Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất các loại hình sử dụng đất ruộng có hiệu quả trên địa bàn huyện hòa an tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (834.07 KB, 96 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG QUỐC THÁI

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC
LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT RUỘNG CĨ HIỆU QUẢ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HỒ AN, TỈNH CAO BẰNG

Chuyên ngành : QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Mã số : 60 85 01 03

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thế Đặng

Thái Nguyên, năm 2012

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




i

LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn


này đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong Luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nơng Quốc Thái

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành Luận văn này, tơi
đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể và cá nhân.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến:
Tập thể các thầy, cô giáo Khoa Tài nguyên và Môi trường, Khoa Trồng
trọt, Khoa Sau Đại học, Trường Đại học Nông - Lâm Thái Nguyên đã tận
tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành Luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn GS. TS. Nguyễn Thế Đặng - người đã tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành
Luận văn.
Tơi xin trân trọng cám ơn lãnh đạo UBND huyện Hồ An và tập thể
phịng Tài ngun và Mơi trường, phịng Thống kê, phịng Nơng nghiệp và
phát triển nơng thơn, phịng Tài chính – kế hoạch huyện Hoà An đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tôi về thời gian, tinh thần, vật chất để học tập và
nghiên cứu đề tài trên địa bàn.
Tôi xin cám ơn các tập thể, cơ quan, ban, ngành đã tạo điều kiện và
giúp đỡ tơi trong q trình thu thập tài liệu và nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin

cám ơn tập thể lớp Cao học Quản lý đất đai K18 đã cùng chia sẻ với tơi
trong suốt q trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Tôi xin cám ơn đến gia đình, người thân, các đồng nghiệp và bạn bè
bà con nơng dân, các doanh nghiệp đóng trên địa bàn huyên Hoà An đã
giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong q trình nghiên cứu để hồn thành
Luận văn này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cám ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng10 năm 2012
Tác giả luận văn

Nơng Quốc Thái

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CN - TTCN - XD

: Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp – Xây dựng

CNNN

: Công nghiệp ngắn ngày

NN - LN - NTTS


: Nông nghiệp - Lâm nghiệp – Nuôi trồng thủy sản

ĐVT

: Đơn vị tính

HQĐV

: Hiệu quả đồng vốn

GTNC

: Giá trị ngày cơng

FAO

: Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực thế giới

HQKT

: Hiệu quả kinh tế

Tr. đ

: Triệu đồng

LX-LM

: Lúa xuân – Lúa mùa


KHKTNN

: Khoa học kỹ thuật nông nghiệp



: Lao động

LN

: Lâu năm

LUT

: Loại hình sử dụng đất

TNHH

: Thu nhập hỗn hợp

GTSX

: Giá trị sản xuất

CPTG

: Chi phí trung gian

BVTV


: Bảo vệ thực vật

UBND

: Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iv

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Tổng hợp các loại đất của huyện Hoà An ........................................... 38
Bảng 3.2: Giá trị sản xuất các ngành nông nghiệp năm 2008 – 2009 ................. 41
Bảng 3.3: Biến động quỹ đất của huyện Hoà An giai đoạn năm 2009 – 2011 ... 45
Bảng 3.4: Hiện trạng sử dụng đất huyện Hoà An năm 2011 ............................... 46
Bảng 3.5: Diện tích và cơ cấu sử dụng đất nơng nghiệp huyện Hồ An
năm 2011........................................................................................... 47
Bảng 3.6: Phân vùng kinh tế sinh thái theo đơn vị hành chính ........................... 49
Bảng 3.7: Các loại hình sử dụng đất ruộng của huyện Hoà An .......................... 51
Bảng 3.8: Phân cấp mức độ đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất ruộng...................... 55
Bảng 3.9: Hiệu quả kinh tế của các cây trồng chính (tiểu vùng 1) .................... 55
Bảng 3.10: Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất ruộng (tiểu vùng 1)........ 56
Bảng 3.11: Đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất ruộng
(tiểu vùng 1) ...................................................................................... 57
Bảng 3.12: Hiệu quả kinh tế của các cây trồng chính (tiểu vùng 2) .................. 58
Bảng 3.13: Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất ruộng (tiểu vùng 2) .... 58
Bảng 3.14: Đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất ruộng

(tiểu vùng 2) ...................................................................................... 59
Bảng 3.15: Phân cấp mức độ đánh giá hiệu quả xã hội sử dụng đất ruộng........ 60
Bảng 3.16: Đánh giá hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất ruộng .............. 61
Bảng 3.17: Phân cấp mức độ đánh giá hiệu quả môi trường sử dụng đất ........... 62
Bảng 3.18: So sánh mức sử dụng phân bón của các nơng hộ với quy trình kỹ thuật ..........64
Bảng 3.19: Lượng thuốc bảo vệ thực vật thực tế sử dụng và khuyến cáo .......... 65
Bảng 3.20: Hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất ......................... 66
Bảng 3.21: Đánh giá khả năng lựa chọn của các loại hình sử dụng đất ruộng
tại huyện Hoà An .............................................................................. 67
Bảng 3.22: Đề xuất các loại hình sử dụng đất ruộng huyện Hồ An đến năm
2020 .................................................................................................. 72

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




v

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 3.1: Cơ cấu lao động huyện Hồ An năm 2011 ......................................... 39
Hình 3.2: Cơ cấu kinh tế huyện Hồ An năm 2011 ............................................ 40
Hình 3.3: Giá trị các ngành sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2008 – 2011 ......... 41
Hình 3.4: Biến động quỹ đất của huyện giai đoạn 2009 – 2011 ......................... 45

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





vi

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................. iv
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ....................................................................... v
MỤC LỤC ...................................................................................................... vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài........................................................................................ 2
3. Yêu cầu của đề tài......................................................................................... 2
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................... 3
1.1. Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp trên Thế giới và Việt Nam .............. 3
1.1.1. Trên Thế giới .......................................................................................... 3
1.1.2. Tại Việt Nam .......................................................................................... 5
1.2. Nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ................................... 7
1.2.1. Khái quát hiệu quả sử dụng đất.............................................................. 7
1.2.2. Nguyên tắc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp ...................................................................................... 10
1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ........... 11
1.3. Xu hướng sử dụng đất nơng nghiệp theo hướng hàng hố .................... 12
1.3.1. Những xu hướng phát triển nông nghiệp trên Thế giới ...................... 15
1.3.2. Phương hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam ............................... 18
1.4. Xác định các loại hình sử dụng đất bền vững......................................... 19
1.4.1. Loại hình sử dụng đất ........................................................................... 19
1.4.2. Cơ sở đánh giá các loại hình sử dụng đất bền vững trong sản xuất
nông nghiệp ...................................................................................... 20
1.5. Một số kết quả nghiên cứu đánh giá về sử dụng đất bền vững ở

