầu tƣ tự nhận chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất. Các chủ
đầu tƣ và các nhà quản lý ở địa phƣơng đều đánh giá cao vai trị tích cực của cơ chế
chuyển đổi đất đai trong việc khai thác tiềm năng đất đai, tăng nguồn thu ngân sách,

tạo sự dịch chuyển cơ cấu sản xuất, ngành nghề trong khu vực nông nghiệp, nông
thôn, tạo hệ thống hạ tầng đồng bộ, hiện đại hơn; đồng thời cũng góp phần tạo việc
làm mới, tăng thêm các phúc lợi xã hội, công cộng[16]. Quá trình tổng kết việc thi
hành Luật đất đai năm 2003 đã tổ chức lấy ý kiến một số Bộ, ngành và UBND các
tỉnh, thành phổ trực thuộc Trung ƣơng về cơ chế chuyển đổi đất đai theo quy định
hiện hành. Hầu hết các ý kiến đều cho rằng việc thực hiện chuyển đổi đất đai theo hai
cơ chế nhƣ quy định hiện hành đã cơ bản đáp ứng đƣợc cho các mục tiêu về quốc
phòng, an ninh, các dự án phục vụ mục tiêu quốc gia, lợi ích cơng cộng và phát triển
kinh tế-xã hội; cần tiếp tục thực hiện cơ chế này; tuy nhiên càn có quy định chi tiết
hơn nữa đối với các trƣờng hợp Nhà nƣớc thu hồi đất cúng nhƣ các trƣờng hợp nhà
đầu tƣ đƣợc phép nhận chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất để thực hiện các dự án
phát triển kinh tế [13].
1.1.2.4. Việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật đất đai
Đất đai là đối tƣợng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát triển của
nền kinh tế - xã hội. Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nƣớc về đất đai đòi hỏi
các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải mang tính ổn định cao và phù
hợp với tình hình thực tế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7
Ở nƣớc ta, do các đặc điểm lịch sử, kinh tế xã hội của đất nƣớc trong mấy thập
kỷ qua có nhiều biến động lớn, nên các chính sách về đất đai cũng theo đó khơng
ngừng đƣợc sửa đổi, bổ sung. Từ năm 1993 đến năm 2003, Nhà nƣớc đã ban hành
hơn 200 văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất. Sau khi quốc hội
thông qua Luật Đất đai 2003 cùng với các văn bản hƣớng dẫn thi hành Luật đã
nhanh chóng đi vào cuộc sống [17].
Với những đổi mới về pháp luật đất đai, thời gian qua công tác GPMB đã đạt

những kết quả đáng khích lệ, đã cơ bản đáp ứng đƣợc nhu cầu về mặt bằng cho việc
phát triển các dự án. Tuy nhiên bên cạnh đó, do tính chƣa ổn định, chƣa thống nhất
của pháp luật đất đai qua các thời kỳ mà công tác bồi thƣờng GPMB đã gặp khá
nhiều khó khăn và cản trở. Thực tiễn triển khai cho thấy việc ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai có ảnh hƣởng rất lớn đến công tác
bồi thƣờng GPMB. Hệ thống văn bản pháp luật đất đai còn bộc lộ nhiều nhƣợc
điểm nhƣ là số lƣợng nhiều nhƣng khơng cụ thể, khó áp dụng trong thực hiện, hệ
thống chƣa đồng bộ, chặt chẽ, có những văn bản mâu thuẫn với nhau, gây lúng túng
trong xử lý và tạo kẽ hở trong thực thi pháp luật và khơng có tính ổn định, ln luôn
phải thay đổi để phù hợp với thực tiễn nhất là các Thông tƣ, hƣớng dẫn [4].
Bên cạnh việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử
dụng đất đai, việc tổ chức thực hiện các văn bản cũng có vai trị rất quan trọng,
đặc biệt là công tác học tập, tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp
luật về đất đai thực hiện không tốt, không thƣờng xuyên, ngƣời dân thiếu thông
tin hiểu biết cụ thể về chủ trƣơng của Đảng chính sách Nhà nƣớc về đất đai.