Việt Nam .......................................................................................... 21
Chƣơng 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 25
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................... 25
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 25
2.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội tác động đến sử dụng đất
ruộng của huyện Hoà An .................................................................. 25
2.2.2. Điều tra hiện trạng sử dụng đất ruộng và xác định các loại hình sử
dụng đất ruộng ................................................................................... 25
2.2.3. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất ruộng ............................ 25
2.2.4. Đánh giá thị trường tiêu thụ nông sản phẩm của vùng nghiên cứu ........ 26
2.2.5. Đề xuất loại hình sử dụng đất ruộng theo hướng hiệu quả kinh tế hàng
hoá cho vùng nghiên cứu. ................................................................. 26

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




vii
2.2.6. Xác định các giải pháp phát triển các loại hình sử dụng đất ruộng có
triển vọng cho sản xuất nơng nghiệp tại huyện Hồ An. ................. 26
2.3. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 26
2.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ................................................... 26
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu.................................................. 26
2.3.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ............................................... 27
2.3.4. Phương pháp chuyên gia ...................................................................... 27
2.3.5. Phương pháp tính hiệu quả sử dụng đất .............................................. 27
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................... 29
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến sử dụng đất
ruộng của huyện Hoà An .................................................................. 29

3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 29
3.1.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 29
3.1.1.2. Địa hình, địa mạo .............................................................................. 29
3.1.1.3. Khí hậu............................................................................................... 31
3.1.1.4. Thuỷ văn, nguồn nước ...................................................................... 32
3.1.1.5. Thảm thực vật và cây trồng............................................................... 33
3.1.1.6. Đặc điểm về đất đai ........................................................................... 34
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ..................................................................... 38
3.1.2.1. Các tiểu vùng kinh tế sinh thái của huyện Hoà An .......................... 48
3.2. Xác định và đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất ruộng trên địa
bàn huyện Hoà An ............................................................................. 50
3.2.1. Xác định các loại hình sử dụng đất ruộng trên địa bàn huyện ............ 50
3.2.2. Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất ruộng...................... 54
3.2.2.1. Hiệu quả kinh tế................................................................................. 54
3.2.2.2. Hiệu quả xã hội.................................................................................. 59
3.2.2.3. Hiệu quả môi trường ......................................................................... 62
3.3. Thị trường tiêu thụ hàng hố nơng sản phẩm ......................................... 68
3.4. Đề xuất các loại hình sử dụng đất trên địa bàn huyện Hồ An............. 69
3.4.1. Định hướng phát triển nơng nghiệp huyện Hồ An ............................ 69
3.4.2. Đề xuất các loại hình sử dụng đất ruộng có hiệu quả ......................... 70
3.4.3. Đề xuất các giải pháp thực hiện ........................................................... 73
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................... 77
1. Kết luận ....................................................................................................... 77
2. Đề nghị ........................................................................................................ 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 80

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất là tài sản của quốc gia, là tư liệu sản xuất chủ yếu, là đối tượng lao
động đồng thời cũng là sản phẩm lao động. Đất còn là vật mang của các hệ sinh
thái tự nhiên và các hệ sinh thái canh tác, đất là mặt bằng để phát triển nền kinh
tế quốc dân. Trong lĩnh vực nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt
đồng thời cũng là môi trường sản xuất ra lương thực, thực phẩm, là một nhân
tố quan trọng của môi trường sống và nhiều trường hợp lại chi phối sự phát
triển hay huỷ diệt các nhân tố khác của mơi trường. Vì vậy, chiến lược sử dụng
đất hợp lý là một phần của chiến lược nông nghiệp sinh thái bền vững của tất cả
các nước trên thế giới cũng như ở nước ta hiện nay.
Do sự gia tăng dân số nhanh, nhu cầu phát triển ngày càng nhiều, con
người đã khai thác quá mức các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là tài
nguyên đất đai dẫn đến nguy cơ giảm dần về số lượng và chất lượng của nguồn
lực tài nguyên này. Trong sản suất nông nghiệp, đất đai không những là đối
tượng lao động mà còn là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế được.
Nông nghiệp là một ngành sản xuất đặc biệt, con người khai thác các
nguồn lợi tự nhiên từ đất để đảm bảo các nhu cầu về lương thực và vật dụng của
xã hội. Vì vậy sản xuất nơng nghiệp là một hệ thống có vai trị quan trọng trong
mối quan hệ của tự nhiên với kinh tế - xã hội. Quan điểm phát triển nông nghiệp
bền vững đã định hướng những đề tài nghiên cứu cùng những ứng dụng quan
trọng và cấp bách trong sản xuất nơng nghiệp của thế giới nói chung và của Việt
Nam nói riêng.
Đối với các địa phương miền núi, điều kiện giao thơng khó khăn, việc lưu
thơng hàng hố với các địa phương khác khơng thuận lợi thì việc sản xuất ra
lương thực tại chỗ để đảm bảo an ninh lương thực là vấn đề luôn được đề cao; do
vậy đất nơng nghiệp, đặc biệt là đất ruộng càng có vai trị quan trọng.

Mặt khác đất nơng nghiệp nói chung và đất ruộng nói riêng ở các tỉnh
miền núi thường chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng diện tích tự nhiên, khả năng mở
rộng cũng rất hạn chế, nên việc tìm ra hướng sử dụng hợp lý, hiệu quả, phát huy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




2
được tiềm năng đất đai và phát triển bền vững cho nơng nghiệp miền núi là việc
làm có ý nghĩa thực tiễn rất lớn đối với các địa phương miền núi.
Hồ An là một huyện nằm ở phía Bắc của tỉnh Cao Bằng tổng diện tích tự
nhiên của huyện thuộc diện trung bình trong tỉnh (sau khi chuyển 4 xã thuộc
huyện về thị xã Cao Bằng). Huyện Hoà An hiện nay có 20 xã và 01 thị trấn, với
địa hình chia cắt mạnh, diện tích đất ruộng khơng lớn chiếm 7,28 % so với diện
tích tự nhiên.
Trong thời gian những năm gần đây huyện đã thực hiện một số biện pháp
để nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng đất như: Đưa các giống mới vào sản xuất
nông nghiệp, giao quyền sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ổn định lâu dài….
Tuy nhiên do trình độ dân trí cịn thấp, khả năng áp dụng khoa học kỹ thuật trong
sản xuất còn nhiều hạn chế nên năng suất cây trồng chưa cao, quỹ đất nông
nghiệp và đất ruộng chưa được khai thác hiệu quả, chưa xây dựng được các loại
hình sử dụng đất thích hợp với tiềm năng đất đai và điều kiện kinh tế - xã hội cụ
thể của địa phương.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, dưới sự hướng dẫn của Giáo sư, Tiến
sỹ Nguyễn Thế Đặng, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá thực trạng
và đề xuất các loại hình sử dụng đất ruộng có hiệu quả trên địa bàn huyện
Hồ An, tỉnh Cao Bằng”.
2. Mục tiêu của đề tài