Đồng thời việc bổ sung các chính sách về thu hồi đất chƣa thƣờng xuyên kịp
thời, thực tế nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc bổ sung các chính sách về thu hồi đất thì
đều có kiến nghị cần đổi mới các chính sách nhƣ: cải cách các thủ tục về thu hòi đất
đai (33%); bổ sung chính sách về giá đất (32%) và quy định đơn giản hơn về xác định
nguồn gốc đất[16].
1.1.2.5. Yếu tố giá đất và định giá đất
Hiện nay ở nƣớc ta giá cả đất đai dựa trên chuyển nhƣợng quyền sử dụng, là
tổng hịa giá trị hiện hành địa tơ nhiều năm. Một trong những điểm mới của Luật Đất
đai 2003 là các quy định về giá đất. Nếu nhƣ trƣớc đây Nhà nƣớc chỉ quy định một
loại giá đất áp dụng cho mọi quan hệ đất đai khác nhau thì Luật Đất đai 2003 đề cập
nhiều loại giá đất để xử lý từng nhóm quan hệ đất đai khác nhau [3].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





8
- Trƣớc khi có Luật đất đai năm 2003:
Những vấn đề liên quan đến việc xác định giá đất, bồi thƣờng, giải phóng mặt
bằng, hỗ trợ, tái định cƣ đều đƣợc quy định tại các văn bản dƣới luật nhƣ Nghị định
số 87/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ quy định khung giá các loại đất;
Nghị định số 90/CP ngày 17 tháng 9 năm 1994 của Chính phủ quy định về việc bồi
thƣờng thiệt hại khi Nhà nƣớc thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh, quốc
phịng, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng và Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24
tháng 4 năm 1998 của Chính phủ ban hành quy định về đền bù thiệt hại khi Nhà
nƣớc thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi
ích cơng cộng,... Khung giá đất để tính bồi thƣờng thiệt hại khi Nhà nƣớc thu hồi
đất quy định tại Nghị định số 87/CP đã đƣợc áp dụng trong một thời gian khá dài
(trên mƣời năm), mặc dù trong q trình áp dụng có quy định việc điều chỉnh khung
giá đất để tính bồi thƣờng bằng hệ số K nhƣng mức tăng cao nhất cũng chỉ là 1, 2
lần mức giá của cùng loại đô thị, cùng loại đƣờng phố và vị trí đất quy định trong
bảng khung giá đất đơ thị. Do vậy giá đất để tính bồi thƣờng vẫn thấp hơn nhiều so
với giá thị trƣờng, dẫn đến phát sinh hàng loạt các khiếu kiện về bồi thƣờng, giải
phóng mặt bằng tại các địa phƣơng.
- Từ khi có Luật đất đai 2003: Quy định giá đất đƣợc hình thành trong các
trƣờng hợp sau đây [26].
+ Do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng quy định giá theo quy
định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 56 của Luật này;
+ Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất;
+ Do ngƣời sử dụng đất thỏa thuận về giá đất với những ngƣời có liên quan
khi thực hiện các quyền chuyển nhƣợng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất;
góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Những vấn đề quan trọng, có tính ngun tắc liên quan đến xác định giá đất,
bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng, tái định cƣ đã đƣợc quy định khá cụ thể tại Luật
đất đai năm 2003. Đặc biệt, việc xác định giá đất đƣợc thực hiện theo nguyên tắc

“sát với giá chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất trên thị trƣờng trong điều kiện bình
thƣờng” (khoản 1 Điều 56). Thực hiện các quy định về giá đất tại Luật đất đai năm
2003, ngày 16 tháng 11 năm 2004, Chính phủ đã ban hành Nghị định 188/2004/NĐCP về phƣơng pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9
Theo quy định của Luật đất đai năm 2003, nguyên tắc định giá đất là phải
sát với giá thị trƣờng trong điều kiện bình thƣờng. Tuy nhiên, tình hình phổ
biến hiện nay là giá đất do các địa phƣơng quy định và cơng bố đều khơng
theo đúng ngun tắc đó, dẫn tới công tác bồi thƣờng, GPMB để thu hồi đất
cịn gặp nhiều khó khăn, đây là ngun nhân chính làm chậm tiến độ các dự án
và phát sinh nhiều khiếu kiện kéo dài và phức tạp.