Xác định và lựa chọn các loại hình sử dụng đất ruộng hợp lý cho huyện
Hoà An, tỉnh Cao Bằng.
3. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá những lợi thế và hạn chế của điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội
tác động đến sản xuất nông nghiệp của huyện.
- Xác định được yêu cầu và hiệu quả của các loại hình sử dụng đất ruộng (
LUT) trên địa bàn nghiên cứu.
- Xác định các giải pháp có tính khả thi để đưa được các loại hình sử dụng
đất ruộng ( LUT) thích hợp vào sản xuất cho vùng nghiên cứu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3
Chƣơng 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và Việt Nam
1.1.1. Trên Thế giới
Bước vào thế kỷ XXI mặc dù khoa học kỹ thuật công nghệ phát triển như
vũ bão song với những thách thức về an ninh lương thực, dân số, môi trường sinh
thái thì nơng nghiệp vẫn là ngành sản xuất lương thực, thực phẩm cơ bản đối với
loài người. Đất nông nghiệp là nhân tố vô cùng quan trọng đối với sản xuất nông
nghiệp. Trên thế giới tuy nền sản xuất nông nghiệp của các nước phát triển không
giống nhau nhưng tầm quan trọng đối với đời sống con người thì quốc gia nào
cũng thừa nhận. Hầu hết các nước đều coi sản xuất nông nghiệp là cơ sở nền tảng
của sự phát triển. Khi dân số ngày một tăng nhanh thì nhu cầu con người ngày
càng lớn nên nhu cầu lương thực thực phẩm là một sức ép nặng nề lên đất, đặc

biệt là đất nông nghiệp. Để đảm bảo an ninh lương thực loài người phải tăng
cường các biện pháp khai hoang đất đai. Do đó đã phá vỡ cân bằng sinh thái của
nhiều vùng, đất đai bị khai thác triệt để, các biện pháp gìn giữ độ phì nhiêu cho
đất khơng được coi trọng. Kết quả là hàng loạt diện tích đất bị thối hố trên
phạm vi tồn cầu qua các hình thức bị mất chất dinh dưỡng và chất hữu cơ, bị xói
mịn, bị nhiễm mặn và bị phá hoại cấu trúc của tầng đất… Đất nơng nghiệp bị
suy thối, biến chất và ảnh hưởng lớn đến năng suất, chất lượng nơng sản.
Tổng diện tích đất trên thế giới 14.700 triệu ha, trừ diện tích đóng băng
vĩnh cửu là 1.360 triệu ha thì diện tích đất cịn lại chỉ có 13.340 triệu ha. Trong
đó phần lớn có nhiều hạn chế cho sản xuất đó là khơ, quá lạnh, dốc, nghèo dinh
dưỡng, quá mặn, quá phèn, hay bị ô nhiễm, bị phá hoại do các hoạt động sử dụng
đất khơng hợp lý của con người… Diện tích đất có khả năng canh tác cịn 3.030
triệu ha, hiện con người mới khai thác hơn 1.500 triệu ha đất canh tác, trên thế
giới hiện có 2000 triệu ha đất đã và đang bị thối hố, trong đó có 1260 triệu ha
tập chung ở châu Á, Thái Bình Dương, bình quân diện tích đất canh tác trên đầu
người của thế giới hiện nay chỉ còn 0,23 ha, ở nhiều quốc gia châu Á Thái Bình
Dương là dưới 0,15 ha. Theo tính tốn của tổ chức lương thực thế giới (FAO) với
trình độ sản xuất trung bình như hiện nay trên thế giới để có đủ lương thực, thực
phẩm thì mỗi người cần có 0,4 ha đất canh tác [2]. Tỷ lệ đất có khả năng canh tác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




4
ở các nước phát triển là 70%; ở các nước đang phát triển là 36% trong đó những
loại đất tốt, thích hợp cho sản xuất nơng nghiệp như đất phù sa, đất đen, đất rừng
nâu chỉ chiếm khoảng 12,6%; những loại đất quá xấu như vùng băng tuyết,
hoang mạc, đất núi chiếm 40,5%; cịn lại là các loại đất khơng phù hợp với việc

trồng trọt như đất dốc, tầng đất mỏng…Diện tích đất trồng trọt chỉ chiếm khoảng
10% tổng diện tích tự nhiên. Bình qn diện tích đất nơng nghiệp trên đầu người
toàn thế giới là 0,12 ha. Ở các nước khác nhau thì bình qn diện tích đất nơng
nghiệp cũng khác nhau như ở Mỹ là 0,25ha/ người; Bungari 0,7 ha/người; ở Pháp
0,64ha/người; ở Nhật 0,065ha/ người [6].
Ngày nay, thoái hoá đất và hoang mạc hoá là một trong những vấn đề môi
trường và tài nguyên thiên nhiên mà nhiều quốc gia đang phải đối mặt và giải
quyết nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực, đất bị
thối hố có ở khắp nơi trên thế giới; châu Á chiếm 38%; châu Phi 25,2%; châu
Mỹ 20,5% ; châu Âu 11,1%; châu Đại Dương 5,2%. Thoái hố đất có nhiều dạng
và do nhiều ngun nhân gây ra. Các dạng thối hố: xói mịn nước chiếm 55%;
xói mịn gió 28%; …Tác động của con người đối với sự thoái hoá đất; chặt phá
rừng 29,5%; chăn thả quá mức 34,5%; quản lý kém 28%; hoạt động công nghiệp
1,2% [6]. Điều này đã gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp trên đất.
Theo tổ chức Nông lương Liên hiệp quốc ( FAO) cho biết, tình trạng thối
hố đất gia tăng đã khiến năng suất cây trồng giảm và có thể đe doạ tới tình hình
an ninh lương thực đối với khoảng ¼ dân số thế giới sống phụ thuộc trực tiếp vào
đất. Thối hố đất ngồi vấn đề đe doạ tới an ninh lương thực còn là mối nguy cơ
phá hoại các nguồn tài nguyên và sinh thái làm mất đa dạng sinh học và các nguy
cơ khác.
Việc con người khai thác và sử dụng bừa bãi không có khoa học làm cho
đất nơng nghiệp giảm cả về số lượng và chất lượng. Nhiều vùng đất trên thế giới
đã trở thành sa mạc không thể canh tác được, các hệ sinh thái đất khô cằn rất
nhạy cảm với việc khai thác quá mức và sử dụng đất không hợp lý. Nghèo đói,
mất ổn định chính trị, phá rừng, chăn thả quá mức và các hoạt động tưới tiêu
nghèo nàn đều đóng góp vào sa mạc hố. Sa mạc Sahara mỗi năm mở rộng lấn
mất 100.000 ha đất nông nghiệp và đồng cỏ. Thối hố mơi trường đất có nguy
cơ làm giảm 10-20% sản lượng lương thực thế giới trong 20 năm tới. Khoảng 1,2
tỷ người của hơn 110 nước đang bị đe doạ bởi vấn đề này [34].


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5
1.1.2. Tại Việt Nam
Việt Nam là một trong những nước có diện tích tự nhiên nhỏ. Bình qn
diện tích tự nhiên trên đầu người là 0,38 ha/người, đứng thứ 203 trong số hơn
218 nước trên thế giới. Bình quân đất nông nghiệp 0,11 ha/ người, đứng thứ 205
trong số 218 nước [30]. Đặc biệt là trong số đất đó có tới 2/3 diện tích là đất đồi
núi dốc, cịn lại 1/3 là đồng bằng.
Theo Luật đất đai năm 2003, đất nơng nghiệp là đất sử dụng vào mục đích
sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nơng nghiệp, lâm nghiệp, ni trồng thuỷ
sản, làm muối và mục đích bảo vệ và phát triển rừng.
Tổng diện tích tự nhiên nước ta là 331.051,4 Km2 (theo số liệu của Tổng
cục thống kê năm 2009), dân số là 86.024 nghìn người mật độ dân số là 260
người/km2. Bình qn diện tích đất tự nhiên 3.848m2/người đứng thứ 9 trong khu
vực. Trong đó đất nơng nghiệp 25.127,3 nghìn ha (chiếm 75,90% diên tích đất tự
nhiên). Bình qn diện tích đất nơng nghiệp trên người là 2.921m2/người. Đất
sản xuất nơng nghiệp là 9.598,8 nghìn ha.
Trong đó đất sản xuất nông nghiệp được sử dụng chủ yếu vào các mục
đích như trồng cây hàng năm và cây lâu năm. Sơ bộ năm 2009, đất trồng cây
hàng năm có diện tích là 11188,6 ha, trong đó: đất trồng cây lương thực có hạt là
8528,4 nghìn ha, cây cơng nghiệp hàng năm là 758,6 nghìn ha. Diện tích đất
trồng cây lâu năm là 2760,6 nghìn ha, trong đó diện tích cây ăn quả là 774,0
nghìn ha, cây cơng nghiệp lâu năm 1936,2 nghìn ha [31].
Thực tế mấy năm trở lại đây, cùng với q trình cơng nghiệp hố, hiện đại
hố đất nước, diện tích đất nơng nghiệp ngày càng bị thu hẹp lại đặc biệt là diện
tích đất trồng lúa ngày càng giảm do chuyển sang xây dựng đô thị và các khu

công nghiệp. Theo báo cáo của Bộ Tài ngun và Mơi trường trong 10 năm
(2000-2010), bình qn diện tích đất nơng nghiệp giảm 50m2/người, đây là con
số cịn rất khiêm tốn. Đáng báo động hơn là tình trạng suy giảm chất lượng đất
nông nghiệp do rửa trôi, xói mịn, khơ hạn, sa mạc, mặn hố, phèn hố, chua hố,
thối hố lý hố học đất, ơ nhiễm … suy thoái chất lượng đất dẫn đến giảm khả
năng sản xuất, giảm đa dạng sinh học và nhiều hậu quả khác. Những tác động
tiêu cực trên đây ảnh hưởng trực tiếp đến hơn 50% diện tích đã và đang sản xuất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




6
nông nghiệp, đồng thời cũng là thách thức to lớn đối với sự phát triển nông
nghiệp bền vững ở nước ta [2]. Thoái hoá đất đang là xu thế phổ biến đối với
nhiều vùng rộng lớn ở nước ta, đặc biệt là vùng rừng núi, nơi tập trung ¾ quỹ
đất. Trên 50% diện tích đất (3,2 triệu ha) ở vùng đồng bằng và trên 60% diện tích
đất (13 triệu ha) ở vùng miền núi có những vấn đề liên quan tới cơng trình suy
thối hố đất, ngun nhân suy thối có nhiều, song chủ yếu do phương thức
canh tác nương rẫy cịn thơ sơ, lạc hậu của các dân tộc thiểu số, tình trạng chặt
phá đốt rừng bừa bãi, khai thác tài ngun khống sản khơng hợp lý, lạm dụng
các chất hữu cơ trong sản xuất, việc triển khai các cơng trình giao thơng, nhà ở
khu đơ thị mới… Sự suy thối mơi trường đất kéo theo sự suy giảm các quần thể
động, thực vật và chiều hướng giảm diện tích đất nơng nghiệp trên đầu người đã
tới mức báo động [10].
Ở Việt Nam hiện có 15,7 triệu ha đất bi xói mịn, rửa trơi mạnh, chua, 9
triệu ha đất có tầng mỏng và độ phì thấp, 3 triệu ha đất thường bị khơ hạn và sa
mạc hố, 1,9 triệu ha đất bị phèn hố, mặn hố. Ngồi ra cịn các tình trạng ơ
nhiễm do phân bón, hố chất bảo vệ thực vật, chất thải, nước thải đô thị, khu

công nghiệp, làng nghề, sản xuất dịch vụ, chất độc hoá học để lại sau chiến tranh
[2]… Đây thực sự là những vấn đề đáng lo ngại và thách thức lớn với một nước
nơng nghiệp như nước ta hiện nay.
Vì vậy đối với đất nông nghiệp nước ta hiện nay khi sử dụng cần đảm bảo
các nguyên tắc đã được nêu tại Điều 11 Luật đất đai năm 2003 có 3 nguyên tắc
phải đảm bảo khi sử dụng đất: (1) Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và
đúng mục đích sử dụng đất; (2) Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ mơi trường và
khơng làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh; (3)
Người sử dụng đất phải thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử
dụng đất theo quy định của Luật này và các quy định khác có liên quan. Ngoài 3
nguyên tắc trên cần thêm các nguyên tắc “ Đầy đủ, hợp lý, hiệu quả và bền vững”
và phải có các quan điểm đúng đắn theo xu hướng tiến bộ, phù hợp với điều kiện,
hoàn cảnh cụ thể của từng địa phương để làm cơ sở cho việc sử dụng đất nơng
nghiệp có hiệu quả về cả mặt kinh tế, xã hội, mơi trường.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