Theo đánh giá của Bộ Tài nguyên và môi trƣờng về giá đất, đa số ý kiến của
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng nghiêng về phƣơng án tiép tục
duy trì khung giá đất và giữ ổn định 5 năm, quy định cụ thể về nuyên tắc, phƣơng
pháp xác định giá cụ thể, quy định cơ chế cu thể để xử lý vấn đề giá giáp danh
nhằm giải quyết tận gốc các khiếu kiện về giá đất bồi thƣờng đối với những cơng
trình, dự án đi qua nhiều tỉnh, thành phố[5].
1.1.2.6. Thị trường Bất động sản
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nƣớc ta, thị trƣờng bất động sản đƣợc
hình thành và ngày càng phát triển. Ngày nay thị trƣờng bất động sản đã trở thành
một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống các loại thị trƣờng của nền kinh tế quốc
dân, nó có những đóng góp vào ổn định xã hội và thúc đẩy nền kinh tế đất nƣớc
trong thời gian qua và trong tƣơng lai.
Việc hình thành và phát triển thị trƣờng bất động sản góp phần giảm thiểu việc
thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tƣ (do ngƣời đầu tƣ có thể đáp ứng nhu cầu
về đất đai thông qua các giao dịch trên thị trƣờng); đồng thời ngƣời bị thu hồi đất có

thể tự mua hoặc cho thuê bất động sản mà khơng nhất thiết phải thơng qua Nhà
nƣớc thực hiện chính sách TĐC và bồi thƣờng.
1.2. Tác động của công tác bồi thƣờng giải phóng mặt bằng đến phát triển cơ
sở hạ tầng và đời sống xã hội
1.2.1. Phát triển cơ sở hạ tầng
- Về tiến độ dự án:
Giải phóng mặt bằng đúng tiến độ sẽ tiết kiệm đƣợc thời gian, chi phí và sớm
thực hiện dự án và đƣa dự án vào sử dụng mang lại hiệu quả kinh tế xã hội. Ngƣợc
lại sẽ làm chậm tiến độ thực hiện dự án, lãng phí thời gian, tăng chi phí, giảm hiệu
quả dự án.
- Về kinh tế dự án:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10
Thực hiện GPMB tốt sẽ giảm chi phí, có điều kiện tập trung vốn cho mở rộng
đầu tƣ. Ngƣợc lại, chi phí bồi thƣờng lớn, khơng kịp hồn thành tiến độ dự án dẫn
đến quay vịng vốn chậm gây khó khăn cho các nhà đầu tƣ.
Đối với các dự án đầu tƣ sản xuất kinh doanh nếu không đáp ứng đƣợc tiến độ
đầu tƣ thì mất cơ hội kinh doanh, hiệu quả kinh doanh thấp.
Đối với dự án đầu tƣ không kinh doanh, thời gian thi công kéo dài, tiến độ thi
cơng bị ngắt qng gây ra lãng phí và ảnh hƣởng tới chất lƣợng cơng trình.
1.2.2. Đời sống xã hội
Cơng tác GPMB góp phần cải thiện mơi trƣờng đầu tƣ, khai thác các nguồn lực
từ đất đai cho đầu tƣ phát triển, các cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội ở nƣớc ta thời gian qua
đã đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm đầu tƣ khắp các vùng, miền trên cả nƣớc, đặc biệt
tại các thành phố lớn đã đóng góp vào sự thành cơng bƣớc đầu trong cơng cuộc “Cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nƣớc”, thúc đẩy kinh tế phát triển, đáp ứng nhu cầu vật

chất, tinh thần của nhân dân. Đạt đƣợc kết quả nêu trên cơng tác bồi thƣờng GPMB
đóng vai trị khơng nhỏ để các dự án đƣợc thực hiện và phát huy hiệu quả.
1.3. Chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ của một số nƣớc và tổ chức
quốc tế xây dựng chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ, TĐC cho các dự án
1.3.1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại Thái Lan
Năm 1987 Thái Lan ban hành luật về trƣng dụng BĐS áp dụng cho công việc
trƣng dụng đất, sử dụng vào các mục đích xây dựng tiện ích cơng cộng, quốc phịng,
phát triển nguồn tài nguyên hoặc các lợi ích khác cho đất nƣớc, phát triển đô thị, nông
nghiệp, công nghiệp, cải tạo đất đai vào các mục đích cơng cộng. Theo đó quy định
những nguyên tắc về trƣng dụng đất, nguyên tắc tính giá trị bồi thƣờng các loại tài
sản bị thiệt hại. Để từng ngành căn cứ tự xây dựng các quy định cụ thể và trình tự tiến
hành bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ với việc xác định giá trị bồi thƣờng, hỗ trợ,
trình tự thủ tục các bƣớc lập và phê duyệt dự án bồi thƣờng, thành lập các cơ quan, uỷ
ban tính tốn bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ, trình tự đàm phán, nhận tiền bồi
thƣờng, cùng đó là quyền khiếu nại, quyền khởi kiện đƣa ra tồ án [1].
1.3.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại Inđônexia
Vấn đề di dân TĐC, bồi thƣờng thiệt hại khi Nhà nƣớc thu hồi đất vì mục đích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11
phát triển của xã hội tại Inđônêxia từ trƣớc đến nay vẫn bị coi là sự "hi sinh" mà một
số ngƣời phải chấp nhận vì lợi ích của cộng đồng. Các chƣơng trình bồi thƣờng TĐC
chỉ giới hạn trong phạm vi bồi thƣờng theo Luật cho đất bị dự án chiếm dụng, hoặc
cho một số ít trƣờng hợp thu hồi đất để xây dựng khu TĐC
Tuy nhiên, quan điểm nhìn nhận về công tác bồi thƣờng TĐC đang từng bƣớc
thay đổi, nhận thức về hậu quả xấu có thể xảy ra đối với các vấn đề kinh tế, xã
hội, môi trƣờng trong quá trình thu hồi đất và di dân, mặt khác, từ thực tế khách

quan và sự chuyển biến về nhận thức, ngƣời bị ảnh hƣởng quan tâm ngày càng
lớn về quyền lợi và phúc lợi cho họ, vì vậy TĐC ngày nay đƣợc xem là chƣơng
trình phát triển của quốc gia. Kinh nghiệm thực tiễn đã giúp cho các nhà hoạch
định chính sách, các chuyên gia lập kế hoạch và các nhà thực tiễn đi đến thống
nhất rằng chi phí phải trả cho những tổn thất do sự thiếu quan tâm và đầu tƣ
trong quá trình thực hiện chính sách TĐC có thể lớn hơn rất nhiều chi phí TĐC
đúng đắn. Hơn nữa, những ngƣời bần cùng hố, đến một thời điểm nhất định sẽ
là nguyên nhân làm kiệt quệ nền kinh tế quốc dân. Do vậy, tránh hay giảm thiểu
những ảnh hƣởng xấu trong việc di dân TĐC, cộng với việc khôi phục thoả đáng
cho những ngƣời bị ảnh hƣởng, ngồi việc đạt đƣợc lợi ích nền kinh tế, cịn đảm
bảo tính cơng bằng đối với họ, điều này giúp cho các chủ thể an tâm trong quá
trình triển khai thực hiện dự án [30].
TĐC đƣợc thực hiện theo ba yếu tố quan trọng:
- Đền bù tài sản bị thiệt hại, nghề nghiệp và thu nhập bị mất
- Hỗ trợ di chuyển trong đó có trợ cấp, bố trí nơi ở mới với các dịch vụ và
phƣơng tiện phù hợp.
- Trợ cấp khơi phục để ít nhất ngƣời bị ảnh hƣởng có đƣợc mức sống đạt hoặc
gần đạt so với mức sống trƣớc khi có dự án.