7
Sử dụng đất nông nghiệp ở nước ta hiện nay cần hướng tới mục tiêu nâng
cao hiệu quả kinh tế xã hội trên cơ sở đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm,
tăng cường nguyên liệu cho công nghiệp và hướng tới xuất khẩu. Sử dụng đất
nông nghiệp dựa trên cơ sở cân nhắc những mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, tận
dụng tối đa lợi thế so sánh về điều kiện sinh thái và không làm ảnh hưởng xấu
đến môi trường là những nguyên tắc cơ bản và cần thiết để đảm bảo cho khai
thác và sử dụng bến vững tài nguyên đất đai.
1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.2.1. Khái quát hiệu quả sử dụng đất

Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả, khi nhận thức con người còn
hạn chế, người ta thường quan niệm kết quả và hiệu quả là một. Sau này khi nhận
thức con người phát triển cao hơn, người ta nhận thấy rõ sự khác nhau giữa hiệu
quả và kết quả.
Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ đợi
hướng tới, nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là
hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận. Trong
lao động nói chung, hiệu quả là năng suất lao động được đánh giá bằng số lượng
thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc bằng số lượng sản
phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian [1].
Kết quả là một đại lượng vật chất tạo ra do mục đích con người, được biểu
hiện bằng những tiêu chí cụ thể, xác định. Do tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài
nguyên hữu hạn với nhu cầu tăng lên của con người mà ta phải xem xét kết quả
đó đã được tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra bao nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu
ích hay khơng? Chính vì vậy khi đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà phải đánh giá chất lượng hoạt
động tạo ra sản phẩm đó. Đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh là
nội dung của đánh giá hiệu quả.
Trong lĩnh vực sử dụng đất thì hiệu quả là chỉ tiêu chất lượng đánh giá kết
quả sử dụng đất trong hoạt động kinh tế, thể hiện qua lượng sản phẩm, lượng giá
trị thu được bằng tiền. Đồng thời các mặt hiệu quả xã hội là thể hiện mức thu hút
lao động trong quá trình hoạt động kinh tế để khai thác sử dụng đất. Riêng đối

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




8
với ngành nông nghiệp, cùng với hiệu quả kinh tế về giá trị và hiệu quả về mặt sử

dụng lao động trong nhiều trường hợp phải coi trọng hiệu quả về mặt hiện vật là
lượng nông sản thu hoạch được, nhất là những loại nơng sản có ý nghĩa chiến
lược (lương thực, sản phẩm xuất khẩu…) để đảm bảo sự ổn định về kinh tế- xã
hội của đất nước [1].
Vậy hiệu quả của sử dụng đất là kết quả của cả một hệ thống các biện
pháp tổ chức sản xuất, khoa học, kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy các lợi
thế, khắc phục các khó khăn khách quan của điều kiện tự nhiên, trong những
hoàn cảnh cụ thể cịn gắn sản xuất nơng nghiệp với các ngành khác của nền
kinh tế quốc dân, gắn sản xuất trong nước với thị trường quốc tế [1].
Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thơng qua việc bố trí cơ cấu cây
trồng vật nuôi là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các nước
trên thế giới. Không những chỉ là vấn đề quan tâm của nhà khoa học, các nhà
hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nơng nghiệp mà cịn mong muốn của
nơng dân những người tham gia trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Hiện nay các nhà
khoa học đều cho rằng, vấn đề đánh giá hiệu quả sử dụng đất không chỉ xem xét
đơn thuần ở một mặt hay một khía cạnh nào đó, mà phải xem xét trên tổng thể
các mặt bao gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.
1.2.1.1. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền sản
xuất hàng hoá với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác nhau. Vì hiệu
quả kinh tế phải đáp ứng 3 vấn đề:
- Một là mọi hoạt động của con người đều phải quan tâm và tuân theo quy
luật “tiết kiệm thời gian”;
- Hai là hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý thuyết
hệ thống;
- Ba là hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của hoạt
động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ lợi ích của
con người.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả
đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




9
được là giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị
của nguồn lực đầu vào. Vậy bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là với một
diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất
với một lượng chi phí về vật chất và lao động thấp nhằm đáp ứng nhu cầu ngày
càng tăng về vật chất của xã hội.
Hiệu quả kinh tế là khâu trung tâm của tất cả các loại hiệu quả và có vai
trị quyết định đối với các loại hiệu quả khác. Hiệu quả kinh tế là loại hiệu quả có
khả năng lượng hố, được tính tốn tương đối chính xác và biểu hiện bằng các hệ
thống chỉ tiêu.
1.2.1.2. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội
và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật
thiết với nhau và là một phạm trù thống nhất. Theo Nguyễn Duy Tính (1995)
[29]. Hiệu quả về mặt xã hội của sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định
bằng khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích đất nơng nghiệp. Hiệu quả
xã hội được thể hiện thông qua mức thu hút lao động, thu nhập của nhân dân.
Hiệu quả xã hội cao góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, phát huy được nguồn
lực của địa phương, nâng cao mức sống của nhân dân. Sử dụng đất phải phù hợp
với tập quán, nền văn hố của địa phương, thì sử dụng đất bền vững hơn.
1.2.1.3. Hiệu quả môi trƣờng
Đây là hiệu quả được các nhà môi trường học rất quan tâm trong điều kiện
hiện nay. Hiệu quả môi trường được thể hiện ở chỗ; loại hình sử dụng đất phải
bảo vệ được độ màu mỡ của đất đai, ngăn chặn được sự thoái hố bảo vệ mơi

trường sinh thái. Độ che phủ rừng tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái
(>35%) đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài. [13].
Hiệu quả môi trường được phân ra theo nguyên nhân gây nên gồm: hiệu
quả hoá học, hiệu quả vật lý và hiệu quả sinh học mơi trường [11].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




10
Trong sản xuất nơng nghiệp, hiệu quả hố học mơi trường được đánh giá
thông qua mức độ sử dụng của chất hố học trong nơng nghiệp. Đó là việc sử
dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất đảm bảo cho
cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất cao và không gây ô nhiễm
môi trường, hiệu quả sinh học của môi trường được thể hiện qua mối tác động
qua lại giữa cây trồng và đất, giữa cây trồng với các loài dịch hại nhằm giảm
thiểu việc sử dụng hố chất trong nơng nghiệp mà vẫn đạt được mục tiêu đề ra.
Hiệu quả vật lý môi trường được thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt nhất tài
nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt độ, nước mưa của các kiểu sử dụng đất để
đạt được sản lượng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào.
Hiệu quả mơi trường vừa đảm bảo lợi ích trước mắt vì phải gắn chặt với
quá trình khai thác, sử dụng đất vừa đảm bảo lợi ích lâu dài tức là bảo vệ môi
trường đất và môi trường sinh thái.
1.2.2. Nguyên tắc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp
- Cơ sở để lựa chọn hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp:
+ Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp.