Đối với các dự án có di dân TĐC, việc lập kế hoạch, thiết kế nội dung di dân
là yếu tố không thể thiếu ngay từ chu kỳ đầu tiên của việc lập dự án đầu tƣ và
những nguyên tắc chính phải đƣợc đề cập đến, gồm:
- Nghiên cứu kỹ phƣơng án khả thi của các dự án để giảm thiểu việc di dân bắt
buộc, nếu không thể tránh đƣợc khi triển khai dự án.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12
- Ngƣời bị ảnh hƣởng phải đƣợc bồi thƣờng và hỗ trợ để triển vọng kinh tế, xã

hội của họ nói chung ít nhất cũng thuận lợi nhƣ trong trƣờng hợp khơng có dự án:
đất đai, nhà cửa, cơ sở hạ tầng thích hợp và các loại bồi thƣờng khác tƣơng xứng
nhƣ trƣớc khi có dự án phải đƣợc cấp cho ngƣời bị ảnh hƣởng. Chú trọng đến ngƣời
dân bản địa (các dự án nƣớc ngoài), dân tộc thiểu số, nơng dân vì họ là những ngƣời
có quyền lợi hoặc quyền hoa lợi theo phong tục đối với đất và các tài sản khác bị dự
án chiếm dụng.
- Các dự án về TĐC phải đạt hiệu quả ở mức càng cao càng tốt, các kế hoạch
TĐC phải đƣợc soạn thảo và xác lập tƣơng ứng với thời gian và ngân sách phù hợp,
ngƣời di chuyển đƣợc hƣởng các cơ hội về nơi ở, nguồn lực ổn định cuộc sống ngày
càng tốt hơn.
- Ngƣời bị ảnh hƣởng đƣợc thông báo đầy đủ, đƣợc tham khảo ý kiến chi tiết
về các phƣơng án bồi thƣờng TĐC, ngƣời bị ảnh hƣởng đƣợc hỗ trợ ở mức cao nhất
về hoà nhập cộng đồng dân cƣ bản địa bằng cách mở rộng lợi ích của dự án đến cả
các cộng đồng dân cƣ địa phƣơng.
- Các chủ đầu tƣ đặc biệt chú ý đến tầng lớp những ngƣời nghèo, trong đó có
những ngƣời chƣa có quyền hợp pháp về đất đai, tài sản, những hộ gia đình do phụ
nữ làm chủ. Đồng thời, có kế hoạch xác định quyền hợp pháp của họ, hạn chế
những trƣờng hợp coi lý do ngăn trở bồi thƣờng TĐC là việc thiếu quyền sở hữu,
quyền sử dụng đất hợp pháp.
- Để không ngừng cải tiến sự hỗ trợ của ngân hàng với các dự án trong lĩnh
vực nhạy cảm này. Chính phủ Inđơnexia đã thơng qua và thực hiện một số chính
sách bồi thƣờng TĐC bắt buộc. Chính sách này nêu rõ các mục tiêu và phƣơng
pháp, định ra các tiêu chuẩn trong hoạt động của các tổ chức ngân hàng tham gia
đầu tƣ vào các cơng trình TĐC[1]:
1.3.3. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của ngân hàng phát triển
Châu Á (ADB)
Khung chính sách của ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) đƣợc xây dựng với
mục tiêu tránh việc tái định cƣ bắt buộc bất cứ khi nào có thể đƣợc hoặc giảm thiểu
tái định cƣ nếu không thể tránh khỏi di dân; Đảm bảo những ngƣời phải di chuyển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





13
đƣợc giúp đỡ để ít nhất họ cũng đạt mức sống bình thƣờng tại nơi ở cũ hoặc tốt hơn.
Với các nguyên nhân cơ bản là:
- Cần tránh hoặc giảm thiếu tái định cƣ bắt buộc và thiệt hại về đất đai, cơng
trình, các tài sản và thu nhập bằng cách khai thác mọi phƣơng án khả thi.
- Tất cả các hộ đều đƣợc quyền đền bù theo giá thay thế cho tài sản, thu nhập
và công việc sản xuất, kinh doanh bị ảnh hƣởng, đƣợc khôi phục đủ để cải thiện hay
ít nhất cũng hồi phục đƣợc mức sống, mức thu nhập và năng lực sản xuất của họ
nhƣ trƣớc khi có dự án.
- Trong trƣờng hợp di chuyển cả một khu vực dân cƣ phải cố gắng tối đa để
duy trì các thể chế văn hóa và xã hội của những ngƣời phải di chuyển và của cộng
đồng dân cƣ nơi chuyển đến.
- Việc chuẩn bị các kế hoạch giải phóng mặt bằng (đƣợc coi nhƣ một phần
trong công tác chuẩn bị tiểu dự án) và thực hiện các kế hoạch này sẽ đƣợc tiến hành
với sự tham gia và tƣ vấn của những ngƣời bị ảnh hƣởng.
- Phải hoàn tất việc chi trả bồi thƣờng các loại tài sản bị ảnh hƣởng và kết thúc
di dân tới nơi ở mới trƣớc khi thi công dự án mới.
- Việc bồi thƣờng cho ngƣời dân tộc thiểu số, hộ gia đình do phụ nữ làm chủ,
gia đình có ngƣời tàn tật và các hộ dễ bị ảnh hƣởng khác sẽ đƣợc thực hiện với sự tôn
trọng các giá trị văn hóa cũng nhƣ sự bảo vệ các nhu cầu riêng biệt của họ.
Khi tiến hành triển khai thực hiện cơng tác giải phóng mặt bằng ADB quan
tâm đến hầu hết các vấn đề liên quan đến chủ hộ nhƣ nghề nghiệp, thu nhập hàng
tháng, nguồn thu nhập của gia đình, số ngƣời trong độ tuổi lao động, có trong diện
chính sách hay khơng và cả trình độ học vấn….cùng tính pháp lý của đất đai, tài sản
trên đất.
Về vấn đề tái định cƣ, mục tiêu chính sách tái định cƣ của ADB là giảm thiểu

tối đa tái định cƣ và phải đảm bảo cho các hộ bị di chuyển đƣợc bồi thƣờng và hỗ
trợ sao cho tƣơng lai kinh tế và xã hội của họ đƣợc thuận lợi tƣơng tự trong trƣờng
hợp khơng có dự án [19]:
1.3.4. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của ngân hàng thế giới (WB)
Hầu hết các dự án đƣợc tài trợ bởi vốn vay của ngân hàng Thế giới (WB) đều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14
có chính sách về bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ do các dự án này đƣa ra. Chính
sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ của tổ chức này có nhiều khác biệt so với luật,
quy định, chính sách của Nhà nƣớc Việt Nam nên có những khó khăn nhất định,
nhƣng bên cạnh cũng có những ảnh hƣởng tích cực tới việc hồn thiện chính sách
bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ cho ngƣời bị thu hồi đất của Việt Nam.
Tất cả mọi vấn đề kinh tế, xã hội phát sinh từ việc thu hồi đất gây ra cho ngƣời
bị thu hồi đất đều đƣợc chính sách của WB quan tâm. Trong công tác bồi thƣờng,
hỗ trợ và tái định cƣ thì vấn đề tái định cƣ đƣợc WB quan tâm nhiều hơn, hỗ trợ
những ngƣời bị ảnh hƣởng trong suốt quá trình tái định cƣ, từ việc tìm nơi ở mới
thích hợp cho một khối lƣợng lớn chủ sử dụng đất, di chuyển, tổ chức các khu tái
định cƣ, trợ giúp chi phí vận chuyển, xây dựng nhà ở mới, đào tạo nghề nghiệp, cho
vay vốn phát triển sản xuất, cung cấp các dịch vụ…tại khu tái định cƣ [2].
1.4. Bồi thƣờng, hỗ trợ tái định cƣ tại Việt Nam
Ngày nay cùng với sự phát triển của đất nƣớc, rất nhiều dự án đầu tƣ với nhu
cầu sử dụng đất ngày một gia tăng. Trƣớc yêu cầu xây dựng và phát triển trong thời
kỳ CNH - HĐH khối lƣợng các dự án, xây dựng các khu đô thị và công nghiệp ngày
càng lớn. Đặt ra cho công tác bồi thƣờng, hỗ trợ tái định cƣ những nhiệm vụ khó
khăn và phức tạp. Đây thực sự là một khối lƣợng công việc không nhỏ phải giải
quyết sao cho vừa đảm bảo tiến độ của dự án và các mục tiêu đặt ra vừa ổn định đời

sống nhân dân trong các khu vực phải giải toả, di dời.