+ Nhu cầu của địa phương về phát triển hay thay đổi loại hình sử dụng đất
nơng nghiệp.
- Ngun tắc khi lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nơng nghiệp:
+ Hệ thống chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tính tồn diện và tính hệ
thống. Các chỉ tiêu phải có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải đảm bảo tính so
sánh có thang bậc [15], [26].
+ Để đánh giá chính xác tồn diện cần phải xác định các chỉ tiêu cơ bản
biểu hiện hiệu quả một cách khách quan, chân thật và đúng đắn theo quan
điểm và tiêu chuẩn đã chọn, các chỉ tiêu bổ sung để hiệu chỉnh chỉ tiêu cơ
bản, làm cho nội dung kinh tế biểu hiện đầy đủ hơn, cụ thể hơn [14].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




11
+ Các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nơng
nghiệp ở nước ta, đồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ đối ngoại,
nhất là những sản phẩm có khả năng hướng tới xuất khẩu.
+ Hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo tính thực tiễn và tính khoa học và phải
có tác dụng kích thích sản xuất phát triển.
1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Mục đích đánh giá hiệu quả các LUT là để tính tốn, so sánh và phân loại
mức độ thích hợp của các chỉ tiêu kinh tế, xã hội và môi trường với các loại hình
sử dụng đất nơng nghiệp ở địa phương.
Các chỉ tiêu cần tính tốn để đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
thường thường quy về đơn vị 1 ha cho từng loại hình sử dụng đất nông nghiệp.
1.2.3.1. Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế

+ Hiệu quả kinh tế tính trên 1 ha đất nơng nghiệp
- Giá trị sản xuất –GTSX (GO - Gross Output): là toàn bộ giá trị sản phẩm
vật chất và dịch vụ được tạo ra trong một kỳ nhất định (thường là một năm).
- Chi phí trung gian CPTG (IC-Intermediate Cost): là tồn bộ các khoản
chi phí vật chất thường xun bằng tiền mà chủ thể bỏ ra để thuê và mua các yếu
tố đầu vào và dịch vụ sử dụng trong quá trình sản xuất.
- Giá trị gia tăng GTGT (VA- ValueAdded): là hiệu số giữa giá trị sản xuất
và chi phí trung gian, là giá trị sản phẩm xã hội tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất
đó. (VA= GO-IC )
+ Hiệu quả kinh tế tính trên 1 đồng chi phí trung gian (GTSX/CPTG,
GTGT/CPTG): đây là chỉ tiêu tương đối của hiệu quả, nó chỉ ra hiệu quả sử dụng
các chi phí biến đổi và thu dịch vụ.
+ Hiệu quả kinh tế trên ngày công lao động quy đổi, gồm có (GTSX/LĐ,
GTGT/LĐ). Thực chất là đánh giá kết quả đầu tư lao động sống cho từng kiểu
sử dụng đất và từng cây trồng làm cơ sở để so sánh với chi phí cơ hội của
người lao động.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




12
1.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội được phân tích bởi các chi tiêu sau (Nguyễn Đình Hợi
1993) [15]:
+ Đảm bảo an tồn lương thực, gia tăng lợi ích của nơng dân;
+ Đáp ứng mục tiêu chiến lược phát triển của vùng;
+ Thu hút nhiều lao động, giải quyết công ăn việc làm cho nơng dân;
+ Góp phần định canh định cư, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật.

1.2.3.3. Các chỉ tiêu về hiệu quả môi trƣờng
Theo Đỗ Nguyên Hải ( Đỗ Nguyên Hải 1999) [11], chỉ tiêu đánh giá chất
lượng môi trường trong quản lý sử dụng đất bền vững ở vùng nông nghiệp được
tưới là:
+ Quản lý đối với đất đai rừng đầu nguồn;
+ Đánh giá các tài nguyên nước bền vững;
+ Đánh giá quản lý đất đai;
+ Đánh giá hệ thống cây trồng;
+ Đánh giá về tính bền vững đối với việc duy trì độ phì nhiêu của đất và
bảo vệ cây trồng;
+ Đánh giá về quản lý và bảo vệ tự nhiên;
+ Sự thích nghi của mơi trường đất khi thay đổi kiểu sử dụng đất.
Các tiêu chí và chỉ tiêu thuộc 3 lĩnh vực trên được dùng để xem xét đánh
giá hiệu quả của một hệ thống sử dụng đất. Tuy nhiên, theo từng đặc tính và mục
tiêu của mỗi kiểu sử dụng đất, các tiêu chí và chỉ tiêu cũng có ý nghĩa khác nhau.
Vì vậy khi đánh giá xem xét trong từng trường hợp cụ thể mà đặt cho chúng có
các trọng số khác nhau.
1.3. Xu hƣớng sử dụng đất nơng nghiệp theo hƣớng hàng hố
1.3.1. Sản xuất hàng hoá
Hàng hoá là sản phẩm được sản xuất ra không phải để cho người sản xuất
tiêu dùng mà nó được sản xuất ra để bán. Hàng hố bán ra thị trường.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




13
Hàng hoá là sản phẩm do lao động của con người tạo ra để trao đổi. Sản
xuất ra các sản phẩm để bán trao đổi với tiêu dùng. Xét về phương diện lao động