Tuy nhiên cơng tác bồi thƣờng, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, tái định cƣ không
phải là một việc dễ dàng, bởi nhiều dự án khu vực quy hoạch đã đƣợc công bố, đã
đƣợc triển khai nhƣng tiến độ thực hiện rất chậm. Nguyên nhân phần lớn vẫn là lợi
ích của ngƣời có đất và tài sản trên đất bị thu hồi chƣa đƣợc đảm bảo, chính sách
của Nhà nƣớc đƣợc triển khai ở một số địa phƣơng không đáp ứng đƣợc mong
muốn của ngƣời dân.
1.4.1. Những nội dung cơ bản của chính sách bồi thương, hỗ trợ và tái định cư
1.4.1.1. Từ trước luật đất đai năm 1993
Nghị định số 151- TTg ngày 14 tháng 4 năm 1959 của Thủ tƣớng chính phủ
quy định về thể lệ tạm thời trƣng dụng ruộng đất, là văn bản pháp quy đầu tiên liên
quan đến việc bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ ở Việt Nam (Nghị định này đƣợc thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15
hiện đến năm 1980 khi Hiến pháp 1980 ra đời). Theo đó mức bồi thƣờng, hỗ trợ
đƣợc thực hiện nhƣ sau [7].
- Đất thuộc sở hữu tƣ nhân hoặc tập thể khi bị trƣng dụng thì thuộc sở hữu
Nhà nƣớc.
- Việc bồi thƣờng thiệt hại do lấy đất gây nên phải bồi thƣờng hai khoản: bồi
thƣờng về đất thì bồi thƣờng từ 01 đến 04 năm sản lƣợng thƣờng niên của ruộng đất
bị trƣng thu. Đối với hoa màu thì đƣợc bồi thƣờng đúng mức. Đối với nhà cửa, vật
kiến trúc và các cơng trình khác thì giúp đỡ để xây dựng cái khác. Đối với mồ mả
thì căn cứ vào phong tục tập quán của từng địa phƣơng mà giúp một số tiền làm phí
tổn di chuyển[7].
Tuy nhiên khi hiến pháp 1980 ra đời đã quy định đất đai thuộc quyền sở hữu
tồn dân, chính vì vậy việc bồi thƣờng về đất không đƣợc thực hiện mà chỉ thực

hiện bồi thƣờng, hỗ trợ về nhà cửa, vật kiến trúc và những tài sản trên đất hoặc
những thiệt hại tài sản do việc thu hồi đất gây nên[23].
Khi luật đất đai năm 1988 đƣợc ban hành cũng đã quy định về bồi thƣờng
nhƣng cơ bản vẫn dựa trên những quy định tại hiến pháp năm 1980.
Năm 1990 tại Quyết định số 186/HĐBT ngày 31/5/1990 của Hội đồng Bộ
trƣởng về việc đền bù thiệt hại đất nơng nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang sử
dụng với mục đích khác thì phải thực hiện việc bồi thƣờng thiệt hại về đất. Theo đó
để tính bồi thƣờng về đất nơng nghiệp và đất có rừng là diện tích, chất lƣợng và vị
trí đất. Mỗi hạng đất ở mỗi vị trí đều đƣợc quy định giá tối đa, tối thiểu. UBND các
tỉnh, thành phố quy định cụ thể mức bồi thƣờng thiệt hại của địa phƣơng mình sát
với giá đất thực tế ở địa phƣơng nhƣng không thấp hơn hoặc cao hơn khung giá
định mức.
Tại hiến pháp năm 1992:
Điều 23 quy định: “Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức không bị quốc hữu
hố. Trong trƣờng hợp thật cần thiết vì lí do quốc phịng, an ninh và vì lợi ích quốc gia,
Nhà nƣớc trƣng mua và trƣng dụng có bồi thƣờng tài sản của cá nhân hoặc tổ chức theo
thời giá thị trƣờng. Thể thức trƣng mua, trƣng dụng do luật định” [24]
Nhƣ vậy hiến pháp năm 1992 trên cơ sở thay thế hiến pháp năm 1980 đã quy
định: Đề cao hình thức sở hữu toàn dân đối với nguồn tài nguyên đất theo hƣớng
củng cố quyền hạn của Nhà nƣớc trong việc thu hồi đất để sử dụng vào các mục
đích khác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×