đó là hoạt động trao đổi cho nhau. Cơ sở của sự trao đổi là sự phân công và hợp
tác lao động. Phân công và trao đổi phát triển dựa trên cơ sở phát triển của lực
lượng sản xuất trước hết là công cụ lao động, phản ánh trình độ xã hội hố sản
xuất trên cả 3 mặt: kinh tế- xã hội, kinh tế - kỹ thuật, kinh tế - tổ chức [22].
Như vậy sản suất hàng hố là sản xuất ra sản phẩm để bán. Đó là hình
thức tổ chức nền sản xuất xã hội trong đó mối quan hệ kinh tế giữa những người
sản xuất biểu hiện qua thị trường qua việc mua bán sản phẩm lao động của nhau,
đối với hệ thống trồng trọt nếu mức hàng hoá sản xuất được bán ra thị trường
dưới 50% thì gọi là hệ thống trồng trọt thương mại hố một phần, nếu trên 50%
thì gọi là hệ thống trồng trọt thương mại hóa ( sản xuất theo hướng hàng hố) [4].
Trong lĩnh vực nơng nghiệp, hàng hố nông nghiệp được sản xuất ra
không chỉ để thoả mãn nhu cầu tự cung tự cấp mà nó được trao đổi, giao lưu với
nhau thông qua thị trường và được thị trường quyết định tính chất của hàng hố
đó. Nếu thị trường chấp nhận thì sản phẩm nơng nghiệp đó sẽ trở thành sản phẩm
hàng hố. Do đó có thể hiểu: Nơng nghiệp hàng hố là một bộ phận của nền kinh
tế hàng hoá, là kiểu tổ chức kinh tế xã hội sản xuất ra nông sản phẩm, không phải
để mình tự tiêu dùng, mà để trao đổi mua bán trên thị trường nhằm để thoả mãn
nhu cầu tiêu dùng của xã hội, vừa có lợi nhuận cho người sản xuất ra nó để tái
sản xuất mở rộng và hiện đại hố nền nơng nghiệp.
1.3.2. Cơ sở lý luận của sản xuất nơng nghiệp hàng hố
Nơng nghiệp là một hoạt động sản xuất mang tính chất cơ bản của mỗi
quốc gia [15]. Nhiều nước trên thế giới có nền kinh tế phát triển, tỷ trọng của sản
xuất công nghiệp và dịch vụ trong thu nhập quốc dân chiếm phần lớn, nơng
nghiệp chỉ là một phần nhỏ, nhưng những khó khăn, trở ngại trong nơng nghiệp
đã sảy ra khơng ít những xáo động trong đời sống xã hội và ảnh hưởng sâu sắc
đến tốc độ tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế nói chung. Để nơng nghiệp
có thể thực hiện vai trị quan trọng của mình đối với nền kinh tế quốc dân địi hỏi
nơng nghiệp phát triển tồn diện, mạnh mẽ và vững chắc.
Sản xuất hàng hoá là một tất yếu khách quan, là thuộc tính cơ bản và
mang tính phổ biến của nền nơng nghiệp phát triển.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




14
Nghiên cứu sự phát triển của nền nông nghiệp, nhiều nhà kinh tế đã chia
nông nghiệp ra làm ba giai đoạn: nông nghiệp tự cung tự cấp, nông nghiệp đa
dạng hố, nơng nghiệp chun mơn hố cao.
Giai đoạn tự cung tự cấp: sản xuất nông nghiệp chỉ phục vụ cho nhu cầu
của chính mình, sản xuất hồn tồn dựa vào tự nhiên, quy mơ nhỏ độ rủ ro cao,
chưa có sản phẩm hàng hoá.
Giai đoạn đa dạng hoá sản xuất: chủng loại cây trồng vật nôi đã phong
phú hơn, hạn chế được tình trạng bấp bênh, sản phẩm nơng nghiệp một phần
tiêu dùng cho gia đình, một phần để trao đổi, từ giai đoạn này đã có hàng hố
nơng sản.
Giai đoạn ba: nông nghiệp được chuyển sang sản xuất chuyên mơn hố,
sử dụng máy móc, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, khối lượng sản
phẩm lớn năng suất lao động cao, sản phẩm hàng hoá cho thị trường [22]
Theo ông Marcel Mazoyer giáo sư Viện nghiên cứu nông nghiệp quốc gia
Pari – người chuyên nghiên cứu sâu về hệ thống nơng nghiệp trên thế giới thì chỉ
có tiến lên hệ thống canh tác thâm canh cơ giới hoá vốn đầu tư lớn, khả năng
đảm nhận diện tích lớn thì mới có năng suất lao động và thu nhập cao, sản phẩm
hàng hố tạo ra nhiều. Điều đó chứng tỏ rằng chỉ khi nào thực hiện cơng nghiệp
hố, sản xuất trên một cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, tư liệu sản xuất bằng máy
móc mới đưa lại năng suất lao động cao, có lượng hàng hố lớn để bán, khi đó
mới thúc đẩy nền sản xuất phát triển [22].
Sản xuất nơng nghiệp theo hướng hàng hố có những ưu thế đặc biệt. Nó
thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất, nâng cao năng suất lao động xã

hội. Trong kinh tế hàng hố có sự tác động của quy luật giá trị, sự nghiệt ngã của
cạnh tranh, sự khắt khe của thị trường và quy luật cung cầu bộc người nông dân
phải năng động và biết tính tốn, cải tiến kỹ thuật, tiết kiệm, nâng cao chất lượng
các sản phẩm nông nghiệp cho phù hợp với nhu cầu của xã hội. Khi có sản xuất
hàng hố, q trình xã hội hố sản xuất nhanh chóng được thúc đẩy làm cho sự
phân cơng chun mơn hố sản xuất ngày càng sâu sắc, hợp tác hố chặt chẽ,
hình thành các mối quan hệ và phụ thuộc lẫn nhau, hình thành thị trường trong
nước và thế giới, thúc đẩy nhanh q trình tích tụ và tập chung sản xuất, thúc đẩy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




15
q trình dân chủ hố, bình đẳng và tiến bộ xã hội. Vì vậy sản xuất nơng nghiệp
theo hướng hàng hố mang lại rất nhiều lợi ích.
Chuyển sang nền nơng nghiệp sản xuất hàng hoá là sự tiến hoá hợp quy
luật. Đó là q trình chuyển nền nơng nghiệp truyền thống, manh mún lạc hậu
thành nền nông nghiệp hiện đại.
Nước ta đi từ một nền kinh tế lạc hậu mang tính tự cấp, tự túc, tiến lên
chủ nghĩa xã hội không qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa, quá trình
phát triển kinh tế nhất thiết phải là quá trình phát triển sản xuất hàng hố.
Như vậy, sản xuất nơng nghiệp hàng hố là một xu hướng có tính quy
luật, phù hợp với đường lối đổi mới của Đảng và nhà nước ta hiện nay, nó đang
là bước đi, là lộ trình trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp
nơng thơn nước ta.
1.3.1. Những xu hướng phát triển nông nghiệp trên Thế giới
Trên con đường phát triển nông nghiệp, mỗi nước đều chịu ảnh
hưởng các điều kiện khác nhau, nhưng phải giải quyết vấn đề chung

sau [9]:
- Không ngừng nâng cao chất lượng nông sản, năng suất lao động trong
nông nghiệp, nâng cao hiệu quả đầu tư;
- Mức độ và phương thức đầu tư vốn, lao động, khoa học và q trình phát
triển nơng nghiệp. Chiều hướng chung nhất là phấn đấu giảm lao động chân
tay, đầu tư nhiều lao động trí óc, tăng cường hiệu quả của lao động, quản lý và
tổ chức;
- Mối quan hệ giữa phát triển nông nghiệp và môi trường.
Từ những vấn đề chung trên, mỗi nước lại có chiến lược phát triển nơng
nghiệp khác nhau và có thể chia làm hai xu hướng:
* Nơng nghiệp cơng nghiệp hố:
Huớng này đặt trọng tâm dựa chủ yếu vào các yếu tố vật tư, kỹ thuật, hoá
chất và các sản phẩm khác của công nghiệp.
Sử dụng các thành tựu của công nghiệp vào sản xuất nông nghiệp. sử dụng
vật tư kỹ thuật, trang thiết bị máy móc, sản xuất theo quy trình kỹ thuật chặt chẽ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




16
gần như công nghiệp, đạt năng suất cây trồng vật nuôi và lao động cao. Khoảng
10% lao động xã hội trực tiếp làm nông nghiệp nhưng vẫn đáp ứng đủ nhu cầu
tiêu dùng và xuất khẩu. Nhược điểm nông nghiệp cơng nghiệp hố gây nên nhiều
hậu quả sinh thái nghiêm trọng, làm ơ nhiễm mơi trường, giảm tính đa dạng sinh
học và hao hụt nguồn gen thiên nhiên [1].
* Nông nghiệp sinh thái:
Hướng này nhấn mạnh các yếu tố sinh học, các yếu tố tự nhiên làm nổi bật
lên đối tượng sản xuất trong nơng nghiệp là các lồi sinh vật, đồng thời có chú ý

hơn đến các quy luật sinh học, quy luật tự nhiên. Nhằm khắc phục những nhược
điểm của nơng nghiệp cơng nghiệp hố, mục tiêu của nông nghiệp sinh thái là:
+ Giảm thiểu những tác hại do sử dụng hố chất nơng nghiệp và phương
pháp cơng nghiệp gây ra cho môi trường và chất lượng nông sản;
+ Cải thiện chất lượng dinh dưỡng thức ăn;
+ Nâng cao độ phì nhiêu của đất bằng cách sử dụng phân bón hữu cơ, tăng
chất mùn trong đất.
+ Hạn chế mọi dạng ô nhiễm môi trường với đất, môi trường thức ăn [1].
Gần đây nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu nền nơng nghiệp bền vững, đó
là một dạng của nông nghiệp sinh thái với mục tiêu sản xuất nông nghiệp đi đơi
với giữ gìn và bảo vệ mơi trường sinh thái đảm bảo cho nông nghiệp phát triển
bền vững lâu dài.
Xu thế phát triển của nền nông nghiệp thế giới ở thế kỷ XXI sẽ là các mơ
hình sản xuất thích hợp vừa sản xuất được nhiều nơng sản hàng hoá, vừa bảo vệ
được tài nguyên thiên nhiên, duy trì được cân bằng sinh thái cho từng quốc gia
trên tồn cầu. Do vậy các mơ hình sau đây sẽ đáp ứng được các yếu tố trên và sẽ
được áp dụng ở đa số các quốc gia:
- Mơ hình sản xuất nơng nghiệp hữu cơ cải tiến: Mơ hình này đang được
phát triển ở các nước đang phát triển bắt đầu đi lên cơng nghiệp hố, phương
thức sản xuất cơ bản là sử dụng sức người và súc vật với cơng cụ thủ cơng là chủ
lực có thêm phần hỗ trợ của máy móc, sử dụng các giống cây trồng vật nơi cũ và
mới, bón phân hữu cơ và hố học với liều lượng khác nhau, dùng hố chất phịng
trừ sâu bệnh, cỏ dại và một phần sản phẩm vi sinh, dùng thức ăn tổng hợp, đậm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




17

đặc, thuốc thú y, chất kích thích tăng trưởng cây trồng, vật nuôi, tưới nước bằng
hệ thống thuỷ nông, sử dụng năng lượng tự nhiên, là chủ yếu, năng suất sản
lượng của phương thức sản xuất này thường đạt loại từ khá đến cao và tương đối
ổn định. Sản lượng đảm bảo nhu cầu của người nông dân và bắt đầu có nơng sản
hàng hố.
- Mơ hình nơng nghiệp hữu cơ hiện đại: Đây là phương thức sản xuất
nông nghiệp mới xuất hiện trên thế giới từ những năm 1970 của thế kỷ XX ở một
số nước phát triển như Anh, Pháp, Đức, Nhật tập chung chủ yếu là sản xuất rau,
quả sạch nhưng khơng sử dụng hố chất làm phân bón và trừ sâu, trừ cỏ đảm bảo
cho nơng sản sạch, có sử dụng giống mới và cơng nghệ sinh học, sản phẩm vi
sinh, máy móc làm đất …mơ hình nơng nghiệp hữu cơ hiện đại đáp ứng được
u cầu cơ bản của nền nông nghiệp bền vững, bảo vệ được môi trường sinh thái
đem lại hiệu quả kinh tế.
- Mơ hình nơng nghiệp cơng nghiệp hố: Mơ hình này đang được ứng
dụng rộng rãi ở các nước công nghiệp phát triển. Phương thức sản xuất cơ bản
của mô hình này là cơng nghiệp hố tồn bộ chu trình sản xuất: sử dụng giống
cây trồng, vật nuôi năng suất cao, thành tựu của công nghệ sinh học hiện đại đã
đưa lại năng suất cây trồng, vật nôi và năng suất lao động nông nghiệp cao, đưa
lại sản lượng và tỷ suất nơng sản hàng hố cao.
Qua kinh nghiệm của các nước cho thấy: Một nền sản xuất nông nghiệp
hàng hố phải có sự can thiệp và trợ giúp từ phía nhà nước bằng các hệ thống
chính sách tạo ra mơi trường, điều kiện để khuyến khích phát triển sản xuất. Mặt
khác đối với các nước phát triển thì lao động nông nghiệp được chú trọng trong
việc đào tạo kiến thức và thực hành về kỹ thuật cũng như công tác quản lý, đủ
năng lực để sử dụng các công nghệ mới trong sản xuất làm giảm các chi phí
trong lao động, tăng năng suất lao động.
Giai đoạn hiện nay muốn đưa nông nghiệp phát triển đi lên phải xây dựng
và thực hiện nền nơng nghiệp trí tuệ. Thể hiện ở việc phát hiện nắm bắt và vận
dụng các quy luật tự nhiên và xã hội trong mọi hoạt động của hệ thống nông
nghiệp, áp dụng các giải pháp phù hợp. Nơng nghiệp trí tuệ là bước phát triển

ở mức cao, là sự kết hợp ở đỉnh cao của các thành tựu sinh học, công nghiệp,
kinh tế, quản lý được vận dụng phù hợp với điều kiện cụ thể của mỗi nước, mỗi
vùng [9].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×